Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

Nhóm chuyên đề gia đình và pháp luật trong bình đẳng giới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 173 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN 3: NHÓM CHUYÊN ĐỀ VỀ GIA ĐÌNH, LUẬT PHÁP.......................2
1. Xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”...............................3
2. Giáo dục gia đình đối với trẻ vị thành niên, phòng ngừa xâm hại trẻ em...........9
3. Phòng, chống ma túy, tội phạm, tệ nạn xã hội...................................................16
- Phòng, chống ma túy...................................................................................16
- Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội từ gia đình...................................23
4. An toàn giao thông.............................................................................................29
5. Vệ sinh an toàn thực phẩm................................................................................32
6. Biến đổi khí hậu – Biểu hiện, tác động và giải pháp thích ứng.........................44
7. Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” và vai trò, trách nhiệm của
Hội LHPN trong việc triển khai thực hiện cuộc vận động.................................. 60
8. Mô hình “Sống xanh”........................................................................................86
9. Môi trường với sức khỏe con người..................................................................98
10. Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, trẻ em................................................................104
- Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho phụ nữ có thai & cho con bú..........104
- Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em.........................................107
11. Luật Hôn nhân gia đình.................................................................................114
12. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình..............................................................120
13. Luật Bình đẳng giới.......................................................................................133
- Giới thiệu chung về Luật Bình đẳng giới..................................................132
- Nội dung cơ bản của Luật Bình đẳng giới................................................140
14. Quyền của phụ nữ trong hệ thống pháp luật Việt Nam.................................152
15. Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới 2011 - 2020.....................................165

1


PHẦN THỨ BA


NHÓM CHUYÊN ĐỀ
VỀ GIA ĐÌNH, LUẬT PHÁP

2


CHUYÊN ĐỀ
Xây dựng gia đình
“No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIA ĐÌNH
1. Khái niệm về Gia đình
- Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, Gia đình là tập hợp người cùng sống
chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội gắn bó với nhau bằng quan hệ nhôn
nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái.
- Theo Luật Hôn nhân – Gia đình, “gia đình tập hợp người gắn bó với nhau
do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các
nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau”.
2. Quan niệm của Đảng, chính sách của Nhà nước và chủ trương công tác
gia đình của Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về Công tác gia đình
- Chỉ thị số 49-CT/TW (năm 2005) của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng
gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã xác định mục tiêu chủ
yếu của công tác xây dựng gia đình là “ổn định, củng cố và xây dựng gia đình theo
tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào
lành mạnh của xã hội.”
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: “Sớm có chiến
lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữu gìn và phát triển
những gí trị truyền thống văn hóa, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ
trẻ. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chung của người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh

CNH-HĐH và hội nhập quốc tế”.
- Nghị quyết số 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH đất nước đã đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề
nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu”.
- Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu quan
điểm: “Gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển
bền vững của xã hội. Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững là mục tiêu, là động lực của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; đồng thời xác định mục tiêu:
“Xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là
tế bào lành mạnh của xã hội”
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định “...kế thừa và phát huy
truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững”.
3


- Luật Bình đẳng giới xác định mục tiêu “Xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo
cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn
nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan
hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia
đình”.
- Quyết định số 72/TTg ngày 04/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v lầy
ngày 28/6 hàng năm là “Ngày Gia đình Việt Nam” nhằm xác định trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và các gia đình trong việc xây
dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
II. THỰC TRẠNG GIA ĐÌNH HIỆN NAY
1. Những thành tựu
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội góp phần nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần cho mọi gia đình:
- Kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự
tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hàng năm. Công tác xoá đói, giảm nghèo, giải
quyết việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình đặc biệt khó khăn,
gia đình có công với cách mạng, gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Phong trào xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở phát triển, ngày càng có
nhiều gia đình văn hoá, khu phố văn hoá, làng văn hoá, cụm dân cư văn hoá, góp
phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Những giá trị nhân văn mới, tiêu biểu là bình đẳng giới và quyền trẻ em, vai
trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng được đề cao. Quyền trẻ em
đã được pháp luật thừa nhận, được xã hội và gia đình thực hiện và phát huy. Luật
Hôn nhân và gia đình sửa đổi năm 2000 đã tạo điều kiện để thực hiện hôn nhân bình
đẳng và tiến bộ.
- Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, xã
hội ngày càng ổn định và phát triển.
- Những năm gần đây, việc thành lập cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và
việc lấy ngày 28/6 hàng năm là Ngày gia đình Việt Nam đã khẳng định vai trò của
gia đình đối với xã hội và xã hội đối với gia đình trong thời kỳ CNH- HĐH đất
nước.
2. Những khó khăn, thách thức
2.1. Mô hình gia đình truyền thống đang bị thu hẹp dần
Ưu điểm: Gia đình truyền thống là đại gia đình mà các thành viên liên kết với
nhau bằng chuỗi quan hệ huyết thống, có thể cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên:
ông bà - cha mẹ – con cái mà người ta quen gọi là "tam, tứ, ngũ đại đồng đường".
Kiểu gia đình này khá phổ biến và tập trung nhiều nhất ở nông thôn. Về mặt tâm lý,
4



người Việt Nam luôn có xu hướng quần tụ con cái xung quanh mình. Bởi thế, các
đại gia đình cùng sống dưới một mái nhà hoặc vài nhà kế nhau cũng là hình thức tổ
chức gia đình phổ biến ở đô thị. Gia đình truyền thống có các ưu điểm như có sự
gắn bó cao về tình cảm theo huyết thống, bảo lưu được các truyền thống văn hóa,
tập tục, nghi lễ, phát huy tốt các gia phong, gia lễ, gia đạo. Các thành viên trong gia
đình có điều kiện giúp đỡ nhau về vật chất và tinh thần, chăm sóc người già và giáo
dưỡng thế hệ trẻ. Đó là những giá trị rất căn bản của văn hóa gia đình mà chúng ta
cần kế thừa và phát huy.
Hạn chế: trong khi giữ gìn các truyền thống tốt đẹp thì cũng bảo trì luôn cả
những tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời. Bên cạnh đó, sự khác biệt về tuổi tác, lối
sống, thói quen cũng đưa đến một hệ quả khó tránh khỏi là mâu thuẫn giữa các thế
hệ: giữa ông bà – các cháu, giữa mẹ chồng – nàng dâu… Bên cạnh việc duy trì được
tinh thần cộng đồng, gia đình truyền thống phần nào cũng hạn chế sự phát triển tự
do của mỗi cá nhân. Trong điều kiện của xã hội hiện đại loại gia đình này có vẻ
thiếu cơ động và chậm thích ứng. Điều này giải thích tại sao số lượng gia đình
truyền thống kiểu đại gia đình giảm đáng kể và không còn là khuôn mẫu của gia
đình ngày nay.
2.2. Giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình bị mai một dần
- Nhiều giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình như hiếu nghĩa, thuỷ
chung, kính trên nhường dưới đang có biểu hiện xuống cấp.
- Sự xung đột giữa các thế hệ về lối sống và việc chăm sóc, nuôi dưỡng người
cao tuổi đang đặt ra những thách thức mới. Nhiều gia đình do quá tập trung làm
kinh tế đã xem nhẹ việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ các thành viên, đặc biệt là trẻ
em và người cao tuổi.
- Bạo hành trong gia đình, phân biệt đối xử với phụ nữ, trẻ em gái vẫn còn
xảy ra dưới nhiều hình thức; Tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm
hại, trẻ em phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng phát
triển.
- Tình trạng ly hôn, ly thân, chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục và
nạo phá thai trước hôn nhân gia tăng đã để lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều

mặt đối với gia đình và xã hội.
2.3. Một số thách thức khác
- Tình hình ma túy, mại dâm, TNXH, tội phạn trong lứa tuổi thanh thiếu niên,
học sinh ngày càng tăng và dịch bệnh HIV/AIDS tiếp tục diễn biến phức tạp, đang
thâm nhập vào các gia đình. Tỉ lệ trẻ em bị tai nạn, thương tích, suy dinh dưỡng,
nhiễm HIV vẫn còn cao; Vấn đề chăm sóc người cao tuổi, dinh dưỡng cho người
cao tuổi, người bị nhiễm HIV/AIDS đang là gánh nặng trong các gia đình.
- Nhiều gia đình vẫn đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến
tranh. Hàng trăm ngàn trẻ em nạn nhân của chất độc da cam đang là nỗi đau của
nhiều gia đình.

