Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH BẮC NINH
Ngành: ĐỊA LÍ HỌC
Mã ngành: 8 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng và không sao chép dưới bất kì hình thức nào. Kết quả trong luận văn


được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa được công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS. Dương
Quỳnh Phương, giảng viên khoa Địa lí, là người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo đang công tác tại trường Đại học sư phạm ĐH Thái Nguyên đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám
hiêụ trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban Chủ nhiệm khoa Địa Li;́
Thư viện trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Bắc Ninh; Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bắc Ninh; Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc
Ninh; Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Sở Công Thương Tỉnh Bắc Ninh cùng các ban
ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh... đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi thu thập
thông tin, số liệu về vấn đề nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên
chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong nhận được
sự góp ý của Thầy Cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 6
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................... 7
6. Những đóng góp chính của đề tài .................................................................. 11
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 11
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH
THỔ KINH TẾ ................................................................................................ 12
1.1. Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ kinh tế. ................................................... 12
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tổ chức lãnh thổ kinh tế ................................... 12
1.1.2. Nguyên tắc, nội dung và nhiệm vụ chủ yếu của TCLTKT ..................... 14
1.1.3. Các loại hình tổ chức lãnh thổ ................................................................. 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế .............................. 17
1.1.5. Khái quát một số lí thuyết về tổ chức lãnh thổ kinh tế............................ 22
1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 26
1.2.1. Các hình thức chủ yếu tổ chức lãnh thổ kinh tế và việc vận dụng vào
thực tiễn ở Việt Nam ......................................................................................... 26

1.2.2. Đôi nét về tổ chức lãnh thổ kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng ........ 29

iii


Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 31
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH BẮC NINH .......... 32
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức không gian LTKT tỉnh Bắc Ninh ....... 32
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ .................................................................. 32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 33
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 37
2.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 41
2.2. Hiện trạng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh .................. 42
2.2.1. Khái quát chung sự phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh .............................. 43
2.2.2. Tổ chức không gian lãnh thổ các ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh .............. 49
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 73
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030 ........... 74
3.1. Các căn cứ định hướng tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh ................ 74
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển KT - XH tỉnh Bắc Ninh đến năm
2030 ................................................................................................................... 76
3.2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh đến năm
2030 ................................................................................................................... 79
3.2.1. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp ........................... 79
3.2.2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ nông - lâm - ngư nghiệp ........ 81
3.2.3. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ dịch vụ ................................... 83
3.3. Các giải pháp chủ yếu đảm bảo TCLTKT đạt hiệu quả ............................. 84
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng ................................ 84

3.3.2. Giải pháp về đầu tư .................................................................................. 85
3.3.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực................................................... 86
3.3.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách .............................................................. 87

iv


3.3.5. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường .................................... 88
3.3.6. Liên kết, hợp tác phát triển với các tỉnh trong vùng ............................... 89
3.3.6. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính. ...... 90
3.3.7. Các giải pháp cụ thể đối với một số hình thức TCLTKT: ...................... 90
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 94
KẾT LUẬN....................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Từ viết tắt
CCN
CMH
CN
CNH - HĐH
CNTT

ĐB
ĐBSH
DN
DV
FDI
GD - ĐT
GTSX
HTX
KCN
KH & ĐT
KHCN
KKT
KT - XH
NLTS
NN
NSĐP
NSTW
NTM
PCI
PTNT
SXKD
TB
TCLTKT
TĐT
TW
UBND
XDCB

Giải nghĩa
Cụm công nghiệp

Chuyên môn hóa
Công nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Đồng bằng
Đồng bằng Sông Hồng
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục - Đào tạo
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kế hoạch và Đầu tư
Khoa học công nghệ
Khu kinh tế
Kinh tế - Xã hội
Nông - Lâm - Thủy sản
Nông nghiệp
Ngân sách địa phương
Ngân sách trung ương
Nông thôn mới
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Trung bình
Tổ chức lãnh thổ kinh tế
Tổng điều tra
Trung Ương
Ủy ban nhân dân

Xây dựng cơ bản

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ...................... 35
Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2011-2016 ........................................... 47
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo giá hiện hành phân theo
đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh....................................................... 61
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khu
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2016 (ước tính 2017)............................ 63

