Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.99 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH ĐẠT
Họ tên sinh viên
MSSV
Lớp
Ngành
Hệ đào tạo
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

Lê Thu Hường
19134419
FNE9A
Kế toán
Từ xa
Ths. Phạm Thanh Hương

Hà Nội - Tháng 07 năm 2017



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT....................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................vi
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT.........................................1
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành Đạt..................1
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty.........................................................1
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty...................................................2
1.1.3. Phân nhóm và cách mã hóa nguyên vật liệu tại Công ty.....................3
1.1.4. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công ty...............................6
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành
Đạt.....................................................................................................................8
1.2.1. Các phương thức hình thành nguyên vật liệu tại Công ty...................8
1.2.2. Các phương thức sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty......................10
1.2.3. Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng nguyên vật liệu tại Công ty. 10
1.2.4. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty.....................................11
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thành Đạt...11
1.3.1. Tổ chức quản lý khâu thu mua............................................................12
1.3.2. Tổ chức quản lý định mức...................................................................13
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu sử dụng............................................................14
1.3.4. Tổ chức quản lý khâu bảo quản tại kho..............................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT..........................................................17
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành Đạt......17

i



2.1.1. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu tại Công ty
.........................................................................................................................17
2.1.2. Quy trình ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu.............................................37
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành Đạt. .44
2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty...............................................44
2.2.2. Quy trình ghi sổ tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty.......................45
2.2.3. Kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty....................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT
.........................................................................................................................50
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Thành Đạt.............................................................................................50
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................50
3.1.2. Tồn tại...................................................................................................52
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện...................................................................53
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Thành Đạt.............................................................................................54
3.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu..........................................................54
3.2.2. Hoàn thiện chứng từ kế toán từ đội thi công và BCH công trường. .55
3.2.3. Về phương pháp kế toán......................................................................56
3.2.4. Về xử lý thừa, thiếu nguyên vật liệu....................................................57
KẾT LUẬN....................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................59
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................................60
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................61

ii



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích ký hiệu viết tắt

BTC

Bộ Tài chính

BCH

Ban chỉ huy

CT

Công trình

CP

Cổ phần

GTGT

Giá trị gia tăng

NVL

Nguyên vật liệu


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản



Quyết định

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng danh điểm vật tư...................................................................5
Biểu 2.1: Hợp đồng kinh tế...........................................................................20
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT số 0001421..........................................................23
Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm số 01/3......................................................24
Biểu 2.4: Phiếu nhập kho số 01/3.................................................................25
Biểu 2.5: Giấy báo nợ số 125........................................................................26
Biểu 2.6: Hóa đơn GTGT số 0000568..........................................................27
Biểu 2.7: Biên bản kiểm nghiệm số 15/3......................................................28
Biếu 2.8: Phiếu nhập kho số 15/3.................................................................29
Biểu 2.9: Phiếu chi số 19, quyển số 03.........................................................30

Biểu 2.10: Phiếu yêu cầu xuất kho số 01/3..................................................33
Biểu 2.11: Phiếu xuất kho số 01/3.................................................................34
Biểu 2.12: Phiếu yêu cầu xuất kho số 16/3..................................................35
Biểu 2.13: Phiếu xuất kho số 16/3................................................................36
Biểu 2.14: Thẻ kho – Xi măng PCB30 Tam Điệp........................................38
Biểu 2.15: Thẻ kho – Thép phi 12................................................................39
Biểu 2.16: Sổ chi tiết vật tư Xi măng PCB30 Tam Điệp.............................41
Biểu 2.17: Sổ chi tiết vật tư Thép phi 12.....................................................42
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu...................................................43
Biểu 2.19: Sổ Nhật ký chung........................................................................46
Biểu 2.20: Sổ cái TK152................................................................................47
Biếu 2.21: Biên bản kiểm kê.........................................................................49