5


- Hàng ngàn gia đình có thân nhân bị chết, bị tàn tật do bom mìn còn sót lại
sau chiến tranh. Những mất mát, đau thương của hàng triệu gia đình trong chiến
tranh sau ba chục năm qua vẫn chưa thể bù đắp.
- Vấn đề làm mẹ an toàn, tỉ lệ phụ nữ nạo phá thai, mang thai thiếu máu, ung
thư; Tỷ lệ trẻ vị thành niên nạo phá thai ở mức báo động.
- Những biểu hiện tiêu cực trong hôn nhân với người nước ngoài đang làm
cho xã hội lo lắng.
- Ngoài ra, quá trình CNH - HĐH, đô thị hoá và hội nhập quốc tế tạo nhiều cơ
hội và điều kiện, đồng thời cũng đặt gia đình và công tác gia đình trước nhiều khó
khăn, thách thức. Mặt trái của cơ chế thị trường và lối sống thực dụng tác động
mạnh tới các giá trị đạo đức truyền thống và lối sống lành mạnh. Sự phân hoá giàu
nghèo sẽ tiếp tục tác động vào số đông các gia đình.
- Nhiều gia đình nếu không được hỗ trợ, không được chuẩn bị đầy đủ sẽ
không đủ năng lực đối phó với những thay đổi nhanh chóng về kinh tế - xã hội và
không làm tròn các chức năng vốn có của mình. Xu thế thu nhỏ gia đình trong xã
hội công nghiệp nếu không được định hướng sẽ tiếp tục gây sức ép về nhà ở cũng

như đặt việc chăm sóc trẻ em và người cao tuổi vào một thách thức mới.
III. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA
ĐÌNH TRONG VIỆC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC
Theo Điều 49, chương V của Luật Hôn nhân và Gia đình:
1. Các thành viên cùng sống chung trong gia đình đều có nghĩa vụ quan tâm,
giúp đỡ nhau chăm lo đời sống chung của gia đình, đóng góp công sức, tiền và tài
sản khác để duy trì đời sống chung phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của
mình.
2. Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ
nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
a/ Trách nhiệm với nhau giữa ông bà với con cháu
- Hiện nay, xu hướng tách ông bà già ra ở riêng, sống cô đơn đang là một nỗi
lo cho các vị cao niên, đồng thời là một gánh nặng cho xã hội, xu hướng này phát
triển mạnh ở các nước Châu Âu. Ở Châu Á, nhất là các nước kinh tế còn lạc hậu,
tình hình có đỡ hơn, gia đình ba thế hệ còn phổ biến. Nhìn chung truyền thống ông
bà ở với các con như ở Việt Nam là một truyền thống tốt đẹp nên gìn giữ và có cải
tiến dần theo trình độ phát triển kinh tế văn hóa giữ đúng đạo lý của người Việt
Nam: “Trẻ cậy cha, già cậy con”.
Để có được kiểu gia đình lý tưởng, trong ấm ngoài êm, trên kính dưới
nhường, mọi người hòa thuận, vui vẻ, các cụ luôn có ý thức trách nhiệm :
- Là tấm gương sáng cho cả gia đình noi theo, là niềm tự hào của con cháu về
sự lao động cần cù, sống hòa thuận với xóm làng, có nhiều việc làm nhân nghĩa với
đời, trung thực thật thà, đôn hậu...
6


- Là những người cố vấn tốt cho con cháu về các mặt đối nhân xử thế, nuôi
dạy con, kinh nghiệm làm ăn...
- Là nhân vật trong hòa giải các mâu thuẫn trong gia đình.

- Để mối quan hệ ông bà - con cháu tốt đẹp, các cụ cần sống hòa nhập với các
con. Tôn trọng lý tưởng sống của các con không chấp vặt, không bắt các con theo
mình.
- Để xây dựng được mối quan hệ này đòi hỏi mỗi thành viên trong gia đình
thường xuyên phấn đấu, rèn luyện làm tròn bổn phận trách nhiệm của mình cùng tự
giác ý thức đóng góp xây dựng mục đích chung của gia đình xây dựng gia đình hạnh
phúc.
- Con cháu đối với ông bà phải kính trọng, biết ơn. Con cháu phải biết chăm
sóc về vật chất, an ủi về tinh thần đối với ông bà vừa là tình cảm, vừa là nghĩa vụ
trách nhiệm của con cháu đối với người có công sinh thành nuôi dưỡng, dạy dỗ
mình. Đó là đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
- Hiện nay mặt trái của cơ chế thị trường tác động vào lớp trẻ, nên còn không
ít những đứa con thiếu đạo đức với ông bà, ở nhiều gia đình con cái xem ông bà là
vật cản, là gánh nặng, và những người cổ hủ...
- Con cái có biết yêu gia đình mới biết yêu Tổ quốc, biết hiếu thảo, kính trọng
với ông bà mới biết hiếu thảo với dân. Có biết tôn kính cha mẹ, thầy cô giáo thì mới
tôn kính mọi người.
b/ Trách nhiệm với nhau giữa cha mẹ với con cái:
- Cha mẹ nuôi dưỡng, giáo dục con trở thành người tốt vừa là nhu cầu tình
cảm của con người, vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ đối với xã hội.
- Chăm sóc con cái là đạo lý nguyện vọng, tình cảm theo lẽ tự nhiên của
người làm cha, làm mẹ. Nó là niềm vui của cha mẹ, là hạnh phúc của gia đình.
- Cha mẹ cần chăm sóc cho con phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm để trẻ
phát triển toàn diện sau này trở thành công dân có ích cho xã hội.
- Trẻ em phải được nuôi dạy khi còn nhỏ, thường xuyên liên tục. Cha mẹ luôn
là tấm gương sáng cho con cái noi theo và hướng giúp đỡ tạo điều kiện cho con có
thói quen, nếp sống giữ gìn kỹ cương thuần phong mỹ tục truyền thống tốt đẹp của
gia đình theo chuẩn mực xã hội.
- Cha mẹ cùng nhau bàn bạc thống nhất nuôi dạy con, phân công theo dõi sức
khoẻ học tập để dạy con nên người. Cần biết tâm lý, tình cảm của trẻ, cha mẹ dành

thời gian cùng các con vui chơi, giải trí tham quan, tâm tình với chúng để nắm bắt
diễn biến tình cảm tâm sinh lý, nhận thức của trẻ, đặc biệt đối với trẻ ở tuổi dậy thì.
Kết hợp chặt chẽ nhà trường, xã hội cùng nhau chăm sóc, giáo dục đào tạo mầm non
của đất nước.
- Để thực hiện được tình cảm bổn phận trách nhiệm làm con - Người nối dõi
tông đường mang niềm vui hạnh phúc cho gia đình thì con phải đóng đúng vai trò
của mình khi ở nhà là con ngoan, đến trường là trò giỏi, ra đường là người lễ độ.
7


