ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI XUÂN TIẾN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN GIA LÂM - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI XUÂN TIẾN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN GIA LÂM - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi rõ
nguồn gốc, những đóng góp cho nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Bùi Xuân Tiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện
về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh
Ngọc Lan, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những
người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Bùi Xuân Tiến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................. 2
4. Giới hạn của đề tài ................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm hộ ................................................................................... 4
1.1.2. Hộ nông dân .................................................................................... 5
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân, đặc điểm và vai trò ....................................... 6
1.1.4. Phân loại hộ nông dân ..................................................................... 7
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân ............................................................................................................. 9
1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân ............................... 10
1.1.7. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế hộ nông dân ..................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 13
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm ..................................................................... 13
1.2.2. Tình hình và kết quả phát triển kinh tế hộ nông dân nước ta ....... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 21
iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 21
2.3.1. Quan điểm nghiên cứu chung ....................................................... 21
2.3.2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế ............................ 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 27
3.1. Vài nét cơ bản về huyện Gia Lâm .................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ................................................................. 27
3.1.2. Một số làng nghề tại huyện Gia Lâm ............................................ 29
3.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội của huyện năm 2015 .................... 29
3.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất .................................................. 29
3.1.5. Tình hình dân số và lao động ........................................................ 31
3.1.6. Tình hình về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục và kinh tế ................... 31
3.1.7. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện ................................. 35
3.1.8. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn
hoá xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên
cứu ........................................................................................................... 39
3.2. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Gia
Lâm.......................................................................................................... 40
3.2.1. Tình hình chung kinh tế hộ nông dân của huyện Gia Lâm - Hà Nội
từ năm 2013-2015 ................................................................................... 40
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ........ 43
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông nghiệp
của hộ ...................................................................................................... 57
3.3.1. Ảnh hưởng trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của
chủ hộ nông dân ...................................................................................... 57
3.3.2. Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất đến thu nhập về nông lâm nghiệp của hộ nông dân........................................................................... 58
v
3.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ ................. 59
3.3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ ....................... 62
3.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
việc phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Gia Lâm hiện nay ........... 63
3.4.1. Điểm mạnh .................................................................................... 63
3.4.2. Điểm yếu ....................................................................................... 64
3.4.3. Cơ hội ........................................................................................... 64
3.4.4. Thách thức .................................................................................... 65
3.5. Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế hộ huyện
Gia Lâm ................................................................................................... 65
3.5.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Gia Lâm .... 65
3.5.2. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Gia Lâm đến năm 2020 .......... 67
3.5.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện
Gia Lâm ................................................................................................... 70
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 80
1. Kết luận ............................................................................................... 80
2. Kiến nghị ............................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 83
PHỤ LỤC ............................................................................................... 86
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2016 .... 30
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm .............. 31
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 20132015....................................................................................... 35
Bảng 3.4. So sánh một số chỉ tiêu chung của huyện Gia Lâm với thành
phố Hà Nội năm 2016 ........................................................... 38
Bảng 3.5. Tổng giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp của huyện .... 41
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu bình quân hộ nông dân của huyện ................. 42
Bảng 3.7. Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2016 .............. 43
Bảng 3.8. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2016 ..................... 44
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều
tra năm 2016 ......................................................................... 45
Bảng 3.10. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của hộ ...................................... 45
Bảng 3.11. Trình độ học vấn của chủ hộ ở vùng nghiên cứu năm 2016 46
Bảng 3.12. Vốn sản xuất của nông hộ chia theo nguồn năm 2016 ......... 47
Bảng 3.13. Vốn sản xuất năm 2016 của nông hộ chia theo nguồn gốc
hộ........................................................................................... 48
Bảng 3.14. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp của hộ điều tra