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tiếp cận nội dung của lãnh thổ kinh tế - xã hội ....................... 16
Hình 1.2. Các loại hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ....................................... 17
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ..................................................... 33
Hình 2.2: Bản đồ nguồn lực phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh........................... 42
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 1997 và
2017 tỉnh Bắc Ninh so với cả nước và các tỉnh................................. 43
Hình 2.4: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GRDP theo 3 khu vực
kinh tế giai đoạn 1997 - 2016 (%) ..................................................... 44
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh phân theo ngành kinh tế giai
đoạn 1997 - 2016 ............................................................................... 45
Hình 2.6: Biểu đồ tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 1997 - 2016 ............................................................................... 50

Hình 2.7: Biểu đồ biến động diện tích lúa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2016.... 51
Hình 2.8: Biểu đồ năng suất lúa bình quân hàng năm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
từ 1997 - 2016 ................................................................................... 52
Hình 2.9: Biểu đồ sản lượng và nhu cầu tiêu dùng lương thực có hạt bình quân
một nhân khẩu/năm của tỉnh Bắc Ninh so với ĐBSH và cả nước ......... 52
Hình 2.10: Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 1997-2016 ................................................................. 62
Hình 2.11: Lược đồ các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ................. 64
Hình 2.12: Bản đồ tổ chức không gian và tuyến, điểm du lịch tỉnh Bắc Ninh . 70
Hình 2.13: Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2015 .. 71
Hình 3.1: Bản đồ nguồn lực và quy hoach tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 ............................. 78
Hình 3.2: Sơ đồ điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
định hướng đến 2020 ......................................................................... 81

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề tổ chức lãnh thổ kinh tế (TCLTKT) nổi lên
là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi bất kì địa phương nào để phát
triển cũng cần phải tiến hành tổ chức lãnh thổ nhằm thu đạt hiệu quả kinh tế cao, thực
hiện được một cách thống nhất phát triển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm trên địa
phương mình. Tuy nhiên tổ chức lãnh thổ vẫn còn là một khái niệm mới ở nước ta,
nghiên cứu chuyên sâu về nó còn hạn chế, mang tính tổng quát cao và riêng biệt từng
loại tổ chức lãnh thổ trên phạm vi cả nước, bản thân các địa phương đã hình thành các
bản quy hoạch phát triển tỉnh, tuy nhiên, hầu như các tỉnh đều chưa tổng hợp nghiên
cứu sâu chuyên đề tổ chức lãnh thổ cho địa phương mình. Những công trình nghiên
cứu vấn đề này hiện vẫn còn rất hạn chế dẫn đến tình trạng mơ hồ trong bước đi, cũng

như lạc quan thái quá về sự phát triển của kinh tế, nhìn nhận chưa sâu sắc giữa thực tế
và lí thuyết.
Tổ chức lãnh thổ kinh tế (TCLTKT) là sự sắp xếp các thành phần trong mối liên
hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm đạt hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế,
xã hội, môi trường và phát triển bền vững trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn
lực. TCLTKT hợp lí được xem là một trong những giải pháp có tính nghệ thuật
hàng đầu để phát huy tốt nhất các nguồn lực phát triển và có thể khắc phục được
tình trạng chồng chéo, quá tải về sức chứa lãnh thổ cũng như giải quyết tốt tình
trạng phát triển rời rạc giữa các lãnh thổ với nhau và giữa các ngành trong một lãnh
thổ để hướng tới sự phát triển bền vững.
TCLTKT là một trong những kế hoạch và hành động nhằm phát huy tốt nhất
các nguồn lực để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hay mỗi vùng lãnh thổ. Đây là vấn
đề không mới đối với thế giới, nhưng đối với Việt Nam cũng còn nhiều vấn đề từ lí
luận đến thực tiễn chưa được làm rõ và còn phải tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy cần phân
tích đánh giá các hình thức TCLTKT một cách thấu đáo cả về lí thuyết và thực hành,
nhận rõ thực trạng phát triển, cùng các ưu điểm, nhược điểm của các hình thức tổ chức,
để rồi đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển các hình thức này.