- Bổn phận làm con phải hiếu thảo với ông bà, bố mẹ. Kẻ bất hiếu không có
tình thương yêu quý trong cha mẹ thì ra xã hội cũng không biết quý trọng thương
yêu mọi người.
- Hiếu thảo là biết vâng lời và giúp đỡ ông bà cha mẹ, không làm phiền lòng
cha mẹ, chăm sóc bố mẹ ông bà lúc ốm đau cũng như lúc tuổi già, biết trân trọng và
tuân theo nếp sống, thuần phong mỹ tục, truyền thống gia đình. Chăm chỉ làm ăn,
chăm lo xây dựng gia đình, anh em đoàn kết thương yêu tôn trọng nhau. Đôn hậu
thật thà giúp đỡ người già cô đơn, tàn tật.
- Để trở thành đứa con ngoan hiếu thảo mỗi người phải tự giáo dục, rèn luyện
từ khi mình còn nhỏ, không để lớn lên rồi mới học. Học từ lời ăn tiếng nói, dáng đi
đứng, ăn mặc, lao động học tập đến chọn bạn, chọn nghề, chọn chỗ ở, chọn vợ,
chồng cho bản thân mình. Mọi việc làm này cần có sự kết hợp với nhà trường - gia
đình với xu thế của đất nước, biết sàng lọc những nét đẹp nhất phù hợp với chuẩn
mực chung của xã hội.
c/ Trách nhiệm với nhau giữa vợ và chồng
- Đây là mối quan hệ cơ bản nhất có tính chất quyết định, chi phối các mối
quan hệ khác trong gia đình. Mối quan hệ vợ chồng biểu hiện ở quan hệ tình cảm,
đạo đức; quan hệ kinh tế; quan hệ sinh sản, nuôi dưỡng...
- Quan hệ tình cảm, đạo đức giữa vợ và chồng đem lại giá trị tinh thần, sự
quan tâm chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống, sự tôn trọng, tin yêu trong suốt

cuộc đời.
Để có được quan hệ tình cảm tốt đẹp đó, vợ chồng phải biết thích nghi với
cuộc sống gia đình, mỗi người biết tự điều chỉnh mình để có được sự hoà hợp,
không khí đầm ấm. Nhường nhịn, rộng lượng, biết chia sẻ là bí quyết của xây dựng
quan hệ vợ chồng.
- Quan hệ vợ chồng còn biểu hiện ở cuộc sống chung về kinh tế. Trong gia
đình cả 2 vợ chồng cùng lo tăng thu nhập đảm bảo cuộc sống chung của các thành
viên. Vợ chồng cần bàn bạc kế hoạch làm ăn, chi tiêu, tiết kiệm... người vợ hoặc
người chồng có thu nhập cao hơn không được phép coi thường hoặc tỏ thái độ thiếu
tôn trọng với người có thu nhập thấp hơn.
Trong gia đình tiến bộ, người chồng cần biết chia sẻ công việc gia đình với vợ
để tạo điều kiện cho vợ nghỉ ngơi, học tập, hiểu biết...

8


CHUYÊN ĐỀ
Giáo dục gia đình đối với trẻ vị thành niên,
phòng ngừa xâm hại trẻ em

I. GIÁO DỤC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI TRẺ EM VỊ THÀNH NIÊN
1. Khái niệm về Gia đình
“Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và quan
hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và ràng buộc với nhau
về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được Nhà nước thừa nhận và
bảo vệ”.
2. Qui mô gia đình
- Gia đình hai thế hệ (hay gia đình hạt nhân): là gia đình bao gồm cha mẹ và
con.
- Gia đình ba thế hệ (hay gia đình truyền thống): là gia đình bao gồm ông bà,

cha mẹ và con còn được gọi là tam đại đồng đường.
- Gia đình bốn thế hệ trở lên: là gia đình nhiều hơn ba thế hệ. Gia đình bốn
thế hệ còn gọi là tứ đại đồng đường.
3. Chức năng cơ bản của gia đình
Tái tạo ra một thế hệ mới bao gồm cả việc sinh đẻ và giáo dục đào tạo:
- Chức năng sinh sản – tái sinh sản ra con người về mặt sinh học và hoặc về
mặt xã hội;
- Chức năng giáo dục của gia đình.
Nuôi dưỡng, chăm sóc các thành viên trong gia đình:
- Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình;
- Chức năng thoả mãn những nhu cầu tâm sinh lý tình cảm
4. Vai trò của cha mẹ đối với con cái
- Sinh con
- Nuôi con
- Giáo dục con
- Bảo vệ sự an toàn của con
- Xây dựng gia đình thành một tổ ấm đối với con
- Khi con lớn giúp con chuẩn bị vào cuộc sống xã hội nên có những định
hướng nghề nghiệp, ý thức lao động, lập thân, lập nghiệp, lập gia đình.
5. Mối quan hệ cha mẹ, con cái
9


- Là chỗ dựa tin cậy của con, phải hiểu con .
- Dành thời gian cho con
- Phải hiểu tâm sinh lý của con trẻ ở từng giai đoạn:
Thời kỳ tuổi nhà trẻ : ăn ngủ, giao tiếp với đồ vật
Thời kỳ tuổi mẫu giáo: chơi với bạn, trò chơi sắm vai
Tuổi nhi đồng (tiểu học): học tập, tìm tòi, khám phá
Tuổi thiếu niên (cấp 2): sự biến đổi về tâm sinh lý; thích độc lập, muốn được

đối xử như người lớn; tự khẳng điịnh mình; có những mối quan hệ bạn bè.
6. Một số nguyên tắc trong giáo dục con cái:
- Làm gương: Để nhân cách trẻ được hình thành và phát triển tốt, trẻ con cần
thấy được gương sáng nơi người lớn
- Tổ chức cuộc sống trong gia đình
Tạo bầu không khí gia đình ấm áp và đầy tình thương. Xây dựng nếp sống
sinh hoạt lành mạnh để trẻ có thời gian luyện tập nhân cách của mình. Tổ chức lối
sống trong gia đình giúp trẻ học hỏi tính kỷ luật, sự tôn trọng người khác. Dạy con
bằng hành vi và cách sống của cha mẹ có hiệu quả hơn bằng lời nói.
- Tôn trọng nhân cách:
+ Cần lắng nghe, không áp đặt và chấp nhận những suy nghĩ, cảm xúc
+ Không làm tổn hại đến tinh thần và thể chất của trẻ
- Yêu thương + nghiêm khắc: Cha mẹ cần có một tình yêu bao la, vô điều kiện
đối với con cái. Tuy nhiên, nuông chiều con quá đáng sẽ làm con cái dễ hư hỏng, hình
thành thành tính ích kỷ và đòi hỏi. Cha mẹ cần nói “không” khi cần thiết.
- Hiểu con để có phương pháp giáo dục đúng: Cha mẹ cần có đủ sự hiểu
biết về tâm sinh lý con cái theo lứa tuổi và đặc điểm riêng, để đồng hành với con
trong cuộc sống.
7. Phương pháp trong việc dạy con
- Thuyết phục: Dùng lời lẽ, thái độ và sự gương mẫu để con vâng lời làm
theo, nêu gương tốt, động viên, khen, khích lệ những việc con làm được, trò chuyện
thân mật với con, lắng nghe ý kiến của con.
- Tổ chức hoạt động và đời sống (các kỹ năng sống): Tập cho con có những
thói quen ngay từ lúc còn nhỏ như: vệ sinh cá nhân, lao động phụ giúp cha mẹ, tính
tự học.
- Khuyến khích sự tiến bộ của con: Khen thưởng thật khách quan, công
bằng, tránh “việc trả công” bằng tiền. Xử phạt khi thật cần thiết “tránh giận cá chém
thớt” không được nhốt con, đuổi con ra đường.
Tóm lại, giáo dục trong gia đình là bước đầu tiên và quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách con người. Để giáo dục trong gia đình đạt hiệu

