Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại huyện cai lậy, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 120 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Thầy Thái Văn Nam, Giảng viên khoa Công nghệ thực phẩm – sinh học –
môi trường cũng là GVHD đồ án tốt nghiệp thời gian qua đã tận tình chỉ dẫn
để em hoàn thành luận văn này, dành nhiều th ời gian đ ể gi ải đáp th ắc m ắc v ề
mọi mặt. Đồng thời thầy luôn đôn đốc, động viên và giúp đ ỡ trong su ốt quá
trình thực hiện luận văn.
Anh Hiền Cán bộ nông nghiệp xã Long Trung, anh Ph ất cán b ộ nông
nghiệp xã Long Tiên, chị Út cán bộ nông nghiệp xã Ngũ Hi ệp, ch ị Nhung cán b ộ
nông nghiệp xã Mỹ Long, anh An cán bộ nông nghiệp xã Tam Bình đã h ỗ tr ợ
nhiệt tình chỉ dẫn đường đi đến các ấp, các hộ dân.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn gia đình, cùng toàn th ể Quý th ầy cô và
các bạn đã tạo điều kiện thuận lợi, luôn hỗ trợ và động viên trong những lúc
cần thiết.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thảo Nguyên

MỤC LỤC
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

1

MSSV : 1211090175



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………..………………..4
Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1979-2011)
…………………………………………………………………………………...…….11
Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sông Mekong
trong nhiều năm…………………………………………………………………………………....11
Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (1978-2011)
…….12
Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-B ến Tre
(1978-2011)…………………………………………………………………………….…...12
Hình 1.5 .Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ Tho-Ti ền Giang và Ba TriBến Tre (1978-2011)…………………………………………………………………...….13
Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre
(1978-2011)…………………………………………………………………………….…...13
Hình 1.7 Tỷ lệ dòng chảy của Biển Hồ (trạm Prekdam) so với dòng ch ảy vào
đầu châu thổ Mekong (trạm Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đ ến tháng 4 năm
sau) (1961-1972)………………………………………………………………………….……...14
Hình 1.8 Lưu lượng trung bình tại trạm Paskse-Lào (1986-2005)……………..…...16
Hình 1.9 Lưu lượng trung bình tại Kratie-Campuchia (1986-2000)……………..….16

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

2

MSSV : 1211090175



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.10 Biểu đồ mực nước tại trạm Prekdam những năm gần
đây…………….....16
Hình 1.11 Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) tại các trạm thủy văn…………..……
17
Hình 1.12 Biên độ triều trên sông Mekong (tháng 6/1978)…………………………..18
Hình 1.13 Độ muối tầng mặt tháng 1, 4 và 7 ở vùng biển Đông và Biền Tây …..
….19
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cai Lậy .........................................................32
Hình 3.1 Nông dân huyện Cai Lậy, Tiền Giang đưa nước đến UBND xã đ ể đo đô
mặn trong nước …………………………….........................……………….................48
Hình 3.2 Nhiều người dân còn cẩn thận ghi lại giờ lấy mẫu nước để gửi cho
cán bộ ngành nông nghiệp đo độ mặn ………………………..............................................49
Hình 3.3 Kết quả đo độ mặn tại các điểm cố định từ ngày 10/3 –
10/4/2016..........51
Hình 3.4 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt 1...............................................54
Hình 3.5 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt 2...............................................54
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện nguồn nước sử dụng.......................................................57
Hình 3.7Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn nước......................................................58
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện thời gian XNM.................................................................59
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nước mặn................................................60
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện cách ứng phó XNM.......................................................62
Hình 4.1 a) Đập ngăn mặn tại xã Mỹ ……………………………………………..…….71
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

3


MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

4.1b) Đập ngăn mặn tại xã Long Trung…………………………………..……….71
4.1c) Đập ngăn mặn tại xã Long Tiên……………………………………………..71

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các thông số triều trên sông Tiền, sông Hậu vào mùa ki ệt
……………....18
Bảng 1.2 Số liệu quan trắc mực nước từ nằm 1988-2008. ....................................20
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất lúa…………………………………………..........…..........39
Bảng 2.2: Cơ cấu giống lúa gieo sạ trong năm 2015 ……………………….......…….41
Bảng 3.1 Kết quả quan trắc nước mặn trên địa bàn huyện Cai Lậy t ừ 8/3/2016
đến 13/3/2016……………………………………….........................………………………....47
Bảng 3.2 Kết quả đo độ mặnlớn nhất trong ngày tại các điểm cố đ ịnh t ừ ngày
10/3 – 10/4/2016……………………....................................……………………………...….49
Bảng 3.3 Dự báo khả năng xâm nhập mặn……….........………………………...…….52

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

4

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1.
2.
3.
4.

