Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Kinh tế học vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 233 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KINH TE HOC

VIMO
® GIÁO TRÌNH

DÙNG TRONG CÁC TRƯỜNG

ĐÀI HỌC, CAO ĐẲNG KHỐI KINH TẾ

la)
~.

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KINH TẾ HỌC
Vi MO
~“

GIÁO TRÌNH DÙNG TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG KHỐI KINH TẾ
(Túi bản lần thứ sáu)

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC


LỜI NÓI ĐẦU


chủ trương đổi mới giáo dục đại học theo
bộ
hướng bổ sung những kiến thức cơ bản, cập nhật với tiến
m
khoa học, công nghệ, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệ
nước ngồi một cách có chọn lọc, những năm gan đây môn
vào
Ninh tế Vĩ mô và môn Hinh tế Vi mơ đã được đưa
chương trình đảo tạo cử nhân kinh tế. Để đảm bảo tính
khoa học và định hướng chính trị của bai mơn học phủ hợp
với điều kiện nước ta, với quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã có Quyết định số 2642/GD-ĐT ngày 3-8-1995 thành lập
Hội đồng tư vấn về giáo dục môn Kinh tế học để thẩm định
một số giáo trình Kinh tế Vĩ mơ, Kinh tế Vi mơ hiện có và
đề xuất với Bộ phương hướng chỉ đạo việc đạy và học các
môn hoe nay trong todn ngành.
Sau q trình làm việc với tính thần nghiêm túc khoa

học, Hội đồng đã kiến nghị chọn và góp ý kiến hồn chỉnh

giáo trình của trường Đại học Hinh tế quốc đân Hà Nội. Đó
là Kinh tế học Vĩ mơ do Giáo sư, Tiến si Vi Đình Bách
chủ biên và Ninh tế học Vi mô do Giáo sư, “Tién sĩ khoa
học Ngơ Đình Giao chủ biên. Căn cứ vào kiến nghị của Hội
đồng, Bộ Giáo dục và Đảo tạo chủ trương cho xuẤt bản hai
giáo trình này để các trưởng tham khảo sử dụng, rồi tiếp tục
bổ sung sửa chữa hoàn chỉnh, tiến tới xây dựng giáo trình
Kinh tế học Việt Nam.



ng
đồng góp của các bạn đọc tro
Sau khi nhận được ý kiến
,
và Đảo tạo đã tổ chức hội thảo
và ngoài ngành, Bộ Giáo dục
2 cuấn giáo trình Kinh tế học
sửa chứa, bổ sung để tái bản

Vĩ mô và Hinh tế học Vi mô lân này.

tế Việt Nam đang trong quá
Tuy nhiên, vì thực tiễn kinh
i
chưa đủ các điều kiện để khá
trình vận động và phát triển,
sai
chắn khó tránh khỏi những
quất về mặt lý luận, chắc
g
nhận được những ý kiến đồn
sót. Chúng tơi mong tiếp tục
y cảng được hoan chỉnh hơn.
góp để nội dung giáo trình ngà

Thư từ xin gửi về :

Giáo dục và Đảo tạo - 49 Đại
- Vụ Công tác Chính trị Bộ


Cả Việt - Hà Nội.
Trần Hưng Đạo - Hoặc Nhà xuất bản Giáo dục, 81
Hà Nội.

ĐÀO TẠO
VỤ CƠNG TÁC CHÍNH TRỊ - BỘ GIÁO DỤC VÀ


CHUONG

1

DAI CUONG VE KINH TE HOC
Chương này cung cấp các khái niệm cơ bản và một số quy luật,
công cụ phân tích quan trọng của kinh tế học hiện đại, nhằm giúp
cho sinh viên có được kiến thức ban đầu về môn học.

I. KHÁI NIỆM, NHỮNG

ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

LUẬN NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ HỌC
1. Khái niệm

kinh tế học

linh tế học là môn học ra đời cách đây hơn hai thế kỷ. Từ đó
đến nay, kinh tế học trải qua nhiều giai đoạn phát triển và cũng
đã xuất hiện khá nhiều định nghĩa. 8au đây là một trong số định -


nghĩa thông đụng về kinh tế học được nhiều nhà kinh tế hiện nay

thống nhất : "Kinh tế học là môn học nghiên cứu xem xã hội sử
đụng như thế nào nguồn tải nguyên khan hiếm để sân xuất ra
những hàng hóa cần thiết và phân phối cho các thành viên của

xã hội"),

Kinh tế học là môn học nghiên cứu hoạt động của con người trong

sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Kinh tế hợc cổ quan hệ chặt chế
với nhiều môn khoa học xã hội khác như : Triết học, kinh tế chính
trị học, sử học, xã hội học... Ngồi ra, trong số các mơn học khác có
(1) Economics,

trang 5.