năm 2016 ............................................................................... 49
Bảng 3.15. Chi phí sản xuất nông nghiệp của hộ năm 2016 ................... 51
Bảng 3.16. Tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ở hộ điều tra .......... 52
Bảng 3.17. Tổng thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp của các hộ năm
2016..................................................................................................54
Bảng 3.18. Thu nhập của hộ nông dân năm 2016 ................................... 55
Bảng 3.19. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu năm 2016 56
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất ......... 57
Bảng 3.21. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hộ điều tra theo nguồn
lực.......................................................................................... 58
Bảng 3.22. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ ..................... 61
vii
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ .............. 62
Bảng 3.24. Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội chủ yếu của huyện đến năm 2015 tầm nhìn 2020 .......... 67
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu (%) sử dụng đất đai của huyện năm 2016 .................. 30
Hình 3.2. Cơ cấu thu nhập theo ngành của các hộ năm 2016 ................. 50
Hình 3.3. Tỷ trọng (%) chi phí sản xuất chia theo ngành của hộ năm
2016 ......................................................................................... 51
Hình 3.4. Tỷ trọng (%) thu nhập theo ngành của hộ năm 2016 .............. 53
Hình 3.5. Tỷ trọng (%) thu nhập của hộ từ các hoạt động khác của hộ
năm 2016 ................................................................................. 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau nhiều năm đổi mới, kinh tế hộ nông dân nước ta đã đạt được những
thành quả to lớn, góp phần quan trọng tạo lên sự phát triển vượt bậc của nền
kinh tế đất nước. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp - nông
thôn, phát huy những lợi thế vốn có của đất nước, tạo công ăn việc làm, từng
bước làm tăng thu nhập cho lao động làm nông nghiệp là những mục tiêu mà
kinh tế hộ nông dân nước nhà về cơ bản đã làm được trong thời gian qua. Bản
thân kinh tế hộ trang trại đã có sự phát triển về chất, xuất hiện nhiều nhu cầu
đầu tư vốn lớn, thuê đất canh tác và lao động thường xuyên hoặc theo thời vụ,
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây, con theo hướng đáp ứng ngày một tốt hơn
nhu cầu thị trường. Chẳng hạn, trang trại chăn nuôi tăng rất nhanh, bên cạnh số
trang trại sản xuất cây hàng năm và cây lâu năm cũng có sự phát triển về số
lượng và chất lượng. Lượng hàng hóa nông sản của các trang trại đang ngày
càng có vị trí trên thương trường. Một số các trang trại lớn đã bắt đầu phát triển
thương hiệu, mở rộng các quan hệ làm ăn với các công ty lớn trong chế biến,
thu mua và xuất khẩu. Tuy nhiên, cũng từ những kết quả đạt được đó, trên con
đường phát triển kinh tế hộ nông dân nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề
đòi hỏi chúng ta làm tốt hơn nữa trong thời gian tới như ruộng đất cho người
nông dân, vốn, tín dụng cho hộ nông dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi thị trường cung ứng vật tư đầu vào, đầu ra, nâng cao trình độ tay nghề,
kiến thức cho người lao động trong nông nghiệp nông thôn.
Gia Lâm là một huyện đồng bằng với đa số hầu hết là các hộ thuần nông.
Cũng như các vùng khác trên phạm vi cả nước, hình thức tổ chức sản xuất chủ
yếu trong nông nghiệp nông thôn của huyện là kinh tế hộ nông dân. Nông nghiệp
là ngành luôn đóng vai trò quan trọng kinh tế hộ nông dân huyện Gia Lâm, nơi
đây cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết nhằm khai thác tốt hơn nữa các nguồn
lực nông nghiệp - nông thôn, không ngừng nâng cao chất lượng lao trong đời
2
sống kinh tế của toàn thể nhân dân và hộ nông dân cũng luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số hộ gia đình sinh sống trên địa bàn huyện. Trong quá trình phát triển
kinh tế và đời sống của người nông dân. Và đó cũng là một vùng biểu hiện chung
cho kinh tế nông hộ của vùng đồng bằng Sông Hồng. Để phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn huyện Gia Lâm một cách hiệu quả hơn, được sự hướng dẫn của
PGS.TS Đinh Ngọc Lan tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng
và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Gia Lâm - Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân
của huyện Gia Lâm, và đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh
tế hộ nông dân huyện Gia Lâm nhằm nâng cao đời sống cho cộng đồng nông
dân trong tiến trình xây dựng nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân tại huyện
Gia Lâm
- Phân tích được ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của
hộ nông dân.
- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để phát
triển kinh tế nông hộ
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
huyện Gia Lâm trong những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và
những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay
- Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.
3
- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
và phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông thôn hiện nay.
- Luận văn cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa,
các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý,các cấp lãnh đạo tỉnh
và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông
dân phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại Gia Lâm nói
riêng và người dân nông thôn nói chung.
4. Giới hạn của đề tài
Do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành tập trung nghiên cứu
thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay và một vài
nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân; đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước xây dựng nông thôn mới trong đó giải pháp kinh tế là chủ yếu
tại 3 xã: Trâu Quỳ, Kim Sơn, Cổ Bi thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau của huyện
để đánh giá tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải
vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội ”.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học
về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
- Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
“Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” [26], [6] và trên góc độ này,
nhóm các đại biểu thuộc trường phái “Hệ thống Thế Giới” (Mỹ) là Smith (1985)
Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá
trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập
chung” [25].
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế” [19], [26].
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất,
mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhưng
vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ
được hiểu như sau:
5
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ
không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự
đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế
lâu dài...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được
phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một
thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư
nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...)