Từ viết tắt
BĐKH
BVMT
ĐBSCL
IPCC

Nghĩa
Biến đổi khí hậu
Bảo vệ môi trường
Đồng bằng sông Cửu Long
Intergovernmental Panel on Climate Change (tập
hợp các nhà khoa học từ 195 nước thành viên Liên
Hợp Quốc (LHQ), được LHQ thành lập vào năm
1988 để đánh giá các nguyên nhân và hậu quả của
biến đổi khí hậu )

5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.
14.

KTXH
NXB
PGS.TS
PTBV
Sở NN & PTNT
Th.S
TNMT
TPCT
XNM
UBND

Kinh tế- xã hội
Nhà xuất bản
Phó giáo sư tiến sĩ
Phát triển bền vững
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thạc sĩ
Tài nguyên môi trường
thành phố Cần Thơ
Xâm nhập mặn
Ủy ban nhân dân

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN


5

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

6

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Mekong khi vào Việt Nam chia làm 2 nhánh thành sông Ti ền và
sông Hậu. Từ xa xưa, người dân ĐBSCL sinh sống nhờ dòng chảy con sông này.
Nước sông tuy dồi dào nhưng phân bố không đều, phụ thuộc nhi ều vào mùa.
Ngoài ra, ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy tri ều bán nh ật tri ều nên
vào mùa khô xâm nhập mặn là vấn đề nan giải ở ĐBSCL.
Tính đến ngày 17/3/2016, đã có 9/13 tỉnh vùng ĐBSCL công bố thiên
tai. Thông tin này được Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNN đưa ra). Theo đó,

mực nước mặn đã lấn sâu kỷ lục từ 70-90 km vào trong đất li ền. Đi ều này
khiến không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất mà sinh hoạt người dân cũng tr ở
nên vô cùng khó khăn.
Theo Viện khoa học Thủy lợi miền Nam, dự báo xâm nh ập mặn tại các
cửa sông được thể hiện như sau: Các vùng cách bi ển 30-45km: Từ tháng 1
mặn có khả năng vượt quá 4 g/l, từ tháng 2 trở đi, các vùng này g ần nh ư
không có khả năng lấy nước ngọt từ cửa sông, gây ra tình trạng thi ếu nước
cho sản xuất và nước sinh hoạt. - Các vùng cách bi ển 45 - 65 km: từ tháng
3/2016 đến tháng 4-5/2016 có khả năng bị mặn cao (>4g/l) xâm nh ập. Nếu
mưa đến chậm, xâm nhập mặn có thể kéo dài đến tháng 6/2016. Trong th ời
kỳ này, vào những đợt triều cường mặn sẽ xâm nhập sâu; khi tri ều rút, m ực
nước thấp có khả năng xuất hiện nước ngọt (trong một ngày, đỉnh tri ều có
thể mặn khá cao, nhưng chân triều có th ể độ mặn thấp, có th ể lấy n ước). Các vùng cách biển xa hơn 70-75 km tuy ít gặp xâm nh ập m ặn 4g/l, nh ưng
cũng cần cẩn thận trong các đợt triều cường, và vẫn là vùng xâm nhập c ủa
nước mặn nồng độ dưới 4g/l, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

7

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Theo Chi cục thủy lợi tỉnh Tiền Giang, nước mặn đã ti ến sâu vào phía
thượng lưu sông Tiền, độ mặn tiếp tục tăng cao đi vào các kênh n ội đ ồng, đe
dọa toàn bộ vùng sản xuất phía Nam. Vùng sản xuất phía Nam gồm các huy ện:

Châu Thành, Cai Lậy, Tân Phước, Cái Bè và thị xã Cai Lậy.
Diễn biến xâm nhập mặn hiện nay ở ĐBSCL nói chung và huy ện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang nói riêng rất phức tạp. Tình hình trên ảnh hưởng đến s ản
xuất lúa và cung cấp nước sạch cho người dân sử dụng, chưa nói đến cung cấp
nước cho các ngành công nghiệp của từng vùng. Vấn đề này cũng có vướng
mắc nhất định, có liên quan một phần đến biến đổi khí hậu. Vậy, cần tìm hi ểu
và đưa ra những nhận định khách quan nhất về hiện tượng này. Vì v ậy nên đ ề
tài “Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích
ứng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang” được thực hiện nhằm tạo cơ sở
cho công tác quản lý, dự báo đánh giá tình hình và có nh ững bi ện pháp ứng
phó, thích nghi nhằm giảm thiểu thiệt hại ở mức thấp nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được diễn biến xâm nhập mặn đến các h ệ th ống sông, kênh
rạch chính trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đánh giá được ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống, sinh hoạt
của người dân tại đây.
- Đề xuất các giải pháp thích ứng của người dân đối với vấn đề xâm
nhập mặn tại khu vực nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thu thập tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội huyện Cai Lậy
-

Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa, các tài liệu li ệu liên quan đ ến xâm
nhập mặn.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

8


MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Các báo cáo xâm nhập mặn hằng năm, tình hình phát tri ển nông nghi ệp c ủa
huyện Cai Lậy.
Nội dung 2: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn tại các kênh rạch
chính trên địa bàn huyện Cai Lậy
-

Thu thập dữ liệu về xâm nhập mặn.
Xử lý số liệu và biểu diễn trên đồ thị nhằm đánh giá di ễn bi ến xâm
nhập mặn

Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn và khả năng thích
ứng cộng đồng
-

Thu thập dữ liệu từ các cơ quan, quản lý Nhà nước.
Thu thập số liệu từ khảo sát, điều tra xã hội học.

Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp thích ứng
- Giải pháp công trình
- Giải pháp phi công trình
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các ảnh hưởng của xâm

nhập mặn đến đời sống người dân trên địa bàn các xã có dấu hi ệu xâm nh ập
mặn gồm: Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Ngũ Hi ệp, Tam Bình và 2 xã lân
cận là Hội Xuân và Tân Phong.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

9

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Xin giấy giới thiệu ở văn phòng Khoa đến xin số liệu trực tiếp tại Phòng
Tài nguyên và môi trường huyện Cai Lậy. Xin một số số liệu cần thi ết như
thông tin hiện trạng ngập mặn tại các xã trong huyện, các công văn có liên

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

10

MSSV: 1211090175



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

quan về tình hình hạn mặn, huyện đã đề ra được các phương pháp đ ể thích
nghi và hạn chế ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
Xin giấy giới thiệu đến UBND huyện Cai Lậy để xin thông tin v ề tình
hình kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Cai Lậy. Định h ướng phát tri ển kinh t ế
trong giai đoạn 2016- 2020.
Xin giấy giới thiệu đến Phòng nông nghiệp để xin thông tin về tình hình
trồng trọt, chăn nuôi. Bên cạnh đó tìm hiểu về phương pháp đo đạc độ mặn,
cách đo, thời gian đo trong ngày, các địa điểm đo độ mặn.
5.2.2

Phương pháp khảo sát
Xâm nhập thực tế thực tế bằng cách đến một s ố vùng ngập mặn trong

huyện, các xã có độ mặn cao để ghi lại những hình ảnh thực tế, ch ụp hình,
quay video.
Thực hiện phát và thu về phiếu khảo sát tại 5 xã bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi xâm nhập mặn là Tam Bình, Ngũ Hiệp, Mỹ Long, Long Tiên, Long Trung và
2 xã lân cận là Hội Xuân, Tân Phong theo mẫu.
Lý do khảo sát: Theo kết quả quan trắc của Xí nghiệp Thủy nông
huyện Cai Lậy, từ ngày 8-3, nước mặn đã xâm nhập đến địa bàn các xã Tam
Bình, Ngũ Hiệp, Mỹ Long, Long Trung và Long Tiên, đe d ọa kho ảng 6.500 ha
vườn cây ăn trái của người dân trong khu vực.
Huyện Cai Lậy hiện có 14.240 ha vườn cây ăn trái, tập trung tại các xã
phía Nam Quốc lộ 1A, sản lượng thu hoạch hơn 250.000 tấn m ỗi năm. Kinh tế

vườn đã đem đến thu nhập ổn định cho nông dân, đặc biệt là di ện tích v ườn
chuyên canh sầu riêng, vú sữa Lò Rèn, bưởi da xanh… vì thế, công tác phòng,
chống hạn, mặn, bảo vệ vườn cây ăn trái ở thời đi ểm này đang được ti ến
hành khẩn trương. Với sự chủ động của ngành chức năng, chính quy ền các xã,