Paul

A.

Samuelson

and

William

D.


Nordhaus,

Thirteen

Edition


vai trò thống kê học.
học, cần chú ý đặc biệt
liên quan với kinh tế
ngành lớn :
chia thành hai phân
c
đượ
ờng
thư
học
Kinh tế
vi mo nghiên cứu
h té vi m6. Kink 16
lính té vi m6 va Kin
của nền kinh tế
tổng thể rộng lớn
bộ
n
toà
của
g
độn
hoạt

cả và việc làm
sự biến động của giá
tế,
h
kin
ởng
trư
g
như tăn
hối đoái... Trong
thanh toán và tỷ giá
của cả nước ; cán cân
sự hoạt động của các
mơ lại nghiên cứu
vi
tế
h
Kin
đó,
khi
hoặc gia đình,
tế là các doanh nghiệp
h
kin
nền
ng
tro
tế bào
trong các thị
quyết định giá cả

tố
yếu
g
ữn
nh
nghiên cứu
trường riêng lễ...
học được chia
sử dụng mà kinh tế
c
thứ
h
các
o
the
Tùy
và kinh tế học
tế học thực chứng
h
kin
JA
g
dạn
thành hai
tả và phân tích
thục chứng là việc mơ
chuẩn tác. Kinh tế học
nền kinh tế : Hiện
mối quan hệ trong
g

ữn
nh
n,
kiệ
sự
các
t giảm đi 2%
nhiêu ? Nếu lạm phá
bao

t
phá
lạm

nay, tỷ
nhiêu ? Cịn
khơng và tăng bao
lên
g
tăn

iệp
giải
thì thất ngh
mat đạo lý được
tốc lại đề cập đến
ẩn
chu
học
ệp

hi
tế
ng
h
t
kín
lệ thấ
chẳng hạn như : Ty
n,
chọ
lựa
sự
g
chi
bằn
g
quyết
c ? Có nên tan
thì chấp nhận đượ
nào
độ
c
mứ
cao đến
thuế để lấy bớt thu
ng ? Có nên dùng
phí quốc phịng khơ
ng ? Những vấn đề
bù cho kê nghèo khô
u

già
ời
ngư
của
p
nhậ
giờ được giải
được

tranh

luận

nhưng

không

bao

Kinh tế
g thực tiến kinh tế.
bằn
c
hoặ
học
a
kho
quyết bằng
à bao nhiêu mua
để trả lời câu hồi:"L

là để trả
học thực chứng la
kinh tế học chuẩn tắc
Cịn
?"
nào
thế
ư
"Nh
gì ?",
h tế thường
gì ?'. Nghiên cứu kin
cái
làm
ên
"N
i:
hỏ
ển sang
lời câu
thực chứng rồi chuy
học
tế
h
kin
từ
được tiến hành
.
kinh tế học chuẩn tác


này

thường

ø. Những

đặc

trưng

của

kinh

tế học

a kinh tế học gan
va quan trong của kho
— Dac trung co ban
mơn học này. Đó là
củu uề phát triển của
iên
ngh
đề
n
tiề
uới
liền



cách
việc kinh tế học nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một

tương đối với nhụ cầu kinh tế, xã hội. Nếu có thể sản xuất với số

lượng vơ hạn về mọi loại hàng hớa và thỏa mãn đẩy đủ được mọi

cũng
như cầu của cơn người, thì sẽ khơng có hàng hóa kinh tế và
khơng cần tiết kiệm hay nghiên cứu kinh tế học.
- Đặc trưng quan trọng thứ hai của kinh tế học là tính hợp ly
của nơ. Đặc trưng này thể hiện ở chỗ khi phân tích hoặc lý giải
một
nhất

sự

kiện

định

kinh

tế nào

(hợp lý) về diễn

đó,

cẩn


phải

dựa

biến của sự kiện

trên

những

giả thiết

kinh tế này.

Chẳng

hạn, khi muốn phân tích xem người tiêu dùng muốn mua thứ gì,

với số lượng bao nhiều, kinh tế học đưa ra giả định là họ tÌm cách,

mua được nhiều hàng hóa và dịch vụ nhất, với số thu nhập
hạn của mình. Để giải thích xem doanh nghiệp sản xuất cái gì,bao nhiêu và bằng cách nao, né giả định là họ tìm cách tối đa. hóa
+6
thu nhập của mình với những ràng buộc nhất định về các yếu
sản xuất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tính chất hợp lý của những

giả thiết này chỉ có ý nghĩa tương đối.

