Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

"Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.73 KB, 21 trang )

Môc lôc
Môc lôc.............................................................................................................1
Ch ng 1 Phép bi n ch ng v m i liên h ph bi nươ ệ ứ ề ố ệ ổ ế .................3
1.1 Sự ra đời của phép biện chứng .......................................................................................3
1.2 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến....................................................................................4
Ch ng 2 M i liên h gi a t ng tr ng kinh t v b o vươ ố ệ ữ ă ưở ế à ả ệ
môi tr ng Vi t Namườ ở ệ ..............................................................................8
2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.............................8
2.2 Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ..............9
2.3 Hậu quả của ô nhiễm môi trường..................................................................................15
2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề............................................................................................16
L i k tờ ế .............................................................................................................18
T i li u tham kh oà ệ ả ..................................................................................19
Lời mở đầu
Chỳng ta ang sng trong mt mng li s sng rng ln. Ging nh mt
mng nhn, cng cú nhiu mi liờn h thỡ mng li cng bn vng. Chỳng
ta ó bit tt c nhng mi liờn kt trong s sng s khụng tn ti v phỏt
trin c nu khụng c h tr bi mụi trng. Vi tc phỏ hoi mụi
trng nh hin nay ca con ngi, mụi trng ca chỳng ta ang dn b
suy thoỏi, mi liờn kt ca cỏc mng li s sng ang dn b phỏ v. S
tng trng kinh t ngy cng nhanh, mt mt nú nõng cao i sng ca
ngi dõn nhng mt khỏc nú ang gõy mt sc ộp mnh m lờn mụi trng
t nhiờn. Cng nh cỏc nc ang phỏt trin khỏc, cú nhng kt qu v
kinh t trong giai on trc mt, chỳng ta phi tr giỏ l mt i ss bn
vng ca cỏc ngun ti nguyờn v lõu di. Mt thp k phỏt trin nhanh
chúng vit nam ó dn n s gia tng ụ nhim t, khụng khớ, nc v
quan trng hn l gia tng mc tiờu th, phõn hoỏ giu nghốo mng li
ang dn mt i sc mnh ca nú. Chớnh vỡ vy tụi quyt chn ti ny
nghiờn cu.
Nghiờn cu "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân
tích mối liên hệ giữa tăng trởng kinh tế với bảo vệ môi trờng sinh thái ở


Việt Nam". Tụi mun gúp mt phn cụng sc nh bộ ca mỡnh vo vic
tỡm kim con ng phỏt trin ca vit nam trong nhng nm ti nhm a
vit nam tr thnh mt nc phỏt trin trong khu vc v trờn th gii. Hon
thnh tiu lun ny tụi ó gia tng c tri thc cng nh hiu bit v cỏc
vn cp thit ca Vit Nam.
2
Chương 1 Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1.1 Sự ra đời của phép biện chứng
Triết học ra đời từ thời cổ đại đánh dấu sự ra đời của phép biện chứng.
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển có phồn vinh có suy vong. Khởi
đầu là phép biện chứng tự phát cổ đại, thể hiện rõ nét trong thuyết “âm -
dương” của Trung Quốc, đăc biệt là trong nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ
đại. Đến khoảng thế kỷ 17 nửa đầu thế kỷ 18, phương pháp siêu hình thống
trị trong tư duy triết học mà đại diện là Đêcactơ – ông được coi là linh hồn
của phương pháp siêu hình. Trong khoảng nửa sau thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19
đây là thời kỳ tổng kết các lịch sử triết học nhân loại và hình thành hệ thống
lớn đó là phương pháp biện chứng duy tâm mà đại diện là Hêgen ông được
coi là tiền đề của phương pháp biện chứng duy vật sau này. Ngày nay phép
biện chứng đã đạt đến trình độ cao nhất đó là phép biện chứng duy vât. Phép
biện chứng duy vật được tạo thành từ một loạt những phạm trù, những
nguyên lý, những quy luật được khái quát từ hiện thực phù hợp với hiện
thực. Cho nên nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của
tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế
vốn có của phép biện chứng tự phát cổ đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể
thống nhất, giữa các bộ phận của nó có mối liên hệ qua lại, thâm nhập vào
nhau, tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu
thành thế giới ấy không ngừng vận động và phát triển. Tuy nhiên sự hạn chế
của phương pháp biện chứng này là tuy nó cho chúng ta thấy một bức tranh
về sự tác động qua lại, sự vận động và phát triển nhưng chưa làm rõ được
cái gì đang liên hệ cũng như những quy luật nội tại của sự vận động và phát