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

11

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

huyện Cai Lậy sẽ hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do xâm nh ập mặn,
đảm bảo nguồn lợi kinh tế, giúp người dân an tâm lao động, sản xuất.
Theo báo Ấp Bắc Thứ Sáu, 18/03/2016
Lý do khảo sát 2 xã lân cận:
- Tân Phong nằm giữa 1 đoạn sông Tiền hay còn gọi là cù lao Tân Phong,
Tân Phong gắn liền với sông nước và sông Tiền cùng chảy qua địa phận xã Tân
Phong và Ngũ Hiệp nhưng theo báo cáo thì Ngũ Hi ệp là 1 trong 5 xã có xâm
nhập mặn. Tân Phong chưa có dấu hiệu nào. Vì vậy, cần tìm hi ểu từ phía
người dân về xâm nhập mặn ở Tân Phong.
- Hội Xuân, nằm ở phía đông huyện Cai Lậy giáp với Long Trung, phía
Nam giáp với xã Ngũ Hiệp. Long Trung và Ngũ Hi ệp là 2 xã có xâm nh ập m ặn
xảy ra. Vậy phần Hội Xuân giáp với Long Trung và Ngũ Hi ệp có nhi ễm m ặn
hay không? Khảo sát lấy ý kiến người dân về xâm nhập m ặn t ại phía đông và
nam xã Hội Xuân.

5.2.3 Phương pháp kế thừa
Kế thừa những nghiên cứu trước như:
-

Các số liệu xâm nhập mặn xin được từ phòng Nông nghiệp và phát tri ển nông

-

thôn.
Các bài báo khoa học của Bộ Tài nguyên và môi trường
Dự án “Nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần Th ơ đ ể ứng phó v ới
xâm nhập mặn do BĐKH gây ra” của Viện nghiên cứu BĐKH – Đ ại h ọ C ần th ơ
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ.
5.5.4 Phương pháp thống kê
Việc phỏng vấn và trao đổi với người dân với số mẫu là 140 phiếu. Số
liệu qua phỏng vấn được ghi chép trực tiếp, xong được mã hóa các câu h ỏi và
câu trả lời. Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để làm thống kê tỉ lệ.
Mẫu phiếu khảo sát có cấu trúc và nội dung như phụ lục 2.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

12

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM


6. Ý nghĩa
6.1 Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung tài liệu nghiên cứu hiện trạng và đánh giá tác đ ộng xâm nh ập
mặn cho UBND và các địa phương.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Sau khi đề tài được thực hiện sẽ đánh giá đúng hi ện tr ạng môi tr ường
tại huyện Cai Lậy.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu để giúp các nhà quản lý hoạch định và
đưa ra hướng xử lý thích hợp.
-Ngăn ngừa, phòng chống hạn mặn ở hiện tại và trong tương lai. Giúp
bà con nông dân an tâm hơn về tình hình sản xu ất nông nghi ệp. Đ ẩy lùi n ước
mặn là đem lại vụ mùa bội thu.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

13

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG
1.1 Các khái niệm về khí hậu
 Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển,

các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong
khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.

 Biến đổi khí hậu (Climate change): thể hiện xu hướng thay đổi các thông s ố
trạng thái của khí hậu so với trị trung bình nhiều năm.

 Kịch bản biến đổi khí hậu (Climate change scenarios): Các giả định tình huống

trên cơ sở phát thải khí nhà kính kết hợp với hành động của con người liên
quan đến các hệ quả làm thay đổi tính chất khí h ậu và nước bi ển dâng ở khu
vực hay toàn cầu.