- Đặc trưng phổ biến thứ ba của kinh tế học là: kinh tế học là

một bộ môn nghiên cứu mặt lượng. Việc thể hiện các kết quả
đặc `
nghiên cứu kinh tế bằng những con số có tầm quan trọng

biệt. Khi phân tích kết quả của các hoạt động kinh tế, nếu chỉ
nhận định nó tăng lên hay giảm đi thì chưa đủ, mà cịn phải xác
định xem sự thay đổi đó là bao nhiêu.

- Đặc trưng thứ tư của kính tế học là đính ồn diện và tính

tổng hợp của nó, tức là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh
tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động và sự kiện kinh
tế khác trên phương diện một nước, thậm chí trên phương diện

nền kinh tế thế giới. Chẳng hạn, để chống lạm phát, Ngân hàng

về
Trung ương của một nước nào đó quyết định giảm mức cung

7


,
và làm cho không chỉ giá cả giảm
tiến. Kết quả là tổng cầu giảm
mức
cả sân lượng và việc làm




đều

giảm.

khác,

Mặt

do giảm

này tăng giá, hàng xuất khẩu
cung về tiền, nên đồng tiền nước
giảm
và hàng nhập khẩu của bọ lại
của họ trở nên đắt tương đối
giảm, dẫn đến sản lượng và
tương đối. Do vậy, xuất khẩu rịng
việc làm

của

nước

này

tiếp tục

giảm,

cồn


các nước

có quan

hệ

h
được xuất khẩu, nên khuyến khíc
bn bán với nước này lại tăng
nước họ....
sân lượng và việc.làm: của
cứu

tế học là các kết quả nghiên
~ Đặc trưng cuối cùng của kinh
kết
kinh

tế chỉ xác

dịnh

được

6 mức

trung

bình,


vì những

g
vào các yếu tố khác nhau và khôn
quả dày phụ thuộc rất nhiều
cả các yếu tố này.
thể xác định được chính xác tất
cứu của kinh tế học
3. Phương pháp luận nghiên
khi nghiên cứu các hiện tượng
Thác với khoa học tự nhiên,
phương pháp quan sát. Điều đó
kinh tế, người ta thường áp dụng
biến
sức phức tạp, thường xuyên
đo các hiện tượng kinh tế hết
thu
động. hi nghiên cứu cẩn phải
động và chịu nhiều yếu tố tác
mức
lạm phát có xảy ra khơng,
thập các số liệu. Muốn biết xem
được số liệu về sự tăng lên của
độ như thế nào, thì cần phải biết
đang tăng trưởng hay suy thối
mức giá nói chung, nền kinh tế

thì phải có số liệu về GNP...
Sau


hành phân tích với các
khi đã có số liệu, cẩn phải tiến

Đời sống kinh tế luôn dién ra
phương pháp phân tích thích hợp.
loại giá cả và hàng triệu hộ gia

hết sức phức tạp với hàng ngàn
chằng chịt và đan xen với nhau.
đình, với vơ vàn các mối quan hệ
trọng trong nghiên cứu kinh tế
Một phương pháp vô cùng quan
bóc tách các nhân tố khơng định
là phương pháp trừu tượng hớa,
này) để xem xét các mối quan
nghiên cứu (cố định các nhân tố

8


tích trừu tượng
hệ kính tế giữa những biến số cơ bản. Khi phân
kê có ý nghĩa
như vậy, việc sử dụng các phương pháp thống

rất lớn.

thực tế, phát
Sau đơ cần rút ra những kết luận, đối chiếu với

thiết mới, rồi lại
hiện ra những điểm bất hợp lý, để ra các giả
kiểm nghiệm

thực hơn
bằng thực tế để rút ra những kết luận sát

với đời sống kinh tế.

II. TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA MỘT NỀN KINH TẾ HỖN HỢP
1. Ba chức

năng cơ bản

'Tất cả các nền

của một

kinh tế quốc

dân

nền kinh tế

đều phải

thực

hiện ba chức


năng cơ bản sau:

số lượng
- Sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ nào, với

hiếm nguồn lực
bao nhiêu. Cơ sở của chức năng này là sự khan
so với nhu

cầu của xã hội. Nếu

một nước có số lượng khơng

hạn

quyết vấn đề
chế các nguồn lực kinh tế, thì khơng cần phải giải

sản xuất đúng
là xem sân xuất cái gì, tức là khơng có nhu cầu
muốn có. Nhiệm. `
những thứ cần thiết hay những thứ mà mọi người
cần phải giải quyết
vụ chủ yếu mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng
việc sản xuất ra
la, giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí trong
đến mức tối đa
những sản phẩm không cần thiết và tăng cường

việc sản xuất ra những sản phẩm cần thiết.


thế nào. Việc
- Các hàng hớa và dịch vụ được sản xuất ra như
đồng nghĩa với
lựa chọn đúng đắn vấn đề này thông thường cũng
xuất ra một số lượng
việc sử dụng số lượng đầu vào Ít nhất để sản

sản phẩm nhất định.

