Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN THAI VÀ SIÊU ÂM BỤNG TỔNG QUÁT TRÊN CHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM TRONG
CHẨN ĐOÁN THAI VÀ SIÊU ÂM BỤNG
TỔNG QUÁT TRÊN CHÓ

SVTH : NGUYỄN THỊ THANH TRÚC
Ngành : THÚ Y
Lớp
: THÚ Y 30
Niên khóa: 2004-2009

Tháng 9/2009
i


ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN THAI VÀ
SIÊU ÂM BỤNG TỔNG QUÁT TRÊN CHÓ

Tác giả

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN VĂN NGHĨA
BSTY PHAN THỊ KIM CHI



Tháng 9/2009
i


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng ba mẹ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành nhất.
Xin cảm ơn sâu sắc thầy TS. Nguyễn Văn Nghĩa đã hết lòng dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báo, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bác sĩ Phan Thị Kim Chi đã luôn tạo
mọi điều kiện,tận tình hướng dẫn,động viên và truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y TP - HCM, Trạm Chẩn đoán –
Xét nghiệm và Điều trị cùng các cô chú, anh chị ở tổ điều trị đã tận tình hỗ trợ và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thý y cùng toàn thể thầy cô khoa Chăn nuôi Thý y trường Đại học Nông
Lâm TP - HCM đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cám ơn bạn bè và tập thể lớp Thú Y K30 đã luôn bên cạnh động viên và
cùng tôi chia sẻ những khó khăn trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Hồ Chí Minh,tháng 9 năm 2009
NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài "Ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong chẩn đoán thai và siêu âm bụng tổng

quát" được tiến hành tại Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và Điều trị trực thuộc Chi cục
Thú y TP.HCM, thời gian từ tháng 1/2009 đến tháng 5/2009 Qua quá trình khảo sát,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
(1) Trong 4565 ca đến khám và điều trị tại Trạm Chẩn đoán Xét nghiệm và
Điều trị có 1908 ca được chỉ định siêu âm chiếm tỷ lệ 41,8%/tổng số ca đến khám tại
Trạm. Trong đó, siêu âm thai chiếm tỷ lệ 34,8% và siêu âm tổng quát chiếm 65,2%.
(2) Có tất cả 25 loại bệnh lý khác nhau được phát hiện qua siêu âm trong thời
gian khảo sát.
(3) Bệnh lý trên hệ tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất với 511 ca, tương ứng với
45,34%/tổng số ca siêu âm tổng quát, kế đến là các trường hợp bệnh lý trên hệ tiêu
hóa chiếm 24,22%, sau đó là bệnh lý trên cơ quan sinh dục chiếm tỷ lệ 21,03%.
(4) Có 117 trường hợp không phát hiện bệnh lý qua siêu âm, chiếm tỷ lệ 9,41%.
Đó là các trường hợp chưa thấy sự thay đổi về mặt cấu trúc của các cơ quan trong
xoang bụng hoặc là bệnh viêm ruột, viêm phổi thông thường, chấn thương.
(5) Trong siêu âm thai, có 476 ca phát hiện có thai, 151 ca không phát hiện
thai. Đối với các trường hợp có thai, có tất cả 418 ca có kết luận là thai sống, chiếm tỷ
lệ cao với 66,67%, sau đó đến các ca thai chết chiếm tỷ lệ 7,97%.
(6) So sánh kết quả siêu âm dự đoán tuổi thai với thực tế cho thấy giống chó
tầm vóc nhỏ và trung bình có tỷ lệ sinh đúng ngày khá cao là 87,88% và 76,19%, chó
tầm vóc lớn có tỷ lệ sinh đúng ngày thấp là 58,33%
(7) Siêu âm có thể giúp phát hiện và chẩn đoán tình trạng thai một cách nhanh
chóng.

iii


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa............................................................................................................................ i
Cảm tạ............................................................................................................................... ii

Tóm tắt............................................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................................ iv
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................ viii
Danh sách các hình .......................................................................................................... ix
Danh sách các bảng ......................................................................................................... xi
Chương 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích .................................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ...................................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................. 3
2.1 Siêu âm ....................................................................................................................... 3
2.1.1. Lịch sử về siêu âm .................................................................................................. 3
2.1.2. Vật lý học của siêu âm............................................................................................ 4
2.1.2.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 4
2.1.2.2. Cơ sở vật lý của phương pháp ghi hình siêu âm ................................................. 5
2.1.3. Kỹ thuật của phương pháp tạo hình bằng siêu âm ................................................. 7
1.1. Nguyên lý cơ bản..........................................................................................................7
2.1.3.2. Các hình thức thể hiện ............................................................................................7
2.1.3.3. Độ phân giải ảnh.....................................................................................................9
2.1.4. Thiết bị ghi hình bằng siêu âm ............................................................................... 9
2.1.4.1. Đầu dò.................................................................................................................. 9
2.1.4.2. Thân máy ........................................................................................................... 11
2.1.4.3 Thiết bị xuất........................................................................................................ 12
2.1.5. Những thuật ngữ mô tả hình ảnh siêu âm............................................................. 13
iv


2.1.5.1. Hình bờ .............................................................................................................. 13
2.1.5.2. Hình cấu trúc ..................................................................................................... 13
2.1.5.3. Độ hồi âm (Mức độ phản âm) ........................................................................... 13