 Mực nước là độ cao của mặt nước trong sông tại một vị trí đo so v ới m ột đ ộ

cao chuẩn nào đó. Hiện nay, độ cao chuẩn được sử dụng rộng rãi là độ cao
chuẩn quốc gia (mực nước trung bình trạm Hòn Dấu).
 Nước biển dâng (Sea level rise): Sự dâng mực nước của biển và đại dương cao
hơn so với cao trình trung bình toàn cầu do s ự gia tăng nhi ệt đ ộ khí quy ển và
hiện tượng băng tan bất thường. Sự dâng nước biển này không xem xét đến
các yếu tố làm thay đổi mực nước như dao động thủy triều, nước bi ển dâng
do bão, lốc xoáy, động đất, sóng thần, …
1.2 Khái quát xâm nhập mặn
1.2.1

Khái niệm

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

14

MSSV: 1211090175



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

 Xâm nhập mặn (Saline intrusion): Hiện tượng nước mặn từ biển tràn vào đất

liền qua cửa sông, hệ thống sông rạch, kênh mương và gây nhi ễm m ặn ngu ồn
nước và đất đai vùng chịu ảnh hưởng triều hoặc còn gọi là vùng giao ti ếp gi ữa
sông và biển.
 Theo PGS. TS Nguyễn Chu Hồi (2001), sự xâm nh ập mặn của n ước bi ển sông
được giải thích là do mùa khô, nước sông cạn kiệt khiến nước biển theo các
sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên này xảy ra hằng năm và
do đó có thể dự báo trước. Nhưng bên cạnh đó, những vùng đất ven bi ển cũng
có nguy cơ nhiễm mặn do thẩm thấu hoặc do tiềm sinh.
1.2.2

Nguyên nhân xâm nhập mặn

Để đánh giá về mức độ và nguyên nhân xâm nhập mặn cần phải nghiên
cứu và tổng hợp rất nhiều yếu tố.
Theo Bộ Tài nguyên và môi trường 9-2006. Kịch bản biến đổi khí hậu và
nước biển dâng cho Việt Nam, NXB Hà Nội. Trong 100 năm qua, l ượng m ưa có
xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30 o. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu
hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970. Hi ện tượng mưa
lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới (IPCC, 2007). Mực n ước
biển toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao. Hai nguyên
nhân chính làm tăng mực nước biển là sự giãn nở nhi ệt của đại dương và s ự
tan băng.
Còn theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Biến đổi khí hậu Đại h ọc C ần Th ơ,
những năm gần đây các hiện tượng nhiệt độ tăng cao, ngập l ụt, h ạn hán, dông

lốc, sạt lở bờ sông, nước biển dâng, xâm nhập mặn xuất hi ện không theo chu
kỳ và tác động mạnh đến đời sống người dân Đồng bằng sông Cửu Long, nh ất
là đợt hạn mặn lịch sử hiện nay, chứng tỏ tình trạng bi ến đ ổi khí h ậu đang
ngày càng diễn biến phức tạp và không còn là “kịch bản” nữa. Các nguyên nhân
như sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

15

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Nguyên nhân trước hết là phần lớn các tỉnh, thành phố khu vực Đ ồng b ằng
sông Cửu Long có cao độ tự nhiên thấp. Đây là điểm yếu dễ bị tổn th ương
nhất do lũ lụt và xâm nhập mặn.



Tình trạng xây dựng thủy điện và các hoạt động khai thác tài nguyên nước
thượng nguồn sông Mekong gây thiếu hụt nguồn nước về hạ lưu, kết h ợp v ới
yếu tố nước biển dâng đẩy mặn sâu vào nội đồng.
Theo Sở NN&PTNN tỉnh Bến Tre (2010), một số nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng trong các tháng mùa khô:
-


-

Thời điểm mùa khô lượng nước đổ về từ thượng nguồn ít, không mưa.

