ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
dP
ha
rm
NGUYỄN THỊ GIANG
ac
y,
VN
U
KHOA Y – DƢỢC
an
XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
ine
TÁC DỤNG CHỐNG HUYẾT KHỐI CỦA CAO GIÀU
dic
SAPONIN TAM THẤT HOANG
Me
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng)
ho
ol
of
TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM
Co
p
yri
gh
t©
Sc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ac
y,
ha
rm
NGUYỄN THỊ GIANG
VN
U
KHOA Y – DƢỢC
dP
XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
an
TÁC DỤNG CHỐNG HUYẾT KHỐI CỦA CAO GIÀU
ine
SAPONIN TAM THẤT HOANG
dic
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng)
ol
of
Me
TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM
Khóa
: QH.2013.Y
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS.DƢƠNG THỊ LY HƢƠNG
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
Hà Nội – 2018
LỜI CẢM ƠN
VN
U
Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến toàn thể Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng, Bộ môn Y Dược học
cơ sở đã tạo điều kiện cho em được làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành
ac
y,
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã dìu dắt, giúp đỡ em hoàn thành chương trình
học tập trong suốt 5 năm qua.
rm
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PSG.TS. Dương Thị Ly Hương người
đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
ha
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô ở Bộ môn Dược lí – Dược lâm sàng
an
dP
đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em cũng xin cảm ơn đề tài thuộc
chương trình Tây Bắc: “Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển
nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc Sâm vũ diệp (Panax
dic
ine
bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng)
vùng Tây Bắc”, mã số KHCN-TB.07C/13-18 đã tài trợ kinh phí để em thực hiện nội
dung nghiên cứu này.
Me
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn quan tâm, động viên giúp em hoàn thành khóa luận này.
ol
of
Dù đã rất cố gắng, nhưng lần đầu làm nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để khoá luận thêm
hoàn thiện.
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Giải nghĩa
Bơm điện tử
Cyclooxygenase 1
Dimethyl sulfoxide
Heparin TLPT
thấp
HKTMS
Heparin trọng lượng phân tử thấp
IC50
κ - carrageenan
Liều ức chế 50% đối tượng thử (Inhibitory Concentration 50%)
Kappa – carrageenan
LD50
TDD
Liều gây chết 50% đối tượng thử ( Lethal Dose 50%)
Tiêm dưới da
ac
y,
VN
U
Ký hiệu
BĐT
COX – 1
DMSO
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
ol
of
Me
dic
ine
an
dP
ha
rm
Huyết khối tĩnh mạch sâu
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Quá trình đông máu
4
Sơ đồ tóm tắt quá trình điều trị huyết khối tĩnh mạch
8
Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng)
14
Hình 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2
Saponin dẫn chất acid oleanolic
Sơ đồ quy trình chiết xuất cao giàu hoạt chất từ tam thất hoang
Sơ đồ tiến hành mô hình gây huyết khối đuôi chuột
16
19
22
Hình 3.1
Hình 3.2
Huyết khối đuôi chuột gây bởi ĸ-carrageenan tiêm phúc mạc
Phần trăm huyết khối đuôi chuột sau 24 giờ gây huyết khối (A),
23
24
Hình 3.3
48 giờ gây huyết khối (B), 72 giờ gây huyết khối (C)
Phần trăm huyết khối 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ sau khi tiêm κ-
dP
ha
rm
ac
y,
VN
U
STT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
carrageenan 20mg/kg
Ảnh hưởng của đường tiêm κ-carrageenan đến sự hình thành
huyết khối
Ảnh hưởng của sự nhúng đuôi nước đá đến sự hình thành huyết
khối
Ảnh hưởng của aspirin và heparin đến sự hình thành huyết khối
Ảnh hưởng của tam thất hoang đến sự hình thành huyết khối
ine
an
Hình 3.4
Hình 3.6
Hình 3.7
Me
dic
Hình 3.5
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
ol
of
đuôi chuột
25
26
27
28
30
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Các thuốc sử dụng trong dự phòng huyết khối
7
Mức độ gây huyết khối đuôi chuột sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ
23
Ảnh hưởng của thời gian nhúng đuôi nước đá đến phần trăm
26
Bảng 3.3
huyết khối
Ảnh hưởng của aspirin và heparin đến sự hình thành huyết
khối
28
Bảng 3.4
Ảnh hưởng của tam thất hoang đến sự hình thành huyết khối
29
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
ol
of
Me
dic
ine
an
dP
ha
rm
ac
y,
VN
U
STT
Bảng 1.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .........................................................................2
Huyết khối ....................................................................................... 2
VN
U
1.1.
1.1.1. Định nghĩa ....................................................................................2
ac
y,
1.1.2. Phân loại .......................................................................................2
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh huyết khối .........................................................3
Phòng và điều trị huyết khối ......................................................... 6
rm
1.2.
ha
1.2.1. Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch ........................................6
1.3.
dP
1.2.2. Phòng và điều trị huyết khối động mạch ....................................12
Tam thất hoang ............................................................................ 14
an
1.3.1. Đặc điểm thực vật .......................................................................14
ine
1.3.2. Phân bố .......................................................................................15
dic
1.3.3. Thành phần hóa học ...................................................................15
1.3.4. Tác dụng dược lý ........................................................................16
Me
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........18
Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 18
2.2.
Động vật nghiên cứu .................................................................... 18
2.3.
Hóa chất ........................................................................................ 18
2.4.
Thiết bị và dụng cụ....................................................................... 19
ol
ho
Sc
2.5.
of
2.1.
Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 20
t©
2.5.1. Xây dựng mô hình huyết khối đuôi chuột bằng κ-carrageenan..20
gh
2.5.2. Đánh giá tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang ..........21
Phƣơng pháp phân tích số liệu.................................................... 22
yri
2.6.
Co
p
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................23
3.1.
Kết quả .......................................................................................... 23
3.1.1. Xây dựng mô hình huyết khối đuôi chuột bằng ĸ-carrageenan ..23
3.1.2. Xác định thuốc chứng dương ......................................................27
3.1.3. Tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang .........................29
3.2.