1


Bắc Ninh là một địa phương với rất nhiều tiềm năng thích hợp cho các hình thức
tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế. Những năm gần đây kinh tế Bắc Ninh phát triển
nhanh chóng và có những bước tiến mới. Các hình thức TCLTKT đã bắt đầu phát huy
tác dụng nổi bật là khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.Thực tế
đã chứng minh các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp phối hợp cùng nhau giúp
Bắc Ninh trở thành một trong những địa phương phát triển đứng đầu cả nước đặc biệt
là công nghiệp trở thành địa phương thứ 2 sau Hà Nội trong số các tỉnh phía Bắc, đứng
thứ 5 trên cả nước về phát triển công nghiệp, tuy nhiên trong các hình thức TCLTKT
vẫn còn một số hạn chế, trong bối cảnh đặt ra thì cần phải hoàn thiện hơn các hình thức

này như : du lịch Bắc Ninh vẫn chưa thực sự phát huy bền vững tiềm năng du lịch nhân
văn của mình, các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp bắt đầu có khởi sắc do được
quan tâm đầu tư, tuy nhiên vẫn không thoát khỏi tình hình chung của cả nước, nhỏ lẻ,
manh mún, và ít đem lại lợi nhuận cho nền kinh tế, vấn đề môi trường khu công nghiệp
làng nghề đang trong tình trạng báo động, tình trạng việc làm, nhà ở trong các khu
công nghiệp đang gặp nhiều khó khăn cần được quan tâm hơn nữa…
Nghiên cứu một cách hệ thống về “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh” nhằm
đánh giá khách quan nguồn lực, thực trạng TCLTKT, làm cơ sở để TCLTKT hợp lý hơn,
đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), sớm trở thành một tỉnh phát
triển là nhiệm vụ cấp thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Do vậy, việc TCLTKT nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng về tự nhiên,
kinh tế và xã hội để đem lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao đời sống nhân dân, đảm
bảo sự phát triển nhanh và bền vững là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết. Với những
lí do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh”.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
2.1. Trên thế giới
Ngay từ đầu thế kỷ XIX, trên thế giới đã có những công trình mà sau này đã trở
thành lý thuyết cơ sở để nghiên cứu và triển khai việc tổ chức nền sản xuất xã hội theo
lãnh thổ, như: Lý thuyết "Phát triển các vành đai nông nghiệp" của V.Thunen (1833),
lý thuyết "Định vị công nghiệp" của A.Weber (1909), lý thuyết "Vị trí trung tâm" của

2


W.Christaller (1933)... Trong đó, công trình của W.Christaller đã dựa trên cơ sở của
“lực đẩy”, “lực hút” để xác định khoảng ảnh hưởng của các trung tâm trong từng vùng
và những khu vực trống vắng giữa các trung tâm đô thị. Từ việc nghiên cứu thực tiễn
đã hình thành những lí thuyết khái quát có thể được coi là những lí luận cổ điển về
TCLTKT quý báu để học tập và áp dụng, như W.Christaller với việc hình thành các