Mực nước thấp, yếu tố gió chướng với triều cường làm mặn xâm nhập sâu và
nồng độ cao; thời tiết nắng nóng lượng bốc hơi cao, n ước ngọt hao phí t ự
nhiên lớn.
1.2.3

Yếu tố ảnh hưởng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhập mặn, phạm vi bài báo

chủ yếu đề cập đến các yếu tố tự nhiên gồm 3 yếu tố chính: khí h ậu, ngu ồn
nước đầu nguồn và thủy triều.
1.2.3.1

Khí hậu

a. Lượng mưa

Khí hậu khu vực Nam bộ gồm mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tuy vậy, th ực t ế ngày b ắt đ ầu hay
kết thúc mùa mưa mưa lại có sự khác biệt từ vài ngày đến vài m ươi ngày ở các
năm khác nhau. Thời gian bắt đầu mùa khô và bắt đầu mùa mưa có tính quy ết
định đến mức độ xâm nhập mặn trên các hệ thống sông rạch ở đồng bằng
sông Mekong. Các số liệu lượng mưa tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1978-2011)
[1] cho thấy mùa mưa bắt đầu khoảng 10 ngày giữa tháng 5. Những năm có
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

16


MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

hiện tượng La-Nina (1986, 1989, 1990, 1994, 1996, 1999, 2000 và 2008) hầu
hết thời gian bắt đầu mùa mưa sớm hơn trung bình nhi ều năm; ngược lai,
những năm có hiện tượng El-Nino (1987, 1988, 1991, 1992, 1997, 1998) thì
thời gian bắt đầu mùa mưa muộn hơn, sớm nhất là đầu tháng 5, muộn nh ất là
giữa tháng 6. Thời gian chênh lệch ngày bắt đầu mùa mưa giữa các năm có
hiện tượng El-Nino và La-Nina là 30-40 ngày. Điều này giải thích vì sao có s ự
chênh lệch độ mặn trên sông rạch trong cùng tháng của các năm khác nhau.
Kết quả quan trắc độ mặn trên các sông cho thấy tình hình mặn cao đi ểm t ập
trung vào các tháng 2, 3 và có giảm nhẹ vào tháng 4 hoàn toàn t ương thích v ới
chế độ mưa theo hình 1.1 và 1.2

Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1979-2011)

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

17

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sông Mekong
trong nhiều năm [2].
Số liệu quan trắc độ mặn trên sông rạch cũng cho th ấy xu th ế đ ộ m ặn
giảm từ giai đoạn 1995 đến 2013 cũng rất tương thích với xu thế mưa tăng
trong nhiều năm, xem hình 1.3. Ngoài ra, lượng mưa trên vùng nghiên cứu
cũng có sự chênh lệch, cao ở phía Tây (1800-2400mm/năm), thấp hơn ở phía
Đông (1600-1800mm/năm), thấp nhất ở vùng trung tâm dọc sông Hậu (12001600mm/năm) [5].

Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (1978-2011) .
b. Chế đô nắng và bốc hơi

Tương ứng với 2 mùa: mưa và khô, mùa mưa là thời kỳ ít nắng nh ất
(tháng 8, 9, 10), mùa khô nhiều nắng nhất trong tháng 3, 4. K ết qu ả quan tr ắc
chế độ nắng (1978-2011) [1] cho thấy số giờ nắng giảm, xem hình 1.4. Đi ều
này cũng đồng nghĩa lượng bốc hơi giảm, xem hình 1.5. Các yếu tố này kết hợp
với lượng mưa tăng góp phần làm xu thế mặn có khuynh hướng giảm dần.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

18

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM


Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-B ến Tre
(1978-2011) [1].

Hình 1.5 Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba TriBến Tre (1978-2011) [1].
c. Chế độ gió

Đồng bằng sông Mekong chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau và gió mùa tây nam từ tháng 5 đ ến tháng 11.
Tương ứng với chế độ gió là mùa gió đông bắc là th ời kỳ khô hạn, mùa gió tây
nam là thời kỳ mưa ẩm. Như vậy, mặn xâm nhập sâu vào sông r ạch vào các
tháng 2,3 và 4 có góp phần của gió mùa đông bắc, thúc đẩy th ủy tri ều vào sâu
trong đất liền. Kết quả quan trắc tốc độ gió mạnh nhất giảm dần trong nhi ều

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

19

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

năm (1978-2011) [1] cũng cho thấy sự tương đồng với độ mặn gi ảm (xem
hình 1.6).

Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre
(1978-2011).
1.2.3.2


Nguồn nước đầu nguồn
Hai yếu tố thượng lưu quan trọng ảnh hưởng đến xâm nhập m ặn ở h ạ

nguồn sông Mekong là lượng trữ trong Bi ển Hồ (Tonle Sap) và dòng ch ảy đ ến
Kratie (đầu châu thổ sông Mekong). Trong mùa lũ, một l ượng n ước từ dòng
chính Mekong chảy ngược vào hồ (trung bình khoảng 50% tổng l ượng nước
của hồ) [3], và trong mùa khô, nước từ hồ chảy tr ở lại dòng chính Mekong
đóng góp một lượng nước đáng kể cho vùng hạ lưu. Tổng lượng dòng ch ảy
trung bình nhiều năm từ Biển Hồ (trạm Prekdam) đóng góp cho h ạ l ưu
Mekong từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là 20506 tri ệu m 3, trong khi đó dòng
chảy của dòng chính Mekong (trạm Kratie) là 40338 tri ệu m 3 (số liệu trung
bình từ 1961- 1972) [3] (hình 1.7). Tỷ lệ lượng dòng chảy trong mùa khô từ
Biển Hồ (trạm Prekdam) so với tổng dòng chảy vào châu thổ Mekong (tr ạm
Prekdam+Kratie) lớn nhất là 41,27% (1961), nhỏ nhất là 27,64% (1968),
trung bình là 33,61%. Điều này nói lên vai trò quan tr ọng c ủa Bi ển H ồ đ ối v ới
hạ lưu Mekong vào mùa khô.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

20

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.7 Tỷ lệ dòng chảy của Biển Hồ (trạm Prekdam) so với dòng chảy vào

đầu châu thổ Mekong (trạm Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đ ến tháng 4 năm
sau) (1961-1972).
Các số liệu nước thượng nguồn như trạm Paskse-Lào (1986-2005),
trạm Kratie-Campuchia (1986-2000) lưu lượng có xu hướng giảm dần từ đ ầu
mùa khô đến cuối mùa khô, tuy nhiên, các giai đoạn năm càng v ề sau l ưu
lượng lại có xu hướng cao hơn [3], xem hình 1.8, 1.9. Cụ thể, tại trạm PaskseLào, giai đoạn 2001-2005 cao hơn 1991-1995 từ 310-370m 3 /s; trạm KratieCampuchia, giai đoạn 1996-2000 cao hơn 1991-1995 từ 290-500m3 /s [3];
mực nước Biển Hồ (trạm Prekdam) trong những năm gần đây cũng cao hơn so
với trung bình nhiều năm (1980-2011) [3] (hình 1.10).
Điều này phù hợp với thời gian ra đời của hàng loạt các đập thủy điện ở
thượng nguồn Mekong. Cuối những năm 1990, Trung Quốc bắt đầu lên kế
hoạch xây ít nhất 7 đập thủy điện ở thượng nguồn Mekong, đến năm 2003
trên thượng nguồn Mekong đã hoàn thành 4 đập thủy đi ện. Tác động của vi ệc
xây đập thủy điện ở thượng nguồn gây ra cho hạ nguồn đang là nh ững v ấn đ ề
lớn nghiêm trọng như: thay đổi vĩnh viễn dòng chảy và b ản ch ất tự nhiên c ủa
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

21

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

dòng sông; suy giảm phù sa gây thiệt hại cho thủy sản và nông nghi ệp. M ột
yếu tố tích cực của đập thủy điện đó chính điều ti ết l ưu l ượng nước vào mùa
khô. Kết quả là xu hướng xâm nhập mặn ngày càng giảm sau khi các đập th ủy
điện ra đời. Tuy nhiên, diễn biến lưu lượng nước sẽ còn ti ếp tục biến đổi
phức tạp khi Lào và Campuchia cũng đang lên kế hoạch xây dựng 12 đ ập trên

dòng chính Mekong; đến 2015 sẽ có 36 đập trên dòng nhánh được vận hành,
năm 2030 sẽ có thêm 30 đập trên dòng nhánh được tri ển khai. Lưu l ượng
nước mùa khô có thể tăng, nhưng phù sa đã bị giữ phần l ớn trên đập, châu th ổ
Mekong giảm màu mỡ và mất khả năng mở rộng lãnh thổ vì giảm bồi lắng ven
biển.

Hình 1.8 Lưu lượng trung bình tại trạm Paskse-Lào (1986-2005).