2.1.5.4. Mật độ của mô ................................................................................................... 14
2.1.5.5. Các hiện tượng hay gặp ..................................................................................... 14
2.1.6. Khái niệm về các mặt cắt...................................................................................... 15
2.1.7. Tác dụng sinh học của siêu âm............................................................................. 15
2.1.8. Các ưu – khuyết điểm của phương pháp siêu âm................................................. 16
2.1.9. Các sai lầm thường gặp khi sử dụng máy siêu âm ............................................... 17
2.2. Cơ thể học về các cơ quan được khảo sát trong siêu âm bụng tổng quát................ 17
2.2.1. Gan - mật ............................................................................................................. 17
2.2.2. Lách .................................................................................................................................18
2.2.3. Thận .................................................................................................................................19
2.2.4. Bàng quang ......................................................................................................................20
2.2.5. Cơ quan sinh dục .............................................................................................................21
2.3. Kỹ thuật siêu âm .................................................................................................................24
2.3.1. Hình ảnh siêu âm bình thường của gan – mật .................................................................24
2.3.2. Hình ảnh siêu âm bình thường của lách...........................................................................24
2.3.3. Hình ảnh siêu âm bình thường của thận ..........................................................................25
2.3.4. Hình ảnh siêu âm bình thường của bàng quang...............................................................25
2.3.5. Hình ảnh siêu âm bình thường của tiền liệt tuyến ...........................................................26
2.3.6. Hình ảnh siêu âm bình thường của buồng trứng..............................................................26
2.3.7. Hình ảnh siêu âm bình thường của tử cung .....................................................................26
2.3.8. Chẩn đoán thai và sự phát triển của thai..........................................................................27
2.3.9. Một số công trình nghiên cứu lên quan đến đề tài...........................................................29
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....................................................32
3.1. Địa điểm và thời gian khảo sát ............................................................................................32
3.2. Đối tượng khảo sát...............................................................................................................32
3.3. Nội dung khảo sát ................................................................................................................32
3.4 .Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................................................32
3.5. Phương tiện chẩn đoán ........................................................................................................32
3.5.1. Thiết bị và vật liệu ............................................................................................................32
v



3.5.2. Tiến hành siêu âm.............................................................................................................32
3.6. Đo và ước lượng tuổi thai....................................................................................................34
3.6.1. Đo đường kính túi thai......................................................................................................34
3.6.2. Đo độ dài vòng mông .......................................................................................................34
3.6.3. Đo đường kính lưỡng đỉnh ...............................................................................................34
3.6.4. Đo độ dài thân...................................................................................................................34
3.7. Chẩn đoán các bệnh lý trên hình ảnh siêu âm .....................................................................34
3.7.1. Chẩn đoán bệnh lý thuộc hệ tiêu hóa................................................................................34
3.7.2. Chẩn đoán bệnh lý thuộc hệ tiết niệu ...............................................................................34
3.7.3. Chẩn đoán bệnh lý thuộc hệ sinh dục ...............................................................................34
3.7.4. Chẩn đoán các bệnh lý khác trên siêu âm.........................................................................35
3.8. Xử lý số liệu ........................................................................................................................35
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................................36
4.1. Siêu âm tổng quát ................................................................................................................36
4.1.1. Bệnh lý trên hệ tiết niệu....................................................................................................37
4.1.1.1. Bệnh lý ở bàng quang ....................................................................................................38
4.1.1.2. Bệnh lý ở thận................................................................................................................40
4.1.2.Bệnh lý trên hệ tiêu hóa.....................................................................................................41
4.1.2.1.Bệnh lý ở gan..................................................................................................................42
4.1.2.2. Bệnh lý ở mật.................................................................................................................44
4.1.2.3. Bệnh lý ở cơ quan khác .................................................................................................45
4.1.3. Bệnh lý trên hệ sinh dục ...................................................................................................46
4.1.3.1. Bệnh lý trên cơ quan sinh dục cái..................................................................................46
4.1.3.2. Bệnh lý trên cơ quan sinh dục đực ................................................................................48
4.1.3. Bệnh lý khác .....................................................................................................................49
4.2. Siêu âm thai .........................................................................................................................50
4.2.1. Siêu âm chẩn đoán sự mang thai .....................................................................................50
4.2.2. Kiểm tra sau khi sanh .......................................................................................................52

4.2.3. Thời điểm siêu âm thai .....................................................................................................53
4.2.4. Siêu âm tính tuổi thai và dự đoán ngày sinh.....................................................................54
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................56
5.1. Kết luận................................................................................................................................56
5.2. Đề nghị ................................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALARA
BD
CRL
DR
GA
GSD
HD
Hz
LH
TGC
TM

: As long as reasonably acceptable
: Body Diameter
: Crown Rump Length
: Dynamic Range
: Gestational Age
: Gestation Sac Diameter
: Head Diameter
: Hezt

: Luteinizing Hormone
: Time Gain Compensation
: Time Motion Mode

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vận tốc truyền âm trong các môi trường .......................................................4
Hình 2.2. Kiểu A...........................................................................................................7
Hình 2.3. Kiểu B ............................................................................................................8
Hình 2.4. Kiểu TM.........................................................................................................8
Hình 2.5. Máy siêu âm.................................................................................................12
Hình 2.6. Hiện tượng giảm âm ....................................................................................14
Hình 2.7. Cấu tạo và vị trí của gan ..............................................................................18
Hình 2.8. Cấu tạo của thận...........................................................................................20
Hình 2.9. Cấu tạo của bàng quang ...............................................................................21
Hình 2.10. Ví trí tiền liệt tuyến....................................................................................22
Hình 2.11. Cấu tạo tử cung ..........................................................................................23
Hình 4.1. Bàng quang bình thường..............................................................................38
Hình 4.2.Viêm bàng quang ..........................................................................................38
Hình 4.3. Sạn bàng quang ............................................................................................39
Hình 4.4. Thận bình thường ........................................................................................40
Hình 4.5. Viêm thận.....................................................................................................40
Hình 4.6. Sạn thận........................................................................................................40
Hình 4.7. Viêm gan......................................................................................................42
Hình 4.8. Gan nhiễm mỡ..............................................................................................43
Hình 4.9. Khối u ở gan.................................................................................................43
Hình 4.10. Xơ gan........................................................................................................44
Hình 4.11. Viêm túi mật ..............................................................................................45