10


quả, đòi hỏi các bậc làm cha mẹ một sự hy sinh lớn lao, không vụ lợi, không cần
được con cái đáp đền.
II. PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TRẺ EM
1. Quyền trẻ em
Những quan điểm chính
- Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi
- Không phân biệt đối xử
- Quyền lợi tốt nhất cho trẻ em
- Quyền sống còn và phát triển
- Tôn trọng quan điểm của trẻ em
- Được bảo vệ khỏi bị xâm hại về thể chất và tinh thần
Các dạng xâm hại trẻ em
- Xao nhãng
- Xâm hại/lạm dụng về thể chất
- Xâm hại/lạm dụng về xúc cảm
- Xâm hại/lạm dụng về tình dục
2. Xâm hại tình dục trẻ em
Thế nào là xâm hại tình dục trẻ em?
Hình thức xâm hại tình dục trẻ em
- Lời nói, cử chỉ, cách nhìn, đụng chạm khiến trẻ bối rối, khó chịu, tức giận
hoặc sợ hãi
- Đặc biệt những hành vi này liên quan đến các bộ phận nhạy cảm hoặc bộ
phận sinh dục trẻ
3. Hình thức xâm hại tình dục trẻ em
* Hành vi xâm hại:
- Hôn hít, sờ mó, vuốt ve, mơn trớn…
- Toan tính quan hệ tình dục hoặc quan hệ tình dục

- Mại dâm trẻ em
* Hành vi quấy rối:
- Nhìn trộm khi trẻ không mặc quần áo (tắm, thay quần áo)
- Dùng lời nói kích thích tình dục
- Cho trẻ xem tranh ảnh, sách báo, phim ảnh khiêu dâm
- Phô bày bộ phận sinh dục
* Xâm hại tình dục
11


- Dâm ô
- Giao cấu
- Cưỡng dâm
- Hiếp dâm
4. Trẻ nào có nguy cơ bị xâm hại
- Trẻ nhỏ nói chung (< 16 tuổi, VTN)
- Trẻ em bị xao nhãng
- Trẻ lang thang/trẻ em đường phố
- Trẻ lao động sớm
- Trẻ khuyết tật
5. Ai có khả năng trở thành người xâm hại tình dục trẻ em
- Người có thói quen rượu chè
- Thiếu thốn/mất cân bằng trong đời sống tình cảm/tình dục: người xa gia
đình, ly hôn, mới lớn…
- Người chăm sóc trẻ nhưng không có mối gắn kết/quan hệ với gia đình:
bạn trai/bạn gái, thầy/cô, hàng xóm, họ hàng, bạn bè của cha mẹ…
- Đối tượng khác
6. Cách thức nào đối tượng dùng để tiếp cận và xâm hại tình dục trẻ em
- Thường chọn trẻ dễ bị tổn thương hoặc yếu thế hoặc không được quan tâm,
gây cảm tình, sự tin cậy nơi trẻ, cho trẻ cảm thấy được quan tâm đặc biệt…

- Lợi dụng sự quen biết
- Lợi dụng sự ngây thơ hoặc sự tin tưởng của trẻ
- Lừa trẻ bằng các thủ đoạn đơn giản: hỏi đường, tặng quà nhân dịp gì đó, cho
kẹo bánh làm quen
- Lợi dụng quyền hạn của mình: cha mẹ, người thân, thầy cô, người lớn tuổi
hơn hoặc người mạnh hơn để dụ dỗ hoặc khống chế trẻ
- Lợi dụng tính tò mò, hiếu thắng của trẻ
- Lợi dụng lối giáo dục hay vâng lời người lớn, tính thích
giúp đỡ người khác của trẻ
- Lợi dụng tình cảm chưa phát triển hoàn chỉnh của trẻ, tính thích làm người
lớn, thích độc lập…
- Tấn công trực tiếp khi thấy trẻ một mình
7. Các dấu hiệu nhận biết trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc có nguy cơ
xâm hại tình dục
- Dấu hiệu về thể chất
12


- Dấu hiệu về cảm xúc/hành vi
* Các dấu hiệu có nguy cơ/bị XH về thể chất
- Đau, có vết bẩn, chảy máu hoặc có tiết dịch ở vùng sinh dục, hậu môn hoặc
miệng
- Đau dai dẳng hoặc đau tái đi tái lại khi đi tiểu hoặc trẻ hay bị đau bụng
* Các dấu hiệu có nguy cơ/bị XHTD cảm xúc hành vi
- Có tiền/quà/đồ chơi không có lý do chính đáng
- Hành vi phục tùng/trìu mến quá mức với người khác
- Thường kể hoặc đề cập đến người bạn mới lớn tuổi
- Sợ hãi bất thường đối với người nào đó/nơi nào đó
- Ác mộng hoặc “rối loạn” giấc ngủ
- Có dấu hiệu thần kinh căng thẳng, sợ hãi

- Không chịu thay quần áo
- Khó ăn, khó ngủ hoặc/và than đau bụng không rõ nguyên
- Mối quan hệ với bạn bè đồng lứa không tốt
- Trốn học hoặc bỏ nhà đi
- Nghiện rượu/thuốc
- Nhật ký
- Tự hủy hoại bản thân/có ý định tự tử hoặc cố gắng tự tử
- Trẻ báo bị XHTD
- Sợ về nhà hoặc mong muốn đến sống các trung tâm
- Có các hành vi giống người trưởng thành (giống cha mẹ hoặc cặp vợ chồng)
* Dấu hiệu khác
- Đồ lót ướt hoặc có vết bẩn những không liên quan đến việc đi/làm vệ sinh
ĐÔI KHI KHÔNG PHÁT HIỆN ĐƯỢC BẤT KỲ DẤU HIỆU TỔN
THƯƠNG NÀO VỀ THỂ CHẤT HOẶC/VÀ TINH THẦN
8. Làm gì để ngăn chặn xâm hại tình dục trẻ em
- Hãy nói chuyện và dạy bảo trẻ
- Lắng nghe
- Thể hiện bằng sự thấu cảm, chấp nhận và tôn trọng
* Dạy cho con rằng:
- Cơ thể của trẻ do trẻ làm chủ, không ai có quyền đụng chạm đến khi không
được cho phép
- Có nhiều kiểu đụng chạm mang ý nghĩa khác nhau
13


- Tin tưởng vào cảm giác của mình
- Báo ngay cho cha mẹ hoặc người lớn tin cậy khi có cảm giác không thoải
mái với ai đó/tình huống nào đó
- Phân biệt giữa bí mật và sự ngạc nhiên
* Nói gì với trẻ ?

