Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CA BỆNH SẢN KHOA TRÊN CHÓ, MÈO TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.27 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CA BỆNH SẢN KHOA
TRÊN CHÓ, MÈO TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ tên sinh viên : PHẠM VĂN ÚT
Ngành

: Thú Y

Lớp

: TC03TYVL

Niên khóa

: 2003 – 2008

Tháng 06/2009


CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA
TRÊN CHÓ, MÈO TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Tác giả

PHẠM VĂN ÚT

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ
ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN VĂN NGHĨA
BSTY.VÕ VĂN HÙNG

Tháng 06/2009
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Phạm Văn Út
Tên luận văn: “Chẩn đoán và điều trị một số ca bệnh sản khoa trên chó, mèo tại
Bệnh viện Thú y Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét,
đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày ….tháng ….năm 2009.

Giáo viên hướng dẫn

ii


LỜI CÁM ƠN
Năm năm học đã trôi qua, một khoảng thời gian đã mang lại cho tôi nhiều điều

tốt đẹp, đó chính là sự dạy dỗ chân tình của Thầy Cô, là công lao nuôi nấng của Cha
Mẹ và gia đình những người thân yêu nhất, đã hết lòng dạy dỗ chúng tôi trưởng thành,
giúp đỡ, động viên tôi, tạo cho tôi động lực và ý chí phấn đấu đến ngày hôm nay,…
Cùng với thời gian em đã trưởng thành và học rất nhiều kiến thức chuyên môn mà
Thầy Cô đã chỉ dạy để giúp đỡ em hoàn thành nguyên vọng của mình, khi đăng ký vào
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Lý thuyết, thực hành, thực tế,
kinh nghiệm là tất cả Thầy Cô mong muốn nắm vững sau khi ra trường chở thành một
người có ích cho xã hội. Em xin bày tỏ biết ơn của mình đến tất cả các quý Thầy Cô
Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đặc biệt là
♦ TS – BS Nguyễn Văn Nghĩa
♦ TS. Phạm Trọng Nghĩa
♦ BSTY. Huỳnh Thanh Kim Tâm
♦ BSTY. Võ Văn Hùng
Đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này
Thạc Sĩ Nguyễn Văn Phát và Thạc sĩ Bùi Ngọc Thúy Linh tại Bệnh Viện Thú
Y đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập để
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
♦ Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn Phan Hoàng Tiến lớp TY 03 VL, Trần Minh
Trí lớp TY 29 VL, những người bạn thân quen đã giúp đỡ tôi, cùng với tập thể lớp Thú
y 03 VL, đã hổ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đây là lần đầu tiên thực hiện luận văn tốt nghiệp, không thể tránh có nhiều sai
sót, em kính mong nhận sự dạy bảo thêm của Thầy Cô.
Kính chúc quý Thầy Cô nhiều sức khỏe.
Sinh viên thực tập
Phạm Văn Út

iii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Chẩn đoán và điều trị một số ca bệnh sản khoa trên chó, mèo tại
Bệnh viện Thú y Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh” được thực
hiện từ ngày 01/08/2008 đến 01/12/2008. Chúng tôi khảo sát có 806 ca chó, mèo được
mang đến khám và điều trị tại Bệnh viện Thú y Trường Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Nội dung khảo sát gồm:
Ghi nhận lại cách chẩn đoán, điều trị, hiệu quả điều trị các ca bệnh sản khoa
trên chó, mèo đang được áp dụng tại Bệnh viện Thú y.
Kết quả được ghi nhận như sau:
Có 61 ca bệnh sản khoa (7,56 %) được phân ra làm 8 nhóm bệnh trên chó và 2
loại bệnh trên mèo: trên chó có 56 ca (6,59 %), viêm tử cung (41,07 %), đẻ khó (23,21
%), bướu sinh dục (8,93 %), xuất huyết sau sinh sinh (3,57 %), viêm vú (3,57 %),
viêm dịch hoàn (7,14 %), dịch hoàn ẩn (5,36 %), viêm tuyến tiền liệt (7,14 %).
Trên mèo có 5 ca (0,62 %), đẻ khó (40 %), viêm vú (60 %). Tỷ lệ bệnh sản
khoa theo lứa tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thường gặp ở lúa tuổi lứa tuổi 3 – 6 năm
tuổi chiếm tỷ lệ bệnh cao nhất (P < 0,05).
Bệnh sản khoa phổ biến nhất là bệnh viêm tử cung có mủ (41,07 %), triệu
chứng điển hình là chảy dịch âm đạo và có mùi tanh đặc trưng.
Về chẩn đoán tại Bệnh viện Thú y, đã áp dụng một số phương pháp chẩn đoán
lâm sàng và cận lâm sàng nên cho kết quả chẩn đoán chính xác như: siêu âm phát hiện
bệnh viêm tuyến tiền liệt, bệnh viêm tử cung có mủ.
Về điều trị bệnh Bệnh viện Thú y, đã áp dụng một số phương pháp điều trị nội
khoa và ngoại khoa nên cho kết quả điều trị khỏi bệnh sản khoa cao, trên chó (86,79
%), trên mèo (75 %).
Tỷ lệ hiệu quả điều trị cao : trên chó viêm tử cung có mủ (90.91 %), viêm vú
(100 %), viêm dịch hoàn (100 %), dịch hoàn ẩn (100 %), mèo viêm vú (100 %). Tuy
nhiên có số ca hiệu quả điều trị thấp: xuất huyết sau khi sinh (50 %), viêm tuyến tiền
liệt (66,67 %), mèo đẻ khó (50 %).


iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA...............................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................ ii
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC TÊN VIẾT TẮT .......................................................................viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỔ ...................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................................1
1.2. Mục đích...............................................................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................3
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TRÊN CHÓ ..........................3
2.1.1. Thân nhiệt..........................................................................................................3
2.1.2. Nhịp tim.............................................................................................................3
2.1.3. Tần số hô hấp.....................................................................................................3
2.1.4. Chỉ tiêu về sinh sản ............................................................................................3
2.1.5. Một vài chỉ tiêu về sinh trưởng và phát dục........................................................5
2.1.6. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu bình thường trên chó trưởng thành ...........5
2.1.7. Phương pháp cầm cột chó, mèo..........................................................................6
2.1.8. Phương pháp chẩn đoán bệnh chó, mèo..............................................................6
2.1.8. 1. Chẩn đoán lâm sàng .......................................................................................6
2.1.8.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm...........................................................................7

2.1.8.3. Các chẩn đoán đặc biệt....................................................................................8
2.1.9. Các liệu pháp điều trị bệnh chó, mèo................................................................28
2.2. CƠ THỂ HỌC HỆ SINH DỤC CHÓ ĐỰC.........................................................10
2.2.1. Cấu tạo và chức năng dịch hoàn (tesis).............................................................10
v


2.2.2. Cấu tạo và chức năng ống dẫn tinh (ductus defentes) .......................................11
2.2.3. Cấu tạo và chức năng nhiếp hộ hay tuyến tiền liệt (prostata gland)...................11
2.2.4. Cấu tạo và chức năng dương vật (penis)...........................................................11
2.3. CƠ THỂ HỌC SINH DỤC CHÓ CÁI.................................................................12
2.3.1. Cấu tạo và chức năng của buồng trứng (ovaria)................................................13
2.3.2. Cấu tạo và chức năng của dây rộng ..................................................................13
2.3.3. Cấu tạo và chức năng ống dẫn trứng (oviductus) ..............................................13
2.3.4. Cấu tạo và chức năng tử cung (uterus) .............................................................14
2.3.5. Cấu tạo và chức năng âm đạo (vagina) .............................................................14
2.3.6. Cấu tạo và chức năng tiền đình âm đạo (vestibulum vaginae)...........................14
2.3.7. Cấu tạo và chức năng âm hộ (vulva) ................................................................14
2.3.8. Cấu tạo và chức năng của nhũ tuyến (tuyến vú) ...............................................15
2.3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh sản khoa trên đường sinh dục chó, mèo..........15
2.4. MỘT SỐ BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP TRÊN HỆ SINH DỤC CHÓ, MÈO .........15
2.4.1. Bệnh dịch hoàn ẩn............................................................................................15
2.4.2. Bệnh viêm dịch hoàn........................................................................................16
2.4.3. Viêm tuyến tiền liệt..........................................................................................17
2.4.4. Viêm tử cung ...................................................................................................18
2.4.5. Chứng đẻ khó...................................................................................................20
2.4.6. Bướu (tân bào) .................................................................................................21
2.4.7. Viêm vú ...........................................................................................................23
2.4.8. Các trường hợp bệnh sản khoa khác .................................................................24
2.5. LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................24

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT....................................26
3.1. Thời gian và địa điểm .........................................................................................26
3.2. Đối tượng khảo sát..............................................................................................26
3.3. Điều kiện khảo sát...............................................................................................26
3.4. Nội dung khảo sát ...............................................................................................27
3.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ...................................................................27
3.5.1. Lập bệnh án theo dõi bệnh ...............................................................................27
3.5.2. Chẩn đoán lâm sàng .........................................................................................28
vi


3.5.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm............................................................................28
3.5.4. Chẩn đoán đặc biệt...........................................................................................28
3.5.5. Điều trị bệnh ....................................................................................................28
3.5.6. Tổng kết quả điều trị ........................................................................................28
3.5.7. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................30
4.1. Tỷ lệ chó, mèo theo các nhóm bệnh sản khoa......................................................30
4.1.1. Viêm tử cung ...................................................................................................31
4.1.1.1. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo nhóm giống...................................................31
4.1.1.2. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo lứa tuổi .........................................................32
4.1.1.3. Các dạng viêm tử cung..................................................................................33
4.1.1.4. Tần số xuất hiện triệu chứng lâm sàng trên chó viêm tử cung có mủ .............34
4.1.2. Chứng đẻ khó trên chó, mèo.............................................................................39
4.1.2.1. Tỷ lệ chó đẻ khó theo nhóm giống ................................................................39
4.2.2.2. Tỷ lệ chó đẻ khó theo lứa tuổi .......................................................................40
4.1.3. Bướu đường sinh dục .......................................................................................44
4.1.3.1. Tỷ lệ chó bị bướu sinh dục theo nhóm giống và lứa tuổi ...............................44
4.1.4. Viêm vú trên mèo.............................................................................................48
4.1.5. Xuất huyết sau khi sinh ....................................................................................49

4.2. MỘT SỐ BỆNH TRÊN THÚ ĐỰC ....................................................................51
4.2.1. Dịch hoàn ẩn (Creyptorchidism) ......................................................................51
4.2.2. Viêm dịch hoàn................................................................................................54
4.2.3. Viêm tuyến tiền liệt (Prostatitis).......................................................................56
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ ........................................................59
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................59
5.2. TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................61
PHỤ LỤC .................................................................................................................64

vii


DANH SÁCH CÁC TÊN VIẾT TẮT
ALAT (aspartate amino transferase).
ASAT (alanine amino transferase).
SK (Sản Khoa)
TP ( Thành Phố)
HCM (Hồ Chí Minh)

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng và phát dục trên chó ................................................5
Bảng 2.2. Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu bình thường trên chó trưởng thành................5
Bảng 4.1. Tỷ lệ chó bệnh theo các nhóm bệnh ...........................................................30
Bảng 4.2. Tỷ lệ mèo bệnh theo nhóm bệnh ................................................................31
Bảng 4.3. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo nhóm giống. ..............................................31