hay sản phẩm
- Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cho ai
9


quốc dân được phân

nh viên của
chia như thế nào cho các thà

xã hội.

h
chức năng mà bất kỳ nền kin
Ba vấn đề nêu trên là những
độ phát
bất kể hình thức hay trình
tế nào cũng phải thực hiện,
mang
cả những chức nắng này đều

triển của nó như thế nào. “Tất
ra sản
ồn lực cần thiết để sản xuất
tính lựa chọn, bởi vÌ các ngu
c thực
sở cho sự lựa chọn này đượ
phẩm đều khan hiếm. Cơ
,

là:

hiện

trong
g khác nhau các nguồn lực
~ Tồn tại những cách sử dụn
phẩm khác nhau.
việc sân xuất ra những sản
sản
khác nhau để sản xuất ra một
- Tén tại các phương pháp
phẩm cụ thể.

nhau để phân phối các hàng
- 'Tồn tại các phương pháp khác

nh viên của xã hội:
hớa và thu nhập cho các thà

ba vấn đề cơ bân nêu trên trong

Những cách thức để giải quyết
h
lịch sử, hệ tư tưởng và chín

c vào
một nước cụ thể sẽ tùy thuộ
sách của nước này.

kinh tế hốn hợp
ø. Tổ chức kinh tế của nền
u có những cách tổ chức kinh
Các hệ thống kính tế khác nha

tế khác nhau

cơ bản của nền kinh tế.
để thực hiện ba chức năng

ời cho thấy có các kiểu tổ chức
lách sử phát triển của loài ngư
sau:

thống: Kiểu tổ chức tập quán
- Nền kinh tế tập quán truyền
xã nguyên
g đã tồn tại dưới thời công

truyền thống hay bản năn
thủy.


đề sản xuất cái gì, như
Trong xã hội này, các vấn

thế nào

truyền
tập quán truyền thống, được
và cho ai được quyết định theo
bệ sau.
từ thế hệ trước sang thế

10


— Nên kinh tế chỉ huy (hay kế hoạch hóa tập trung). Nền kinh

tế chỉ huy là nền kinh tế, trong đó chính phủ ra mọi quyết định
về sân xuất và phân phối. Vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như

- Nền

trong

tác động

kinh

đó

lẫn nhau


: Trong

nền

tế được

thực

cá nhân

những

kinh tế này,

3 chức

hiện

nước.

nhà

của

theo

thực

được


đều

nhất

thống
nến

của

chế thị trường,

nghiệp

ai

kinh tế thị trường
bản



cho

xuất

tập trung

kế hoạch
năng


sản



nào

thế

hiện

thông

tiêu dùng

người

qua



và doanh

trên thị trường để xác định một

hệ thống giá cả thị trường, lợi nhuận, thu nhập... Các doanh
nghiệp sẽ sản xuất những mặt hàng (cái gì đem lại lợi nhuận
cao nhất, bằng những kỹ thuật sản xuất rẻ nhất (như thế
nào) và tiêu dùng của các hộ gia đình (cho ai) được xác định
bởi số lượng tiền cơng có được nhờ lao động và lợi tức thu
được, nhờ sở hữu tài sản của mình.

~ Nền kinh tế hỗn hợp : Các hệ thống kinh tế hiện đại ngày
nay không mang những hình thức thuần túy nêu trên, mà '
kết hợp các nhân tố thị trường, chỉ huy và truyền thống, hay
gọi là nền kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp, các

thể

chế cơng cộng

chế tư nhân

kiểm

và tư nhân

đều kiểm

sốt kinh tế. Thể

sốt thơng qua bàn tay vơ hình

của cơ chế

kinh tế thị trường, cịn thể chế cơng cộng kiếm sốt bằng
những mệnh lệnh và những chính sách nhằm kích thích về

tài chính và tiền tệ của Chính phủ... Để phân tích một cách
cụ thể hơn vai trị của các thể chế này, các nhà kinh tế đã

chia tất cả các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp thành 4

nhóm, nhằm giải thích hành vi và phương thức thực hiện các
chức năng chủ yếu của
điểm chủ yếu của từng

hỗn hợp

từng nhớm.
nhóm người

Sau
này

đây là những đặc
trong nến kinh tế

:

11


. + Người

tiêu dùng

, họ mua
các cá nhân và hộ gia đình
cả
tất

g

dùn
tiêu
ời
Ngư
cầu thực phẩm,

để thỏa mãn những nhu
hàng hóa và dịch vụ
được gọi là hàng
. Những hàng hóa này
quần áo, dich vụ đi lại..
dùng cho đời
cá nhân và gia đình tiêu
c
đượ
ng
chú

g,
dùn
tiêu
tư bản (máy móc.
g tiêu dùng với hàng
sống. Cần phân biệt hàn
được sử dụng để
..) là những hàng hóa
nhà máy, đường xe lia.
nh phủ và