Bàn luận ........................................................................................ 30
VN
U
3.2.1. Mô hình gây huyết khối bằng κ-carrageenan .............................30
3.2.2.. Thuốc chứng dương ...................................................................33
3.2.3. Tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang .........................35
ac
y,
3.2.4 Hạn chế nghiên cứu .....................................................................37
rm
KẾT LUẬN ...................................................................................................38
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
ol
of
Me
dic
ine
an
dP
ha
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tắc nghẽn mạch máu gây ra
VN
U
tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh [39]. Huyết khối có thể
hình thành ở động mạch hoặc tĩnh mạch. Huyết khối động mạch có thể dẫn đến nhồi
ac
y,
máu cơ tim, tai biến mạch máu não hoặc đột quỵ. Huyết khối tĩnh mạch thường gặp
ở chi dưới gây biến chứng thuyên tắc phổi dẫn đến tử vong đột ngột hoặc hội chứng
hậu huyết khối với biểu hiện loét, đau nhức và giới hạn vận động chi dưới. Theo
rm
Global Burden of Disease Study năm 1997, có khoảng 6,3 triệu người trên toàn thế
giới tử vong do thiếu máu cơ tim và 4,4 triệu người tử vong do đột quỵ [46] và đây
ha
cũng là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật ở Hoa Kỳ năm 2013 [42].
Nhóm thuốc được sử dụng chủ yếu hiện nay là thuốc chống đông và thuốc ức chế
dP
kết tập tiểu cầu với thời gian và liều dùng phải tuân thủ theo chế độ điều trị nghiêm
dic
ine
an
ngặt thì mới có hiệu quả. Tuy nhiên, các thuốc này thường kèm theo những tác
dụng không mong muốn như: clopidogrel hoặc aspirin dùng đơn thuần hay kết hợp
có liên quan đến tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng [7, 49], sử dụng heparin có nguy
cơ gây chảy máu [7, 48] …Để hạn chế những nhược điểm nói trên Y – Dược học
trong nước và thế giới có xu hướng quay trở về với liệu pháp thiên nhiên.
Me
Tam thất hoang có tên khoa học là Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng,
t©
Sc
ho
ol
of
họ Nhân sâm - Araliaceae, phân bố chủ yếu ở Hoàng Liên Sơn. Các kết quả nghiên
cứu phân tích và tách chiết thành phần hóa học trước đây của tam thất hoang chỉ ra
rằng phần thân rễ của cây chứa nhiều saponin khung olean với hàm lượng tương đối
cao, các báo cáo về tác dụng của loài này còn rất hạn chế, hầu hết là các nghiên cứu
in vitro. Nghiên cứu của Lê Thị Tâm và Nguyễn Thị Tuyết Trinh đã chứng minh
rằng phân đoạn n-butanol chứa nhiều saponin của tam thất hoang có tác dụng chống
kết tập tiểu cầu ở liều 5 mg/mL [12] và tác dụng chống đông ở liều 2 – 5 mg/mL
[15] trên in vitro. Mà sự hình thành huyết khối lại phụ thuộc vào quá trình đông
máu và sự hoạt hóa tiểu cầu, như vậy, với tác dụng chống đông và chống kết tập
yri
gh
tiểu cầu in vitro của phân đoạn n-butanol, liệu chúng có tác dụng chống huyết khối
in vivo hay không? Để trả lời câu hỏi đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xây dựng mô
Co
p
hình và bước đầu đánh giá tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam
thất hoang trên chuột thực nghiệm” với mục đích :
1. Xây dựng được mô hình gây huyết khối đuôi chuột nhắt bằng κ-carrageenan.
2. Bước đầu đánh giá tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam thất
hoang trên mô hình đã xây dựng.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Huyết khối
1.1.1. Định nghĩa
VN
U
Huyết khối là tình trạng bệnh lý do sự phát động và lan rộng bất hợp lý của phản
ứng đông cầm máu của cơ thể, dẫn đến hình thành cục máu đông trong lòng (tắc
hoàn toàn, bán tắc hay nghẽn mạch). Trong đó, tiểu cầu và một loạt các protein
ac
y,
đông máu (các yếu tố đông máu) góp phần hình thành cục máu đông [44].
rm
1.1.2. Phân loại
Tuỳ theo loại huyết khối (tĩnh mạch, động mạch hay vi mạch) mà có sự khác
dP
ha
nhau về thành phần huyết khối cũng như vai trò của các yếu tố khác nhau trong hình
thành huyết khối.
Huyết khối động mạch
ine
an
Thành phần chủ yếu của cục máu đông trong huyết khối động mạch là tiểu
cầu, sau đó mới là fibrin và những thành phần khác [40]. Sự tổn thương thành mạch
Me
dic
và tăng hoạt hoá tiểu cầu đóng vai trò chủ yếu trong tăng đông, từ đó gây ra huyết
khối động mạch. Các yếu tố nguy cơ thường gặp như: tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid, hút thuốc …
Huyết khối tĩnh mạch.
t©
Sc
ho
ol
of
Thành phần chính của huyết khối tĩnh mạch là fibrin [40]. Tăng đông do
giảm các chất ức chế đông máu (như giảm antithrombin III, protein C, protein S...)
hoặc tăng hoạt hoá các yếu tố đông máu (như động mạch sau phẫu thuật, tai biến,
sản khoa do thoái hóa các yếu tố tổ chức...) là nguyên nhân chính gây huyết khối
tĩnh mạch. Tình trạng bất động, nhiễm trùng, có thai...sẽ làm tăng khả năng bị huyết
khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân này.
Huyết khối ở các vi quản.
Co
p
yri
gh
Thường gặp ở bệnh nhân có hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch
(DIC: Disseminated Intravasscular Coagulation), xuất huyết giảm tiểu cầu huyết
khối (TTP: Thrombotic Thrombocytopenic Purpura) … Thường do một tình trạng
tăng đông gây nên bởi đa yếu tố: thành mạch, tiểu cầu, hoạt hoá các yếu tố đông
máu huyết tương.
2
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh huyết khối
Sự cầm máu là quá trình duy trì tính toàn vẹn của hệ thống tuần hoàn khép
VN
U
kín sau khi mạch máu bị tổn thương. Khi xảy ra một tổn thương mạch máu, các yếu
tố đông máu sẽ cùng với nội mạc mạch máu nhanh chóng bắt đầu hàng loạt phản
ứng để tạo nút cầm máu. Các tiểu cầu tuần hoàn sẽ di chuyển đến và bám dính vào
ac
y,
chỗ tổn thương, nơi chúng trở thành một thành phần chính của huyết khối đang phát
triển; sự đông máu bắt nguồn từ yếu tố mô, sau đó là sự hình thành thrombin và
fibrin. Những sự kiện này diễn ra đồng thời, và trong điều kiện bình thường, các cơ
rm
chế điều chỉnh có thể tạo thành huyết khối tạm thời nhờ sự cân bằng giữa hệ thống
hoạt hóa và ức chế đông máu. Khi mất cân bằng giữa hệ thống hoạt hóa và ức chế
ha
đông máu thì quá trình hình thành huyết khối cũng bắt đầu.
dic
ine
an
dP
1.1.3.1. Co mạch máu
Ngay khi mạch máu bị tổn thương, thành mạch co lại làm hạn chế máu chảy
ra khỏi thành mạch. Mạch máu bị tổn thương càng nhiều thì mức độ co mạch càng
mạnh. Sự co mạch tại chỗ có thể kéo dài nhiều phút hoặc thậm chí đến vài giờ.