- Con có quyền nói KHÔNG với bất kỳ người nào muốn đụng chạm đến các
bộ phận riêng tư đó (ngực, bộ phận sinh dục, mông, …)
- Nếu có bất kỳ ai đụng chạm vào các bộ phận riêng tư đó hoặc yêu cầu con
đụng chạm vào các phần riêng tư của họ, ba/mẹ muốn con kể cho ba/mẹ nghe.
Ba/mẹ hứa là sẽ tin con
- Nếu một người nào đó đụng chạm vào con theo cách không đúng đó, hãy
nhớ là điều đó không phải là lỗi của con
9. Làm gì khi biết trẻ em bị xâm hại tình dục
- Báo cáo ngay với cơ quan có trách nhiệm
- Nếu có thể: cung cấp bằng chứng
- Không nên :
+ Phê phán, đổ lỗi hoặc trừng phạt trẻ
+ Dằn vặt, tự trách mình trước mặt trẻ
+ Nghĩ đến hoặc nói đến hoặc tiên đoán tương lai tiêu cực của trẻ
+ Có hành động quá khích với thủ phạm/gia đình thủ phạm
- Bảo vệ trẻ để giảm tối thiểu stress sau chấn thương, sự sợ hãi, mặc cảm…
bằng sự thấu hiểu, chấp nhận và tôn trọng
- Không thỏa hiệp với thủ phạm và hành vi phạm tội
- Cho uống thuốc ngừa thai khẩn cấp (nếu cần)
- Đưa trẻ đi khám để chữa chấn thương hoặc loại trừ bệnh lây qua đường tình
dục hoặc viêm nhiễm đường sinh dục
- Tiếp tục hướng dẫn trẻ tự bảo vệ để tránh những trường hợp tương tự trong
tương lai
10. Luật pháp liên quan xâm hại tình dục trẻ em
- Bộ luật hình sự
- Nghị định 91/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em
11. Tư vấn
Nếu phát hiện trẻ bị tổn thương về tâm lý nên:
- Đưa trẻ đến chuyên gia tâm lý để được tư vấn

14


- Có sự hợp tác của cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ trong quá trình tư vấn
Cơ quan tư vấn tham khảo
- Hội LH phụ nữ các cấp tại địa phương
- Phòng LĐ-TBXH quận/huyện
- Cán bộ phụ trách hoặc CTV công tác trẻ em tại xã/phường nơi sinh sống
- Phòng bảo vệ, chăm sóc trẻ em -Sở LĐ – TBXH thành phố
Đ/c: 342 Phan Châu Trinh, ĐT: 0511-3827407

15


CHUYÊN ĐỀ
Phòng, chống ma túy, tội phạm, tệ nạn xã hội

A. PHÒNG CHỐNG MA TÚY
Ma tuý đang là hiểm hoạ của các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới; là một
trong những nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội và lây
nhiễm HIV/AIDS. Những hậu quả do tệ nạn ma tuý gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng
đến phát triển kinh tế - xã hội và an ninh trật tự của đất nước.
Có thể nói, nghiện ma tuý là loại tệ nạn đáng quan tâm nhất hiện nay, vì nó
thu hút số thanh thiếu niên sa ngã vào con đường nghiện ngập ngày một tăng.
Nghiện ma tuý làm suy kiệt trí tuệ, sức khoẻ, giống nòi.
Nghiện ma tuý cũng là đồng hành với tội phạm và là một trong những con
đường ngắn nhất dẫn tới lây nhiễm HIV/AIDS.
I. TÌNH HÌNH TỆ NẠN MA TÚY
Theo thống kê cho thấy, tình hình người nghiện, người sử dụng trái phép chất
ma túy trong năm 2013 tiếp tục có sự gia tăng. Số tái nghiện tăng 21,4%, trong đó

số không có nghề nghiệp chiếm 62% và số có việc làm không ổn định chiếm 34%.
Người nghiện có độ tuổi trên 35 chiếm 9%, tập trung chủ yếu vào độ tuổi từ 18 – 35
(chiếm 85,8%), đáng chú ý là có 75 trường hợp dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất
ma túy (chiếm 5,2%), 25 trường hợp là học sinh, sinh viên sử dụng trái phép chất
ma túy, 210 trường hợp có tiến án, tiền sự (chiếm 14,4%) trong đó có 22 trường hợp
có tiền án về ma túy.
Nổi lên vẫn là tình trạng sử dụng ma túy tổng hợp chiếm tỷ lệ cao và tiếp tục
gia tăng, đặc biệt là xu hướng chuyển từ sử dụng heroin, thuốc lắc sang sử dụng loại
ma túy đá. Trong 546 trường hợp tập trung cai nghiện bắt buộc chỉ có 21 trường hợp
sử dụng cần sa (chiếm 3,8%), 90 trường hợp sử dụng heroin (chiếm 16,5%) nhưng
có 435 trường hợp sử dụng loại ma túy tổng hợp, trong đó số sử dụng thuốc lắc có
43 trường hợp (chiếm 7,9%) nhưng số sử dụng ma túy đá có 392 trường hợp (chiếm
71,8%).
II. KHÁI NIỆM VỀ CÁC CHẤT MA TÚY
1. Ma túy là gì?
Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp khi đưa vào cơ thể
người dưới bất cứ hình thức nào sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh mẽ thần kinh,
làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần dẫn đến tình trạng
nghiện đối với người sử dụng.
2. Phân loại
2.1. Theo nguồn gốc
16


- Ma túy có nguồn gốc thiên nhiên: thuốc phiện, cần sa, cocaine
- Ma túy bán tổng hợp: heroin, morphin, cadeine, LSD..
- Ma túy tổng hợp: ecstasy (thuốc lắc), amphetamine, methamphetamine
2.2. Theo tác động lên hệ thần kinh
- Nhóm các chất gây ức chế thần kinh (trầm cảm)
Gồm: thuốc phiện, bạch phiến (heroin), cần sa (bồ đà), tân dược thuộc

nhóm thuốc an thần (valium, seduxen)
+ Loại ma túy này gây ra sự trì trệ hệ thống thần kinh TW và sự chuyển dịch
tín hiệu của não bộ người sử dụng. Nhịp tim và hô hấp cũng bị chậm lại
+ Tác động nhẹ ban đầu: cảm thấy thư giãn, bình tĩnh, thoải mái, có tác dụng
giảm đau.
+ Tác động nghiệm trọng: Nói líu, không kiểm soát được việc đi đứng, ói
mửa, buồn nôn, chán ăn và không chú ý đến chăm sóc cơ thể, bất tỉnh vì hô hấp và
nhịp tim bị chậm lại (nghiêm trọng sẽ tử vong).
- Nhóm các chất kích thích
Gồm: Cocain, ecstasy (thuốc lắc)
+ Làm cho hệ thần kinh TW và sự chuyển nhận tín hiệu của não bộ hoạt động
nhanh hơn, khiến cho nhịp tim, thân nhiệt và huyết áp tăng.
+ Tác động nhẹ ban đầu: cảm giác phấn chấn, thoải mái, hăng hái hoạt động.
+ Tác động nghiệm trọng: khát nước, biếng ăn và không có nhu cầu nghỉ
ngơi, mất ngủ, giãn đồng tử, bồn chồn, bị kích động.
- Nhóm các chất gây ảo giác
Gồm: Cần sa, bột ketamin (bột K, loại này có rất ít ở Việt Nam)
+ Loại ma túy này ảnh hưởng đến nhận thức người sử dụng. Họ nhìn nhận sự
vật một cách lệch lạc. Nhận thức bị rối loạn nhất là về âm thanh, màu sắc, thời gian.
Tác hại của loại ma túy này khác nhau nhiều, khó tiên lượng trước
3. Một số loại ma túy được sử dụng phổ biến tại Việt Nam
3.1. Heroin
- Tên thường gặp: Bạch phiến, hàng trắng, chất trắng được xếp vào các loại
ma túy được gọi là “á phiện”. Á phiện được chiết xuất từ phần nhụy trắng của hoa
thuốc phiện có chứa morphine codein.
- Hình dạng: Thường được chế biến thành 2 loại: Loại bột trắng hồng, xốp
như bông gọi là “Heroin 4” (còn gọi là bạch phiến) dùng để chích vào tĩnh mạch.
Loại bột màu nâu hồng gọi là “Heroin 3” dùng để hút, hít.
- Heroin là chất gây nghiện nặng, sử dụng liên tục sẽ dấn đến tình trạng lệ
thuộc nhanh chóng, theo đó liều sử dụng ngày càng tăng để đạt được cảm giác phê

