Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ngọc Lặc Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.6 KB, 86 trang )

Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hệ thống ngân hàng được coi là
huyết mạch, là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Để phát huy được nội lực, khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững, các quốc gia rất cần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động
có hiệu quả cao, đặc biệt đối với một đất nước đang trong tiến trình đổi mới
và phát triển hướng tới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong thời kì quá độ như tại Việt Nam.
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của nền kinh tế thì
cơ chế kiểm soát được ví như hệ thống thần kinh trung ương của một ngân
hàng thương mại. Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều
rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót. Sự phá sản của một ngân hàng có thể gây
nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất
lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có
thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện
pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước
hết bản thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà
biện pháp quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ
một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Thực tế, hoạt động kiểm soát nội bộ ở các Ngân hàng thương mại mới
được đề cập và áp dụng những năm gần đây nên phần lớn còn thiếu kinh
nghiệm cả về lý luận và thực tiễn, một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự
thất bại của ban lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì một hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, thường xuyên, hoạt động hiệu quả. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn thiện
ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Agribank Ngọc Lặc nói
riêng là việc rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02



1


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Đó là lý do em thực hiện đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ngọc Lặc
Thanh Hóa ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng hợp, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu và làm rõ thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank
Ngọc Lặc.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ Agribank Ngọc
Lặc.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ngọc Lặc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Ngọc Lặc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp mà em đã sử dụng để thực hiện đề tài như phương
pháp luận chung và phương pháp cụ thể như :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của phương pháp này là để có được những kiến thức căn bản về
hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nói chung, trong ngân hàng nói
riêng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tiếp cận và tham khảo những nguồn
tài liệu có độ tin cậy cao liên quan đến nội dung đề như sách báo về ngân

hàng, kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, em đã nghiên cứu về những quy định,
những văn bản pháp luật có liên quan do Bộ Tài chính, NHNN Việt Nam và
Agribank ban hành….
- Phương pháp quan sát
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

2


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Thực hiện phương pháp này nhằm thấy rõ các bước công việc cụ thể hằng
ngày của các cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh Ngọc Lặc
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Trong thời gian thực tập em đã tiến hành phỏng vấn cán bộ tín dụng từ đó
giúp em giải đáp những thắc mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu, hiểu rõ
hơn nội dung, ý nghĩa của các bước công việc mà em đã quan sát được.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Với những số liệu được đơn vị cung cấp, em đã tiến hành xử lý, dựa trên
những kiến thức và hiểu biết của bản thân để thực hiện việc so sánh, đối chiếu
số liệu giữa các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của
đề tài bao gồm ba chương:
● Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng thương mại
● Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngọc Lặc Thanh
Hóa
● Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngọc

Lặc Thanh Hóa

Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

3


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các
nhà kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) đưa ra như
sau : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức cộng với những biện pháp,
thủ tục do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực
thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh
doanh trong trật tự và có hiệu quả bao gồm: tuyệt đối tuân theo đường lối của
Ban quản trị, bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo
tính chính xác, toàn hiện số liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số
liệu thông tin tài chính
Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là định nghĩa của COSO
(Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Comission – Hoa
Kỳ) được đưa ra vào năm 1992, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho
các doanh nghiệp, tổ chức và nó đã trở thành chuẩn mực được công nhận và
áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, theo COSO:
KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị,các nhà
quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết kế để cung cấp

mọi sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
COSO đã định nghĩa KSNB không chỉ là một thủ tục mà là một tiến trình.
Một tiến trình là một loạt hành động hoặc tác vụ dẫn đến một kết quả đặc biệt
thường là được mong muốn. Quan điểm một tiến trình đối với KSNB là quan
trọng trong việc hiểu biết về KSNB và các tiến trình kinh doanh trong các tổ
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