Trong thời gian này sẽ diễn ra sự hình thành nút tiểu cầu và đông máu.
1.1.3.2. Sự hình thành nút tiểu cầu
Me
Sự kết dính và hoạt hóa tiểu cầu
of
Bình thường, tiểu cầu lưu thông trong lòng mạch và không bám dính vào tế
bào nội mạc. Thành mạch máu với lớp lót bên trong của nội mô, rất quan trọng cho
gh
t©
Sc
ho
ol
việc duy trì sự toàn vẹn của mạch máu. Các yếu tố nội mô tham gia điều hòa huyết
khối bao gồm: oxit nitric (NO), prostacyclin và ectonucleotidase CD39 - cùng nhau
tạo ra một hệ thống phòng chống sự hình thành huyết khối [41]. Collagen ở lớp
dưới nội mô và yếu tố mô giúp duy trì một hệ thống tuần hoàn kín. Nhưng khi thành
mạch bị tổn thương, lớp collagen nằm bên dưới tế bào nội mạc mạch máu được bộc
lộ. Tiểu cầu sẽ đến kết dính vào lớp collagen này qua các thụ thể glycoprotein Ia/IIa
bề mặt đặc hiệu với collagen. Sự gắn kết này sau đó được gia cố bởi yếu tố von
yri
Willebrand, với vai trò tạo các liên kết giữa glycoprotein Ib - V - IX tiểu cầu với các
sợi collagen.
Co
p
Sau đó tiểu cầu được hoạt hóa, phình to ra, thò các chân giả và giải phóng
một lượng lớn ADP, thromboxan A2 , serotonin.... Đến lượt mình, các chất này hoạt
hóa các tiểu cầu khác. Tiểu cầu thay đổi hình dạng, bộc lộ bề mặt phospholipid cần
cho sự bám dính của các yếu tố đông máu. Fibrinogen kết nối các tiểu cầu gần nhau
3
bằng cách tạo ra các liên kết thông qua glycoprotein IIb/IIIa. Ngoài ra, tiểu cầu còn
được hoạt hóa bởi thrombin.
VN
U
Kết tập tiểu cầu
ADP và thromboxan A2 vừa được giải phóng ra sẽ hoạt hoá các tiểu cầu ở
gần và làm chúng dính vào lớp tiểu cầu ban đầu gọi là kết tập tiểu cầu. Rồi lớp tiểu
ac
y,
cầu đến sau này lại giải phóng các chất hoạt động làm hoạt hoá và dính thêm lớp
rm
tiểu cầu khác. Cứ như vậy, các lớp tiểu cầu kế tiếp nhau dính vào tổn thương càng
lúc càng nhiều tạo nên nút tiểu cầu. Tuy nhiên, nút tiểu cầu là một nút cầm máu
lỏng lẻo, nó chỉ hiệu quả đối với các thương tổn nhỏ của thành mạch. Nếu tổn
dP
ha
thương mạch máu lớn hơn, cần phải có cục máu đông phối hợp để cầm máu. Quá
trình kết tụ tiểu cầu có vai trò quan trọng của các glycoprotein IIb, IIIa và các yếu tố
fibrinogen, fibronectin...
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
ol
of
Me
dic
ine
an
1.1.3.3. Quá trình đông máu
Hình 1.1: Quá trình đông máu
4
Quá trình đông máu có sự tham gia của các yếu tố đông máu (của huyết
tương, tiểu cầu và của tổ chức). Hầu hết các yếu tố đông máu có bản chất là protein
VN
U
(trừ yếu tố IV là Ca++) có vai trò như những enzym. Bình thường các yếu tố đông
máu có trong huyết tương, tiểu cầu và tổ chức tồn tại ở dạng không hoạt động khi
xuất hiện một yếu tố bất thường chúng được hoạt hóa một cách trình tự theo kiểu
bậc thang để cuối cùng tạo thành cục máu đông.
ac
y,
Quá trình đông máu là một chuỗi các phản ứng xảy ra theo kiểu bậc thang
được chia thành 3 giai đoạn như sau:
rm
a) Giai đoạn hình thành prothrombinase theo con đường nội sinh và ngoại sinh [1]
ha
Con đường ngoại sinh: Mô bị tổn thương giải phóng yếu tố III
an
dP
(thromboplastin tổ chức, thành phần có phospholipid và lipoprotein). Yếu tố III sẽ
hoạt hoá yếu tố VII. Rồi yếu tố VII hoạt hóa (VIIa: activate) cùng với
thromboplastin tổ chức và Ca2+ hoạt hoá tiếp yếu tố X. Yếu tố Xa kết hợp với
dic
ine
phospholipid (từ tổ chức hoặc tiểu cầu) và yếu tố Va cùng với sự có mặt Ca2+ tạo
nên phức hợp prothrombinase. Thời gian tạo nên phức hợp prothrombinase theo con
đường ngoại sinh xảy ra rất nhanh, khoảng 15 giây.
Me
Con đường nội sinh: xảy ra chậm hơn, khoảng 1-6 phút và được khởi phát
khi bản thân thành mạch máu bị tổn thương hoặc máu tiếp xúc với collagen (được
t©
Sc
ho
ol
of
lộ ra do tế bào nội mạc bị tổn thương). Điều này dẫn đến sự hoạt hoá yếu tố XII và
tiểu cầu hoạt hóa giải phóng phospholipid tiểu cầu. Yếu tố XIIa sẽ hoạt hoá yếu tố
XI, phản ứng này cần có kininogen và kallikrein. Yếu tố XIa tiếp tục hoạt hoá yếu
tố IX. Yếu tố VIIa trong con đường ngoại sinh cũng tham gia hoạt hoá yếu tố IX.