Bảng 4.4. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo lứa tuổi. .....................................................32
Bảng 4.5. Tỷ lệ các dạng viêm tử cung ......................................................................34
Bảng 4.6. Tần số xuất hiện các triệu chứng viêm tử cung...........................................35
Bảng 4.7. Tỷ lệ chó đẻ khó theo nhóm giống. ............................................................39
Bảng 4.8. Tỷ lệ chó bị đẻ khó theo lứa tuổi................................................................40
Bảng 4.9. Tỷ lệ chó bị bướu sinh dục theo nhóm giống và lứa tuổi ............................44

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỔ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ chó viêm tử cung theo lứa tuổi ......................................................32

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục chó đực ..............................................................11
Hình 2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái................................................................12
Hình 2.3. Thuốc Vincristine dùng để điều trị bướu sinh dục ......................................23
Hình 4.1. Chó ngoại viêm tử cung dạng đóng ............................................................33
Hình 4.2. Chó ta viêm tử cung dạng hở......................................................................34
Hình 4.3. Chảy dịch âm đạo trên chó nhật lai 2 năm tuổi ...........................................35
Hình 4.4. Siêu âm viêm tử cung................................................................................36
Hình 4.5. Chó ta 4 năm tuổi viêm tử cung đóng do chích thuốc ngừa thai..................37
Hình 4.6. Chó ngoại 3 năm tuổi viêm tử cung dạng đóng...........................................38
Hình 4.7. Viêm tử cung có mủ tồn tại hoàng thể ........................................................38
Hình 4.8. Biểu hiện chó đẻ khó..................................................................................41
Hình 4.9. Siêu âm thấy tim thai.................................................................................. 41
Hình 4.11. Giống Chihuahua 2 năm tuổi đang được mổ đẻ ........................................42
Hình 4.12. Ca phẩu thuật mèo đẻ khó ........................................................................43
Hình 4.13. Cắt bỏ buồng trứng, tử cung trên mèo đẻ khó ...........................................43

Hình 4.14. Chó ta 3 năm tuổi bị bướu sinh dục và chảy dịch âm đạo .........................45
Hình 4.15. Bướu sinh dục trên chó đực ......................................................................45
Hình 4.16. Bướu âm đạo ở chó Phú Quốc ..................................................................46
Hình 4.17. Chó Bắc Kinh 6 năm tuổi bướu âm đạo và cắt bỏ bướu khoảng 1 kg ........46
Hình 4.18. Chó ta khỏi bệnh bướu âm đạo sau 4 tuần dùng thuốc Vincritine .............47
Hình 4.19. Chó Bắc Kinh phẫu thuật bướu mất máu nhiều và chết.............................47
Hình 4.20. Mèo ta bị viêm vú do nhiễm trùng............................................................48
Hình 4.21. Chó ngoại viêm vú không nhiễm trùng.....................................................48
Hình 4.22. Chó ngoại 3 năm tuổi xuất huyết sau khi sinh...........................................50
Hình 4.23. Chó Bắc Kinh bị dịch hoàn ẩn ..................................................................52
Hình 4.24. Chó Berger 4 năm tuổi viêm dịch hoàn.....................................................54
Hình 4.25. Chó Berger 6 năm tuổi bị cắt bỏ dịch hoàn do viêm .................................55
Hình 4.26. Siêu âm chó ta 4 năm tuổi viêm tuyến tiền liệt .........................................56
Hình 4.27. Kết quả siêu âm chó ta 4 năm bị viêm tuyến tiền liệt................................... 56
x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế xã hội Việt Nam ngày càng phát triển,
đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Việc nuôi chó, mèo đã trở nên phổ biến rộng
rãi hơn trước, đặc biệt ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh. Việc nuôi
chó, mèo hiện nay không chỉ để coi nhà, bắt chuột mà với nhiều mục đích khác như
làm cảnh, làm bầu bạn và làm việc trong an ninh quốc phòng. Do vậy, số lượng chó,
mèo nuôi ngày một tăng nhiều.
Cùng với mức độ gia tăng nhanh về số lượng thì tình hình bệnh tật trên loài
động vật này ngày một đa dạng. Vì thế chẩn đoán và đưa ra liệu pháp liệu trị thích hợp
là vấn đề cần quan tâm trong công tác thú y hiện nay. Trong đó, nhóm bệnh sản khoa
trên chó, mèo từ trước đến nay ít được chú ý, chủ yếu là các bệnh liên quan đến về

sinh sản trên trâu, bò, heo,.... Cho nên đây là nổi lo của người nuôi chó, mèo khi
những con vật cưng của họ gặp phải những vấn đề về bệnh trên đường sinh dục như
bệnh viêm tử cung, đẻ khó, viêm tuyến tiền liệt, bướu sinh dục,...
Trên tinh thần học hỏi, nhằm bổ sung kiến thức chuyên môn và đáp ứng phần nào
cho những người chăm sóc, nuôi dưỡng chó, mèo nhằm hạn chế thấp nhất các thiệt hại
về kinh tế, bảo tồn các giống chó, mèo để phục vụ lợi ích cho con người. Chúng tôi đã
thực hiện đề tài: “Chẩn đoán và điều trị một số ca bệnh sản khoa trên chó, mèo tại
Bệnh viện Thú y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh”.

1


1.2. Mục đích
Tìm hiểu một số bệnh sản khoa trên chó, mèo qua đó học tập, thực hành và nâng
cao sự hiểu biết về cách chẩn đoán, điều trị một số bệnh sản khoa đang được áp dụng tại
Bệnh viện Thú y.
1.3. Yêu cầu
Khảo sát một số bệnh sản khoa trên chó, mèo theo giống, tuổi tại Bệnh viện
Thú y.
Khảo sát cách chẩn đoán một số bệnh sản khoa trên chó, mèo.
Khảo sát cách điều trị và hiệu quả điều trị bệnh sản trên chó, mèo.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TRÊN CHÓ
Theo Trần Thị Dân (2001), đặc điểm sinh lý của chó, mèo như sau:
2.1.1. Thân nhiệt