4


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
chức tiên tiến.
* Theo chuẩn mực kiểm toán số 315
- Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân kháctrong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp
lý về khả năngđạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của
báo cáo tài chính,đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan.
Theo điều 2, chương 1 “Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín
dụng” do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 01/08/2006 và thông tư
44/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2011 thì: “ Hệ thống kiểm tra,
KSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ
chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát
hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã
đặt ra.”
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành nhằm đạt được các mục tiêu
sau:


Mục tiêu hoạt động
- Phòng ngừa, ngăn chặn sai sót, vi phạm, giảm thiểu rủi ro.
- Phát hiện sai sót, vi phạm, dấu hiệu rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả

trong hiệu quả kinh doanh.
- Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, nâng
● Mục tiêu thông tin
Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp
lý, đầy đủ và kịp thời để người quản lý có thể dựa vào thông tin đưa ra quyết
định.
Ví dụ: Thu thập thông tin về nợ xấu có thể giúp chúng ta phân tích tìm
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

5


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
hiểu xu hướng của nợ xấu theo: ngành nghề cho vay, loại hình sở hữu doanh
nghiệp cho vay, thời hạn cho vay… nhằm đưa ra danh mục cho vay an toàn và
hiêu quả.
● Mục tiêu tuân thủ
Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy định nội bộ của doanh
nghiệp và quy định chung của các cấp có thẩm quyền.
Đạt được các mục tiêu là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, nhà quản lý tổ chức và điều hành trên cơ sở
cân nhắc giữa chi phí và lợi ích sẽ không thể chấp nhận bất cứ phương pháp

kiểm soát nào nếu chi phí của nó quá cao so với lợi ích mang lại. Đây chính là
sự đảm bảo tính hợp lý trong thiết kế một hệ thống KSNB.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
● Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp
vụ kinh tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai
sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của
ngân hàng, gây thiệt hại trong kinh doanh.
Ví dụ: để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng quy định mọi khoản thu
chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát
viên, kế toán trưởng.
● Bảo vệ doanh nghiệp trước những thất thoát tài sản
Tài sản của một doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô
hình. Chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau
hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp.
Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như sổ
sách kế toán, các tài liệu quan trọng…
● Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

6


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể, hệ thống KSNB cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận

trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập các
báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
● Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy,
các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác
và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính…
● Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống KSNB
doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý
doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song các mục tiêu trên đôi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau như tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài
sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của nhà
quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa các mục
tiêu trên.
1.1.4 .Những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm bảo
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

7


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh

tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị, bởi vì dù có được quan tâm
thiết kế lý tưởng bao nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chưa đựng
những hạn chế cố hữu trong đó. Những hạn chế đó là:
- Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống KSNB không được vượt
quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ
thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên.
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc kiểm soát.
- Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện được sự thông đồng của thành
viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài
đơn vị.
- Khả năng người thực hiện kiểm soát lại lạm dụng đặc quyền của mình.
- Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm các thủ tục kiểm soát lạc hậu
hoặc bị vi phạm.
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.5.1. Môi trường kiểm soát
Mức độ hữu hiệu của KSNB tuỳ thuộc chủ yếu ở các nhà quản lý và nhiều
yếu tố khác, chúng được gọi là môi trường kiểm soát. Như vậy môi trường
kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có ảnh huởng đến quá trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của
kiểm soát nội bộ, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của các
nhà quản lý đơn vị.
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình thực hiện
và kết quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể sẽ không
đạt được mục tiêu của mình hoặc chỉ còn là hình thức trong một môi trường
kiểm soát yếu kém. Ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế
được phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, môi trường
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02