Yếu tố IXa cùng với yếu tố VIIIa (được hoạt hoá bởi thrombin) và phospholipid
tiểu cầu sẽ hoạt hoá yếu tố X. Yếu tố Xa kết hợp với phospholipid (từ tổ chức hoặc
tiểu cầu) và yếu tố Va cùng sự có mặt Ca2+ tạo nên phức hợp prothrombinase.
b) Giai đoạn hình thành thrombin
Co
p
yri
gh
Sau khi prothrombinase được hình thành, nó chuyển prothrombin thành
thrombin chỉ sau vài giây. Trong phức hợp prothrombonase, yếu tố Xa là một
enzym phân giải protein thực sự, nó chuyển prothrombin thành thrombin. Một khi
thrombin được hình thành, nó sẽ hoạt hoá yếu tố V. Rồi yếu tố Va càng thúc đẩy tác
dụng của yếu tố Xa tạo nên sự điều hoà ngược dương tính.
Thrombin cũng là enzym phân giải protein, nó có thể tác động lên chính
prothrombin để tăng tạo thrombin. Ngoài ra nó còn thúc đẩy hoạt hoá các yếu tố
5
VIII, IX, X, XI, XII, và sự kết tập tiểu cầu. Khi thrombin được hình thành, nó sẽ
khởi phát sự điều hoà ngược dương tính để tạo ra nhiều thrombin hơn nữa và quá
trình đông máu tiếp tục phát triển cho đến khi có một cơ chế ngăn chặn nó lại.
VN
U
c) Giai đoạn hình thành fibrin và cục máu đông
Thrombin cùng với Ca2+ chuyển fibrinogen thành phân tử fibrin đơn phân.
ac
y,
Các fibrin đơn phân này nối với nhau tạo thành các sợi fibrin để từ đó hình thành
mạng lưới của cục máu đông. Lúc đầu các cầu nối giữa các fibrin là cầu nối hydro
lỏng lẻo nên cục máu đông yếu, dễ tan rã. Sau vài phút, nhờ sự có mặt của yếu tố ổn
rm
định fibrin (yếu tố XIII, được hoạt hoá bởi thrombin) các cầu nối đồng hoá trị thay
ha
thế cầu nối hydro, đồng thời có thêm các dây nối chéo giữa các sợi fibrin kế cận tạo
dP
nên mạng lưới fibrin bền vững. Mạng lưới này giam giữ các tế bào máu, tiểu cầu,
huyết tương tạo nên cục máu đông.
an
Tiểu cầu bị giam giữ trong cục máu đông đóng vai trò quan trọng trong việc
Me
dic
ine
co cục máu này, nhờ vào các protein co như thrombosthenin, actin và myosin. Tiểu
cầu dính với các sợi fibrin nên khi co lại chúng làm các sợi này càng nối chặt với
nhau. Các tiểu cầu này còn tiếp tục tiết yếu tố ổn định fibrin làm tăng cường các cầu
nối giữa các sợi fibrin kế cận. Ngoài ra, sự co này còn được thúc đẩy bởi thrombin
và bởi Ca2+ được tiết ra từ các kho dự trữ trong tiểu cầu. Cuối cùng, cục máu đông
ol
of
trở thành một khối nhỏ hơn và đặc hơn. Sự co cục máu đông đã kéo các bờ của
thương tổn mạch máu sát vào nhau nên càng làm vết thương được bít kín hơn và ổn
định được sự chảy máu.
ho
1.2. Phòng và điều trị huyết khối
t©
Sc
1.2.1. Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch
Huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và
thuyên tắc phổi, xảy ra như là kết quả của sự hình thành huyết khối trong tĩnh mạch.
gh
1.2.1.1. Dự phòng huyết khối tĩnh mạch
Co
p
yri
Tất cả bệnh nhân phải trải qua kiểm tra đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh
mạch khi nhập viện. Bệnh nhân được coi là có nguy cơ cao bao gồm những người
giảm đáng kể khả năng vận động, có bệnh béo phì, bệnh ác tính, tiền sử huyết khối
tĩnh mạch hoặc bệnh nhân trên 60 tuổi. Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu (ví dụ: đột
quỵ cấp tính, giảm tiểu cầu, rối loạn chảy máu di truyền) chỉ nên được điều trị bằng
thuốc khi nguy cơ chảy máu không vượt quá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch [40].
6
Dự phòng huyết khối bằng thuốc trong phẫu thuật nói chung thường nên
dùng liên tục trong 5-7 ngày, hoặc cho đến khi bệnh nhân có thể vận động trở lại.
VN
U
Điều trị dự phòng bằng thuốc nên được kéo dài đến 28 ngày sau khi phẫu thuật ung
thư lớn ở vùng bụng hoặc xương chậu. Phẫu thuật thay thế hông hoặc đầu gối, và
phẫu thuật gãy xương hông, đòi hỏi thời gian dự phòng kéo dài, điều này tùy thuộc
vào chế phẩm được sử dụng.
ac
y,
Bảng 1.1 Các thuốc sử dụng trong dự phòng huyết khối [40]
Chỉ định
Thuốc dự phòng
rm
Heparin trọng lượng phân tử Tất cả các loại phẫu thuật tổng quát và chỉnh hình.
ha
thấp (TLPT thấp)
Ưu tiên cho bệnh nhân suy thận.
Fondaparinux natri
Bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay khớp hông
hoặc đầu gối, phẫu thuật gãy xương hông, thủ
thuật dạ dày-ruột, nhi khoa hoặc phẫu thuật hàng
ngày.
ine
an
dP
Heparin (không phân đoạn)
Điều trị huyết khối sau phẫu thuật thay khớp hông
hoặc đầu gối.
Me
dic
Apixaban, dabigatran
etexilate, và rivaroxaban
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở những
bệnh nhân rung nhĩ không van tim và ít nhất có
một yếu tố nguy cơ khác.
ol
of
Edoxaban
gh
t©
Sc
ho
Bệnh nhân có nguy cơ cao về huyết khối tĩnh mạch nên được cung cấp thuốc
dự phòng khi nhập viện. Bệnh nhân nên dùng heparin trọng lượng phân tử thấp,
heparin (không phân đoạn) (nếu bệnh nhân suy thận) hoặc natri fondaparinux. Dự
phòng cơ học (ví dụ: băng chun) có thể được cung cấp cho các bệnh nhân khi dự
phòng bằng thuốc không được chỉ định và được dùng cho đến khi bệnh nhân có thể
vận động trở lại.