Chó trưởng thành: 38,50c – 39,50C (đo ở trực tràng)
Nhiệt độ cơ thể của chó, mèo chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: tuổi tác, giới tính,
sự hoạt động, nhiệt độ môi trường.
2.1.2. Nhịp tim
Chó trưởng thành: 60 - 120 lần/phút.
Mèo: 110 - 140 lần/phút
Chó con, mèo con trên: 200 - 220 lần/phút.
2.1.3. Tần số hô hấp
Chó thường thở thể ngực, mèo thể thở hỗn hợp.
Chó 10 - 30 lần/phút.
Mèo 10 – 20 lần/phút
Chó con, mèo con 15 - 35 lần/phút.
2.1.4. Chỉ tiêu về sinh sản
- Thành thục:
Chó đực 7 - 10 tháng, chó cái 9 - 12 tháng (tùy theo giống và cá thể).
Mèo đực 7 - 12 tháng, mèo cái 6 - 9 tháng.
Tuy nhiên trên chó đực việc thụ tinh hiệu quả bắt đầu từ 10 - 15 tháng tuổi.
Chu kỳ động dục: trên chó cái mỗi năm 2 lần. Thời gian động dục trung bình từ 12
- 21 ngày. Giai đoạn phối thích hợp nhất là từ ngày 9 - 13 ngày của chu kỳ động dục.
Ngoại trừ giống chó Besenji mỗi năm lên giống 1 lần và giống chó Sharpei có chu kỳ
động dục 4 - 4,5 tháng. Mèo có chu kỳ động dục theo chu kỳ quang thường khoảng 2 –
3 tuần. Mèo không hành kinh và rụng trứng giống như chó. Trên mèo, sự rụng trứng
chỉ xảy ra khi có kích thích ở âm đạo.
- Giai đoạn động dục: có 4 giai đoạn
3


+ Giai đoạn tiền động dục (proestrus)
Biểu hiện: sự gia tăng kích thước âm hộ, dịch âm hộ chảy máu, thu hút chó đực
lại gần.

Thời gian: kéo dài khoảng 8 - 13 ngày.
Ngày phối tốt nhất: ngày 9 - 13 ngày của chu kỳ động dục.
+ Giai đoạn động dục (estrus)
Biểu hiện: dịch âm hộ nhợt nhạt, giảm chảy dịch, có sự rụng trúng và thu hút
chó đực nhiều hơn. Chó đực phối kéo dài 4 - 7 ngày.
+ Giai đoạn sau động dục (diestrus)
Biểu hiện: bộ phận sinh dục trở lạii bình thường và chó cái không gần chó đực,
không nhảy lên lưng, ít tiết dịch.
Thời gian: kéo dài từ 6 - 10 tuần.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi (anestrus)
Biểu hiện: chó cái không có dấu hiệu động dục, buồng trứng và thể vàng teo dần.
Thời gian: là thời kỳ dài nhất trong chu kỳ động dục khoảng 15 tuần.
- Thời gian mang thai: (prenancy)
+ Chó mang thai từ 58 – 63 ngày.
+ Mèo mang thai từ 58 – 62 ngày. Tuy nhiên trên chó có hiện tượng mang thai giả.
- Sự sinh đẻ (birth)
+ Số con đẻ ra trong một lứa phụ thuộc vào giống lớn con hay giống nhỏ con
thông thường khoảng từ 3 - 15 con/lứa nhưng đối với chó từ 2 – 3 năm đẻ ra số
con nuôi tốt.
+ Mèo thường đẻ 2 – 5 con/lứa, lứa đẻ tốt nhất 1 – 5 năm.
+ Thời gian cai sữa trên chó, mèo: khoảng 8 - 9 tuần tuổi.
- Các giai đoạn sinh đẻ
+ Giai đoạn một (mở cổ tử cung): có thể kéo dài từ 3 giờ - 24 giờ. Thai chó,
mèo có thể di chuyển xuống bồn chậu và màng nhau đến cổ tử cung mới rách.
+ Giai đoạn hai (tống thai): tùy vào số lượng con có thể kéo dài từ 6 - 12 giờ. Nếu
thú đẻ bình thường thì con mẹ cho con bú, lúc này nhau sẽ tống ra khoảng 15 phút.
+ Giai đoạn ba (tống nhau): nhau sẽ được tống ra ngoài, mỗi lần tống thai sau
15 phút, việc tống thai của chó, mèo cũng có thể tống ra cùng một lúc với con chó kế
4



tiếp và đôi khi bọc nhau ra ngoài có chứa chó con bên trong. Chó mẹ có thể ăn lá nhau
và liếm sạch nước ối.
2.1.5. Một vài chỉ tiêu về sinh trưởng và phát dục
Bảng 2.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng và phát dục trên chó
Loài

Mở mắt

Mọc răng

Thay răng

Tuổi thọ

Chó

15 ngày

4 tuần

4 - 5 tháng

10 - 14 năm

(Nguyễn Văn Biện, 2000)
2.1.6. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu bình thường trên chó trưởng thành
Bảng 2.2. Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu bình thường trên chó trưởng thành
Các chỉ tiêu


Chó

Mèo

Hồng cầu

5,5 - 8,5.106/mm3

5,5 – 10.106 mm3

Hemoglopin

12 – 18 g/100ml

8 - 14 ml

Hematocrite

37 – 55 ml/100ml

24 – 45 ml/100ml

Bạch cầu

6 - 8.103 /mm3

8 – 25 mm3

ASAT


< 20 UI/I

< 20 UI/I

ALAT

< 30 UI/I

< 25 UI/I

Urea

0,2 - 0,5 g/l

0,4 – 0,6g/l

Bilirubine

1 – 6 mg/l

1 – 3 mg/l

Creatinine

10 – 20 g/l

10 – 20 g/l

Alkaline phosphate


30 – 120 g/l

20 – 63 g/l

Protein tổng số

54 – 71 g/l

54 – 57 g/l

Albumin

23 – 32 g/l

21 – 33 g/l

Glubulin

27- 44 g/l

26 – 51 g/l

5


2.1.7. Phương pháp cầm cột chó, mèo
Trong khám và điều trị bệnh chó, mèo để hạn chế sự chống cự và đề phòng sự
phản kháng, tấn công bất ngờ thì việc cầm cột đóng vai trò vô cùng quan trọng và hết
sức cần thiết. Tùy theo tình trạng thú, đặc điểm của từng thú sẽ có nhiều biện pháp
cầm cột khác nhau.