8


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
kiểm soát không thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát
bao gồm:
- Đặc thù quản lý
- Cơ cấu tổ chức
- Chính sách nhân sự
- Công tác kế hoạch
- Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Môi trường bên ngoài
1.1.5.2. Hệ thống kế toán
Kế toán là một khoa học về quan sát và ghi chép, phân loại, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho những đối
tượng quan tâm. Chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra. Chính vì vậy
mà hệ thống kế toán nội bộ là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Cụ thể có thể diễn đạt như sau :
Hệ thống kế toán là toàn bộ các thủ tục cho phép xử lý các nghiệp vụ, hệ
thống có vai trò xác định, thu thập, phân tích, tính toán, phân loại, tổng hợp
toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Bản thân hệ thống kế toán có
khả năng tự kiểm soát lấy để loại trừ những sai phạm trong quá trình xử lý của
mình. Môi trường kiểm soát như đã trình bày sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc xử
lý của hệ thống kế toán. Song, hệ thống kế toán cũng là một công cụ quản lý
của bản thân đơn vị.
1.1.5.3. Nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
- Các nguyên tắc kiểm soát
Có ba nguyên tắc chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội
bộ:
● Nguyên tắc phân công phân nhiệm

Trong một tổ chức có nhiều người cùng làm thì các công việc trong tổ
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

9


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
chức phải được phân công cho tất cả mọi người trong tổ chức, không để một
người phải làm quá nhiều việc trong khi đó một số người khác lại không có
việc làm. Phân công phân nhiệm rõ ràng được coi là nguyên tắc quan trọng
của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm, mỗi người trong tổ
chức không những hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng
nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.
● Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này qui định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các
nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ
ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...
● Nguyên tắc ủy quyền - phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua
việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các
cán bộ cấp dưới tuân thủ. Ví dụ như việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán
sản phẩm cố định, hạn mức tín dụng cho khách hàng... Sự phê chuẩn cụ thể
được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
- Thủ tục kiểm soát

● Kiểm soát trực tiếp
Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục, quy chế, quá trình kiểm soát được thiết
lập nhằm đáp ứng mục tiêu chi tiết của kiểm soát, trong đó bao gồm:
- Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin
- Kiểm soát xử lý
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

10


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
- Kiểm soát quản lý
● Kiểm soát tổng quát
Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác
nhau. Trong môi trường tin học, kiểm soát tổng quát trước hết thuộc về chức
năng kiểm soát của phòng điện toán. Đối với những đơn vị có sử dụng hệ
thống vi tính, tin học trong công tác kế toán thì công việc kiểm toán cần phải
sử dụng đến những chuyên gia có am hiểu về lĩnh vực máy tính tin học.
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
1.2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế và có các vai trò sau:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường

- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
- Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.2.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM được thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và
quy định của Luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán
khác. Để thực hiện được vai trò trên, NHTM phải thực hiện các chức năng
quan trọng sau.
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

11


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
● Chức năng tạo tiền:
Là chức năng riêng của NHTM, chức năng này được thực hiện thông qua
hoạt động cho vay và đầu tư các NHTM trong mối quan hệ với ngân hàng
Trung ương. Chức năng tạo tiền có ý nghĩa kinh tế lớn, hệ thống tín dụng
năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng
trưởng vững chắc.
● Trung gian tín dụng:
NHTM là trung gian tài chính là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Thông qua việc huy động vốn, khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng trong nền kinh tế.
Từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm của cải cho nền kinh
tế góp phần vào nâng cao đời sống nhân dân.
● Trung gian thanh toán:
NHTM thực hiện chức năng quan trọng là đưa ra các cơ chế thanh toán và
thực hiện cơ chế đó.
● Ngoài ra còn một số chức năng khác như:

Làm dịch vụ uỷ thác; Bảo quản an toàn vật có giá…v.v
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến kiểm
soát nội bộ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tiềm ẩn nhiểu rủi ro vì
vậy khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ cần lưu ý những vấn đề sau:
- Các ngân hàn thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp
bằng tiền mặt, chứng từ có giá…Điều này dẫn đến rủi ro cao về thất thoát tài
sản và gian lận cả trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do
đó, các ngân hàng thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán
thống nhất, hạn chế quyền hạn cá nhân và duy trì hệ thống KSNB hữu hiệu.

Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

12


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
- Các ngân hàng thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về
số lượng và giá trị. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kế
toán và KSNB phức tạp cùng với việc sử dụng rộng rãi hệ thống máy vi tính.
- Các ngân hàng thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh
và phòng ban nên đòi hỏi phải phân cấp trách nhiệm và quyền hạn trong các
chức năng kế toán và giám sát.
- Các ngân hàng thường thực hiện nhiều cam kết và bảo lãnh lớn. Đây là
những nghiệp vụ cần được báo cáo trong “Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế
toán” các nghiệp vụ này khó phát hiện nếu chúng không được ghi chép đầy đủ
trong hệ thống sổ sách và kế toán của ngân hàng.
- Các ngân hàng thường phải tuân thủ chặt chẽ quy định của các cơ quan
quản lý nhà nước hữu quan và hoạt động trong môi trường pháp lý được quy
định chặt chẽ. Tuy nhiên, những quy định này cũng thường xuyên được thay

đổi và điều chỉnh.
1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
● Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động
quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm
soát những rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và hoạt động của
ngân hàng. Những mục tiêu chủ yếu của quá trình KSNB đó là:
- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động: Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và
các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn có hiệu quả.
- Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp
lý đầy đủ và kịp thời.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

13


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
● Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động Ngân hàng
- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp
vụ kinh tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai
sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của
ngân hàng, gây ra thiệt hại trong kinh doanh.
- Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh
Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn đủ loại bao gồm tiên mặt
và các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt
vật chất cả trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lý do này ngân

hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá
nhân và lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản.
Hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể kiểm đếm được. Những
tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu như phải thu
tiền vay, phải thu tiền lãi, các tài sản ngoại bảng như cam kết bảo lãnh, cam
kết cho vay…, đòi hỏi ngân hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc thiết
lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản Nợ và
tài sản Có của ngân hàng.
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ chế KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính
sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân hàng chấp
hành. Đơn cử như việc đảm bảo các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản
cho vay đúng theo quy định của ngân hàng: các kế toán giao dịch thực hiện
đúng các quy trình ngân hàng đã quy định về mở tài khoản chuyển tiền…
1.2.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
Theo Ủy ban Basel, việc thiết lập hệ thống KSNB cần tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

14


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định
kỳ các chiến lược kinh doanh chung và các chính sách quan trọng của ngân
hàng; nắm bắt các rủi ro quan trọng đối với ngân hàng, đặt ra các mức độ có
thể chấp nhận được đối với các rủi ro này và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc
tiến hành các bước đi cần thiết để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm soát
các rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc theo

dõi tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
Nguyên tắc 2: Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm thực thi các chiến
lược và chính sách được Hội đồng quản trị phê duyệt; xây dựng các quy trình
để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm soát các rủi ro; duy trì một cơ cấu
tổ chức phân công rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền và các quan hệ báo cáo;
đảm bảo các trách nhiệm đã giao phó được thực hiện có hiệu quả; thiết lập các
chính sách kiểm toán nội bộ hợp lý; và theo dõi sự phù hợp cũng như tính
hiệu quả của hệ thống KSNB.
Nguyên tắc 3: Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc có trách nhiệm
khuyến khích các chuẩn mực đạo đức và phẩm chất trung thực, cũng như
trong việc thiết lập một văn hóa bên trong ngân hàng, trong đó cần nhấn mạnh
và thể hiện tầm quan trọng của KSNB tới tất cả các cấp độ cán bộ. Tất cả các
cán bộ ngân hàng cần hiểu về vai trò của họ trong quá trình KSNB và tham
gia đầy đủ vào quá trình này.
Nguyên tắc 4: Hệ thống KSNB có hiệu quả đặt ra yêu cầu là các rủi ro
chính có thể ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành các mục tiêu của ngân hàng
được nhận biết và đánh giá liên tục; bao gồm tất cả rủi ro đối với ngân hàng
và tổ hợp ngân hàng (đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối,
rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro
pháp lý và rủi ro danh tiếng). KSNB cần được điều chỉnh để có thể xử lý thỏa
đáng các rủi ro mới phát sinh hoặc các rủi ro trước đó không kiểm soát được.
Nguyên tắc 5 Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi một cơ cấu kiểm soát
thích hợp được định ra, cùng với các hoạt động kiểm soát được xác định tại
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