như khi mới sử dụng. Điều này cũng dẫn đến nguy cơ xốc thuốc rất cao. Khi dùng ở
17


liều cao, trạng thái dịu thần kinh do thuốc gây ra có thể quá tải dẫn đến xốc thuốc
với các biểu hiện: bất tỉnh, hôn mê và chết do tắc thở. Triệu chứng đói thuốc xuất
hiện khi người sử dụng không sử dụng thuốc theo cữ nữa gồm: mệt mỏi, đau xương,
đau cơ, mất ngủ, tiêu chảy, nôn mửa, lạnh nổi da gà.
3.2. Estasy (thuốc lắc)
- Tên thường gặp: XTC, X, Adam, Eva, Clarity, Lover's Speed
- Thuốc lắc là một loại ma túy tổng hợp được bào chế dưới các dạng viên nén
hoặc viên con nhộng với các loại hàm lượng từ 50 - 120 mg Ecstasy. Cách dùng
thuốc lắc thường là uống/nuốt, có tác dụng kéo dài trong vòng 3-6 tiếng và thường
sử dụng liều tiếp theo ngay khi liều trước hết công hiệu.
- Thuốc lắc thường được sử dụng trong vũ trường, quán bar; tạo ảo giác trong
nhiều giờ liền khiến cho người dùng có trạng thái sung mãnh, hưng phấn, tự tin,
nhiệt độ cơ thể tăng tạo cảm giác nóng bỏng, thích thực thiện những hành vi có cảm
xúc mạnh, đặc biệt khi đi kèm với âm thanh có cường độ lớn. Khi phê thuốc, con
người bị kích động cuồng nhiệt, lắc lư quay cuồng, la hét, đập phá, cởi bỏ quần áo
và quan hệ tình dục tập thể...
3.3. Ma túy đá
- Hay còn gọi là hàng đá, chấm đá có hình dạng gần giống với mì chính hoặc
giống hạt muối và óng ánh giống đá, là chất methamphetamin được bào chế dưới
dạng thức tinh thể, một chất gây nghiện cực mạnh.
- Được sử dụng theo nhiều cách như nuốt, hút, hít, uống hoặc tiêm. Có thể hít
trực tiếp qua đường mũi (sau khi nghiền nhỏ) hoặc hút bằng tẩu thủy tinh
- Ma túy đá tác dụng trực tiếp đến não bộ, gây kích thích thần kinh trung
ương có thể tạo ảo giác kéo dài đến ngày cho người dùng. Sự hưng phấn, sung mãn,
tự tin của những người sử dụng loại ma túy này khiến cho họ làm những điều họ
không dám như: chạy xe điên cuồng, tự rạch, cào, cắn chính cơ thể mình, quan hệ

tình dục tập thể, nhảy nhót, la hét... Khi dùng ma túy đá có thể thức trắng 3-4 đêm
liền, không có cảm giác thèm ăn, không ngủ, luôn trong trạng thái hoạt động với tần
suất cao.
4. Nghiện ma túy
4.1. Khái niệm
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này
Những đặc tính của ma túy
Gây cho người sử dụng nó có sự ham muốn rất khó có thể kiềm chế được và
buộc phải sử dụng nó bằng bắt cứ giá nào (tức là sự lệ thuộc vào ma túy). Khi thiếu
thuốc xuất hiện các triệu chứng: Uể oải, hạ huyết áp, co giật, sùi bọt mép...
Gây cho người sử dụng nó có khuynh hướng tăng liều dùng không ngừng, tức
là lần sau phải dùng nhiều hơn lần trước mới thấy thỏa mãn cơn nghiện
18


4.2. Tiến trình dẫn đến nghiện ma túy

Nghiện
Dùng thường xuyên
Thỉnh thoảng dùng
Dùng thử lần đầu
Có tiếp xúc
Không dùng
Những điều cần lưu ý
- Người sử dụng am túy chỉ trở thành người nghiện và lệ thuộc vào ma túy
sau một thời gian sử dụng nhất định.
- Tác hại của việc sử dụng ma túy lên người dùng có thể xảy ra ngay từ những
lần dùng đầu tiên (ví dụ như sốc thuốc, nhiễm HIV/AIDS...)
4.3. Một số đối tượng dễ bị nghiện ma túy (có nguy cơ nghiện cao)

Người sống trong môi trường phức tạp liên quan đến ma túy, ví dụ một số
đồng bào dân tộc có tập quán lâu đời trồng cây thuốc phiện; những địa bàn, tuyến
giao thông thuận lợi cho việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ các chất ma túy; nơi
phong trào bảo vệ trật tự an ninh yếu kém; nơi có nhiều đối tượng hình sự, cờ bạc,
mại dâm...
Những thanh niên không có việc làm, thất học, bi quan chán nản về tương lai,
tiền đồ, những người có hoàn cảnh éo le trong đời sống riêng tư, gia đình tan vỡ, bố
mẹ bất hòa.
Những người có cuộc sống buông thả tự do, thích đi tìm cảm giác lạ, tò mò,
dễ bị kích động và cả nghe, cả tin...
Những người sống trong môi trường phức tạp không có sự quản lý của Nhà
nước, xã hội, dễ bị lôi kéo như ở các bãi khai thác vàng, đá quý; người lao động,
kiếm ăn ở miền núi, các thành phố, họ sống xa nhà và thiếu sự kiểm soát và giám sát
của người thân.
Nhiều thanh niên sử dụng ma túy xuất thân từ những gia đình có kinh tế khá
giả; hoặc số ít có địa vị, nhưng bất ổn về nền tảng đạo đức. Xuất phát từ cách ứng
xử hoặc cực đoạn, thiếu tâm lý, hoặc chăm lo không đúng cách của các bậc cha mẹ
đã đẩy các em rời xa khỏi mái ấm gia đình tìm đến các quán bar, vũ trường...nơi có
nhiều cạm bẫy. Trong lúc ý thức các em chuyển biến theo hướng xấu thì cha mẹ lại
19


không hề biết, dửng dưng, chiều chuộng nên dẫn đến tình trạng sử dụng các chất
gây nghiện với bạn bè, bị bọn buôn bán ma túy lợi dụng.
4.4. Những dấu hiệu để nhận biết người nghiện ma túy
Nhu cầu chi tiêu tăng bất thường
Nhu cầu chi tiêu bằng tiền hàng ngày càng tăng và không giải thích được lý
do chi tiêu. Một số thanh niên học sinh thường hay nói dối cha mẹ xin tiền đóng học
phí, mua sách vở hoặc lấy trộm tiền, ăn cắp đồ đạc trong gia đình đem bán hoặc cầm
cố để đi hút hít