Co
p
yri
Edoxaban - một chất ức chế yếu tố Xa, uống để điều trị và dự phòng huyết
khối tĩnh mạch, mặc dù nó không nên được sử dụng thay thế cho heparin không
phân đoạn trong thuyên tắc phổi ở bệnh nhân mất ổn định huyết động, những người
có thể bị tan huyết khối hoặc những người bị thuyên tắc phổi. Thời gian điều trị nên
được xác định bằng cách cân bằng lợi ích của việc điều trị với nguy cơ chảy máu;
thời gian điều trị ngắn hơn (ít nhất 3 tháng) nên dựa trên các yếu tố nguy cơ: phẫu
7
thuật gần đây, chấn thương, bất động và thời gian dài hơn nên dựa trên các yếu tố
nguy cơ vĩnh viễn, huyết khối tĩnh mạch vô căn hoặc thuyên tắc phổi.
ol
of
Me
dic
ine
an
dP
ha
rm
ac
y,
VN
U
1.2.1.2. Điều trị huyết khối tĩnh mạch
ho
Hình 1.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình điều trị huyết khối tĩnh mạch
Sc
(Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch của hội tim mạch học quốc gia Việt Nam)
t©
a) Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu [9]
Heparin TLPT thấp: Hầu hết trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
(HKTMS chi dưới) (trừ bệnh nhân suy thận nặng). Đặc biệt ưu tiên trong
HKTMS chi dưới do ung thư, hoặc phụ nữ có thai.
Co
p
yri
-
gh
Giai đoạn cấp
Liều dùng: Phác đồ 1: Enoxaparin 1mg/kg x 2 lần/ngày (cách nhau 12 giờ) tiêm
dưới da (TDD) bụng. Phác đồ 2: Enoxaparin 1,5mg/kg x 1lần/ngày TDD bụng
8
-
Fondaparinux: Thay thế cho heparin TLPT thấp (trừ phụ nữ có thai, suy thận
nặng).
-
VN
U
Liều dùng: Dựa vào cân nặng: 5 mg/ngày TDD với bệnh nhân < 50 kg; 7,5
mg/ngày với bệnh nhân 50-100 kg; 10 mg/ngày với bệnh nhân > 100 kg.
Heparin không phân đoạn: bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30
ac
y,
ml/phút) hoặc bệnh nhân cần đảo ngược nhanh tình trạng đông máu (can thiệp,
phẫu thuật…).
rm
Liều dùng: Phác đồ 1: Tiêm tĩnh mạch 5000 UI (80 UI/kg), sau đó truyền liên
tục bơm điện tử (BĐT) 18 UI/kg/giờ, hiệu chỉnh theo aPTT. Phác đồ 2: Tiêm
ha
tĩnh mạch 5000 UI, sau đó TDD 17500 UI (250UI/kg) x 2 lần trong ngày đầu
Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới: Chỉ định cho những trường hợp
an
-
dP
tiên, những ngày sau chỉnh theo aPTT. Phác đồ 3: TDD 333 UI/kg, sau đó 250
UI/kg x 2 lần/ngày, không cần xét nghiệm aPTT.
dic
ine
HKTMS chi dưới có chức năng thận bình thường, không muốn dùng đường
tiêm. Không chỉ định cho bệnh nhân HKTMS chi dưới thể phlegmasia cerulea
dolens hoặc thuyên tắc phổi cấp có rối loạn huyết động; bệnh nhân suy gan, suy
thận nặng, có thai hoặc ung thư tiến triển, huyết khối tĩnh mạch do di truyền.
Me
Liều dùng: Nhóm ức chế Xa: Rivaroxaban 15 mg x 2 lần/ngày x 3 tuần, sau đó
t©
Kháng vitamin K: Phối hợp với heparin TLPT thấp, heparin không phân đoạn,
Fondaparinux.
gh
-
Sc
ho
ol
of
20 mg x 1 lần/ngày; Apixaban 10 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau đó 5 mg x 2
lần/ngày. Nhóm ức chế trực tiếp thrombin: Bắt đầu sau khi dùng heparin TLPT
thấp (hoặc Fondaparinux) 5 – 7 ngày (liều đầu tiên sau khi dừng mũi heparin
TLPT thấp cuối cùng 6 – 12 tiếng): Dabigatran: 150 mg x 2 lần/ngày (hoặc 110
mg x 2 lần/ngày với bệnh nhân > 80 tuổi, bệnh nhân suy thận, hoặc đang điều trị
verapamil).
yri
Liều dùng: Warfarin 3 – 5 mg/ngày; Sintrom 1 – 2 mg/ngày.
Co
p
Giai đoạn duy trì
Tất cả bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch được khuyến cáo duy trì
điều trị chống đông hiệu quả ít nhất 3 tháng. Không nên kéo dài quá 3 tháng, với
những trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có yếu tố thúc đẩy tạm thời (như
phẫu thuật), hoặc nguy cơ chảy máu cao. Thời gian điều trị có thể kéo dài tới tận 6
9
tháng, hoặc 12 tháng đối với những bệnh nhân chọn lọc, như thuyên tắc huyết khối
tĩnh mạch vẫn còn tồn tại yếu tố thúc đẩy (như ung thư), hoặc không rõ căn nguyên.
-
VN
U
trong 3 tháng đầu.
Fondaparinux: chỉ định thay thế cho heparin TLPT thấp (trừ trường hợp có
thai), hoặc ở bệnh nhân có giảm tiểu cầu do heparin.
ac
y,
-
Kháng vitamin K: được chỉ định trong hầu hết trường hợp HKTMS chi dưới sau
giai đoạn phối hợp với thuốc chống đông đường tiêm, với INR mục tiêu từ 2 – 3.
Heparin TLPT thấp: Chỉ định ưu tiên với bệnh nhân ung thư, hoặc thai phụ
Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới: Trường hợp HKTMS chi dưới có
chức năng thận bình thường, không muốn dùng đường tiêm. Không cần theo dõi
rm
-
dP
ha
xét nghiệm thường quy. Chỉ làm xét nghiệm đông máu trong một số trường hợp
đặc biệt: suy thận nặng, chảy máu nặng do nghi ngờ quá liều thuốc, cần phẫu
thuật cấp cứu.
an
Giai đoạn duy trì kéo dài
dic
ine
Thời gian điều trị duy trì kéo dài được cá thể hóa, dựa vào đánh giá định kỳ và cân
nhắc giữa nguy cơ tái phát và nguy cơ chảy máu.
Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có yếu tố nguy cơ thúc đẩy, được
khuyến cáo dùng thuốc chống đông 3 tháng.
-
Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch không có yếu tố nguy cơ thúc đẩy,
được khuyến cáo dùng thuốc chống đông tối thiểu 3 tháng.
Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch lần đầu, không rõ yếu tố nguy cơ
thúc đẩy, nguy cơ chảy máu thấp: có thể cân nhắc điều trị thuốc chống đông kéo
dài.
Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát, không rõ yếu tố nguy cơ
thúc đẩy, nguy cơ chảy máu thấp: có thể cân nhắc điều trị thuốc chống đông kéo
dài (không hạn định).