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty............................12
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL.....................17
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL......................31
Sơ đồ 2.3: Phương pháp ghi thẻ song song..................................................37

v


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế. Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán chi phí bỏ ra và kết quả

thu về, nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh trạnh khốc liệt như hiện nay,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được những chi phí bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh hay không. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng
không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh và hình thái vật chất
ban đầu của nguyên vật liệu bị biến đổi chuyển hoá kết tinh vào sản phẩm về
cả mặt hiện vật cũng như mặt giá trị. Do đó, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Muốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục, thu nhập đủ bù đắp
chi phí sản xuất và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp phải phấn đấu để làm sao tiết
kiệm chí phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm bằng cách tiến hành kết hợp
nhiều biện pháp đồng bộ. Trên góc độ của kế toán để thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ của mình thì việc quản lý, hạch toán chính xác nguyên vật
liệu vào giá thành sản phẩm là việc rất cần thiết và quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Thành Đạt cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Ths.
Phạm Thanh Hương, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty. Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty kết
hợp với lý luận được trang bị trên ghế nhà trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành Đạt” làm
chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.

vi


Nội dung chuyên đề thực tập chuyên ngành, ngoài lời mở đầu và kết
luận thì gồm các ba chương chính sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Thành Đạt

Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thành Đạt
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành Đạt
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của chuyên đề thực tập chuyên
ngành là tương đối rộng nên trong một khoảng thời gian ngắn bản chuyên đề
thực tập chuyên ngành không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo đóng góp của giảng viên Ths. Phạm Thanh Hương cùng
các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Thành Đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!

vii


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành Đạt
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty
Công ty Cổ phần Thành Đạt là đơn vị xây dựng chuyên hoạt động
SXKD chủ yếu là tư vấn, thi công công trình xây dựng, nâng cấp cải tạo các
công trình dân dụng công nghiệp. Do đó hoạt động của Công ty có đặc điểm
là hoạt động có quy mô lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài,
chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn kinh doanh lớn. Với
Công ty Cổ phần Thành Đạt thì nguyên vật liệu thường có đặc điểm là cồng
kềnh, khối lượng lớn, số lượng lớn, vật liệu thường có nhiều loại khác nhau,
rất phong phú, đa dạng. Ví dụ về Cát thì có những loại như: Cát đen, Cát mịn
ML = 0,7-1,4; Cát mịn ML = 1,5 - 2, Cát vàng…Về đá thì có những loại như:
Đá 1x2, Đá 4x6, Đá cấp phối D<=4cm, Đá hộc…Về Gỗ có Gỗ đà nẹp, Gỗ
chống, Gỗ chèn, Gỗ ván… Về gạch thì có gạch lát trang trí, gạch đặc A 1, A2,

gạch lỗ,…ngoài ra còn có những vật liệu khác như que hàn, xi măng, nhựa
đường, đinh, bu lông… chúng được sử dụng với số lượng lớn, nhỏ khác nhau
và được mua với nhiều hình thức khác nhau, có loại mua ở các công ty, đại lý,
cửa hàng như xi măng, sắt thép, có loại mua ở các lò sản xuất, bến cảng như
vôi, sỏi, cát… Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển
một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý
công tác kế toán NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, việc quản lý quy trình thu mua, vận chuyển,

1


bảo quản, dự trữ, sử dụng cũng như việc hạch toán nguyên vật liệu tác động
trực tiếp đến những chỉ tiêu của công ty như chỉ tiêu số lượng, chất lượng sản
phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận...
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty nên chi phí nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng chi phí và trong giá thành, vì chỉ cần một thay
đổi nhỏ về số lượng hay giá thành vật liệu cũng ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Để nhằm nhận biết từng loại nguyên vật liệu và tạo điều kiện cho công
tác quản lý, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả thì tại Công ty
Cổ phần Thành Đạt đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu ra thành những loại
sau:
Nguyên vật liệu chính
Là loại nguyên vật liệu được dùng trực tiếp cho sản xuất thi công, đây
là những loại nguyên vật liệu tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm
xây dựng ở Công ty. Cụ thể, đối với các công trình xây dựng cơ bản thì