Tính tình thay đổi bất thường và theo chiều hướng xấu đi
Hay ngáp vặt, lầm lì ít nói, có biểu hiện xa lánh người thân
Ngược lại có những lúc nói năng hoạt bát, cười đùa vô cớ, đó là khu cơ thể đủ
chất ma túy
Hay nói dối
Lười lao động, ngại tắm giặt, sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng
Sức học, sức làm việc giảm nhanh, hay ngủ gật
Hay tụ tập, đàn đúm, sinh hoạt buông thả
Tự tập đàn đúm với những người có sinh hoạt buông thả, bừa bải. Thức
khuya, dậy muộn, người bơ phờ, sút cân
Đi khỏe nhà theo một khoảng thời gian nhất định (do thói quen sính lý của
người sử dụng ma túy) bất chấp công việc đang làm hay sự can ngăn của người
khác. Học sinh ngồi trong lớp hay xin ra ngoài
5. Tác hại của việc sử dụng ma túy
5.1. Về kinh tế
100% gia đình có người nghiện ma túy lâm vào cảnh sa sút kinh tế, 12% bị
phá sản. Bên cạnh đó Nhà nước còn phải bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để cai cho người
nghiện, phục hồi sức khỏe, tạo việc làm và chi phí cho lực lượng phòng, chống ma
túy.
5.2. Về xã hội
- Để có tiền sử dụng ma túy, rất nhiều người nghiện đã phạm tội trộm cắp,
cướp của, giết người, buôn bán ma túy...
- Tệ nạn ma túy lan rộng trong thế hệ trẻ, tác động xấu làm suy đồi đạo đức,
lối sống, sức khỏe, trí tuệ của hàng vạn thanh niên, ảnh hưởng tới tương lai tiền đồ
dân tộc.
- Tệ nạn ma túy làm gia tăng số người nhiễm HIV/AIDS
- Ma túy còn làm gia tăng các vụ tai nạn giao thông (do người nghiện dùng
thuốc không làm chủ được bản thân) đồng thời nghiện ma túy cũng làm gia tăng tệ
nạn mại dâm.
20



5.3. Đối với gia đình
Tệ nạn ma túy phá vỡ hạnh phúc gia đình của nhiều gia đình. Nhiều người
nghiện hút ma túy đánh đập vợ con, giết bố mẹ, ông bà đòi tiền hút, chích ma túy;
bán hết tài sản, thậm chí cả nhà để có tiền sử dụng ma túy. Nhiều trẻ em phải bỏ học
lang thang, thiếu sự chăm sóc của cha mẹ.
5.4. Đối với bản thân người nghiện ma túy
- Người nghiện ma túy sức khỏe giảm sút nhanh chóng: cơ thể bị suy kiệt,
người gầy yếu, mất ngủ thường xuyên, sợ gió, sợ nước, ngại tắm rửa...
- Nhiều trường hợp dùng ma túy với liều cao làm tê liệt thần kinh và dẫn đến
tử vong
- Rất dễ bị nhiễm một số bệnh nguy hiểm đến sinh mạng như:
Nhiễm trùng máu, trụy tim mạch...,
Mất khả năng lao động...
- Nhân cách suy thoái: Dần dần người nghiện sẽ trở nên thờ ơ với những hứng
thú, hoài bão ước mơ, học hành, vui chơi, giải trí lành mạnh... Thậm chí do nhu cầu
sử dụng ma túy ngày càng gia tăng nhiều người trở nên liều lĩnh, hung hãn mất tính
người; để có ma túy họ có thể làm mọi thứ (mà trước đây chưa làm bao giờ) kể cả
phạm pháp, trộm cắp, giết người, cướp của...
III. PHƯƠNG PHÁP CAI NGHIỆN - CÁCH PHÒNG NGỪA TỆ NẠN
MA TÚY VÀ TÁI NGHIỆN MA TÚY
1. Các hình thức cai nghiện ma túy
Cai nghiện tại gia đình: Hình thức này chỉ có tác dụng đối với người nghiện
có quyết tâm cao và hoàn toàn tự giác cai nghiện. Người cai nghiện được gia đình
chủ động chăm sóc, nuôi dưỡng theo điều kiện gia đình. Tuy nhiên vẫn có sự tư vấn
của thầy thuốc, có sự quản lý giám sát giúp đỡ của chính quyền địa phương và cộng
đồng
Cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Đây là hình thức cai nghiện do chính
quyền phường, xã tổ chức quần chúng, xã hội tổ chức ở địa bàn có số người nghiện

ma túy nhiều. Thời gian quant lý tập trung điều trị cắt cơn cho người nghiện từ 7-10
ngày. Sau đó họ được trở về với gia đình để gia đình tiếp tục quản lý, giám sát và
chăm sóc
Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc: Đây là hình thức cai
nghiện giúp người nghiện có thể tách khỏi môi trường ma túy. Người nghiện ma túy
ở tập trung, có điều kiện để tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị. Tại các Trung tâm
cai nghiện sẽ được các thầy thuốc có kinh nghiệm, am hiểu điều trị và giúp đỡ cho
việc ổn định tâm lý khi cai nghiện. Các trung tâm cũng có điều kiện để áp dụng các
kinh nghiệm và kỹ thuật cai nghiện tiên tiến giúp cho quá trình cai nghiện thành
công.

21


2. Phòng ngừa tệ nạn ma túy
- Tăng cường tuyên truyền và giáo dục trong nhân dân các kiến thức pháp luật
về phòng chống xa túy, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, văn minh.
- Tổ chức việc giáo dục pháp luật về phòng chống ma túy cho người nghiện,
để họ hiểu rõ chính sách pháp luật của nhà nước về việc xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật về ma túy và hậu quả pháp lý của những hành vi đó.
- Phối hợp với gia đình, nhà trường trong việc tuyên truyền cách phòng,
chống ma túy, giáo dục lối sống lành mạnh, không tham gia vào các TNXH.
- Đối với thanh thiếu niên hiện nay, kể cả thành niên rất cần hơi ấm của gia
đình và những lời động viên, khuyến khích, chia sẻ cảm thông đối với... Chính vì
vậy, gia đình cần hãy luôn giành thời gian quan tâm đến các em nhiều hơn, các em
có cơ hội phát triển những suy nghĩ, bộc lộ ước mơ, đề xuất các khó khăn với ba mẹ
để rồi chính chúng ta sẽ giúp các em có thêm nhiều niềm tin hơn nữa trong cuộc
sống và hướng về một tương lai tốt đẹp
- Sống lành mạnh
- Tham gia các hoạt động tuyên tuyền phòng, chống tại gia đình, nhà trường

và xã hội
- Phát hiện và thông báo kịp thời hiện tượng liên quan đến ma túy cho các cơ
quan, đơn vị có chức năng
3. Biện pháp phòng chống tái nghiện
- Trước hết cần làm cho người nghiện thấy được tác hại của việc nghiện ma
túy và hậu quả của việc tái nghiện. Phải phân tích cho họ thấy được cái quý giá nhất
của con người là sức khỏe và danh dự. Nghiện ma túy không chỉ làm hao mòn, hủy
hoại sức khỏe, bị bệnh tật ốm đau mà còn làm cho con người trở nên lười lao động,
sống bê tha trở thành gánh nặng, nỗi bất hạnh cho gia đình. Nghiện ma túy là hành
vi VPPL.
- Quản lý chặt chẽ nhất là mối quan hệ của người nghiện ma túy; không để họ
tiếp xúc với các đối tượng xấu và tiếp xúc với môi trường có nhiều phức tạp
- Tư vấn giúp đỡ đối tượng vượt qua sự xấu hổ, lấy lại sự tự tin
- Tạo điều kiện giải quyết việc làm để có thu nhập chính đáng
- Phối hợp giữa cơ quan y tế, công an, gia đình, bạn bè, chính quyền, đoàn thể
theo dõi, giúp đỡ và quản lý sau cai nghiện (xóa bỏ các tụ điểm cung cấp ma túy,
giúp những người nghiện khác đi cai nghiện...)
- Hiện tượng tái nghiện thường xuất hiện sau khi cai nghiện hoặc nó cũng có
thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào. Vấn đề cơ bản là sự quan tâm chăm sóc thiết thực
của gia đình, bạn bè, xã hội đối với người sau sai nghiện; sự vượt qua dằn vặt về tư
tưởng, tâm lý thèm muốn về ma túy xuất hiện.
B. PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM
22