Hình 4.12. Sạn túi mật .................................................................................................45
Hình 4.13. Viêm tử cung dạng kín...............................................................................46
Hình 4.14. Viêm tử cung dạng hở................................................................................47
Hình 4.15. U nang buồng trứng ...................................................................................47
Hình 4.16. Viêm tiền liệt tuyến....................................................................................48
Hình 4.17. Lách bình thường .......................................................................................49
Hình 4.18. Lách triển dưỡng........................................................................................49
viii


Hình 4.19. Khối u ở lách..............................................................................................49
Hình 4.20. Viêm gan, viêm túi mật..............................................................................50
Hình 4.21. Viêm gan báng nước, viêm túi mật............................................................50
Hình 4.22. Theo dõi tim thai........................................................................................52
Hình 4.23. Thai 30 ngày .........................................................................................................54
Hình 4.24. Thai 32 ngày .........................................................................................................54
Hình 4.25. Thai 45 ngày .........................................................................................................54
.....................................................................................................................................................
Hình 4.26. Thai 58 ngày .........................................................................................................54

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh tính năng của các đầu dò................................................................11
Bảng 2.2: Kích thước thận bình thường được đo thông qua hình ảnh siêu âm ...........25
Bảng 2.3. Sự phát triển của thai ..................................................................................29
Bảng 4.1: Số lượng chó đến khám, điều trị và siêu âm tại Trạm từ năm 2004 – 2008.... 36
Bảng 4.2: Kết quả siêu âm tổng quát ..........................................................................37
Bảng 4.3. Các nhóm bệnh lý được phát hiện bằng siêu âm .........................................37

Bảng 4.4. Kết quả siêu âm bệnh lý trên hệ tiết niệu ....................................................38
Bảng 4.5. Kết quả siêu âm bệnh lý trên hệ tiêu hóa.....................................................41
Bảng 4.6. Phân loại gan nhiễm mỡ .............................................................................43
Bảng 4.7. Kết quả siêu âm bệnh lý trên hệ sinh dục....................................................46
Bảng 4.8. Kết quả siêu âm các bệnh lý khác................................................................49
Bảng 4.9. Phân loại các trường hợp trong siêu âm thai................................................51
Bảng 4.10. Kiểm tra sau khi sinh .................................................................................52
Bảng 4.11.Thời điểm phát hiện thai ............................................................................53
Bảng 4.12. Bảng tính thời điểm sinh .............................................................................54
Bảng 4.13. Bảng kết quả dự đoán ngày sinh theo nhóm giống .....................................55

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đối với người bác sĩ Thú y, việc chẩn đoán chính xác một ca bệnh là điều vô
cùng quan trọng để có thể đưa ra hướng điều trị đúng đắn. Ngày nay, nhằm hổ trợ cho
phương pháp chẩn đoán lâm sàng, những phương pháp phi lâm sàng khác cũng đã từng
bước được đưa vào sử dụng. Trong đó, phương pháp siêu âm có ý nghĩa không thể phủ
nhận.
Thật ra, kỹ thuật siêu âm đã được biết từ lâu và được ứng dụng rất rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực như: quân sự, y học, công nghiệp… Hơn thế nữa, siêu âm còn
góp phần quan trọng trong việc chẩn đoán, phát hiện và điều trị bệnh trên người. Với
việc sử dụng sóng siêu âm có tần số thích hợp, các bác sĩ có thể nhanh chóng phát hiện
những thay đổi về mặt cấu trúc của các cơ quan trong cơ thể, từ đó, có những định
hướng và điều trị kịp thời. Chi phí thấp cùng với độ an toàn sinh học cao đã giúp cho
dịch vụ siêu âm ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong nhân y.
Tại các nước tiên tiến, từ cuối thập niên 70, siêu âm thú y đã được ứng dụng và

trở thành một dịch vụ rất thiết yếu tại các bệnh viện trường đại học hay các phòng
khám thú y tư nhân.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, siêu âm thú y đang được đầu tư khá
phổ biến tại các trung tâm chẩn đoán, các phòng khám thú y… Trạm Chẩn đoán Xét
nghiệm và Điều trị - Chi cục Thú y Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đơn vị
tiên phong trong lĩnh vực siêu âm. Không chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Trạm
còn tiến hành thực hiện một số đề tài chuyên ngành siêu âm nhằm xây dựng nguồn tài
liệu giúp cho việc học tập của sinh viên Đại học cũng như giúp các bác sĩ thú y nâng cao
kiến thức và kỹ năng trong việc chẩn đoán hình ảnh.