Với bệnh nhân điều trị thuốc chống đông kéo dài, cần phải định kỳ đánh giá lợi
of
Sc
t©
ích và nguy cơ khi dùng thuốc.
Bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch do nguyên nhân bẩm sinh, nguy
cơ thuyên tắc cao (thiếu hụt protein C, S, antithrombin III), hoặc mắc phải (hội
chứng kháng phosphlipid) nên duy trì điều trị thuốc chống đông kéo dài, nếu
nguy cơ chảy máu thấp.
Bệnh nhân ung thư tiến triển, bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và có nguy cơ
chảy máu thấp được khuyến cáo điều trị bằng heparin TLPT thấp trong vòng 3 –
Co
p
-
gh
-
yri
-
ho
ol
-
Me
-
-
10
6 tháng, sau đó duy trì thuốc chống đông đường uống kéo dài, hoặc tới khi ung
thư được chữa khỏi.
Bệnh nhân ung thư tiến triển, bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và có nguy cơ
chảy máu cao, nên được duy trì điều trị chống đông kéo dài, hơn là chỉ dùng
trong 3 tháng.
VN
U
-
b) Điều trị thuyên tắc phổi [9]
ac
y,
Điều trị thuốc tiêu sợi huyết
Chỉ định: Thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân thuyên
rm
tắc phổi cấp có sốc, tụt huyết áp; được cân nhắc điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc
ha
phổi cấp nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao và có rối loạn huyết động.
dP
Ngoài ra, có thể cân nhắc chỉ định cho từng trường hợp chọn lọc như: phải hồi sinh
tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc phổi, có bằng chứng
ine
an
của huyết khối lan rộng (trên phim cắt lớp vi tính, hoặc có vùng giảm tưới máu rộng
trên xạ hình/thông khí tưới máu phổi), có huyết khối di động trong buồng tim phải,
có giảm oxy máu nặng, có thuyên tắc phổi kèm theo tồn tại lỗ bầu dục.
dic
Điều trị thuốc chống đông
Me
Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc và tụt huyết áp: heparin không phân
đoạn truyền tĩnh mạch được khuyến cáo điều trị cho ngay sau khi chẩn đoán.
ol
of
Khuyến cáo điều trị thuốc chống đông đường tiêm ngay khi nghi ngờ bệnh
nhân có xác suất cao hoặc trung bình bị thuyên tắc phổi cấp, trong khi chờ chẩn
đoán xác định.
Sc
ho
Heparin TLPT thấp hoặc Fondaparinux được khuyến cáo điều trị cho hầu hết
bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp huyết động ổn định.
t©
Kháng Vitamin K với INR mục tiêu từ 2 – 3 được khuyến cáo điều trị cho
bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp, phối hợp với thuốc chống đông đường tiêm.
gh
Thuốc chống đông thế hệ mới: Nếu không điều trị bằng heparin và kháng
Co
p
yri
vitamin K, nhóm ức chế yếu tố Xa (rivaroxaban, apixaban) được khuyến cáo sử
dụng điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có huyết động ổn định. Nếu không
điều trị kháng vitamin K, nhóm ức chế trực tiếp thrombin (dabigatran) được khuyến
cáo sử dụng điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có huyết động ổn định, sau
5 – 7 ngày điều trị heparin TLPT thấp. Thuốc chống đông thế hệ mới không được
chỉ định trong trường hợp suy thận.
11
1.2.2. Phòng và điều trị huyết khối động mạch
Tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại trong điều trị huyết khối động mạch bao gồm
VN
U
thuốc chống đông máu và ba nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu tiểu cầu: aspirin,
nhóm thienopyridin và thuốc đối kháng glycoprotein IIb-IIIa [32]. Thuốc chống
đông máu được sử dụng ít hơn trong việc ngăn ngừa sự hình thành huyết khối trong
ac
y,
động mạch, do huyết khối động mạch được cấu tạo chủ yếu là tiểu cầu với ít fibrin
[40]. Huyết khối động mạch gây ra nhiều bệnh khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu này
chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quan về quản lý ban đầu và lâu dài của cơn thiếu
rm
máu cục bộ thoáng qua, đột quỵ thiếu máu cục bộ và xuất huyết nội sọ.
ha
a) Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua
dP
Bệnh nhân nghi ngờ có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua nên ngay lập tức sử
dụng aspirin. Bệnh nhân quá mẫn với aspirin hoặc những người không dung nạp
ine
an
aspirin, mặc dù có sử dụng chất ức chế bơm proton, nên nhận clopidogrel (sử dụng
không có giấy phép) sử dụng như một phương án thay thế. Sau khi chẩn đoán xác
nhận, bệnh nhân nên được điều trị dự phòng thứ phát.
Me
dic
Sau một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, nên điều trị lâu dài bằng
dipyridamole dạng bào chế giải phóng biến đổi kết hợp với aspirin. Nếu bệnh nhân
không dung nạp aspirin hoặc aspirin không được chỉ định thì nên điều chỉnh lại
ol
of
dipyridamole. Nếu bệnh nhân không dung nạp dipyridamole hoặc chống chỉ định thì
chỉ nên sử dụng aspirin. Những bệnh nhân không dung nạp cả aspirin và
dipyridamole chỉ nên dùng clopidogrel một mình (không được cấp phép sử dụng).
Sc
Quản lý ban đầu
ho
b) Đột quỵ thiếu máu cục bộ
t©
Alteplase được khuyến cáo trong điều trị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính
nếu nó có thể được dùng trong vòng 4 - 5 giờ sau triệu chứng khởi phát.
gh
Điều trị bằng aspirin nên được bắt đầu 24 giờ sau khi tan huyết khối (hoặc
Co
p
yri
càng sớm càng tốt trong vòng 48 giờ sau khi triệu chứng khởi phát ở bệnh nhân
không bị tan huyết khối). Bệnh nhân quá mẫn aspirin, hoặc những người không
dung nạp aspirin, nên sử dụng clopidogrel (sử dụng không có giấy phép) như một
phương án thay thế.
Thuốc chống đông không được khuyến cáo thay thế cho thuốc kháng tiểu
cầu trong đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính ở những bệnh nhân có nhịp xoang.
Tuy nhiên, thuốc chống đông đường tiêm có thể được chỉ định ở những bệnh nhân
12
có triệu chứng hoặc có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc
phổi; warfarin natri không nên bắt đầu trong giai đoạn cấp tính của đột quỵ thiếu
máu cục bộ.