Túm gáy: luôn được thực hiện trong khi khám, đo nhiệt độ, tiêm thuốc,...
Nhằm phòng ngừa chó, mèo quay đầu lại cắn.
Khớp mõm: bằng dây hoặc rọ mõm.
Dùng khăn giữ chặt đầu chó, mèo: đối với một số chó và mèo mõm ngắn,
hung dữ nên trùm khăn để tiêm thuốc, bấm móng, siêu âm.
Buộc chó trên bàn: giúp người kỹ thuật dễ phẫu thuật, tùy theo vị trí và mục
đích mà có thể buộc chó nằm nghiêng hay ngửa (Lê Văn Thọ, 2006).
2.1.8. Phương pháp chẩn đoán bệnh chó, mèo
Khi chẩn đoán thú cần phải khám theo một trình tự với các nội dung như sau để
việc chẩn đoán được toàn diện và không bị thiếu sót.
Đăng ký và hỏi bệnh
Lập bệnh án cho mỗi ca bệnh bao gồm tên chủ, địa chỉ, loại thú, giống, giới
tính, trọng lượng, màu sắc, độ tuổi,....Để tiện theo dõi để chẩn đoán và điều trị.
Hỏi bệnh gồm có nguồn gốc, chăm sóc và nuôi dưỡng, triệu chứng đã thấy
thuốc đã dùng điều trị, hiệu quả thuốc đã dùng ra sao để có hướng chẩn đoán, đưa ra
liệu pháp điều trị thích hợp.
2.1.8. 1. Chẩn đoán lâm sàng
Khám chung
Quan sát thể trạng, đo thân nhiệt.
Khám niêm mạc, hạch bạch huyết, độ đàn hồi lông da.
Khám hệ tim mạch
Quan trọng là phải nghe được nhịp tim, tính chất của tim, kết hợp với sờ nắn
vào vùng tim, thử phản xạ đau, nhịp đập và cảm giác đau của chó, mèo.
Khám hệ tiêu hóa
Khám miệng, răng, lưỡi, mùi của miệng, các rối loạn về nhai, nuốt, ói ỉa.
Quan sát, sờ nắn vào vùng bụng, xem về màu sắc phân, độ đặc lỏng, mùi phân.
6


Sờ nằn vào vùng bụng, hỏi thăm về điều kiện sống thú, thức ăn, nước uống.

Khám hệ hô hấp
Quan sát các bất thường trên đường hô hấp, từ đó để có nhận định chung xem
bệnh thiên về đường hô hấp trên hay đường hô hấp dưới.
- Kiểm tra đường hô hấp trên: quan sát dịch mũi về số lượng, đặc hay lỏng, một
bên hoặc hai bên mũi, gương mũi, kiểm tra niêm mạc mũi, sờ nắn vào thanh quản,
quan sát động tác ho.
- Kiểm tra đường hô hấp dưới: sờ nắn vùng phổi, nghe âm phổi, kiểm tra tần số
hô hấp.
Khám hệ niệu dục
Quan sát bất thường khi đi tiểu, màu sắc nước tiểu, sờ nắn vào vùng bụng, bàng
quang, bào thai. Với chó, mèo có thể dùng mỏ vịt để khám đường âm đạo và các dịch
tiết. Đối với chó đực, mèo đực thì quan sát sờ nắn dương vật, bao dịch hoàn.
Thông niệu đạo được thực hiện trên cả chó đực, lẫn chó cái. Phương pháp này
vừa là biện pháp chẩn đoán vừa là biện pháp để điều trị (Hồ Văn Nam, 1982).
Khám một số cơ quan khác
Mắt: kiểm tra niêm mạc mắt, độ co giãn của đồng tử, phản xạ của mắt.
Tai: soi đèn để kiểm tra ống tai, màng nhĩ, quan sát cử động gãi, lắc tai.
Hệ vận động: xem các dáng đi và cử động của thú.
Hệ sinh dục: kiểm tra một số trường hợp khám thai, viêm vú, bướu sinh dục...
2.1.8.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Nước tiểu: đo tỷ trọng, màu sắc, độ nhớt, kiểm tra hóa tính về hàm lượng
glucose, protein, billirubin, nitrate, sự hiện diện tế bào máu, huyết niệu, hemoglobin
niệu.
- Máu: Đo tỷ trọng, độ nhớt, độ pH. Xác định hàm lường đường huyết, Ca, P,
ure, creantinin, bilirubin, ASAT, ALAT.
- Dịch viêm và dịch phù: quan sát màu sắc, mùi, đo hàm lượng protein. Nhuộm
Giemsa, nhuộm Gram để kiểm tra số lượng bạch cầu, vi sinh. Định chính xác dịch
viêm hay dịch phù bằng phản ứng Rivalta.
2.1.8.3. Các chẩn đoán đặc biệt
- X – quang , siêu âm.