Hình 1.9 Lưu lượng trung bình tại Kratie-Campuchia (1986-2000).
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

22

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.10 Biểu đồ mực nước tại trạm Prekdam những năm gần đây.
Kết quả lưu lượng thấp nhất tại các trạm đo thủy văn trong các tháng
mùa khô 2, 3, 4 [6] cũng phù hợp với độ mặn trên các sông rạch Mekong cao
nhất trong thời gian này ( hình 1.11).

Hình 1.11 Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) tại các trạm thủy văn.
1.2.3.3 Ảnh hưởng của thủy triều
a. Đặc điểm thủy triều trên biển [2]



Thủy triều biển đông

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

23

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Kéo dài từ Vũng Tàu đến mũi Cà Mau, dài khoảng 400km, ch ịu ảnh
hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, biên độ tri ều khá l ớn, xem hình
1.12, trung bình từ 200-350cm, đặc biệt trong chu kỳ tri ều Maton (chu kỳ 19
năm), biên độ triều có thể đạt 400-420cm. Càng đi dần về phía Cà Mau, th ủy
triều có ảnh hưởng một phần của triều bi ển Tây (nhật tri ều không đều).
Theo số liệu quan trắc tại trạm Vũng Tàu, mực tri ều cao nh ất Hmax = 4,34m
(1/2/1995), mực triều thấp nhất Hmin = -0,36m (23/6/1982), trung bình
nhiều năm Htb = 2,59m Thủy triều biển Đông tăng biên độ khi ti ến sát c ửa
sông và bắt đầu giảm dần khi truyền sâu vào đất li ền, do đ ặc đi ểm lòng sông
hẹp và nông hơn nhiều so với vùng cửa sông và ch ịu ảnh hưởng thêm c ủa
nước đầu nguồn. Đặc biệt về mùa kiệt, lượng nước thượng nguồn về giảm,
chế độ dòng chảy sông Tiền, sông bị chi phối hoàn toàn bởi thủy tri ều. Mức
độ truyền triều vào sông Mekong khá sâu, mức độ truy ền tri ều vào các tháng
3, 4 có thể đạt 350km, tức lên đến điểm trên thủ đô Pnom Penh (Campuchia).
Bảng 1.1 Các thông số triều trên sông Tiền, sông Hậu vào mùa ki ệt

Kết quả quan trắc cho thấy biên độ triều ở Vũng Tàu cao hơn ở Cà Mau

(hình 1.12). Lưu lượng triều đạt giá trị cực đại vào mùa kiệt tương ứng với
thời gian lưu lượng nước thượng nguồn về thấp nhất là nguyên nhân chính
dẫn đến độ mặn nước sông tăng cao vào tháng 2, 3, 4.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

24

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.12 Biên độ triều trên sông Mekong (tháng 6/1978).


Vùng biển tây
Từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên dài 250km, chịu ảnh hưởng chế độ nhật

triều không đều. Khu vực Rạch Giá có dạng tri ều hỗn hợp thiên về bán nh ật
triều. Từ Rạch Giá đến Hà Tiên có dạng triều hỗn hợp thiên về nh ật tri ều.
Biên độ triều trung bình 70-80cm, tối đa không vượt quá 110-120cm.
Sự truyền triều trong khu vực Tứ giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau
rất phức tạp do có sự trung gian giữa triều bi ển Đông và tri ều bi ển Tây. T ại
những nơi này, xảy ra hiện tượng giao thoa của 2 loại tri ều truy ền ng ược
nhau và hình thành nên “vùng giáp nước”, là nơi tốc độ dòng ch ảy ch ậm. Đ ặc
biệt, vùng bán đảo Cà Mau, nơi chịu ảnh hưởng của cả tri ều bi ển Đông và
triều biển Tây mạnh mẽ, nước mặn xâm nhập sâu, nước mặn đ ợt tri ều tr ước

chưa kịp rút đã bị đẩy ngược trở lại do đợt triều sau ngay trong ngày. Ngoài ra,
vận tốc dòng chảy ven bờ trung bình và mực nước tri ều vào các tháng mùa
khô đều cao hơn các tháng mùa mưa, từ vận tốc 20m/s (tháng 1), gi ảm còn
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

25

MSSV: 1211090175


×