VN
U
Thuốc chống đông được cân nhắc ở bệnh nhân rung nhĩ sau khi bị đột quỵ
thiếu máu cục bộ, tuy nhiên bệnh nhân có rung nhĩ sau đột quỵ thiếu máu cục bộ
ac
y,
nên dùng aspirin trước khi được xem xét điều trị chống đông máu. Bệnh nhân đã
dùng thuốc chống đông khi thay van tim giả, có tiền sử đột quỵ thiếu máu cục bộ và
có nguy cơ xuất huyết nên ngừng điều trị chống đông trong 7 ngày và thay bằng
rm
aspirin.
ha
Điều trị tăng huyết áp trong giai đoạn cấp tính của đột quỵ thiếu máu cục bộ
dP
có thể dẫn đến giảm tưới máu não, do đó chỉ nên điều trị tăng huyết áp trong trường
hợp khẩn cấp.
an
Quản lý lâu dài
ine
Bệnh nhân nên được điều trị lâu dài sau cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua
hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch.
Me
dic
Sau một cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ (không liên quan đến rung nhĩ),
clopidogrel được khuyến cáo để điều trị lâu dài. Nếu clopidogrel không được chỉ
định hoặc không dung nạp thì bệnh nhân nên dùng dipyridamole dạng giải phóng
ho
ol
of
biến đổi kết hợp với aspirin. Nếu cả aspirin và clopidogrel đều không được chỉ định
hoặc không dung nạp thì chỉ nên dùng dipyridamole dạng giải phóng biến đổi. Nếu
cả dipyridamole và clopidogrel đều không được chỉ định hoặc không dung nạp thì
chỉ nên sử dụng aspirin.
Sc
Bệnh nhân bị đột quỵ liên quan đến rung tâm nhĩ nên được xem xét để điều
trị lâu dài với warfarin natri hoặc thuốc chống đông thay thế.
gh
t©
Thuốc chống đông thường không được khuyến cáo trong việc phòng ngừa
lâu dài đột quỵ tái phát, ngoại trừ ở những bệnh nhân bị rung tâm nhĩ.
yri
c) Xuất huyết nội sọ
Co
p
Quản lý ban đầu
Phẫu thuật can thiệp có thể được yêu cầu sau khi xuất huyết nội sọ để loại bỏ
tụ máu và giảm áp lực nội sọ. Bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu nên được
dừng điều trị; điều trị chống đông máu chỉ được sử dụng ở những bệnh nhân xuất
huyết nội sọ có triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.
13
Quản lý lâu dài
Chỉ nên dùng aspirin cho bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố thiếu máu cục
VN
U
bộ. Điều trị chống đông máu không được khuyến khích sau xuất huyết nội sọ, ngay
cả ở những bệnh nhân bị rung nhĩ, trừ khi bệnh nhân có nguy cơ rất cao của đột quỵ
thiếu máu cục bộ hoặc thiếu máu cục bộ tim.
ac
y,
1.3. Tam thất hoang
1.3.1. Đặc điểm thực vật
rm
Tam thất hoang còn gọi là dã tam thất, là một trong số những dược liệu hiếm,
ha
có tên khoa học: Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng, thuộc họ Nhân sâm
dP
– Araliaceae [2, 8].
ine
an
Tam thất hoang thuộc cây thảo, sống lâu năm, cao 25 – 75cm; thân rễ mập
nằm ngang, có nhiều vết lõm do vết thân để lại, ít phân nhánh. Mỗi khóm thường có
1 thân mang lá, ít khi 2- 3 lá. Lá kép chân vịt, gồm 1 – 3 cái, mọc vòng ở ngọn;
cuống dài 5 – 10 cm. Lá chét 5, có cuống ngắn, hình thuôn hay mác thuôn, dài 5 –
Me
dic
13cm, rộng 2 – 4 cm, nhọn hai đầu, mép cuống hoa dài 1 – 1,5 cm. Hoa màu vàng
xanh với 5 lá đài nhỏ, 5 cánh hoa, 5 nhị và bầu 2 ô. Quả mọng, gần hình cầu dẹp,
đường kính 0,6 – 1,2 cm, khi chín màu đỏ. Qủa gồm 1 hoặc 2 hạt màu xám trắng.
Ra hoa tháng 4 – 5, có quả tháng 5 – 9 [2].
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
ol
of
Bộ phận dùng: Thân rễ cây tam thất hoang - Rhizoma Panax stipuleanatus
H. T. Tsai et K. M. Feng
Hình 1.3 Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng)
14
1.3.2. Phân bố
Loài Panax stipuleanatus được hai nhà khoa học người Trung Quốc (Tao
VN
U
Hse Tsai và Kuo Mei Feng) công bố năm 1975 trên tạp chí Acta Phytotaxonomica
Sinica. Loài này được tìm thấy đầu tiên tại khu rừng Maguan, Trung Quốc (gần Việt
Nam) ở độ cao 1100-1700m so với mặt nước biển. Đây là một trong số những dược
rm
và huyện Bát Xát (xã Trung Lèng Hồ), tỉnh Lào Cai [14].
ac
y,
liệu hiếm, chỉ phân bố ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và và một vài điểm ở vườn
Quốc Gia Hoàng Liên thuộc tỉnh Lào Cai, Việt Nam [4, 8]. Loài có phân bố hẹp ở
Việt Nam. Xuất hiện ở huyện Sa Pa (núi Hàm Rồng - thị trấn Sa Pa và xã Tả Phìn)
ha
Sinh học và sinh thái: Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa sáng, mọc ở độ cao từ 1600-
dP
2300m rải rác trên đất có nhiều mùn, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm. Mùa hoa
tháng 4-5, quả tháng 5-9. Nhân giống tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Quả chín thường
1.3.3. Thành phần hóa học
Me
dic
ine
an
bị chim ăn, hạt rơi xuống đất lại bị loại sóc nhỏ ăn nhân hạt. Cây có thể tái sinh tự
nhiên bằng hạt, quả chín rụng ngay xuống đất, xung quanh gốc cây mẹ, nếu không
bị tác động, hạt sẽ nảy mầm vào tháng 3 năm sau. Trong tự nhiên, quả chín tồn tại
đến tháng 9 hoặc tháng 10. Phần thân mang lá lụi hàng năm vào mùa đông, chồi
mới mọc lên từ đầu thân rễ, vào đầu mùa xuân năm sau. Khi thân rễ bị gãy, phần
đầu mầm còn lại có khả năng tiếp tục tái sinh [13].