7


Chuẩn bị thú: để dễ dàng cho việc siêu âm nên thú thú nhịn ăn tối thiểu là 6 giờ
trước khi siêu âm, uống nước không quá nhiều trước khi khám khoảng 30 phút đến 1
giờ để tạo ra lượng nước tiểu vừa đủ trong bàng quang.
Đặt thú nằm ngửa, phần bụng cần phải cạo lông tạo 1 khoảng rộng đủ để siêu âm,
sau đó chuẩn bị dùng bông hoặc gạc lau sạch vùng chẩn bị siêu âm, tiếp theo dùng gel
siêu âm vào vùng cần và tiến hành siêu âm.
- X- quang: máy X-quang chuyên biệt cho gia súc (MinXRay HF 100H Full
brigde inverter system, nhật bản)
Chẩn bị thú: đặt thú lên bàn cần chụp tùy thuộc vào ví trí cần chụp sao cơ quan
cân xứng trên phim và tia trung tâm đi qua giữa cơ quan cần chụp. Mỗi trường hợp
chụp X- quang xong đưa vào phòng tối rữa, sau đó sấy khô và đem lại phòng có đèn
chiếu lên phim rồi đọc kết quả.
- Dùng các loại kính, đèn soi chuyên biệt để kiểm tra bộ phận sinh dục.
- Việc chẩn đoán bệnh không phải bất cứ chó, mèo nào cũng phải khám đầy đủ
theo trình tự trên, có ca chẩn đoán được ngay, có những ca cần phải chẩn đoán đầy đủ,
có ca được chẩn đoán qua điều trị, có ca không chẩn đoán được nhưng điều trị thì thú
khỏi bệnh. Tuy nhiên chẩn đoán ra nguyên nhân gây bệnh rồi điều trị là phương pháp
tối ưu.
2.1.9. CÁC LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH CHÓ, MÈO
Tại Bệnh viện Thú y đối với bệnh sản khoa thì thường sử dụng 2 phương pháp
chủ yếu là điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa
 Phương pháp điều trị nội khoa
- Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh: Liệu pháp này hiệu quả cao nhưng phải
xác định được nguyên nhân gây bệnh chính xác.
Ví dụ: bệnh ở da do mò bao lông (Demodes canis) gây ra thì nên dùng thuốc
Amitraz để tắm theo lịch trình 1 tuần/lần thì mới khỏi bệnh (R.Moraillon, 1997).
- Điều trị theo cơ chế sinh bệnh: từ khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể thú

đến khi gây bệnh, cơ thể thú sẽ trải qua nhiều thời kỳ. Điều trị theo cơ chế sinh bệnh là
dùng các biện pháp điều trị để cắt đứt bệnh ở 1 khâu nào đó nhằm để ngăn chặn hậu
quả kế tiếp xảy ra.
Ví dụ: bệnh bại liệt sau sinh ở chó do thiếu Ca .
8


- Điều trị theo triệu chứng: nhằm ngăn chặn các triệu chứng nguy kịch có khả
năng đe dọa đến sự sống con bệnh.
Ví dụ: cần phải dùng các thuốc giảm co thắt khí quản, giảm tiết dịch, long đồm
đối với các bệnh đường hô hấp như viêm phổi, viêm mũi khí quản trên chó, mèo. Nếu
không con vật sẽ chết do ngẹt thở.
- Liệu pháp điều trị hỗ trợ: đây là liệu pháp vô cùng quan trọng được áp dụng
điều trị cho các bệnh. Đặc biệt là các bệnh do virus nhằm nâng cao sức đề kháng và
tạo điều kiện thuận lợi để thú vượt qua bệnh.
Ví dụ: khi chó, mèo bệnh thì phải đảm bảo chế độ ăn, uống dễ tiêu và đầy đủ dinh
dưỡng, ngon miệng cung cấp các vitamin nhằm nâng cao sức đề kháng (Mecrk
Veterinary Mannual, 1996).
 Phương pháp phẫu thuật
Vô cảm: tùy theo tình trạng và sức khỏe của thú thì mới tiến hành gây tê hay
gây mê với liều lượng thuốc khác nhau.
 Tiến trình cắt bỏ tử cung
Tiền mê 15 phút Combistres (acepromazin), 0,1/20/kg/SC, IM. Sau đó gây mê
toàn thân cố định thú an toàn, vệ sinh vùng bụng (cạo lông, sát trùng vùng mổ) phủ
khăn mổ lên và tạo đường mổ dọc theo đường giữa sau rốn khoảng 4 - 6 cm qua da.
Tìm vùng định cắt bỏ tử cung, buồng trứng và may đóng ổ bụng. Ngoài ra có thể dùng
băng thun để quấn quanh vùng bụng nhằm ngăn ngừa trường hợp chó cắn đứt chỉ làm
ruột sổ ra ngoài nên vết thương dễ xảy ra nhiễm trùng và chăm sóc hậu phẫu từ 7 – 10
ngày thì thú sẽ lành vết thương (Lê Văn Thọ, 2006).
Tiến trình mổ lấy thai

Khi thú mẹ không sinh được bằng đường âm đạo và có một số trường hợp mổ
theo yêu cầu của khách hàng.
Các bước tiến hành: tiền mê bằng atropine 15 phút, cầm cột cố định thú, vệ sinh
vùng bụng (cạo lông, sát trùng vùng mổ), tùy thuộc vào tình trạng mà có thể gây tê
Mổ theo đường giữa: đặc thú nằm ngữa, cạo lông, sát trùng bằng cồn và
chlorhexidine và vết mổ dài cách rốn khoảng 4 – 6 cm về phía sau (tùy thuộc vào kích
thước con trong tử cung). Tách mô liên kết và bộc lộ đường trắng, mở rộng bằng cách