15


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
mỗi cấp độ kinh doanh. Các hoạt động này bao gồm: đánh giá ở cấp độ cao

nhất; các hoạt động kiểm soát thích hợp cho các phòng ban khác nhau; kiểm
soát thực tế; kiểm tra tuân thủ đối với các hạn mức rủi ro và theo dõi xử lý sai
phạm; có hệ thống phê duyệt và ủy quyền; hệ thống xác minh và đối chiếu.
Nguyên tắc 6: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải phân nhiệm rõ
ràng và mỗi cán bộ không được giao các trách nhiệm mâu thuẫn nhau. Các
lĩnh vực có khả năng mâu thuẫn phải được nhận biết, giảm thiểu, và được theo
dõi độc lập và cẩn thận.
Nguyên tắc 7: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có các số liệu đầy
đủ và toàn diện về tài chính, hoạt động của ngân hàng và sự tuân thủ các quy
định pháp lý của ngân hàng, cũng như các thông tin thị trường bên ngoài về
các sự kiện và điều kiện có liên quan đến việc ra quyết định. Thông tin cần
phải đáng tin cậy, kịp thời, dễ tiếp cận và được cung cấp ở một dạng thống
nhất.
Nguyên tắc 8: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống
thông tin đáng tin cậy đối với tất cả các hoạt động quan trọng của ngân hàng.
Các hệ thống này, bao gồm cả hệ thống lưu giữ và sử dụng số liệu ở dạng điện
tử, phải an toàn, được giám sát một cách độc lập và được hỗ trợ bởi các
phương án dự phòng.
Nguyên tắc 9: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi các kênh thông tin liên
lạc hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả các nhân viên hiểu đầy đủ và tuân thủ các
chính sách và quy trình đối với các nhiệm vụ và trách nhiệm của họ; và đảm
bảo rằng các thông tin liên quan khác đến đúng người.
Nguyên tắc 10: Hiệu quả tổng thể của hoạt động KSNB cần được giám sát
thường xuyên. Giám sát các rủi ro chính yếu là một phần trong các hoạt động
thường ngày của ngân hàng cũng như việc đánh giá định kỳ của các phòng,
ban nghiệp vụ và kiểm toán nội bộ.
Nguyên tắc 11: Cần phải có công tác kiểm toán hiệu quả và toàn diện đối
với hệ thống KSNB; việc này phải được thực hiện bởi các cán bộ có trình độ,
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02


16


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
được đào tạo bài bản và hoạt động độc lập. Bộ phận kiểm toán nội bộ, với tư
cách là một phần của việc giám sát hệ thống KSNB, phải báo cáo trực tiếp lên
Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị và tới
Ban Tổng Giám đốc.
Nguyên tắc 12: Các sai sót trong KSNB, dù được xác định trong hoạt động
kinh doanh, trong kiểm toán nội bộ hay bởi các nhân viên kiểm soát khác, cần
phải được báo cáo kịp thời lên cấp lãnh đạo và được xử lý ngay. Các sai sót
KSNB nên được báo cáo tới Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.
Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra đòi hỏi rằng tất cả các ngân hàng, không
kể độ lớn, cần có hệ thống KSNB hữu hiệu, phù hợp với bản chất, sự phức
tạp, rủi ro vốn có hoạt động nội bảng và ngoại bảng tổng kết và thích nghi
được với sự thay đổi của môi trường, điều kiện của ngân hàng. Các thanh tra
sẽ xác định hệ thông KSNB ngân hàng có hiệu quả và đầy đủ cho danh mục
rủi ro riêng biệt của ngân hàng đó hay không, khi đó họ sẽ đưa ra hành động
thích hợp
1.2.3.3. Cơ cấu của hệ thống KSNB trong NHTM
1.2.3.3.1. Môi trường kiểm soát
- Là môi trường trong đó các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh và
thực thi các trách nhiệm kiểm soát của mình, là các nhân tố xung quanh tác
động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính sách, thủ tục
kiểm soát của ngân hàng như đặc thù về cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức, chính
sách nhân sự, các quy định của pháp luật, các yêu cầu của khách hàng và cổ
đông.
- Ngân hàng đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực
phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền
lợi với ngân hàng, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các

quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm. Ngân hàng đã phổ biến rộng rãi các quy
tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất cả nhân viên ký bản cam kết tuân thủ
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