Chí

hớa khác và thường được
sân xuất ra những hàng

mua.
các nhà doanh nghiệp
quyết định về
hưởng rất lớn đối với
Người tiêu dùng có ảnh
và tiêu dùng
nến kinh tế, vì họ mua
ng
tro

cái
t
xuấ
việc sản

dùng trong
kinh tế. Mặc dù người tiêu
nền
của
m
phẩ
sản
lớn
n
phầ
u trong việc quyết
gỡ và thống nhất với nha

nền kinh tế khơng gặp
h vi
người ta vẫn thấy rằng hàn
ng
như
gì,
cái
mua
nên
định xem
đó và do vậy có

một số yếu tố chung nào
của họ bị thúc đẩy bởi
mua hàng của họ.
cậy nhất định hành vi
. thể dự báo với độ tỉn
ng này là, nguyện
ng số những yếu tố chu
Yếu tố cơ bản nhất tro
nhủ cầu của họ
muốn thỏa mãn tối đa
g
dùn
tiêu
ời
ngư
của
vọng
khi đứng trước

Điều này lý giải tại sao
với số thu nhập có hạn.
chấn người tiêu
giá cả khác nhau, chắc
một hàng hóa bán ra với
vậy có nhiều thu
với giá thấp hơn và nhờ
hóa
g
hàn
mua
sẽ
g
` dùn
các nhu cầu khác.
nhập hơn để thêa mân

+ Các doanh nghiệp

giữ một vai trị
hóa và dịch vụ tư nhân
Người sản xuất hàng
cái gì và như thế
đề quyết định sản xuất
quan trọng trong vấn
vào vị trí quan
vai trị này tùy thuộc
của
ng
trọ

n
qua
m
nào. Tầ
trong từng nước.
t tư nhân và Chính phủ
xuấ
sản
nhà
các
của
hệ
thức hoạt động
ằm giải thích cho phương
Yếu tố cơ bản nhất nh
12


của các nhà

sân xuất tư nhân

trong nền

kinh tế, dù đó là nơng

nghiệp cơng
trại gia đình, hộ kinh doanh thương nghiệp hay doanh

vọng

nghiệp là mục đích kiếm được lợi nhuận cao nhất. Nguyện

sản xuất
này không phải lúc nào cũng đúng với tất cả các nhà
được dùng
nhưng nhìn chung, đó là một giả định hợp lý, có thể

xuất tư
làm cơ sở cho phân tích kinh tế hành ví của các nhà sản
nhân.

người
Nền kinh tế chỉ bao gồm hai tác nhân kinh tế chủ yếu là

vào
tiêu dùng và các doanh nghiệp (Chính phủ không can thiệp

Trong
đời sống kinh tế) được coi là nền kinh tế thị trường tự do.

nền kinh tế này, các hộ gia đỉnh mua hàng tiêu dùng và bán các

định trên
yếu tố sản xuất. Giá cả ở thị trường hàng hóa được xác
nhà
cơ sở cân đối mức cầu của người tiêu dùng và mức cung của
giữa
kinh doanh, còn giá cả ở thị trường yếu tố là mức giá cân đối
nguyên lý
cung của hộ gia đình và cầu của nhà kinh doanh. Một


kỳ sự
nổi tiếng bênh vực cho cơ chế thị trường và phản đối bất
can

thiệp

nào

của Chính

phủ

vào

hoạt

động

thị trường

gọi



tay
nguyên lý về "bàn tay vơ hình". Theo ngun lý này, một bàn

trong
vơ hình sẽ dẫn dắt những lợi ích của riêng từng cá nhân

lợi ích
một xã hội dựa trên cơ chế thị trường đến chố đạt được
triển
tốt đẹp nhất cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, lịch sử phát

của chủ nghĩa tư bản trong hai thế ký qua cho thấy rõ, phạm vỉ
những
và hạn chế thực tế của nguyên lý này và thị trường cũng có

của cơ
"Thất bại" của mình. Để đối phớ với những khuyết tật này
trường
thị
của
chế thị trường, cần phải kết hợp bàn tay vơ hình

với bàn tay hữu hình của Chính phủ. Sau đây xem xét thêm một
nhân vật nữa của nền kinh tế hốn hợp.