trung tâm tạo vùng; Francoi-Perroux với vấn đề phát triển các cực tăng trưởng; Von
Thunen với TCLT nông nghiệp theo các vành đai xung quanh các đô thị.
Đến thế kỷ XX, các nghiên cứu về TCLT nền sản xuất được tiến hành sâu rộng
hơn, điển hình là lý thuyết: "Cực tăng trưởng" của Francoi Perroux (1950) nhấn mạnh
lợi thế của phát triển không cân đối theo lãnh thổ.
Năm 1947, nhà bác học người Nga N.N. Koloxopski đã đưa ra lý thuyết về phát
triển tổng hợp sản xuất lãnh thổ, trong đó ông đã đề xuất nhiều vấn đề lý luận và những
giải pháp thực tiễn về TCLT cho những vùng lãnh thổ giàu tài nguyên, xem tổ hợp
nông - CN như những thành phố hạt nhân. Nghiên cứu về tổ chức không gian cũng
được coi trọng trong địa lý Hoa Kỳ vào những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.
Điển hình cho sự nghiên cứu này là các công trình: “Tổ chức không gian, cách nhìn thế
giới của các nhà địa lý” của R.Abler, J.Adams và P.Gould.
Cuối thế kỷ XX, nghiên cứu TCLTKT chú trọng đến việc định vị vùng. Đại diện
cho hướng nghiên cứu này là Paul Krugman - một nhà kinh tế học người Mỹ. Trong
nghiên cứu của mình, ông đã đề xuất mô hình phát triển kinh tế quốc gia lấy CN hóa
làm nòng cốt và một nền nông nghiệp ngoại vi. Theo ông, để tạo ra sự bứt phá trong
phát triển kinh tế, các yếu tố đảm bảo là chi phí vận tải thấp, sản xuất bền vững và xác
định vị trí vùng với nhu cầu ngày càng lớn hơn. Việc xác định đó phụ thuộc vào tính
chuyên môn hóa (CMH) của sản xuất. Sự khởi sắc của vùng trung tâm hay ngoại vi
phụ thuộc vào chi phí vận tải, các nguồn lực phát triển và đóng góp của sản xuất vào
thu nhập quốc gia [46] [35].
Báo cáo phát triển thế giới 2009 - quan điểm địa kinh tế mới cũng cho thấy tầm
quan trọng và xu hướng TCLTKT hiện nay là sự tích tụ - tập trung ở các thành phố với
sự di cư và CMH. “Không nước nào trở nên giàu có mà không phải thay đổi…sản xuất
theo không gian”, “các thành phố tăng trưởng, con người cơ động, thương mại sôi động

3


là những chất xúc tác cho sự tiến bộ của các nước phát triển trong hai thế kỷ vừa qua.

Ngày nay, chính những tác lực đó đang truyền lực cho những nơi năng động nhất trong
khối các nước đang phát triển”.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, TCLTKT là đối tượng nghiên cứu quan trọng của khoa học Địa lí
từ giữa thế kỉ XX. Đã có nhiều luận án, bài báo, giáo trình về TCLTKT được công bố.
Viện chiến lược phát triển thuộc Bộ KH&ĐT đã nghiên cứu và công bố các quy hoạch
phát triển cho cả nước cũng như cho từng vùng lãnh thổ. Tuy vậy, những công trình đó
phạm vi nghiên cứu có qui mô lớn, mặt khác các hình thức tổ chức sản xuất lãnh thổ
cũng có nhiều thay đổi do tác động của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong phát triển KT - XH đất nước, bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về phân bố và TCLTKT, chẳng
hạn nghiên cứu xây dựng KCN Việt Trì, khu gang thép Thái Nguyên, KCN Biên Hòa,
Quy hoạch vùng lúa Đồng Bằng sông Hồng, vùng bò sữa Ba Vì…
Trong những năm 70, nghiên cứu TCLTKT tiếp tục được triển khai mà kết tinh
là Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời kì 1986 - 2000
với sự giúp đỡ của Liên Xô. Công trình đã lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất cho cả nước, sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất cho các
ngành, các vùng vĩ mô và các tỉnh... Từ năm 2001 đến nay, công tác nghiên cứu lãnh
thổ được gọi là Quy hoạch tổng thể KT - XH vùng và tỉnh, thuộc sự chỉ đạo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư [43].
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nghiên cứu về TCLTKT được
tiến hành rộng rãi và thu hút được sự tham gia đông đảo của các nhà khoa học. Trong
đó, tiêu biểu là GS. Lê Bá Thảo với đề tài độc lập và trọng điểm cấp nhà nước do ông
làm chủ nhiệm: “Cơ sở khoa học của TCLT Việt Nam”. Trong công trình này, các nhà
khoa học tiếp cận một cách hệ thống về tổ chức không gian lãnh thổ Việt Nam, trả lời
cho câu hỏi “Nên tổ chức không gian của lãnh thổ Việt Nam như thế nào để phục vụ
mục tiêu CNH - HĐH làm cho Việt Nam đến năm 2020 có thể trở thành một nước công
nghiệp”. Cụ thể, các tác giả đã bàn về những khía cạnh ảnh hưởng đến sự phân bố và
các mối liên hệ không gian giữa các ngành kinh tế, đưa ra sơ đồ định hướng tổ chức