9


kéo theo chiều dài đường trắng. Sau đó bộc lộ xoang bụng ra đưa ngón trỏ để xác định
sừng tử cung và có thể đưa tử cung ra ngoài hoặc để tử cung trong xoang bụng.
Tại nơi thực tập chúng tôi thường dùng phương pháp là đưa tử cung ra ngoài
xoang bụng. Dùng pince tạo một thổ thủng trên thân tử cung đồng thời kẹp dính vào
thành bụng để hạn chế để dịch tử cung chảy vào và gây viêm xoang bụng. Tiếp tục lấy
nước ối, chọc vỡ nước ối, lấy con rồi lau sạch vùng thân, miệng, cắt rốn và sưởi ấm
thú con. Sau đó dùng gạc thấm nước muối sinh lý, Povidine để rửa bớt dịch và máu
trong lòng tử cung.
Dùng chỉ catgut plain may niêm mạc và cơ tử cung với đường bằng 2 đường may
(Cushing và Lembert) trước đó đã tiêm kháng sinh Baytril 5 % (enrofloxacine) ngăn
ngừa nhiễm trùng.
Đóng ổ bụng lại: bằng đường may cơ có thể may liên tục hay gián đoạn đơn giản
bằng chỉ catgut. May da lại bằng chỉ cotton với đường may gián đoạn đơn giản hay
niệm nằm.
Chăm sóc hậu phẫu: lưu ý một số trường hợp thai đã chết lưu, thối rữa, hoại tử,
xuất huyết cần phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng.
Như vậy để việc điều trị mang lại hiệu quả như mong muốn thì chúng ta phải
phối hợp nhiều phương pháp cùng một lúc. Do đó, phải nắm vững đặc điểm từng loại
bệnh, từng cá thể, cách sử dụng các dược phẩm, giá thành để điều trị cao. Ví dụ: nắm

được nguyên tắc sử dụng và phối hợp kháng sinh, nguyên tắc truyền dịch.
2.2. CƠ THỂ HỌC HỆ SINH DỤC CHÓ ĐỰC
Gồm có các bộ phận sau: dịch hoàn, ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt và dương vật.
2.2.1. Cấu tạo và chức năng dịch hoàn (tesis)
Dịch hoàn là tuyến sinh dục chính, đảm nhận chức năng sản xuất ra tinh trùng
và kích thích tố sinh dục đực (testosterone). Dịch hoàn có cấu tạo hình bầu dục, hơi
dẹp, vị trí thường nằm ngoài cơ thể (khác với gà và voi) nằm dưới xương mu dưới
ngách xoang của xoang bụng, bao bọc bởi mô liên kết và cơ trơn, nhiệt độ luôn thấp
hơn trong cơ thể khoảng 3 - 40C.
- Phó dịch hoàn: hay còn gọi dịch hoàn phụ nằm ở mặt trên của dịch hoàn,
phần phía trước nở lớn gọi là đầu, phần sau thon nhỏ tiếp ống dẫn tinh gọi là đuôi. Phó
dịch hoàn nối dịch hoàn nhờ có ống ly và mô liên kết.
10


- Bìu dịch hoàn: chứa dịch hoàn và các vùng kế cận của dịch hoàn, ở giữa có
rãnh để phân chia 2 dịch hoàn. Phía trước bao dịch hoàn nối với bao trùm dương vật.

DỊCH HOÀN

Hình 2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục chó đực
(Trích dẫn www.pfizerah.com/PAHimages/common/dog_tract2.jpg)
2.2.2. Cấu tạo và chức năng ống dẫn tinh (ductus defentes)
Ống dẫn tinh là một ống kín đưa tinh trùng từ phần đuôi phó dịch hoàn đến
đoạn đầu ống thoát tiểu trong kênh háng, sau đó đi vòng lên bàng quang xuyên qua
ống thoát tiểu. Thành ống có cơ dày chắc chắn, lòng ống rất hẹp. Bên ngoài ống dẫn
này được bao bọc bởi mạch máu, dây thần kinh và một số bó cơ trơn hợp thành dây
dịch hoàn.
2.2.3. Cấu tạo và chức năng nhiếp hộ hay tuyến tiền liệt (prostata gland)
Vị trí nằm bao quanh cổ bàng quang, đoạn đầu ống thoát tiểu.Tuyến này được

bao bọc chắc chắn, các sợi cơ từ bàng quang chạy ra sau sát lưng tuyến này.Tuyến tiền
liệt tiết dịch để cung cấp chất dinh dưỡng nuôi tinh trùng. Nơi đây tiết ra một số chất
đổ vào niệu đạo,
Cấu tạo: tuyến này dưới dạng ống túi, có nhiều tiểu thùy, được bao phủ bởi
nhiều mô liên kết và có nhiều cơ trơn. Lưu ý là trên chó không có túi tinh nang và
tuyến cowper nhưng mèo có nhưng không rõ ràng.
Chức năng của tuyến này là pha loãng tinh trùng, trung hòa acid trong niệu đạo
cũng như trung hòa CO2 do tinh trùng thải ra khi sử dụng glucose.
2.2.4. Cấu tạo và chức năng dương vật (penis)
11


Dương vật có cấu tạo chủ yếu là mô liến kết đàn hồi và được bao bọc ở đoạn
ngoài chậu của ống thoát tiểu.
- Dương vật được chia làm 3 phần:
+ Gốc: là phần liên kết với cung tọa của xương chậu gồm hai nhánh phải, trái.
+ Thân: có cấu tạo bởi 3 khối trụ dài và 3 khối này có một tổ chức cương, bao
quanh có nhiều mạch máu và dây thần kinh.
+ Qui đầu: là phần tận cùng ở phía trước, có một lổ mở ra của ống thoát tiểu.
- Dương vật có hai phần đàn hồi chính.
+ Thể hang dương vật: chiếm hầu hết cấu tạo dương vật, nó bắt đầu từ cung tọa.
Thể hang được bao phủ bởi màng bao liên kết khá chắc, có bản chất là mô liên kết đàn
hồi. Khi dương vật cương là lúc chỗ nối giữa thể hang và tĩnh mạch bị chèn ép làm
máu tích tụ, các thể hang có thể làm thể tích dương vật giãn nở gấp 5 lần bình thường.
+ Thể hang ống thoát tiểu: giống như thể hang dương vật nhưng các ngăn nhỏ
hơn và vách mỏng hơn được bao bọc suốt bề ngoài và đoạn ngoài ống thoát tiểu.
- Chức năng: dương vật đảm bảo cho tiểu tiện và chức năng sinh dục.
2.3. CƠ THỂ HỌC SINH DỤC CHÓ CÁI
Hệ sinh dục chó cái gồm có: buồng trứng, dây rộng, ống dẫn trứng (vòi
fallope), tử cung, âm đạo, tiền đình âm đạo, âm hộ, nhũ tuyến.