nguyên vật liệu chính là: xi măng, sắt, thép, cát, đá,…Chúng là những loại
nguyên vật liệu không thể thiếu trong quá trình thi công xây dựng. Mỗi loại
nguyên vật liệu trên được chia thành nhiều nhóm, thứ:
+ Thép: có các loại như phi 6, 8, 10, 12, 16, 22, 25, 28, 32 với các Công ty
sản xuất như Hòa Phát, Việt – Đức, Việt – Ý,…
+ Xi măng: có hai loại là PCB30, PCB40 với các Công ty sản xuất như Tam
Điệp, Bỉm Sơn, Hoàng Long, Hoàng Thạch, Hải Phòng,…
+ Cát: cát vàng, cát đen, cái mịn
+ Đá: 1x2, 3x4, 4x6, đá dăm,…
+ Gạch: gạch xây, gạch ngói
+ Sỏi: cuội, 1x2, 2x4,…

2


Nguyên vật liệu phụ
Là những loại nguyên vật liệu dùng làm tăng chất lượng sản phẩm xây
dựng hoặc hoàn thành sản phẩm, nó không cấu thành thực thể sản phẩm xây
dựng. Bao gồm:
+ Que hàn: loại 3 ly, 4 ly,...của Việt Đức, Trung Tín,…
+ Phụ gia cho bê tông: Mighty RD (Lít), Sikroad SPR (Lít), Basf (kg),…
+ Bulông ốc vít, đinh các loại,…
+ Bột màu, sơn,…
Nhiên liệu
Dùng để cung cấp phục vụ cho các loại máy thi công, xe thi công như
các loại xăng, dầu Diezel, dầu Thủy lực, nhớt, mỡ bò,…
Phụ tùng thay thế
Là các loại chi tiết phụ tùng của các loại máy móc, thiết bị, xe thi công
như các loại vòng bi, ắc quy, dây xích, dây curoa,…
Phế liệu thu hồi

Bao gồm các đoạn, mẩu sắt, thép, vỏ bao xi măng, gỗ thừa,…
1.1.3. Phân nhóm và cách mã hóa nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty Cổ phần Thành Đạt là một đơn vị chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản nên khoản mục chi phí về nguyên vật liệu chiếm từ 70%
đến 80% trong tổng chi phí sản xuất thi công. Nguyên vật liệu sử dụng trong
Công ty Cổ phần Thành Đạt nói riêng và lĩnh vực xây dựng nói chung là rất
đa dạng và phong phú.
Để có thể quản lý một cách chặt chẽ, tổ chức hạch toán và hạch toán
chi tiết tới từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, Công ty đã sử dụng bộ mã danh mục vật tư theo chương trình kế toán
máy quy định. Trên cơ sở nguyên vật liệu đã phân nhóm, loại nhằm thống
nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật liệu. Kế toán tiến

3


hành mã số từng loại nguyên vật liệu để kiểm tra, kiểm soát dễ dàng, điều này
cũng rất phù hợp với phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng. Số liệu
vào các sổ liên quan đều dựa trên mã số, khi cần kiểm tra đối chiếu chỉ cần
truy cập vào mã số đã có tự động máy sẽ cho ta những thông tin cần thiết về
đối tượng cần tìm.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Thành Đạt đã tiến hành mã hóa các loại
nguyên vật liệu theo cách: MãVT = Loại + đặc tính cơ bản giúp việc theo dõi
trên máy tính thuận lợi hơn, nhằm giúp công tác kế toán dễ kiểm soát hơn.
Theo đó mỗi loại được đánh mã số riêng.
Danh mục bộ mã vật tư hiện đang sử dụng được thể hiện trong bảng 1.1
sau:

4



Bảng 1.1: Bảng danh điểm vật tư
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thành Đạt
Địa chỉ: P4 nhà A, tổ 8, phường Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
BẢNG DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Nhóm