+ Chính phủ

phương,
Trong nền kinh tế hỗn hợp, chính quyền ở các cấp (địa

18


t và là
cũng là những người sản xuấ
tỉnh, trung ương) đồng thời

những nhiệm vụ
g hớa và dịch vụ. Ngoài

người mua nhiều hàn
.. Chính phủ
tịa án, an ninh, giáo dục.
thơng thường về cơng an,
đường bộ,
khác như vận tải đường sắt,
cịn cung cấp các dich vu
sở hữu
lạc, điện lực... và Chính phủ
liên
tin
ng
thơ
ng,
khơ
ng
đườ
nơng nghiệpt hàng hóa cơng nghiệp và
nhiều doanh nghiệp san xuấ
chính quyền.
t ra hàng hóa và dịch vụ.,
Với tư cách là người sản xuấ
và như thế nào giống -

xuất ra cái gì
các cấp tác động vào việc sản


động lực thúc
nhân. Tuy nhiên, những
như các đoanh nghiệp tư
ng động
n chung là phức tạp hơn nhữ

đẩy các hoạt động này, nhì

nhân.
lực của doanh nghiệp tư

g ba
phủ có thể được phác họa bằn
Vai trị kinh tế của Chính

chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng hiệu quả

số thất
trường có thểi -dẫn tới một
Như trên đã nói, cơ chế thị
trạng này
sản. xuất và tiêu dùng. Tình
bại, làm giảm hiệu qủa của
nhân tố độc
nh khơng hồn hão hay có
xuất hiện là do có cạnh tra
người mà
nh khơng hoàn hảo" là một
quyền. Một "người cạnh tra

hàng.

hưởng đến giá cả của mặt
hành động của họ có thể ảnh
giá cả ở một
có khả năng tác động đến
hi sức mạnh độc quyền
hơn
ta sẽ thấy giá cả thường cao
thị trường nào đó, thì chúng
siêu

nhuận
mớ nhu cầu và tạo ra lợi
mức hiệu quả, làm méo
chuộc
có thể được sử dụng để mua
ngạch. Những lợi nhuận này
tập đồn độc
g rào thuế quan có lợi cho
ngành lập pháp, đề ra hàn
thể đề ra các
trang này, Chính phủ cố
quyền. Đế khắc phục tinh
đạo luật chống độc quyền.
tác
không có hiệu quả là những
Một biểu hiện khác của tính
là một thuật
). "Tác động bên ngoài"

động bên ngoài (thị trường

14


ngữ dùng để chỉ những tác động , những nh hưởng diễn ra bên
ngoài

thị trường của hoạt động đoanh

nghiệp

hoặc cá nhân

nào

đó, mà doanh nghiệp hoặc cá nhân này khơng phải trả đúng chỉ
phí hoặc nhận đúng số tiền cần được trả của những tác động này.
Chẳng hạn, một nhà máy

điện chạy bằng than nhá khới làm ơ

nhiễm mơí trường xung quanh,

mà khơng phải trả lệ phí cho

những người sống xung quanh đó. Để hạn chế tác động bên ngồi,
Chính phủ đề ra luật lệ điểu tiết nhằm ngăn chặn các tác động
tiêu cực như ơ nhiễm nước và khơng khí, chất thải gây nguy hiểm
và các chất phóng xạ...

- Chúc năng công bằng
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hơớa được phân phối cho
những người có nhiều tiền mua nhất, chứ không phải là theo như
cầu lớn nhất. Như vậy , ngay cả khi một cơ chế thị trường đang

là hiệu quả thì nó cũng có thể dẫn tới sự bất bình đẳng lớn. Người
ta có nhiều tiền khơng chỉ do lao động chăm, lao động giỏi mà

cịn có thể do nhiều yếu tố như hưởng tài sản thừa kế, trúng xổ
số... Do vậy, cần phải có chính sách phân phối lại thu nhập như
sử dụng thuế lũy tiến - đánh thuế người giầu theo tỷ lệ cao hơn
người nghèo, xây dựng hệ thống hỗ trợ thu nhập nhằm giúp đỡ

cho người già cả, người tàn tật, bảo hiểm thất nghiệp, trợ.cấp y
tế... Tức là biện pháp thu thuế sẽ lấy đi một số hàng hóa và dịch
vụ của một nhớm người, thu hẹp khả năng mua sắm của họ và
việc chí tiêu

các

khoản

thuế

sẽ tăng

thêm

việc tiêu ding


hang

hớa và dịch vụ của nhớm cư dân khác. Do đớ, biện pháp thu thuế
và chỉ tiêu của Chính phủ sẽ ảnh hưởng tới việc phân phối cho ai

trong nền kinh tế.

.