VÀ TỆ NẠN XÃ HỘI TỪ GIA ĐÌNH
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI PHẠM VÀ TNXH.
1. Khái niệm.
1.1. Tệ nạn xã hội
- TNXH là những hiện tượng, hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ

biến, những hành vi sai với nguyên tắc lối sống, truyền thống văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục và những quy tắc được thể chế hóa bằng pháp luật. Những hành
vi đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống KT – XH.
- Các loại TNXH: ma túy, mại dâm, cờ bạc, đồng bóng, mê tín dị đoan, tham
nhũng…
1.2. Tội phạm
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế
dộ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội,
quyền lợi hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm
những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật.
- Các loại tội phạm:
+ Tội phạm chính trị: phản bội tổ quốc, gián điệp, bạo loạn.
+ Tội phạm kinh tế: buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, trốn thuế, cho
vay lãi nặng…
+ Tội phạm về ma túy: Trồng, sản xuất, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy.
+ Tội chứa, môi giới mại dâm…
+ Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng: tổ chức đua xe trái
phép, cản trở giao thông đường sắt, thủy, hàng không, phá hủy các công trình
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
+ Tội gây rối trật tự công cộng.
+ Tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người,
giết người, cố ý gây thương tích, hiếp dâm, giao cấu với trẻ em, mua bán phụ nữ, trẻ
em. Đánh tráo chiếm đoạt trẻ em…
+ Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy…
+ Các tội phạm về chức vụ: tham nhũng, nhận hối lộ, lợi dụng chức quyền để
trục lợi…

+ Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính: chống người thi hành công
vụ, giả mạo con dấu, xúc phạm quốc kỳ, quốc huy…
23


Tội phạm và TNXH có mối quan hệ với nhau. Một số TNXH dễ dẫn đến tội
phạm như: tệ mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, tham nhũng…
Để phòng tránh tội phạm trước hết cần phòng tránh không để xảy ra các
TNXH, tích cực giúp nạn nhân thoát khỏi tệ nạn càng sớm càng tốt.
2. Tác hại của tội phạm và TNXH.
Tội phạm và TNXH gây tác hại nghiêm trọng đến cá nhân, gia đình và XH.
2.1. Đối với bản thân người mắc TNXH và tội phạm:
- Có tâm lý lo lắng, hoang mang, bi quan chán nản, bị coi thường dẫn đến thái
độ thù ghét tất cả  cuộc sống của họ trở nên nặng nề, thiếu tự tin, bế tắc không
phát huy được năng lực của bản thân.
- Mắc TNXH và tội phạm làm cho con người có tính ích kỷ, vụ lợi, mất tính
trung thực và lòng tự trọng, mất nhân cách làm người.
- Phần lớn không làm ra tiền mà chi tiêu nhiều. Đồng tiền phi pháp làm ra
không giữ được lâu bền.
- Bệnh tật do nghiện hút, mại dâm…lo lắng tính toán để lẩn tránh sự kiểm
sóat của pháp luật làm cho sức khỏe giảm sút.
2.2. Đối với gia đình:
- Gia đình có người mắc TNXH sẽ ảnh hưởng đến năng xuất và hiệu quả lao
động, thiệt hại về kinh tế do đối tượng chi phí vào các TNXH, phải chi phí tốn kém
để chữa bệnh do TNXH gây ra.
- Hạnh phúc gia đình tan vỡ hoặc bị đe dọa tan vỡ, gây mất đoàn kết, suy
giảm niềm tin giữa các thành viên trong gia đình, không khí gia đình căng thẳng,
danh dự gia đình, dòng họ bị tổn thương…
2.3. Đối với xã hội:
- Nguồn nhân lực của xã hội bị suy giảm.

- Thiệt hại về kinh tế, chi phí xã hội tăng về: chăm sóc sức khỏe, điều tra phát
hiện tội phạm và phòng chống TNXH, xây dựng các trung tâm giam giữ tội phạm,
phục hồi nhân phẩm…
- Ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gây mâu thuẫn xóm
làng. Những vụ việc nghiêm trọng gây thiệt hại tài sản công dân và nguy hại đến
tính mạng con người…
- TNXH và tội phạm lan rộng trong thế hệ trẻ, tác động xấu làm đạo đức xã
hội suy thoái.
3. Nguyên nhân của TNXH và tội phạm.
3.1. Từ gia đình:
- Thiếu công ăn việc làm, làm ăn phi pháp, kinh tế khó khăn hoặc quá lo làm
giàu cha mẹ thiếu thời gian quan tâm, kiểm soát lẫn nhau nhất là đối với trẻ em…
24


- Thiếu kiến thức về phòng chống TNXH và tội phạm.
- Mối quan hệ trong gia đình lỏng lẻo, các thành viên thiếu quan tâm chăm
sóc lẫn nhau.
- Mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, gia đình không hạnh phúc…
-Trẻ em sống trong gia đình có những hoàn cảnh đặc biệt.
3.2. Từ xã hội:
- Đô thị hóa phát triển nhanh, phân hóa giàu nghèo.
- Quản lý xã hội còn lỏng lẻo, sự tràn lan của các loại xã hội phẩm thiếu lành
mạnh.
- Một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về tác hại của TNXH, chạy
theo lối sống thực dụng, đua đòi bắt chước, bị lôi kéo…
- Công tác tuyên truyền về phòng chống TNXH và tội phạm chưa sâu rộng.
- Sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng chưa chặt chẽ.
4. Công tác phòng chống TNXH và tội phạm.
Nhà nước đã ban hành các chính sách, pháp luật như:

- Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa XHCN VN.
- Luật phòng chống ma túy.
- Pháp lệnh phòng chống mại dâm.
- Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm của Thủ tướng chính phủ số
138/1998-TTg.
- Chỉ thị 37/2004/CT-TTg ngày 8/11/2004 của Thủ tướng chính phủ V/v tiếp
tục thực hiện NQ 09/1998/NQ-CP và Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm
của Chính phủ đến năm 2010.
II. PHÒNG CHÔNG TỘI PHẠM VÀ TNXH TỪ GIA ĐÌNH.
1. Gia đình là nơi trực tiếp hướng dẫn, giáo dục, rèn luyện các thành viên
phòng tránh hành vi phạm tội và TNXH.
- Gia đình là nơi trao đổi kiến thức pháp luật, cung cấp kiến thức nhận biết
dấu hiệu của TNXH, tác hại của TNXH và thủ đoạn của bọn tội phạm để các thành
viên trong gia đình nhất là trẻ em biết tự bảo vệ mình: mua và giới thiệu các sách
pháp luật, trong đó có các luật liên quan đến tội phạm và TNXH, tiếp nhận các tài
liệu, tờ rơi về cho cả nhà đọc;
- Các thành viên gia đình tích cực tham gia hội họp, nắm các thông tin trong
khối phố, thôn xóm về an ninh chính trị, trật tự ATXH… phổ biến và cảnh báo cho
mọi người không được chủ quan, nâng cao tinh thần cảnh giác để tội phạm và
TNXH không xâm nhập vào gia đình mình.
- Giáo dục về những giá trị chuẩn mực, khuôn mẫu xã hội. Gia đình thường
xuyên nêu các gương tốt trong lao động, học tập của họ hàng, làng xóm và xã hội
25


×