TK vật tư

1521.01

Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư
Thép

Mã vật tư

ĐVT

THEP

Cây

1521.01.01

Thép phi 6

THEP 6

Cây


1521.01.02

Thép phi 8

THEP 8

Cây

1521.01.03

Thép phi 12

THEP 12

Cây

XIMANG

Tấn


1521.02

Xi măng
1521.02.01

XM PC 30 Tam Điệp

XIMANG30


Tấn

1521.02.02

XM PC 40 Bỉm Sơn

XIMANG40

Tấn

CAT

Khối


1521.03

Cát
1521.03.01

Cát đen

CAT DEN

Khối

1521.03.02

Cát vàng


CAT VANG

Khối

DA

Khối


1521.04

Đá
1521.04.01

Đá 1x2

DA 1x2

Khối

1521.04.02

Đá 2x4

DA 2x4

Khối



(Nguồn: Phòng Kế toán)

5

Ghi
chú


1.1.4. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công ty
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tại Công ty Cổ phần Thành Đạt nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếu là
do mua ngoài, nguyên vật liệu tự chế và thuê gia công không có, nguyên vật
liệu nhận từ các đơn vị tham gia liên doanh cũng không có. Công ty sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nên việc nhập nguyên vật liệu hàng ngày
diễn ra thường xuyên, kế toán sử dụng giá trị thực tế để ghi sổ và giá thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho được xác định trên cơ sở hoá đơn giá trị gia
tăng của đơn vị bán hàng, cộng với chi phí thu mua, hao hụt trong định mức
trong quá trình vận chuyển. Ghi trên phiếu nhập kho nguyên vật liệu của công
ty là giá nhập thực tế.
Vì công ty áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
nên giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua chưa có thuế
GTGT.
Giá nhập kho NVL: Giá mua chưa có thuế GTGT + Chi phí vận chuyển
(nếu có) – Các khoản giảm giá (nếu có)
Và cách tính cụ thể cho từng nguyên vật liệu như thế nào thì sẽ được
thể hiện như sau:
Nghiệp vụ 1: Trong tháng 3/2017 theo Phiếu nhập kho số 01/3, ngày
03/3/2017 nhập kho Xi măng PCB30 Tam Điệp tại kho CT Hoàng Hải, Hà
Nội, số lượng thực nhập là 60 tấn, đơn giá trên hóa đơn GTGT của người bán
hàng là 1.250.000đ/tấn.

Do vậy, giá thực tế của Xi măng PCB30 Tam Điệp nhập kho CT Hoàng
Hải, Hà Nội:
= 60 tấn x 1.250.000đ/tấn = 75.000.000đ
Nghiệp vụ 2: Trong tháng 3/2017 theo Phiếu nhập kho số 02/3 (Biểu
2.6) , ngày 15/3/2017 nhập kho Thép phi 12 tại kho CT Hoàng Hải, Hà Nội,

6


số lượng thực nhập là 150kg, đơn giá trên hóa đơn GTGT (Biểu 2.4) của
người bán hàng là 21.500đ/kg.
Do vậy, giá thực tế của Thép phi 12 nhập kho CT Hoàng Hải, Hà Nội:
= 150 kg x 21.500đ/kg = 3.225.000đ
Các loại nguyên vật liệu khác cũng tính giá thực tế nhập tương tự.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất kho có thời điểm nhập và thời điểm xuất
khác nhau thì tại Công ty Cổ phần Thành Đạt áp dụng giá xuất kho nguyên
vật liệu là giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Khi xuất hết
số lượng của lần nhập kho trước thì số lượng còn lại tính theo giá thực tế của
lần nhập kho tiếp theo của lần nhập nguyên vật liệu đó. Và cách tính cụ thể
cho từng nguyên vật liệu như thế nào thì sẽ được thể hiện như sau:
Nghiệp vụ 3: Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho ở Công ty Cổ phần
Thành Đạt tháng 3/2017 cụ thể là Xi măng PCB30 Tam Điệp ở CT Hoàng
Hải, Hà Nội có số liệu như sau:
- Tồn đầu tháng 3/2017:
Xi măng PCB30 Tam Điệp là 05 tấn, đơn giá 1.250.000đ/tấn.
- Nhập kho trong tháng 3/2017:
Ngày 03/3/2017 nhập 60 tấn, đơn giá 1.250.000đ/tấn.
- Xuất kho trong tháng 3/2017:
+ Phiếu xuất kho số 01 ngày 06/3/2017 xuất 18 tấn.