1


Tuy nhiên, siêu âm hiện nay vẫn chưa trở thành môn học chính thức tại các
trường đại học có chuyên ngành thú y ở Việt Nam, vì số lượng đề tài còn ít và tài liệu
phần lớn là tiếng nước ngoài. Do đó việc phát triển chuyên ngành siêu âm thú y một
cách có hệ thống vẫn tồn tại nhiều khó khăn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chẩn
đoán, đồng thời xây dựng dữ liệu giúp cho việc nghiên cứu sâu rộng chuyên ngành
siêu âm thú y, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú y trường ĐH Nông Lâm TP
HCM và Chi cục Thú y TP HCM, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Văn Nghĩa và
BSTY Phan Thị Kim Chi, chúng tôi tiến hành đề tài: “Ứng dụng kỹ thuật siêu âm
trong chẩn đoán thai và siêu âm bụng tổng quát trên chó”
1.2. Mục đích
Hỗ trợ việc khám lâm sàng qua các nội dung sau:
- Ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán thai, xác định tuổi thai và đánh giá tình trạng
thai trên chó.
- Ứng dụng siêu âm tổng quát trong chẩn đoán bệnh trên chó, ghi nhận các bệnh lý
thường gặp trên chó qua những thay đổi trên các cơ quan trong xoang bụng.
- Ghi nhận hình ảnh siêu âm thai và các cấu trúc bất thường của chủ mô khảo sát.

1.3. Yêu cầu
- Siêu âm thai: phát hiện có thai, chẩn đoán tình trạng thai, tính thời gian mang thai;
kiểm tra sau khi sanh: thai lưu, sót nhau.
- Sử dụng đầu dò có tần số 6.5 MHz/ 5MHz để khảo sát các chủ mô trong xoang
bụng gồm: gan, thận , lách, túi mật, bàng quang, tử cung và tiền liệt tuyến…
- Ghi nhận các cấu trúc bất thường bằng hình ảnh siêu âm, mô tả các cấu trúc chủ
mô bệnh lý.
- Phân tích tỷ lệ bệnh trên từng cơ quan khảo sát.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Siêu âm
2.1.1. Lịch sử về siêu âm
Phương pháp siêu âm là một trong những đổi mới trọng đại về ghi hình trong y
học vào những năm 1970. Nó dựa trên nguyên tắc thăm dò cơ thể người nhờ các sóng
siêu âm. Phương pháp xét nghiệm không gây thương tổn này tuy chi phí hơi cao nhưng
bù lại đã thu được kết quả nhờ những tiến bộ rất nhanh chóng về mặt kỹ thuật (theo
Bonnin và cộng sự, 1997).
Năm 1880, Pierre và Marie Curie đã phát hiện ra nguyên lý về khả năng của các
tinh thể áp điện tạo ra được sóng siêu âm và đã đặt tên là Nguyên lý áp điện.Năm 1916,
Langevin là người đầu tiên dùng dòng điện xoay chiều đi qua một tinh thể áp điện để
tạo ra hàng loạt sóng siêu âm khi bị ép và dãn ra.
Năm 1952, Howery và Wild đã trình diễn kết quả xét nghiệm các mô sinh học
bằng phương pháp chụp sóng siêu âm phản hồi. Năm 1954, Hertz và Edler - một kỹ sư
và một bác sĩ Thụy Điển - đã lần đầu tiên ghi hình được hình ảnh hoạt động của hẹp
van hai lá bằng phương pháp siêu âm kiểu một chiều (Time Motion Mode).
Trong những năm 60, kỹ thuật chẩn đoán bằng siêu âm được phát triển tại Châu

Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Từ thập niên 70 trở đi, với nhiều tiến bộ về kỹ thuật, siêu âm
đã trở thành một trong những phương pháp chẩn đoán có giá trị và hoàn toàn không gây
hại cho người bệnh.
Ngày nay, ngành y khoa đã sử dụng siêu âm kiểu một chiều (1D), hai chiều
(2D), ba chiều (3D) phối hợp thêm với Hiệu ứng Doppler đen trắng - màu giúp chẩn
đoán chính xác và điều trị bệnh trên các tạng trong cơ thể người.

3


Ở nước ta, năm 1998 siêu âm đã được sử dụng tại Bệnh xá Thú y trường Đại học
Nông Lâm. Đến năm 2000, lần đầu tiên máy siêu âm chuyên dùng cho Thú y đã được
đưa vào hoạt động tại Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và Điều trị (trực thuộc Chi cục
Thú y TPHCM). Từ đó, siêu âm đã giúp ích rất nhiều cho công tác chẩn đoán các bệnh
trên chó mèo đưa đến điều trị tại Trạm.
2.1.2. Vật lý học của siêu âm
2.1.2.1. Định nghĩa
Sóng âm
Sóng âm là một hiện tượng vật lý trong đó năng lượng được dẫn truyền dưới
dạng dao động của các phân tử vật chất. Trong môi trường chất đàn hồi (khí, lỏng, rắn)
có thể coi như những môi trường liên tục bao gồm những phần tử liên kết chặt chẽ với
nhau. Bình thường, các phần tử này có một vị trí cân bằng bền. Khi có một lực tác
động vào một phần tử nào đó của môi trường, phần tử này sẽ rời vị trí cân bằng của nó.
Do tương tác tạo nên bởi các mối liên kết giữa các phần tử kế cạnh: một mặt sẽ bị kéo
về vị trí cân bằng, mặt khác còn chịu tác động của lực tương tác nên nó sẽ chuyển
động qua lại quanh vị trí cân bằng gọi là sự dao động của các phân tử có chu kỳ. (dẫn
liệu của Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).
Mật độ phân tử càng dày đặc thì sóng âm càng lan truyền nhanh. Do vậy sóng
âm lan truyền tốt nhất trong chất rắn và kém nhất trong chất khí.
Hầu hết các mô của cơ thể có vận tốc truyền âm tương đương với môi trường

nước ngoại trừ mô phổi có vận tốc truyền âm kém và mô xương có vận tốc truyền âm
khá cao.