1.1.2. Hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [16].
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ
khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
6
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao
của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào
chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh
tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý
nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân, đặc điểm và vai trò
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng
cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông
thôn.
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp.
Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư
hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có
thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia
đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên
tham gia hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết
thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất
kinh tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp
tác động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu
trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất
của họ.
7
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ
có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản
lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình
đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh
tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động
trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn
nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến,
đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho
gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh
tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền
Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu
cũ).
Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi
mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.
Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ- CP,
ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp
nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản
lý nhà nước đối với với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm
trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ.
Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng
việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn
vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản.
1.1.4. Phân loại hộ nông dân
Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ
8
những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc phân
loại hộ sản xuất có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín
dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả.
Có thể chia hộ sản xuất làm 3 loại sau:
- Loại thứ nhất: Là các hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, biết
tiếp cận với môi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị
trường. Như vậy các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ
chức quá trình lao động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra
có thể tiêu thụ trên thị trường.
Chính vì vậy mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản
xuất tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản xuất
này hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng và phát triển
sản xuất kinh doanh. Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân hàng cần
phải quan tâm và coi là đối tượng chủ yếu quan trọng cần tập trung đồng vốn
đầu tư vào đây sẽ được sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh lời, hơn
thế nữa lại có thể hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn. Đây cũng là một trong
những mục đích mà ngân hàng cần thay đổi thông qua công cụ lãi suất tín dụng,
thuế... Nhà nước và Ngân hàng có khả năng kiểm soát và điều tiết hoạt động
của các hộ sản xuất bằng đồng tiền, bằng chính sách tài chính ở tầm vĩ mô.
- Loại thứ hai là: Các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng trong
tay họ không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường
kinh doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc tăng cường đầu
tư tín dụng để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để
phát huy mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lính vực sản xuất nông nghiệp.
Việc cho vay vốn không những giúp cho các hộ này có khả năng tự lao động
sản xuất tạo sản phẩm tiêu dùng của chính mình mà còn góp phần giúp các hộ
này có khả năng tự chủ sản xuất. Mặt khác, bằng các hoạt động đầu tư tín dụng,
tín dụng ngân hàng có thể giúp các hộ sản xuất này làm quen với nền sản xuất
9
hàng hoá, với chế độ hạch toán kinh tế để các hộ thích nghi với cơ chế thị
trường, từng bước đi tự sản xuất hàng hoá, tự tiêu dùng (tự cung tự cấp) đến
sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Loại thứ 3 là: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động,
không biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm
đau và những hộ gia đình chính sách,... đang còn tồn tại trong xã hội. Thêm vào
đó quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các
nhà sản xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa.
Phương pháp giải quyết các hộ này là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo hoặc
quỹ trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm và lương tâm cộng đồng, không chỉ giới
hạn về vật chất sinh hoạt mà còn giúp họ về phương tiện kỹ thuật đào tạo tay
nghề vươn lên làm chủ cuộc sống, khuyến khích người có sức lao động phải
sống bằng kết quả lao động của chính bản thân mình.
Về bản chất người nông dân, họ rất yêu quê hương đồng ruộng. Sinh hoạt
của họ gắn liền với cây trồng, mảnh ruộng, họ không muốn rời quê hương nếu
không vì sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà, hay vì hoàn cảnh khó khăn bắt
buộc. Chính sách ổn định về cư trú của người nông dân với đồng ruộng là một
trong những điều kiện hết sức quan trọng tạo thuận lợi cả về mặt quan hệ xã
hội cũng như trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
- Vốn
- Công cụ sản xuất
10
- Cơ sở hạ tầng
- Thị trường
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
* Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân
* Quan điểm về phát triển và phát triển kinh tế, phát triển bền vững
- Quan điểm về phát triển
- Phát triển bền vững
+ Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng nhu cầu trong tương lai.
+ Phát triển kinh tế xã hội nông thôn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ
môi trường.
Quan điểm phát triển bền vững kinh tế nông thôn đứng trên quan điểm tiếp
cận hệ thống trong phát triển nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ có
rất nhiều nhân tố ảnh hưởng song ảnh hưởng sâu sắc có một số nhân tố sau:
Nhân tố nội tại của nông hộ
Nhân tố thị trường
Nhân tố tự nhiên
Nhân tố kỹ thuật
Nhân tố xã hội
Trong đó chúng ta cần xét đến các nội dung cụ thể như ruộng đất, vấn đề
kỹ thuật công nghệ và vấn đề nghèo đói.
* Những điều kiện phát triển kinh tế nông hộ của nước ta
11
- Về ruộng đất
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân
- Xoá đói giảm nghèo
- Các vấn đề khác như: Cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, phụ nữ và trẻ em...