- Chúc năng ổn định
Ngồi chức năng hiệu quả và cơng bằng,

Chính

phủ

cịn có
15


trì sự ổn định kinh tế. Lịch sử
chức năng kinh tế ví mơ là đuy
thấy có thời kỳ tăng trưởng
phát triển của chủ nghĩa tư bản cho
i
nhưng cũng có thời kỳ suy thố
rất mạnh, lạm phát tăng vọt
rất cao. Đó chính là những bước
nặng nể với tỷ lệ thất nghiệp


Chính phủ có thể sử dụng các
thang trầm của chu kỳ kinh doanh.
việc
tệ để tác động đến sản lượng,
chính sách
làm và lạm
doanh. Nội
trạng thái
hơn ở các
`

Một

tài khóa và tiền
động của chư kỳ kinh
phát nhằm giảm bớt những dao
tác động của nó tới
dung của các chính sách này và
nào sẽ được bàn kỹ
cân bằng kinh tế vi mô như thế

chương sau.

nền

kinh tế chỉ có ba tác nhân

nêu trên được coi là nền

các nước trên thế giới biện nay

kinh tế đóng. Tuy nhiên, hầu hết
i nước

sự tham gia thêm của ngườ
đều có kinh tế mở, trong đó có



ngồi.

+ Người nước ngồi

nước ngồi tác động đến các
Các doanh nghiệp và Chính phủ
nước thơng qua việc mua, bán

hoạt động kinh tế diễn ra ở một
hàng

hóa

và dịch vụ, vay muợn,

viện trợ và đầu

tư nước

ngồi.

khá mở thì người nước ngồi

Trong một số nước có nên kinh tế
nợ, viện
khẩu, nhập khẩu, vay
có vai trị quan trọng, bởi vì xuất

đáng kể đến quy mô, cơ cấu
trợ và đầu tư nước ngoài tác động

nước này.
và thành tựu kinh tế của những
là một nền kinh tế trong đó cơ
'Tớm lại, nền kinh tế hồn hợp
vực,
cả và sản lượng trong nhiều lĩnh
. chế thị trường xác định giá
h,
trường thông qua các chương trìn
‘edn Chink phủ thì điều tiết thị
lệ. Mơ hình "kinh tế hỗn hợp”
thuể, chỉ tiêu và ban hành các luật
tùy thuộc vào mức độ can thiệp
của từng nước có thể khác nhau

của Chỉnh phủ đối với thị trường.
16


II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Các


yếu tố sản xuất,

giới hạn

chi phi ca hội

khả năng sản xuất và

:

a. Các yếu tố sản xuốt

Nhìn chung,

cái mà

con người

có là các yếu tố sản xuất,

còn cái mã con người cần lại là sản phẩm, là hàng hóa. Quá
trỉnh biến đổi các yếu tố sản xuất thành những thứ mà con
người cẩn gọi là quá trình sản xuất. Yếu tố sản xuất là các

đầu

vào

ba nhóm


của

q

trình

sản

xuất



được

phân

chia

thành

:

~ Đất đai (theo nghĩa rộng) bao gồm tồn bộ đất dùng cho
canh tác, xây dựng nhà ở, đường sá.. và tài nguyên thiên
nhiên. Tầi nguyên thiên nhiên bao gồm : nhiên liệu như than
đá, dầu lửa và khoáng sản như quặng sắt, đồng, bơxÍt và cây
trồng để lấy gỗ, làm giấy...
- Lao

động


là năng

lực

của

con

người

được

sử

dụng

theo

một mức độ nhất dinh trong qua trình sản xuất. Người ta do
lường lao động bằng thời gian của người lao động sử dụng

trong quá trình sản xuất.

— Tài sản cố định là những hàng hóa như máy móc, đường
sá, nhà xưởng... được sản xuất ra, để rồi lại được sử dụng
để sản xuất ra các hàng hóa khác. Việc tích lũy các tài san
này
nâng


trong

nền

cao

hiệu

kinh
quả

tế có
sản

một

vai

trị

quan

trọng

trong

việc

xuất.


Hiện nay nhiều nhà kinh tế cho rằng quản lý và công nghệ
cũng là đầu vào, một yếu tố sản xuất.
b. Giới hạn khả năng sản xuất
Bây giờ ta hãy xét một nến kinh tế với số lượng các yếu tố sản
17
2-KTHVM-A


xuất và trình độ cơng nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất
cái gì và như thế nào, nền kinh tế này phải quyết định xem những

yếu tế hạn chế này được phân phối như thế nào giữa hàng nghìn,
hàng vạn loại hàng hóa khác nhau có thể được sẵn xuất. Để đơn
giản, giả sử chỉ có hai loại hàng hóa được sản xuất là thức ăn và
quần áo. Bảng1.1 trình bày một số khả năng lựa chọn các tổ hợp
thức ăn, quần áo khi sử dụng hết các yếu tố sản xuất và với cơng
nghệ hiện có.
Bảng 1.1: Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau

Khả năng

A
B
c
D
E
F

Lương thực (tấn) | Quân áo (nghìn bộ)


0
1
2
8
4
5

1,5
7
6
45
25
0

Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm

này lại ta được đường giới hạn khả năng sản xuất (hình 1. 1).