xương

gan
mô mềm
thận
máu
mỡ
nước
khí

Hình 2.1. Vận tốc truyền âm qua các môi trường
(Nguồn: Nguyễn Quý Khoáng và Nguyễn Quang Trọng, 2009)
4


Nếu phân loại theo phương pháp dao động, người ta chia sóng âm làm hai loại:
sóng dọc và sóng ngang.
Đơn vị của sóng âm là Hertz (Hz) - là tần số biểu thị chấn động trong thời gian
một giây (1s).
Khi phân loại theo tần số (f), sóng âm được chia làm ba dải tần số chính:
- Sóng âm tần số cực thấp (vùng hạ âm - Infrasound) với f < 16Hz.
- Sóng âm tần số nghe thấy (Audible sound) với f = 16 - 20.000Hz.
- Sóng siêu âm (Ultrasound) với f > 20 KHz.
(Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002)
Siêu âm
Siêu âm là những rung động của vật chất có thể lan truyền trong tất cả các môi
trường chất khí, chất lỏng, chất rắn nhưng không qua được khoảng chân không (khác

với ánh sáng, tia X và tia Laser).
2.1.2.2. Cơ sở vật lý của phương pháp ghi hình siêu âm
Theo Nguyễn Phước Bảo Quân (2002), cơ sở của kỹ thuật ghi hình siêu âm
chính là sự tương tác của tia siêu âm với các tổ chức trong cơ thể. Sự tương tác này phụ
thuộc vào:
Vận tốc truyền của sóng siêu âm (C)
Vận tốc lan truyền của sóng âm là những quãng đường mà sóng âm lan truyền
sau một thời gian.
Trong mô mềm, vận tốc lan truyền gần như nhau (Cnước= 1540m/s, Cmỡ =
1450m/s, Cbắp



= 1600m/s, Cgan = 1550 m/s). Ngược lại, vận tốc lan truyền trong

không khí và mô xương lại khác hẳn nhau (Ckhông khí =330m/s, Cxương = 3000 - 4000m/s).
Trở kháng âm của môi trường (z)
Trở kháng âm của môi trường là độ vang hay độ dội của sóng âm trong môi
trường. Sóng siêu âm dội lại theo định luật phản chiếu của ánh sáng.
Trở kháng âm được tính bằng công thức:

z=c×p

Trong đó: p = (kg/m3) là mật độ của môi trường
c = (m/s) là vận tốc lan truyền của sóng âm trong môi trường
Trở kháng âm của môi trường có vai trò quyết định đối với biên độ của sóng
phản xạ trên mặt phân cách giữa hai môi trường.
5



Hệ quả của công thức:
Hình siêu âm chỉ rõ khi tia siêu âm thẳng góc với mặt ngăn cách.
Sự dội lại của tia siêu âm phụ thuộc vào sự khác biệt về bản chất giữa hai
môi trường chứ không phụ thuộc vào vật cản.
Phản xạ và khúc xạ
Khi sóng âm truyền đi trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng, nó sẽ truyền
theo phương thẳng. Khi gặp mặt phân cách đủ lớn giữa hai môi trường có trở kháng âm
khác nhau, tức có vận tốc truyền âm khác nhau, sóng âm sẽ tuân theo định luật phản xạ
và khúc xạ. Một phần năng lượng của sóng âm sẽ phản xạ ngược trở lại và phần còn lại
sẽ truyền tiếp vào môi trường thứ hai.
Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng sóng truyền tiếp không cùng hướng sóng tới.
Hiện tượng phản xạ toàn phần là hiện tượng mà sóng âm sẽ không khúc xạ được
sang môi trường thứ hai bên kia mặt phân cách và toàn bộ năng lượng được phản xạ trở
lại môi trường thứ nhất.
Sự tán xạ
Một hiện tượng quan trọng khác trong tạo hình bằng siêu âm là hiện tượng tán xạ
của tia siêu âm khi gặp cấu trúc nhỏ hoặc với bề mặt không đồng đều. Khi đó tia siêu
âm sẽ bị tán xạ đi khắp hướng, và chỉ một phần nhỏ chắc chắn tới được đầu dò.
Tuy việc ghi nhận các tia tán xạ rất khó khăn nhưng chúng có lợi thế là không
phụ thuộc vào góc tới của tia siêu âm và rất quan trọng trong việc đánh giá các cấu trúc
nhỏ (Ví dụ: đánh giá độ đồng đều của nhu mô gan, tụy hay vách liên thất…).
Giảm âm và khuếch tán bù
Năng lượng của sóng siêu âm giảm dần trên đường lan truyền trong các mô. Các
cơ chế của giảm âm rất đa dạng. Đó là những tương tác mà trong đó năng lượng chùm
tia tới được lấy bớt dần để truyền lại theo nhiều hướng khác nhau (do phản xạ hay
khuếch tán) hoặc bị hấp thu bởi các mô và chuyển đổi thành nhiệt (do hấp thu).
Để khắc phục sự giảm âm, tín hiệu phải bù bằng hệ thống khuếch đại nhằm tạo
ấn tượng ảnh đồng nhất ở tất cả các độ sâu.