Tại Công ty Cổ phần Thành Đạt, việc áp dụng phương pháp tính giá
xuất kho thực tế theo phương pháp nhập trước xuất trước được thực hiện như
sau:
Ngày 06/3/2017 xuất 18 tấn được tính theo giá: 05 tấn theo đơn giá
1.250.000đ/tấn, còn 13 tấn còn lại tính theo giá của lần nhập tiếp theo là giá

7


1.250.000đ/tấn (nhập kho ngày 03/3/2017). Vậy, trị giá thực tế của đợt xuất
kho xi măng ngày 06/3/2017 là:
= (5 x 1.250.000đ) + (13 x 1.250.000đ) = 22.500.000đ
Nghiệp vụ 4: Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho ở Công ty Cổ phần
Thành Đạt tháng 3/2017 cụ thể là Thép phi 12 ở CT Hoàng Hải, Hà Nội có số
liệu như sau:
- Tồn đầu tháng 3/2017: 0
- Nhập kho trong tháng 3/2017:
Ngày 15/3/2017 nhập 150 kg, đơn giá 21.500đ/kg.
- Xuất kho trong tháng 3/2017:
+ Phiếu xuất kho số 16 ngày 16/3/2017 xuất 50kg.
Tại Công ty Cổ phần Thành Đạt, việc áp dụng phương pháp tính giá
xuất kho thực tế theo phương pháp nhập trước xuất trước được thực hiện như
sau:
Vậy, trị giá thực tế của đợt xuất kho Thép phi 12 ngày 16/3/2017 là:
= 50 x 21.500đ = 1.075.000đ
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành
Đạt
1.2.1. Các phương thức hình thành nguyên vật liệu tại Công ty
Tại Công ty Cổ phần Thành Đạt nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếu là
do mua ngoài, nguyên vật liệu tự chế và thuê gia công không có, nguyên vật

liệu nhận từ các đơn vị tham gia liên doanh cũng không có. Dựa trên cơ sở
định mức nguyên vật liệu được xây dựng, các cán bộ phụ trách vật tư lên kế
hoạch xác định nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu.
Công việc đầu tiên của quá trình mua sắm nguyên vật liệu là lên đơn
đặt hàng công việc này được phân công cho Phòng Kế hoạch thực hiện. Dựa
trên định mức và nhu cầu nguyên vật liệu của Phòng Kỹ thuật Thi công đã

8


được duyệt, Phòng Kế hoạch lên nhu cầu dự kiến mua sắm nguyên vật liệu.
Dựa trên định mức và dự kiến nhu cầu Phòng Kế hoạch sẽ tìm kiếm và lựa
chọn danh sách nhà cung ứng có đầy đủ năng lực và thỏa mãn những điều
kiện mua sắm về giá, điều kiện giao hàng,…để liên hệ ký hợp đồng mua bán.
Công việc này sẽ do trưởng Phòng Kế hoạch đảm nhiệm và đề xuất Ban giám
đốc phê duyệt lên kế hoạch mua sắm. Tuy nhiên việc mua sắm phải đảm bảo
luôn có đầy đủ chủng loại, số lượng chất lượng và cung ứng vật tư kịp thời.
Nếu ở bước kiểm tra duyệt phương án mua sắm nguyên vật liệu không được
Ban giám đốc thông qua, cán bộ Phòng Kế hoạch cần thực hiện đánh giá và
lựa chọn lại nhà cung cấp phù hợp. Ngoài ra kế hoạch vận chuyển nguyên vật
liệu cũng cần được quan tâm theo dõi nhằm đảm bảo giảm thiểu chi phí vận
chuyển.
Các đơn vị thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty:
- Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Thành Đại ( Sắt, thép các loại )
- Công ty TNHH Thương mại Phát triển Thu Mai (Xi măng các loại)
- Công ty CP Xây lắp và Sản xuất Cơ khí Phú Cường (Phụ tùng thay thế)
- Công ty TNHH Thanh Phụng (Phụ gia cho bê tông)
- Công ty CP Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng (Cát các loại)
Riêng với sản phẩm là các loại đá thì công ty phải tiến hành thu mua ở xa
là các mỏ khai thác đá như mỏ đá của các Công ty uy tín như sau:

- Công ty TNHH Đại Đồng Tiến ở Yên Bái;
- Công ty CP Xuất Nhập khẩu Khoáng sản Ninh Bình;
Với những nhà cung cấp thường xuyên có ký các hợp đồng mua bán,
Công ty chủ yếu áp dụng theo phương thức mua hàng trả chậm, đôi khi mua
theo phương thức trả tiền ngay để hưởng các khoản chiết khấu, giảm giá.
Theo quy định của Công ty, khi mua nguyên vật liệu yêu cầu cần phải
có hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành kèm theo, trong ít trường hợp

9


mua của cá nhân không có hoá đơn đỏ thì người bán phải viết giấy biên nhận
ghi rõ loại vật liệu mua về số lượng, đơn giá, thành tiền.
1.2.2. Các phương thức sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và tư vấn xây
dựng, sản phẩm của Công ty thường là những công trình như cầu, cống,
đường giao thông, các công trình dân sinh,…có quy mô vừa, nhỏ và mang
tính đơn chiếc, thời gian thi công thì tùy thuộc và từng công trình có lúc kéo
dài hàng năm cũng có khi là vài tháng. Nên phương thức sử dụng nguyên vật
liệu tại Công ty là xuất thẳng đến chân các công trình, hạng mục công trình để
tiến hành thi công các công trình, hạng mục công trình và được tập kết tại
chân các công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, việc tổ chức quản lý, bảo
quản nguyên vật liệu ở Công ty cũng gặp không ít những khó khăn nhất định.
Tùy theo yêu cầu của công tác thi công tại công trình mà công ty tiến
hành cung cấp nguyên vật liệu cho công trình đó. Công ty đã tổ chức cấp phát
nguyên vật liệu theo đúng chương trình của công trình, mỗi khi cấp phát công
ty thường áp dụng đầy đủ các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực của
công trình, lập biên bản và giấy xác nhận của công ty vào các công trình đã
được cấp phát.
1.2.3. Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng nguyên vật liệu tại Công ty

Do điều kiện của nền kinh tế thị trường nên Công ty Cổ phần Thành
Đạt có nhiều thuận lợi như trong việc thu mua các loại nguyên vật liệu. Với
chính sách giao khoán các công trình, hạng mục công trình đến từng đội thi
công nên Công ty bố trí một hệ thống kho, bãi và tận dụng những khoảng
trống ngay dưới chân công trình, hạng mục công trình để tập kết nguyên vật
liệu mua về hoặc tiến hành làm nhà kho, bãi ngay tại chân công trình. Khi
công trình đi vào sản xuất thi công là có thể xuất nguyên vật liệu sử dụng
ngay mà không phải mất thời gian, công sức cho việc vận chuyển nguyên vật