xã hội ngày càng có ít
Dọc theo đường cong từ Á đến B,
quần áo và nhiều lương thực hơn. Việc chuyển quân áo thành
lương thực được thực hiện thông qua việc chuyển tài nguyên được
thực.
sử dụng trong việc sẵn xuất ra quần áo sang sản xuất lương


Trong ví dụ này, ta đã ngầm giả định là nền kinh tế đang
hết
dụng
(sử

mình
của
trên đường giới hạn khả năng sản xuất
hiệu
tài nguyên) và khi đó ta nói nên kinh tế đang hoạt động có
quả. Như vậy, một nén kinh tế có hiệu quả khi nó khơng

thể tăng

18
2-KTHVM-Đ


1...

.....L...

Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất
sản lượng một
sản lượng một loại hàng hóa mà khơng cắt giảm

đường giới hạn
loại hàng hóa khác. Những điểm nằm ở phía trong
nền kinh tế
khả năng sản xuất (như điểm M) là điểm thể hiện

nguồn tài nguyên
chưa đạt hiệu quả, là do sử dụng khơng hết
về chính trị hoặc độc
hoặc do một yếu tố nào đó về cơng nghệ,

hiệu quả các yếu tố
quyền, khiến khơng thể kết hợp một cách có
đường giới hạn khả
đầu vào của sản xuất. Những điểm nầm ngoài
đạt được của nến
năng sản xuất như tại điểm N lã không thể
kinh tế.

một nam
Xét trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn
sản xuất
nâng
khả
thì mỗi nền kinh tế đều có một đường giới hạn

các yếu tố sản xuất
tiềm tầng của mình. Theo thời gian, số hiợng
đường giới hạn khả
và cơng nghệ có thể thay đổi, nên bản thân
hoặc vào trong.
năng sản xuất cũng có thể địch chuyển ra ngồi
19


ce. Chỉ phí cơ hệt

khan hiếm nên xã hội hoặc
Do các nguồn tài nguyên là
ng
chọn xem sẽ tiến hành nhữ

con người ln ln phải lựa
tiến
ng hoạt động có thể được
động cụ thể gi trong số nhữ

từng
hoạt
hành:

m
phim, nghỉ hè hay đi làm kiế
đọc một cuốn sách hay đi xem
định
t
ta quyế
trường hợp này, khi chúng
thêm tiền... Trong những
việc khác,
đã bỏ mất cơ hội để làm các
lam một việc gì đó, tức là
đó, dược gọi là chỉ phí cơ hội.
và khả năng khác bị mất đi

này: giả sử bạn có 300
Lấy ví dụ đơn giản để mình họa diều
hè. Với số tiên này
địp nghỉ
đồng thu nhập thêm vào đầu

nghìn


ngày hoặc mua một chiếc quạt
bạn cơ thể đi Sầm Sơn nghỉ mấy
thì các nhà kinh
định đi nghỉ mát ở Sầm Sơn

bàn. Nếu bạn quyết
mới.
của chuyến đi này là chiếc quạt
tế sẽ nói rằng chỉ phí cơ hội
giới
thể được mỉnh họa thơng qua
Khái niệm chỉ phí cơ hội có
1.1.
hình
lại những đường giới hạn ở
hạn khả năng sản xuất. Trở
nghìn
sản xuất thêm quần áo từ 4,5
Giả sử nước này quyết định
quyết
ở điểm C, Chi phí cơ hội của
bộ ở điểm D lên 6 nghìn bộ
thêm
lương thực bị mất để sản xuất
định này là gì? Đó là lượng
hội

dàng nhận thấy rằng chỉ phí
quần áo. Trong ví dụ này, dễ

cơ hội
một tấn lương thực. Chỉ phí
của 1,5 nghìn bộ quần áo là
qua khi
bàng hóa hoặc dịch vụ bị bỏ
của một quyết định là giá trị
khác
đó và bỏ qua các quyết định
chúng ta lựa chọn quyết định
.
các yếu tố thực hiện quyết định
trong điều kiện khan hiếm

thấy rằng các chỉ phí tính bằng
hái niệm chỉ phí cơ hội cho
h
ln là một số phản ánh chín

phải
số tiền thực tế bỏ ra khơng

đi học đại
dụ, về vấn đề nây là chí phí
xác các chỉ phí thực tế. Ví
tốn tổng

học đại học, bạn cơ
học. Nếu bạn quyết định đi
ng ở, sách vở, đi
chỉ phí về tiến học phí, phị

. Vạy phải chăng
2.000.000 đồng trong 1 năm
Khơng phải như
chỉ phí cơ hội của việc đi học?

20

thể tính
lại.,chẳng hạn là
2.000.000 đồng là
vậy, bạn phải tính



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×