17


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập.
- Ngân hàng có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế
hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính
xác, kịp thời, hiệu quả. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có khả năng hoạt động
hữu hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập, cởi mở với cơ quan kiểm toán cấp
trên hoặc với các lãnh đạo cao cấp của tổ chức.
- Ngân hàng có các văn bản quy định chung cũng như hướng dẫn cụ thể
trong hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân, có hệ
thống văn bản thống nhát quy định chi tiết việc tuyển dụng. đào tạo, đánh giá
nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm việc
liêm chính, hiệu quả,…
Những yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm:
● Đặc thù quản lý
Sự kiểm soát hữu hiệu của đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào những nguyên
tắc và quan điểm của nhà quản lý. Nếu người quản lý cấp cao theo đuổi quan
điểm muốn chống đỡ rủi ro và cho rằng kiểm soát cũng là một vấn đề quan
trọng thì các thành viên sẽ cảm thấy điều đó và hết sức tôn trọng các quy định
kiểm soát. Ngược lại khi nhà quản lý không thực tâm chú ý hay chấp nhận rủi
ro để đạt được một mức lợi nhuận cao, các mục tiểu kiểm soát chắc chắn sẽ
không đạt được.
Phong cách điều hành của các nhà quản trị cũng có ảnh hưởng lớn đến môi
trường kiểm soát của một tổ chức. Ban giám đốc là một tập thể thống nhất

trong điều hành hay thực chất chỉ do một cá nhân nắm quyền. Nếu một đơn vị
tồn tại tình trạng độc quyền trong quản lý thì hoạt động kiểm soát nội bộ rất
không có hiệu quả. Môi trường kiểm soát nội bộ cũng không chặt chẽ nếu Ban
giám đốc giao phó toàn bộ quyền hành, trách nhiệm cho nhân viên dưới
quyền.
Mặt khác, đặc thù quản lý còn là vấn đề phân bố quyền lực trong một đơn
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

18


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
vị. Về nguyên tắc, nếu quyền lực được phân chia hợp lý thì môi trường kiểm
soát sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, việc đánh giá cụ thể còn tùy thuộc vào thực tế của
từng đơn vị.
● Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Một cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự phân công
phân nhiệm, sự ủy quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ sách được
kiểm soát nhằm ngăn ngừa mọi dạng vi phạm. Một NHTM được tổ chức
thành nhiều cấp thì mức độ sai lệch thông tin càng cao. Vì vậy một điều hiển
nhiên là hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ được thiết lập ở mức độ lớn tương
ứng để có thể thực hiện chức năng kiểm soát được toàn bộ các hoạt động của
đơn vị.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp có hiệu quả nhà quản lý phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát tất cả mọi hoạt động của ngân hàng,
không bỏ sót lĩnh vực nào và không bị chồng chéo về quyền hạn và chức năng
giữa các bộ phận.
- Giữa các bộ phận phải có sự độc lập tương đối. Vì làm như vậy để khi sai

sót hoặc gian lận xảy ra có thể quy trách nhiệm dễ dàng cho một bộ phận hoặc
một cá nhân cụ thể.
- Phải cụ thể từng chức năng cho các bộ phận như xử lý và phản ánh các
nghiệp vụ lên số sách hay bảo quản tài sản.
● Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ
luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực
tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân
viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực
hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, dù đơn
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

19


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
vị có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng
với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về
phẩm chất đạo đức thì hệ thống KSNB không thể phát huy hiệu quả.
● Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sữa chữa tài sản cố định, đặc biệt là
kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng
trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành
công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường
quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh
hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lí,
điều chỉnh kế hoạch kịp thời.