Hình 2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái

12


(Trích dẫn Reproductive Physiology and Anatomy of the Sow
by Dr. Wayne Singleton and Dr. Mark Diekman
Purdue University Department of Animal Sciences)
2.3.1. Cấu tạo và chức năng của buồng trứng (ovaria)
Buồng trứng hay còn gọi là noãn sào, nơi đây sản xuất ra trứng và kích thích tố
chó cái. Buồng trứng cấu tạo có hình hạt đậu, kích thước dài khoảng 1,5 cm màu hơi
hồng, nằm ở hai bên xoang bụng. Phần lớn buồng trứng bị phúc mạc bao phủ, mặt
trong có chứa nhiều mạch máu và dây thần kinh đi vào gọi là tể noãn.
Buồng trứng có chứa nhiều mô liên kết, trên đó có nhiều nang chứa noãn. Noãn
chưa trưởng thành có nhiều lớp bao bọc và bên trong chứa dịch nang. Khi noãn phát
triển trưởng thành có kích thước lớn, lớp bao bọc ngoài mỏng dần do các tế bào tiêu
biến đi và chứa một lượng dịch nhất định hay gọi là nang noãn chín nang (graaf) khi
những nang graaf noãn vỡ ra thì các chất dịch sẽ thoát ra ngoài cùng với noãn và đi
vào ống dẫn trứng.
Sau khi nang noãn vỡ thì xoang nang sẽ đông máu tạo thành hồng thể, lớp tế
bào nang phát triển và tích nhiều mỡ xâm nhập tạo thành hoàng thể. Nếu có thụ thai
thì hoàng thể phát triển lớn và tồn tại lâu ngược lại thú không có thai hoàng thể teo lại
tạo thành bạch thể.
2.3.2. Cấu tạo và chức năng của dây rộng
Dây rộng tử cung có hai sợi ở sát hai bên tử cung và có nhiều nếp gấp phúc mạc
để treo cấu tạo sinh dục bên trong trừ âm đạo. Mỗi dây chia làm 3 phần:
+ Màng treo noãn sào: là phần dây rộng làm vách trong của túi buồng trứng.
Túi này có cấu tạo từ phúc mô và bao bọc buồng trứng.
+ Màng treo ống dẫn trứng: là phần tiếp nói màng treo buồng trứng để ống dẫn

trứng bám vào và tạo với màng treo buồng trứng tạo thành túi buồng trứng.
+ Màng treo tử cung: xuất phát từ bên trong xương chậu, để tử cung bám vào.
2.3.3. Cấu tạo và chức năng ống dẫn trứng (oviductus)
Ống dẫn trứng còn gọi là vòi fallope, có 2 ống ngoằn ngoèo, nối chuyển từ
buồng trứng đến tử cung. Càng về phía buồng trứng thì mở rộng và bao phủ phần lớn
noãn sào gọi phễu ống dẫn trứng. Trứng rụng sẽ rơi vào phễu đi vào ống dẫn trứng và
đi tiếp vào tử cung. Sự thụ tinh xảy ra ở khoảng 1/3 trên ống dẫn trứng.
13


- Cấu tạo ống dẫn trứng gồm 3 lớp:
+ Lớp bên ngoài: cơ trơn dính trực tiếp vào màng treo ống dẫn trứng.
+ Lớp cơ gồm 2 lớp: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong.
+ Lớp niêm mạc: trong cùng có nhiều nếp gấp là những tế bào trụ có tiêm mao.
Tiêm mao có chức năng là hướng trứng về phía tử cung.
2.3.4. Cấu tạo và chức năng tử cung (uterus)
Tử cung là một ống cơ rỗng có hình dáng chữ Y, 2 nhánh chữ Y trên là 2 sừng
tử cung nằm một phần trong xoang bụng, nơi đây tiếp nhận trứng và nuôi dưỡng che
chở bào thai, tạo những cơn rặn co thoắt tống thai ngoài. Động vật đơn thai như:
người, bò thì bào thai nằm ở thân tử cung. Cấu tạo chia làm 3 phần:
+ Sừng tử cung: có 2 sừng và đưa 2 ống dẫn trứng ra phía trước nằm hoàn toàn
trong xoang bụng và thường ép sát vào thành bụng bởi ruột.
+ Thân tử cung: một phần nằm trong xoang bụng, một phần nằm trong xoang
chậu, có rất nhiều thay đổi trong quá trình động dục như tiết ra hormone… Đường
kính lớn hơn sừng, mặt trên tiếp giáp với trực tràng, mặt dưới tiếp xúc với bàng quang
+ Cổ tử cung: hẹp về phía sau và có thành rất dày, nối tiếp với âm đạo, nơi đây
có nhiều tuyến tiết chất nhờn để hỗ trợ cho tinh trùng hoạt động.
2.3.5. Cấu tạo và chức năng âm đạo (vagina)
Âm đạo là phần nối tiếp sau cổ tử cung nằm hoàn toàn trong xoang chậu. Là
một ống cơ có tiết diện có thể giãn nở và phần tiếp nhận cơ quan giao hợp của thú đực.

Phía trên âm đạo tiếp xúc với trực tràng, phía dưới tiếp xúc với bàng quang. Về hình
thái thì âm đạo có nhiều nếp xếp theo chiều dọc và một ít xếp theo chiều ngang có khả
năng co giãn theo hai chiều.
2.3.6. Cấu tạo và chức năng tiền đình âm đạo (vestibulum vaginae)
Tiền đình âm đạo là giới hạn phần cuối âm đạo và âm hộ phía sau. Phía trước
tiền đình có một nếp gấp gọi là màng trinh và sau màng này phía dưới có một lổ mở ra
của ống thoát tiểu. Ống thoát tiểu có hai thể xốp chứa nhiều mạch máu và có thể
cương lên như dương vật.
2.3.7. Cấu tạo và chức năng âm hộ (vulva)

14


×