Sc
ho
ol
of
Các báo cáo về loài này còn rất hạn chế, các kết quả nghiên cứu phân tích và
tách chiết thành phần hóa học trước đây của tam thất hoang chỉ ra rằng phần thân rễ
của cây chứa nhiều saponin khung olean với hàm lượng tương đối cao cùng một số
saponin khung dammaran với hàm lượng thấp.
gh
t©
Ở Việt Nam nghiên cứu về thành phần hóa học của tam thất hoang mới chỉ
mang tính chất thăm dò bước đầu. Năm 2002, Trần Công Luận đã phát hiện sự có
mặt của hai nhóm chất chính là polyacetylen và saponin cùng với acid béo và acid
amin, tanin bằng phương pháp thử định tính hóa học và phân tích sơ bộ TLC.
Co
p
yri
Đồng thời bằng các thủy phân saponin rồi kết tinh sapogenin toàn phần thu được
oleanolic [10].
Năm 1985, nhóm các nhà nghiên cứu ở Trung Quốc phân lập 2 saponin dẫn
chất acid oleanolic là stipuleanosid R1 và R2 (16-17), từ dịch chiết methanol của
thân rễ tam thất hoang [47].
15
VN
U
COOR2
R1O
ac
y,
OR
Hình 1.4 Saponin dẫn chất acid oleanolic
rm
Năm 2002, trên cơ sở phân tích bằng HPLC-MS/MS, nhóm nghiên cứu ở
ha
Đại học Toyama (Nhật Bản) phát hiện thêm thành phần saponin khung dammaran
dP
gồm các ginsenosid Rb1, Rc, Rb3 và Rd với hàm lượng nhỏ từ dịch chiết ethanol
của cây tam thất hoang được thu hái ở Trung Quốc [51].
ine
an
Gần đây, năm 2010, đặc biệt từ rễ của cây tam thất hoang ở Việt Nam, 15
hợp chất saponin (1-15) khung oleanan đã được xác định bởi nhóm nghiên cứu
Việt Nam-Hàn Quốc; trong đó có một chất mới là spinasaponin A methyl ester (1),
3 hợp chất polyyn (16-18), một sesquitecpen (19) và một acid béo (20). Ở giá trị
Me
dic
IC50 từ 0.13 đến 41.45 μM, các hợp chất saponin 1, saponin 2, polyyn 16 và polyyen
17 thể hiện tác dụng gây độc tế bào ung thư máu (HL-60) và ruột kết (HCT-116)
ho
ol
of
theo cơ chế gây chết tự nhiên của tế bào (apoptosis) qua phân tích hình thái tế bào,
phân mảnh DNA và biểu hiện trên protein kích thích quá trình apoptosis. Trong một
công bố khác về hoạt tính sinh học, một số hợp chất saponin 6 -11 biểu hiện ức chế
nhân tố sao chép NF-κB với giá trị IC50 từ 3.1 đến 18.9 μM trên dòng tế bào HepG2
liên quan đến khả năng chống ung thư và kháng viêm [43].
Sc
1.3.4. Tác dụng dược lý
gh
t©
Năm 2002, Trần Công Luận và cộng sự đã có một số nghiên cứu được công
bố: Ở liều LD50 = 8,8 g/kg theo đường uống cao thân rễ và rễ củ tam thất hoang thể
hiện độc tính cấp. Cao tam thất hoang có tác dụng phục hồi thời gian ngủ bị rút
Co
p
yri
ngắn bởi stress, đưa về trạng thái bình thường ở các liều thử nghiệm 44, 88, 176
mg/kg. Bên cạnh đó, ở nồng độ 25, 50, 100μg/ml cao saponin toàn phần của tam
thất hoang thể hiện tác dụng chống oxy hóa và ức chế sự hình thành malonyl
dialdehyd [10]. Năm 2009, nghiên cứu tác dụng dược lý của tam thất hoang thu hái
ở Sapa, Lào Cai của Viện Dược liệu chỉ ra rằng phân đoạn saponin thể hiện hoạt
16
tính chống oxy hóa-lipid peroxidation và dịch chiết tổng ethanol có tác dụng chống
trầm cảm ở liều 44 - 176 mg/kg trên chuột [11].
VN
U
Năm 2017, nghiên cứu của Lê Thị Tâm đã chứng minh tam thất hoang có tác
dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên in vitro ở các phân đoạn và các mức liều: phân
đoạn tổng ở các mức liều 1-2-5 mg/mL; phân đoạn n-butanol ở mức liều 5 mg/mL;
ac
y,
phân đoạn n-hexan các mức liều 0,5-1-2-5 mg/mL; phân đoạn diclomethan không
có tác dụng [12]. Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Tuyết Trinh cũng đã báo cáo rằng tam
thất hoang thể hiện tác dụng chống đông máu in vitro ở các phân đoạn và nồng độ:
ha
rm
phân đoạn cao chiết bằng dung môi n-butanol (2 - 5mg/ml), phân đoạn cao chiết
bằng dung môi nước (5mg/ml).
dP
Gần đây, năm 2010, đặc biệt từ rễ của cây tam thất hoang ở Việt Nam, 15
hợp chất saponin (1-15) khung oleanan đã được xác định bởi nhóm nghiên cứu
Me
dic
ine
an
Việt Nam-Hàn Quốc; trong đó có một chất mới là spinasaponin A methyl ester (1),
3 hợp chất polyyn (16-18), một sesquitecpen (19) và một acid béo (20). Ở giá trị
IC50 từ 0.13 đến 41.45 μM, các hợp chất saponin 1, saponin 2, polyyn 16 và polyyen
17 thể hiện tác dụng gây độc tế bào ung thư máu (HL-60) và ruột kết (HCT-116)
theo cơ chế gây chết tự nhiên của tế bào (apoptosis) qua phân tích hình thái tế bào,
phân mảnh DNA và biểu hiện trên protein kích thích quá trình apoptosis. Trong một
công bố khác về hoạt tính sinh học, một số hợp chất saponin 6 -11 biểu hiện ức chế
of
nhân tố sao chép NF-κB với giá trị IC50 từ 3.1 đến 18.9 μM trên dòng tế bào HepG2
liên quan đến khả năng chống ung thư và kháng viêm [43].
Co
p
yri
gh
t©
Sc
ho
ol
Theo Đông y: tam thất hoang có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tư bổ
cường tráng, tiêu viêm giảm đau, khử ứ sinh tân và cầm máu. Theo kinh nghiệm
dân gian, tất cả các bộ phân của cây đều có thể dùng làm thuốc; thân rễ của cây
thường dùng làm thuốc bổ, tăng cường dinh dục, chống stress; lá và nụ hoa dùng
làm trà uống kích thích tiêu hóa, an thần [2].
17