● Bộ phận kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và đánh
giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ
thống KSNB. Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ giúp đơn vị
có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất
lượng công tác kiểm soát nói riêng. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ
có thể phát huy tác dụng tốt nếu nó được tổ chức và đảm bảo sự độc lập so với
tất cả các bộ phận khác trong đơn vị, được giao quyền hạn đầy đủ theo chức
năng và thực hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đơn
vị.
● Môi trường bên ngoài
Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng
có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự
thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục KSNB. Thuộc nhóm các nhân tố
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

20


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
này bao gồm: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh
hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất
nước...
1.2.3.3.2. Hệ thống kế toán
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế, nó thực hiện các chức năng trung gian tài chính trung gian
thanh toán và các dịch vụ ngân hàng. Do vậy hoạt động ngân hàng thể hiện
một cách tổng hợp nhất toàn bộ tình hình chu chuyển vốn trong nền kinh tế
quốc dân.
Xuất phát từ tính chất, đặc điểm hoạt động nên kế toán ngân hàng có tính

cập nhật cao, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi phải cập nhật kịp thời
bởi nó gắn với khả năng thanh toán tức thời của các đơn vị. Kế toán ngân
hàng sử dụng thước đo giá trị là chủ yếu, hình thức kế toán đơn giản hơn và
tin học được ứng dụng ở trình độ cao và rộng rãi.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu tổng quát sau
đây:
- Những số liệu kế toán ghi chép là những số liệu có thực, kế toán không
ghi chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách kế toán của đơn vị (tính có
thật)
- Mọi hoạt động, nghiệp vụ trước khi thực hiện đều phải bảo đảm rằng
chúng đã được phê chuẩn hợp lý (sự phê chuẩn)
- Không bỏ sót, giấu bớt hoặc để ngoài sổ sách bất kỳ một nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nào (sự đầy đủ)
- Không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong việc áp dụng các
chính sách và chế độ kế toán (sự tuân thủ)
- Thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ (tính đúng kỳ)
- Số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán được phân loại theo đúng theo sơ đồ
hạch toán của đơn vị và ghi nhận đúng đắn vào các sổ sách liên quan (tính
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

21


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
phân loại)
- Số liệu từ chứng từ ghi vào các sổ trung gian, sổ tổng hợp phải chính xác
để phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị
(chuyển sổ và tổng hợp chính xác)
- Có sự phân chia công việc rạch ròi và thường xuyên tiến hành kiểm tra
đối chiếu giữa các bộ phận.

* Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách và báo cáo kế toán
● Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán thực hiện chức năng chuyển giao thông tin trong toàn bộ
tổ chức của đơn vị và giữa các tổ chức, các đơn vị với nhau. Chứng từ phải
đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả tài sản, công nợ dã được kiểm
soát đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi sổ đúng đắn và
chính xác. Những nguyên tắc thích hợp nhất đối với các chứng từ đó là:
- Chứng từ phải được đánh số liên tiếp.
- Chứng từ phải được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc ngay
sau đó càng sớm càng tốt.
- Chứng từ phải đơn giản để đảm bảo là chúng rõ ràng dễ hiểu.
- Chứng từ phải được thiết kế cho nhiều công dụng và thể hiện tối đa mức
độ kiểm soát nội bộ.
● Tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản là cầu nối liên quan chặt chẽ giữa chứng từ kế toán và
sổ kế toán. Trong hệ thống kiểm soát, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm
soát luồng đi của các thông tin theo các nội dung đã được phân loại. Đối với
kế toán tài chính và báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản giúp phân loại và
kiểm soát thông tin từ khi chúng phát sinh đến khi chúng được tập hợp và đi
tới đúng nội dung các chỉ tiêu, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