triển. Hơn nữa phép biện chứng duy vật còn sửa được sai lầm của phép biện
3
chứng duy tâm khách quan thời cổ đại mà đại biểu là Hêgen - đại diện lỗi lạc
của phép biện chứng. Hêgen cho rằng sự phát triển biện chứng của thế giới
bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của “ý niệm tuyệt đối ”mà
thôi. Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng : những ý niệm trong đầu
óc của chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật hiện thực khách
quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh có
ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện thực khách quan.Như
vậy phép biện chứng duy vật đã khái quát một cách đúng đắn những quy luật
vận động và sự phát triển chung nhất của thế giới. Vì vậy P.Ăngen đã định
nghĩa: “phép biện chứng…là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư
duy.”
1.2 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1.2.1 Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của sự liên
hệ và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Vì vậy ở bất
kỳ cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những nguyên lí có ý nghĩa khái
quát nhất. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cho rằng các sự vật hiện tượng
và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ
qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau.Trong đó liên hệ là sự tác động
qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền đề tồn tại cho nhau, là sự quy định lẫn
nhau, là sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hoá lẫn nhau của các mặt, các yéu
tố, các thuộc tính cấu thành sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Ngoài ra những người theo quan điểm duy vật biện chứng còn khẳng định cơ
4
sở của sự liên hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tượng chính là tính thống
nhất vật chất của thế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, các hiện tượng

trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng
cũng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế
giới vật chất. Các mối liên hệ diễn ra trong mỗi sự vật, giữa các sự vật với
nhau, trong toàn bộ vũ trụ, trong mọi không gian và thời gian. Quan điểm
duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của
sự liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng, các quá trình mà nó còc nêu rõ
tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó. Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa
dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính các sự vật và hiện
tượng quy định. Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác
động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt
khác nhau của một sự vật, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận
động và phát triển của sự vật. Có mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa
các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung nó không có nghĩa quyết
định, hơn nữa nó thường phải thông qua các mối liên hệ bên trong mà phát
huy. Tuy nhiên mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan trọng, đôi khi còn
giữ vai trò quyết định. Ngoài ra còn có mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ
thứ yếu, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới, có mối liên hệ bao
quát một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới. Có mối
liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại
được thực hiện thông qua một hay một số khâu trung gian. Có mối liên hệ
bản chất và mối liên hệ không bản chất, có mối liên hệ tất yếu và mối liên hệ
ngẫu nhiên. Có mối liên hệ giữa các sự sự vật khác nhau, có mối liên hệ
khác nhau của cùng một sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động và
phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối
liên hệ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các
5
quá trình tương ứng. Quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi
phải thừa nhận tính tương đối trong sự phân loại đó. Các loại liên hệ khác
nhau có thể chuyển hoá cho nhau. Sự chuyển hoá đó có thể diễn ra hoặc do
thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét hoặc do kết quả vận động khách quan

của chính sự vật hiện tượng ấy.
1.2.2 Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến xét dưới góc độ thế giới quan thì nó
phản ánh tính thống nhất của vật chất và thế giới. Các sinh vật, hiện tượng
trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào chăng nữa thì chúng
cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất đó là thế giới
vật chất. Xét dưới góc độ nhận thức lí luận, nó là cơ sơ lí luận của quan điểm
toàn diện. Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận
thức các sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhận thức
đúng về sự vật chúng ta cần xem xét nó: một là : trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật
đó, hai là : trong mối liên hệ qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hơn thế nữa quan điểm toàn diện đòi hỏi để
nhận thức đúng sự vật, chúng ta cần xem xét nó trong mối quan hệ với nhu
cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ
tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút
ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
Nhưng quan điểm toàn diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt
kê những quy định khác nhau của sự vật hay hiện tượng đó, nó đòi hỏi phải
làm nổi bật cái cơ bản nhất, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng
đó. Với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thực tiễn,
nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta
6
phải bằng hoạt động thực tiiễn của mình biến đổi những mối liên hệ nội tại
của sự vật cũng như mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, nhiều phương tiện
khác nhau để tac động nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. Để tránh
những phưng pháp luận sai lầm trong việc xem xét sự vật, hoạt động cần
tránh chủ nghĩa chiết trung, thuật nguỵ biện. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn
tại trong không gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của không gian thời

gian đó. Do đó chúng ta cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xet và giải
quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra.
7
Chương 2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở
Việt Nam
2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường
Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện vô cơ, hữu cơ của các hệ sinh
thái ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của xã hội
loài người. Nó là những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người hay
một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người. Còn tăng trưởng
kinh tế nhằm cải thiện và phát triển đời sống của con người. Vì vậy giữa môi
trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ.
Như chúng ta đã biết môi trường sống được sinh ra và tồn tại trong tự nhiên,
vì vậy có thể nói nó tồn tại một cách khách quan độc lập với ý thức con
người. Tuy nhiên sự phát triển của môi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý
thức của con người, con người có thể tác động làm cho môi trường tốt lên
hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn
toàn phụ thuộc vào con người nên nó tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác
động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người
từ đó ta có thể thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế
và ngược lại, mối quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con
người. Môi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hoạt động vì tăng trưởng
kinh tế diễn ra trên diện rộng và cần khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm
phục vụ cho lợi ích của con người. Nhưng tài nguyên của môi trường không
phải là vô hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải tạo
môi trường thì một ngày nào đó tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do môi
8

×