Những vấn đề này cũng luôn luôn phải được quan tâm một cách có hệ thống và
đồng bộ với các vấn đề trên, nhằm tạo ra điều kiện đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng [27].
1.1.7. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.7.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng
và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó
có thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng
về sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho
kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
- Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân
Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai,
vốn, lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính
trên hộ nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất
của hộ, gia tăng số lượng lao động.
- Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động.
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những
tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất,
phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của
12
hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh.
- Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như:
Sản lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng
hóa, doanh thu...
Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn,
đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu
thụ nông sản cho hộ nông dân ...
- Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ
Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập
các hộ nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia
tăng mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch,
nhà vệ sinh... và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.
1.1.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển của kinh tế hộ nông dân
- Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao
gồm: Đất đai bình quân l hộ, l lao động, 1 nhân khấu; vốn sản xuất bình quân
1 hộ và cơ cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình
quân/người tiêu dùng bình quân.
- Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nông dân bao gồm các chỉ
tiêu phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất. Chỉ
tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỳ thuật, khả năng
tiếp cận thị trường, độ tuổi bình quân, giới tính.
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ nông dân: Sản lượng hàng
hóa; giá trị sản xuất; giá trị sản lượng hàng hóa; doanh thu...
- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nông dân bao
13
gồm: tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình quân người/ tháng; tổng chi tiêu trong
năm; cơ cấu chi tiêu trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân người / tháng;
chi đời sống bình quân người /tháng. tỷ lệ thặng dư và tích luỹ của hộ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các nước
nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có nhiều kinh
nghiệm quý báu để chúng ta học tập [10].
* Kinh tế nông hộ ở các nước Châu Á
- Thái Lan: một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ Thái
Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành nước
có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát
triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980). Thứ nhất: xây dựng
nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ sung cho mạng lưới
đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông Bắc, Nam...), đầu tư xây
dựng đập nước ở các vùng. Thứ hai: chính sách mở rộng diện tích canh tác và
đa dạng hoá sản phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn,
cây lấy sợi ở vùng núi phía Đông Bắc. Thứ ba: đẩy mạnh công nghiệp hóa chế
biên nông sản để xuất khẩu như ngô, sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật
Bản. Thứ tư: thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách
trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất thấp,
ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá định trước...
cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn
dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một
số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền
14
nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu
hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn
theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
- Đài Loan: ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng
là nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng
và chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ
trương "Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông
nghiệp". Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước:
giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có
ruộng (1953 - 1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ lại
3 ha nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và
bán lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển
nông nghiệp của Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi,
lực lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc
độ nhanh.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng
cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô
riêng. Từ 1974 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm quý
hiếm như “cao sơn trà”, bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các loại,
thịt hươu, nai khô..., cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong vùng.
Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2 đối
tượng “nông mại nông” thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác),
“nông mại bất nông” thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối
tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhưng
không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu “ly nông bất ly
hương”. Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
15
- Trung Quốc: trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc
trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành
tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn
đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng
trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương thực,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi,
cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông [27], [10], [13].
- Indonexia: ngay từ kế hoạch 5 năm 1969 - 1974, việc di dân đã thành
công với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được trợ cấp
bởi Chính phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2 buồng,
0,5ha đất thổ cư và 2ha đất canh tác (1ha cây lâu năm và 1ha cây hàng năm),
một năm lương thực khi đến khu định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục,
được vay vốn với lãi suất ưu đãi, vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến kỳ
thu hoạch mới trả nợ. Hiện nay ở Indonexia có 80.000 - 100.000 hộ đến các
vùng kinh tế mới, chi phí bình quân/hộ từ 5.000 - 7.000 USD.
* Nền nông nghiệp trang trại một số nước Châu Âu
- Anh: từ cuối thế kỷ XVII cuộc Cách mạng Tư sản đã phá bỏ triệt để
chế độ bãi chăn thả công và các cơ chế có lợi cho nông dân nghèo, nên đã thúc
đẩy quá trình tập trung hóa ruộng đất và tập trung hóa các nông trại nhỏ. Tuy
vậy sang giữa thế kỷ XIX chế độ bãi chăn thả công và nông trại nhỏ chiếm một
tỷ lệ cao. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, diện tích nông trại bình quân lên đến
36 ha nông trại nhỏ dưới 5 ha chiếm 1/3.
- Pháp: Chính sách ruộng đất của Cách mạng Tư sản thuận lợi cho việc
phát triển nông trại nhỏ, quá trình rút lao động ra thành thị không nhanh như ở
Anh, vì vậy trong thế kỷ XIX xu hướng tăng dần nông trại nhỏ là phổ biến.