6



Thông số của sóng siêu âm và kích thước hình học của tổ chức
Sóng siêu âm phản xạ trên mặt phân cách, do đó năng lượng phản xạ còn phụ
thuộc vào kích thước của mặt phân cách và độ dài bước sóng λ của chùm tia. Sóng siêu
âm có tần số càng cao thì càng dễ phát hiện và phân biệt được các vật nhỏ nhưng cũng
vì vậy mà khó vào được sâu các tổ chức bên trong.
2.1.3. Kỹ thuật của phương pháp tạo hình bằng siêu âm
2.1.3.1. Nguyên lý cơ bản
Theo Nguyễn Phước Bảo Quân (2002), đầu dò được kích thích bởi xung điện sẽ
phát ra một xung động siêu âm đáp ứng. Xung động siêu âm này truyền vào các mô
sinh học sẽ lan truyền đi dần dần, sóng siêu âm sẽ gặp các mặt phản hồi trên đường
truyền, tạo ra các sóng phản xạ và tán xạ quay trở về đầu dò và hồi âm được thu nhận
tại đây.
Đầu dò sẽ biến đổi sóng hồi âm thành tín hiệu điện thông qua hiệu ứng áp điện.
Tín hiệu này mang hai thông tin chính:
- Thông tin về độ lớn biên độ - phản ánh tính chất âm học của môi trường.
- Thông tin về vị trí của nguồn tạo tín hiệu .
Các thông tin này sau đó được xử lý và thể hiện thành hình ảnh trên màn hình.
2.1.3.2. Các hình thức thể hiện
Kiểu A (A - mode, Amplitude Mode)
Tín hiệu hồi âm được thể hiện bằng xung hình gai trên dao động ký thông qua hệ
thống trục tung và trục hoành. Chiều cao của xung thể hiện độ lớn của biên độ tín hiệu
hồi âm. Vị trí của xung thể hiện khoảng cách từ đầu dò tới mặt phản hồi. Kiểu A
thường được dùng trong đo đạc vì có độ chính xác cao (Nguyễn Phước Bảo Quân,
2002).

Hình 2.2. Kiểu A
(Nguồn: Nguyễn Quý Khoáng và Nguyễn Quang Trọng, 2009)
7



Kiểu B (B - mode, Brightness Mode)
Tín hiệu hồi âm được thể hiện bởi những chấm sáng. Độ sáng của các chấm này
thể hiện biên độ của tín hiệu hồi âm. Vị trí các chấm sáng xác định khoảng cách từ đầu
dò đến mặt phản hồi (Nguyễn Phước Bảo Quân,2002).

Hình 2.3. Kiểu B
(Nguồn: Nguyễn Quý Khoáng và Nguyễn Quang Trọng, 2009)
Kiểu TM (TM - mode, Time Motion Mode)
Dùng để thể hiện sự chuyển động cùng chiều với tia sóng âm của các vật thể
theo thời gian bằng cách thể hiện hình ảnh B - mode theo diễn biến thời gian với các
tốc độ quét khác nhau. Kết quả là nếu nguồn hồi âm đứng yên thì sẽ tạo ra đường
thẳng ngang qua màn hình, còn nếu mặt phản hồi chuyển động thì sẽ tạo ra đường
cong phản ảnh sự chuyển động của mặt phản hồi (Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).

Hình 2.4. Kiểu TM
(Nguồn: Nguyễn Quý Khoáng và Nguyễn Quang Trọng, 2009)
8


2.1.3.3. Độ phân giải ảnh
Độ nét của các chi tiết trong ảnh phụ thuộc vào khả năng phân giải của hệ thống
ghi hình. Độ phân giải l à khoảng cách tối thiểu ngăn cách giữa hai điểm trên hình
siêu âm còn được phân biệt rõ nét. Giới hạn phân giải của hệ thống ghi hình được xác
định bởi độ dài bước sóng. Khi độ dài bước sóng giảm thì tần số tăng lên, khả năng
phân giải cũng tăng lên theo tần số. Nhưng độ giảm âm cũng tăng ngang bằng với tần
số. Vậy, khi khảo sát các chủ mô gần bề mặt nên dùng đầu dò tần số cao và ngược lại,
dùng đầu dò có tần số thấp để khảo sát các chủ mô ở sâu.(Bonnin và cộng sự, 1997).
2.1.4. Thiết bị ghi hình bằng siêu âm

Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), có nhiều loại máy siêu âm được
thiết kế sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Một cách tổng quát, có thể chia làm ba
loại như sau:
- Máy siêu âm màu với đầy đủ chức năng hiện đại.
- Máy siêu âm đa chức năng có khả năng giải quyết được mọi yêu cầu chuyên khoa.
- Máy siêu âm xách tay với chức năng đơn giản, chủ yếu dùng trong cấp cứu.
Tuy nhiên, với sự phát triển của kỹ thuật, một số máy siêu âm xách tay gần đây
cũng có khá đầy đủ chức năng cần thiết. Người sử dụng cần biết rõ yêu cầu của mình
để chọn lựa thiết bị thích hợp. Nếu nắm vững các tính năng của máy sẽ giúp ta tránh
nhiều sai lầm thường gặp.
Một máy siêu âm có cấu tạo gồm 3 phần:
- Phần nhập: Đầu dò
- Phần xử lý: Thân máy
- Phần xuất: Màn hình
2.1.4.1. Đầu dò
Cấu tạo đầu dò
Theo Nguyễn Phước Bảo Quân (2002), đầu dò vừa đóng vai trò đầu phát sóng
vừa đóng vai trò đầu thu sóng. Tinh thể gốm của đầu dò có khả năng phát ra các chuỗi
xung cao tần. Cứ sau mỗi xung phát đầu dò lại tiếp nhận sóng hồi âm. Độ lặp lại của
các chuỗi xung phụ thuộc vào độ sâu tối đa cần chẩn đoán. Bề dày của tinh thể gốm sẽ
quyết định tần số f của đầu dò (bề dày 1mm ứng với tần số 2 MHz).
Tần số của đầu dò được dùng trong khám bụng tổng quát từ 3,5 MHz - 5 MHz.
9