22


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
kế toán quản trị, một hệ thống tài khoản kế toán thích hợp còn giúp đơn vị
thấy rõ luồng đi của thông tin tới từng đối tượng cụ thể của quản lý trên cơ sở
đó mà có những quyết sách đúng đắn trong quản lý và kinh doanh. Đối với

các ngân hàng, khi quy định nội dung của từng tài khoản phải trên cơ sở tuân
thủ các nguyên tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán riêng.
● Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán,
bằng việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp ... để chuẩn bị cung cấp các
thông tin tổng hợp trên báo cáo. Ngoài ra, nó giúp tổng hợp, lưu trữ thông tin
một cách hệ thống, khoa học, và đóng vai trò trung gian giữa chứng từ và báo
cáo tài chính, nên là cơ sở để kiểm tra, truy cập chứng từ ...
● Báo cáo kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau quá trình ghi nhận, phân loại, ghi
chép… cuối cùng phải được tổng hợp theo những chỉ tiêu tài chính và được
trình bày vào báo cáo kế toán phù hợp, theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định. Hệ thống báo cáo kế toán nói chung bao gồm các báo cáo tài
chính và các báo cáo kế toán quản trị .
1.2.3.3.3 Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
-Các nguyên tắc kiểm soát
Thủ trưởng đơn vị thực hiện uỷ quyền và phân cấp trách nhiệm, duy trì
công tác kiểm soát nội bộ cho từng phòng ban trong đơn vị nhằm kiểm soát
toàn diện hoạt động trong đơn vị. Các thủ tục kiểm soát tại NHTM được thiết
lập đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên
tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
● Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Mỗi cá thể trong tổ chức đều có mục tiêu theo đuổi của riêng mình, nhưng
để mọi người cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì các công
việc của tổ chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng, gọi là “Phân
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

23



Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
công phân nhiệm”. Phân công phân nhiệm rõ ràng được coi là nguyên tắc
quan trọng của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm, mỗi người
trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối
hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. Ở
một đơn vị không có sự phân công phân nhiệm rõ ràng thì không có hy vọng ở
đó có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt.
● Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này qui định sự cách li thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các
nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ
ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...
● Nguyên tắc ủy quyền - phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy
quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống
phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của
đơn vị.
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua
việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các
cán bộ cấp dưới tuân thủ.
- Các thủ tục kiểm soát
● Kiểm soát trực tiếp
- Kiểm soát bảo vệ tài sản ,thông tin : Là các biện pháp, quy chế kiểm soát
nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và các thông tin trong NHTM , mục đích
trọng điểm bao gồm :
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02


24


Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
+ Phân đinh trách nhiệm bảo vệ tài sản, thông tin
+ Thiết lập các quy chế, biện pháp để ngăn ngừa sựu tiếp cận đên tài sản,
thông tin của những người không có trách nhiệm.
+ Đảm bảo các điều kiện vật chất như kho tang, thiết bị cho việc bảo vệ và
kiểm soát tài sản, sổ sách và thông tin.
+ Thiết lập các quy chế về kiểm kê hiện vật, lấy xác nhận của bên thứ 3….
- Kiểm soát xử lý
Là loại kiểm soát đặt ra trong quá trình xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế
đảm bảo rằng nghiệp vụ đó đã xảy ra và việc ghi chúng vào sổ kế toán là đúng
đắn.
- Kiểm soát quản lý
Là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên độc lập với
người thực hiên hoạt động đó tiến hành. Nhu cầu đối với kiểm soát độc lập
phát sinh do cơ cấu kiểm soát nội bộ có khuynh hướng thay đổi theo thời
gian…..
● Kiểm soát tổng quát
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
+ Thủ tục lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liêm quan
+ Thủ tục kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
+ Thủ tục kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học
+ Thủ tục kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
+ Thủ tục kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán
+ Thủ tục đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài
+ Thủ tục so sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán
+ Thủ tục giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán

+ Thủ tục so sánh, phân tích số liệu thực tế với dự toán.
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02

25


×