10


liệu. Tuy nhiên, thực tế này lại đặt ra những yêu cầu phải quản lý thật tốt
nguyên vật liệu để tránh hao hụt, thất thoát và mất mát. Tại các công trình mà
cụ thể là Thủ kho các công trình trực tiếp bảo quản và quản lý nguyên vật liệu
về mặt số lượng và chủng loại.
1.2.4. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty
Theo quy định tại công ty vào cuối quý hoặc 6 tháng một lần, Kế toán
nguyên vật liệu, Chỉ huy trưởng công trình, Thủ kho tiến hành kiểm kê
nguyên vật liệu, đối chiếu với kết quả về từ các đội sản xuất theo hàng tháng
rồi báo cáo lên cấp phòng ban lãnh đạo nhằm có biện pháp xử lý nếu thấy có
sự thiếu hụt, chênh lệch vật tư so với phiếu kho. Công tác kiểm kê kho có thể
được thực hiện như sau:
- Kiểm kê số lượng vật tư kỹ thuật có trong kho theo từng chủng loại vật tư.
- Đánh giá chất lượng vật tư kỹ thuật hiện có trong kho theo các tiêu chuẩn
sau:
+ Vật tư đang dùng.
+ Vật tư không cần dùng (bị ứ đọng).
+ Vật tư kém phẩm chất.
+ Vật tư mất phẩm chất (có thể làm phế liệu).

Có như vậy, Công ty Cổ phần Thành Đạt mới luôn sản xuất thi công ra
những công trình, hạng mục công trình có chất lượng cao, giảm bớt chi phí
sản xuất thi công, hạ giá thành sản phẩm xây dựng và nâng cao uy tín của
Công ty.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thành Đạt
Tại Công ty Cổ phần Thành Đạt tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến –
chức năng trong đó có sự phân chia thành các phòng ban, bộ phận riêng biệt
với các chức năng quản lý chuyên môn. Phương thức này tạo điều kiện cho
công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện một cách hiệu quả, chính

11


xác. Các khâu như lên kế hoạch thu mua, quá trình thu mua, quá trình xuất
nguyên vật liệu theo nhu cầu và trách nhiệm quản lý, dự trữ NVL được giao
cho các bộ phận, cá nhân riêng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Ban Giám đốc

Phòng
Kinh tế
Kỹ thuật

Phòng
Kỹ thuật
thi công

Phòng
Kế toán


Thủ kho

Đầu tư

Đầu tư

Ban chỉ huy công trường
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
1.3.1. Tổ chức quản lý khâu thu mua
Công ty yêu cầu Ban chỉ huy công trình phải thường xuyên tiến hành thu
mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, thi công sản
phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Công ty đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ về khối lượng, quy cách. chủng loại và giá cả. Các hoá đơn vật tư
hàng hoá mua về đều có hoá đơn đỏ của Bộ Tài chính, một số mặt hàng
không có hóa đơn đỏ thì phải có hóa đơn bán lẻ,… Tuỳ từng loại vật liệu

12


mà có những hình thức cân, đong, đo đếm khác nhau. Việc kiểm tra chất
lượng nguyên vật liệu được tiến hành từ thấp đến cao, từ ngoài vào trong.
Trước hết, Ban chỉ huy công trình phải xem xét kích thước, tình trạng vật tư
có phù hợp với những điều kiện quy định trong hợp đồng giao hàng hay
không. Do có sự thống nhất trong hợp đồng nên khi giao hàng diễn ra hết sức
thuận lợi.
1.3.2. Tổ chức quản lý định mức
Mục tiêu của quá trình quản lý nguyên vật liệu là luôn đảm bảo cung

ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng, chất lượng nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất với chi phí kinh doanh tối thiểu. Muốn làm được điều
đó thì quá trình mua sắm, vận chuyển và dự trữ phải có hiệu quả. Tuy nhiên
để có thể có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu một cách hợp lý thì việc trước
tiên là phải xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Việc xây
dựng định mức nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất
lượng quản lý, cung ứng và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Hiện nay việc
xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do Phòng Kỹ thuật thi công
đảm nhiệm.
Công ty còn định mức tiêu hao vật tư, và đây cũng là biện pháp quan
trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Phòng Kỹ thuật và bộ phận thi
công sẽ kết hợp cùng với phòng Kế toán có nhiệm vụ nghiên cứu và định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, các sản phẩm dựa vào định mức
kinh tế kỹ thuật đã quy định chung của Nhà Nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty luôn đảm bảo xuất kho các
loại nguyên vật liệu cho các đội thi công sản xuất được đồng bộ, đủ số lượng,
đúng quy cách, phẩm chất và kịp về thời gian.
Việc tổ chức xuất kho nguyên vật liệu ở Công ty được tiến hành theo
định mức. Thủ kho có trách nhiệm xuất kho nguyên vật liệu theo đúng số