Phân loại đầu dò
Sự khác biệt giữa các loại đầu dò là do việc sắp xếp các chấn tử trên đầu dò dẫn
tới việc tái tạo hình ảnh khác nhau. Loại đầu dò có thể nhận biết dựa vào hình dáng
bên ngoài hay hình ảnh mặt cắt siêu âm. Trong khám bụng tổng quát, nên sử dụng đầu
dò Convex để có hình ảnh tổng quát; sau đó chuyển sang đầu dò Linear để xem xét các

vùng nghi ngờ.
¾ Đầu dò Linear (Đầu dò dạng thẳng)
Nguyên lý: Đầu dò được cấu tạo từ một dãy n tinh thể đơn. Tia siêu âm được
tạo thành từ nhóm gồm m đơn tinh thể đứng cạnh nhau và được quét bằng cách tắt tinh
thể đứng đầu nhóm và bật thêm một tinh thể đứng kế tinh thể cuối cùng, cho hình
thẳng theo trục đầu dò.
Ưu điểm: Vùng thăm khám rộng, khả năng thể hiện các vùng gần bề mặt tốt.
Nhược điểm: Kích thước lớn, độ phân giải theo chiều dọc và ngang khác nhau.
Ứng dụng: Dùng khảo sát vùng bụng, siêu âm sản khoa – phụ khoa, siêu âm
tuyến giáp và siêu âm gần bề mặt (Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).
¾ Đầu dò Convex (Đầu dò dạng cong)
Nguyên lý: Giống nguyên lý làm việc của đầu dò Linear, chỉ khác ở chỗ các
đơn tinh thể không xếp theo hàng ngang mà xếp theo hình cong.
Ưu điểm: Đầu dò được quét theo hình rẽ quạt với bề mặt tiếp xúc nhỏ hơn đầu
dò Linear và có dạng cong nên có khả năng áp vào nhiều vùng cơ thể.
Ứng dụng: Khảo sát vùng bụng và hố chậu.(Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).
¾ Đầu dò Sector (Đầu dò dạng quạt)
Nguyên lý: Tinh thể tròn quay quanh và quét tia siêu âm theo một góc hình rẽ
quạt. Tinh thể được gắn trên một trục và motor quay được để trên đầu đặc biệt nên
hình ảnh siêu âm có dạng hình cung tròn. Tinh thể tiếp xúc với bệnh nhân qua 2 lớp
vật liệu thấu âm.
Ưu điểm: Bề mặt tiếp xúc, độ mở lớn, các đầu dò đặc biệt có góc quét 360 o
Nhược điểm: Do có phần cơ khí nên đầu dò hơi nặng và chuyển mode chậm.
Ứng dụng: Trong siêu âm tim, nội tổng quát và sản – phụ khoa.
(Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002)
10


Bảng 2.1: So sánh tính năng của các đầu dò
Đầu dò


Linear

Convex

Sector

Kích thước

To, nặng

Nhỏ hơn

Nhỏ

Trở ngại

Hay gặp

Ít

Ít

+

-

-

Vùng nông


Vùng sâu

Vùng sâu

Bụng-phần mềm

Bụng

Tim – bụng

Ghép hình
Ưu thế
Phạm vi sử dụng

(Theo Nguyễn Phúc Bảo Phương, 2005)
2.1.4.2. Thân máy
Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), máy siêu âm thông thường có 6 bộ
phận chính:
Gain (công suất phát sóng siêu âm)
Cần tuân thủ nguyên tắc ALARA (As low as reasonably acceptable): Dùng
sóng siêu âm với công suất thấp nhất có thể được khi sử dụng máy siêu âm.
Có 2 phần để điều chỉnh Gain: Tổng cộng và từng phần.
- Gain từng phần được thiết kế để bù lại lượng hao hụt năng lượng trên đường
đi của sóng siêu âm. Ở các máy đơn giản , nó được chia làm 2 phần: gần và xa (near
gain and far gain). Ở các máy phức tạp hơn, có phần tinh chỉnh cho từng mức độ sâu 2
cm (TGC: Time Gain Compensation).
Nguyên tắc chỉnh: Tạo được hình ảnh đồng dạng.
- Gain tổng cộng thường dùng ở mức thấp nhất và Gain từng phần ở mức cao
nhất có thể được.

Bộ phận xử lý ảnh
Có nhiều cách xử lý ảnh khác nhau nhằm quan sát tổn thương rõ hơn. Nói một
cách tổng quát, có 2 loại xử lý ảnh: trước và sau khi cố định ảnh.
Cần chú ý là độ mịn tỷ lệ nghịch với độ tương phản . Những biện pháp làm tăng
độ tương phản sẽ làm thấy rõ hình bờ của tổn thương nhưng sẽ làm giảm khả năng
phát hiện tổn thương và ngược lại.
Yếu tố kỹ thuật quan trọng nhất là việc xác định vùng khảo sát động học
(Dynamic range: DR). Nếu DR nhỏ, hình có độ tương phản cao nhưng không mịn và
ngược lại.
11


Các bộ phận nhập dữ liệu:
-

Chú thích (Comment)

-

Chỉ thị mặt cắt (Bodymark)