13


lượng, chủng loại, chất lượng đã ghi theo giấy đề xuất nguyên vật liệu sử
dụng công trình.
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu sử dụng
Công ty cũng yêu cầu bộ phận Kế toán tính toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy, trong khâu
sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm,

hiệu quả, không lãng phí, sử dụng đúng mục đích.
 Bộ phận Kế toán:
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao
nguyên vật liệu phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng nguyên vật liệu
sai mục đích, lãng phí.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua tình
hình thanh toán với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Bộ phận Kế toán trong Công ty cần tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ
các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển,
bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp
đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an
toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp
hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời
gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu được đảm bảo hai nguyên

14


tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên
vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc
mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế

đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban
hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản
lý nguyên vật liệu. Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập
các báo cáo về vật liệu.
 Bộ phận thi công sản xuất:
- Khi nhận nguyên vật liệu để thực hiện thi công lắp ráp, sản xuất phải sơ bộ
kiểm tra chất lượng, quy cách (nứt vỡ, không đạt yêu cầu kỹ thuật). Sau khi
nhận phải có trách nhiệm bảo quản giữ gìn nếu xảy ra mất mát hư hỏng ở
khâu nào thì khâu đó chịu trách nhiệm.
- Nguyên vật liệu làm xong phải đưa vào nơi quy định, xếp nguyên vật liệu
gọn gàng hoặc để vào trong kho. Nếu đi công trình sử dụng không hết nguyên
vật liệu phải có trách nhiệm bảo quản, tránh gây trầy xước, hỏng hóc, sau đó
về nhập lại kho khi dùng công trình thừa để có thể tái sử dụng cho các công
trình khác.
1.3.4. Tổ chức quản lý khâu bảo quản tại kho
 Bộ phận kho (Thủ kho):
- Nói đến công tác quản lý vật tư thì không thể nói đến vai trò của thủ kho.
Bởi thủ kho ngoài nhiệm vụ quản lý và bảo quản tốt nguyên vật liệu có trong
kho, còn phải cập nhật sổ sách hàng ngày, theo dõi số hiện có và tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu ở trong kho về mặt số lượng, hàng ngày ghi chép

15


vào sổ kho, khi hết báo cho phòng kế hoạch, vật tư đi mua. Căn cứ vào các
chứng từ nhập xuất vào phiếu nhập kho theo đúng tên hàng, chủng loại hàng,
đơn giá và cộng số tồn cuối ngày.
- Sắp xếp hàng hóa thật khoa học, cho thật dễ kiểm kho và nhập xuất đảm bảo
luân chuyển hàng hòa hợp lý, nhập trước - xuất trước, chú ý chất lượng hàng

hóa. Một số mặt hàng có thời hạn sử dụng cần phát hiện thời hạn sử dụng của
lô hàng để tránh bị tồn ứ, quá thời hạn sử dụng.
- Đề xuất mua hàng hoá, vật tư, ... với phòng Kế toán để có lượng hàng hóa,
vật tư, hàng hóa thiết yếu để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm kê kho và đối chiếu số liệu kho với kế
toán.
- Công tác an toàn phòng cháy chữa cháy và chống mối, mọt, chống dột.

16


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH ĐẠT
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thành Đạt
2.1.1. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu tại Công ty
Chứng từ sử dụng tại Công ty
- Hóa đơn GTGT;
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa;
- Phiếu nhập kho ;
- Phiếu yêu cầu xuất kho;
- Phiếu xuất kho;
Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL
Hợp đồng kinh tế

Hóa đơn GTGT
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Tại công ty, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất thi công liên quan đến việc nhập kho nguyên vật liệu đều phải lập được
các chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và hợp lệ theo đúng
chế độ về kế toán hiện hành, sau đó thực hiện việc ghi chép về nguyên vật

17


×