-

Hồ sơ bệnh nhân (ID) mà trong thú y, ở phần này chúng ta điền các dữ liệu

về giống , tuổi, giới tính.
Các chức năng tính toán:
-

Tổng quát: Khoảng cách, diện tích, thể tích


-

Sản khoa: Tuổi thai, số lượng thai

-

Tim: Tần số nhịp tim

Các yếu tố xử lý ảnh khác:
-

Vùng tiêu điểm (Focus) có thể thay đổi từ nông đến sâu. Chú ý chọn đúng

vùng khảo sát cần thiết, thường có liên quan đến độ sâu. Độ sâu được chọn khoảng từ
5 - 10 cm trong đa số trường hợp.
-

Phóng đại (Zoom)

-

Lăn hình (Scroll)

-

Đổi chiều (Reverse)

Thang xám (Gray scale)
Thang xám thường sử dụng từ 16 - 64 nấc. Số nấc trên thang xám càng cao thì

khả năng phát hiện tổn thương càng cao .
2.1.4.3. Thiết bị xuất: Gồm màn hình, máy in nhiệt, phim Poraloid, thu video.

Hình 2.5. Máy siêu âm

12


2.1.5. Những thuật ngữ mô tả hình ảnh siêu âm
2.1.5.1. Hình bờ
Hình bờ có thể là liên bề mặt giới hạn giữa hai môi trường đặc có cấu trúc âm
khác nhau: Gan - thận phải, lách - thận trái, khối u đặc - nhu mô bình thường.
Cũng có thể là giới hạn của một cấu trúc lỏng bình thường hay bệnh lý: Thành bàng
quang, túi mật, abscess … (Bonnin và cộng sự, 1997).
2.1.5.2. Hình cấu trúc
Hình cấu trúc được phân biệt thành nhiều loại gồm: Cấu trúc đặc đồng nhất
hoặc không đồng nhất.
- Đồng nhất là sự mô tả độ đồng đều về mặt hồi âm trên toàn cấu trúc (nhu mô
phủ tạng đặc).
- Không đồng nhất chỉ sự mô tả cấu trúc có nhiều mức độ hồi âm khác nhau (nhu
mô bệnh lý phủ tạng đặc).
Ngoài ra, dịch có thể có độ hồi âm đồng nhất (nang đơn thuần) hay không đồng
nhất (dịch xuất huyết), u có thể có độ hồi âm đồng nhất (hemangioma) hay không
đồng nhất (ung thư gan). (Bonnin và cộng sự, 1997).
2.1.5.3. Độ hồi âm (Mức độ phản âm)
Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), độ hồi âm, đôi khi gọi tắt là echo,
phản ảnh đặc trưng của cơ quan phản xạ lại sóng siêu âm.
Người ta phân biệt độ hồi âm thành 3 mức độ:
- Hồi âm dày (Hồi âm tăng, hyperechoic): Mô tả cấu trúc có mức độ xám tăng
so với độ hồi âm của cấu trúc nền xung quanh hoặc so với tình trạng bình thường. (hồi

âm của xương, chủ mô...)
- Hồi âm kém (hồi âm giảm, hypoechoic): Mô tả cấu trúc có mức độ xám giảm
so với độ hồi âm của cấu trúc nền xung quanh hoặc so với tình trạng bình thường. (hồi
âm của mô, của dịch mủ...)
- Hồi âm trống (không có hồi âm, sonolucent): Mô tả cấu trúc không tạo được
sóng phản hồi. So với mức tương ứng trên thang độ xám thì những cấu trúc này có độ
xám rất thấp, thậm chí hiển thị màu đen (hồi âm của dịch...).

13


2.1.5.4. Mật độ của mô
Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), căn cứ vào độ hồi âm ta có thể ước
lượng được sự tổn thương ở dạng đặc hay lỏng: tính chất đặc (hồi âm bên trong đồng
nhất hoặc không đồng nhất), tính chất dịch (nang), tính chất hỗn hợp (có phần đặc - có
phần dịch).
Trên thực tế, nhiều khi bản chất là mô đặc nhưng có độ hồi âm rất kém, gần
như trống (Ví dụ: hạch của lymphoma) hay ngược lại, là chất dịch mủ nhưng độ hồi
âm rất dày (Ví dụ: abscess gan do vi khuẩn). Do đó, cần dựa thêm vào nhiều yếu tố
khác để xác định.
2.1.5.5. Các hiện tượng hay gặp
Bóng âm (Bóng lưng)
Do sự phản xạ mạnh, phần phía sau sẽ không nhận được tín hiệu siêu âm tới, vì
thế trên ảnh siêu âm, vách phản xạ được biểu hiện bởi một sóng phản hồi rất đậm
kèm theo sau đó. Đó là một dải xám tối hơn môi trường xung quanh ở ngay phía sau
cấu trúc. (Bonnin và cộng sự, 1997)
Sự hồi âm mạnh
Mô xương, vôi có độ cản âm rất lớn nên khi gặp loại mô này hầu hết sóng siêu
âm đều bị phản xạ ngược lại. Trên ảnh siêu âm, mô này cho hình ảnh có độ hồi âm rất
dày (rất sáng), ví dụ như sạn...(Nguyễn Thu Liên và cộng sự, 1998)

Sự giảm âm
Khi qua môi trường có độ cản âm cao thì phần sau sẽ nhận được ít tín hiệu
siêu âm hơn xung quanh. Ta thường gặp hiện tượng này trong trường hợp gan nhiễm
mỡ. Nguyễn Thu Liên và cộng sự, 1998)

Hình 2.6. Hiện tượng giảm âm
14


×