4


lãnh thổ (TCLT) Việt Nam trên cơ sở đảm bảo tính bền vững của môi trường, thu hẹp
khoảng cách giữa các vùng khác nhau [22].
Trong cuốn “Tổ chức lãnh thổ KT - XH: một số vấn đề lý luận và ứng dụng” và
cuốn “Bàn về phát triển kinh tế (nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang)”, các tác giả
đã giới thiệu một cách tổng quát các vấn đề cơ bản về tổ chức không gian KT - XH.
Trong đó, quan trọng nhất là đã xác định được nội dung, các hình thức TCLTKT, đưa ra
các giải pháp để đảm bảo phương án tổ chức không gian được thực hiện và phân tích các
mối quan hệ giữa tổ chức không gian KT - XH với các vấn đề như: phát triển cơ cấu lãnh
thổ, xóa bỏ những vùng nghèo, lạc hậu, CNH - HĐH đất nước, bảo vệ môi trường và
đẩy mạnh sự tham gia vào phân công lao động quốc tế [46].
Cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTKT nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng
đã được một số nhà khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội trình bày trong các giáo
trình như Địa lý KT - XH đại cương, Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam [13].
Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về TCLTKT cũng đã thực hiện ở quy mô cấp
vùng, liên tỉnh…, xác định các trung tâm kinh tế - cực phát triển và các tuyến trục kinh
tế. Một số đề tài luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu như: Luận văn Th.S Hoàng Thị Huệ,
năm 2014: Nghiên cứu một cách hệ thống về “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Hà Giang”
nhằm đánh giá khách quan nguồn lực, thực trạng TCLTKT, làm cơ sở để TCLTKT
hợp lý hơn, đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực biên giới, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), sớm
trở thành một tỉnh phát triển khá là nhiệm vụ cấp thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Đề tài “Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang” của Th.S
Nguyễn Thị Loan, năm 2011: đề tài nghiên cứu tổng hợp những vấn đề cơ bản về lí
luận và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ kinh tế và vận dụng chúng vào việc nghiên cứu
tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác và phát
huy hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy kinh tế tỉnh Bắc Giang để phát triển nhanh và
bền vững thời kì 2010 - 2020…

2.3. Ở tỉnh Bắc Ninh
Đối với tỉnh Bắc Ninh cũng cố một tác giả viết về địa lí KT-XH của tỉnh, trong
đó có liên quan ít nhiều đến vấn đề TCLT của các ngành kinh tế của tỉnh. VD, GS.TS.
Lê Thông đã giới thiệu tương đối cụ thể về tự nhiên, kinh tế, xã hội... của Bắc Ninh

5


trong cuốn “Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam”.
Trong “Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Bắc Ninh 2020-2030” của UBND Bắc Ninh hay các báo cáo, thống kê khác
của Tỉnh Ủy, UBND Bắc Ninh, Sở NN&PTNT, Sở KH&ĐT Bắc Ninh các vấn đề phát
triển KTXH của Bắc Ninh, và các vấn đề liên quan TCLT của các ngành kinh tế của
tỉnh.
Việc nghiên cứu đề tài về tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh
được hỗ trợ bởi nguồn tài liệu rât có giá trị. Đó là các quyết định của Chính phủ về:
Hội thảo “Quy hoạch Vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 - tầm nhìn 2050”. Quyết định
1831-QD-TTg năm 2013. Quyết định phê duyệt: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - Xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” [20].
Đặc biệt gốc giá trị về nội dung nghiên cứu đề tài là Báo cáo của UBND Tỉnh
Bắc Ninh vừa chính thức công bố đồ án: “Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm
2030, tầm nhìn năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1560/2015/QĐ-TTg” [20].
Tuy nhiên, đối với Bắc Ninh, từ trước đến nay chưa có tài liệu, báo cáo, công
trình nào viết riêng, nghiên cứu sâu về cả vấn đề TCLT kinh tế của tỉnh. Vì thế đề tài
nghiên cứu “Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh” của tác giả đã kế thừa
một phần từ các công trình nghiên cứu trên, đồng thời bổ sung, tổng hợp nhiều số liệu,
chiến lược, báo cáo, mục tiêu,... để có một cái nhìn tổng quát nhất về tổ chức không
gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.
Dựa trên những kết quả của các công trình nghiên cứu về TCLTKT trên thế giới
và ở Việt Nam cũng như tỉnh Bắc Ninh, đề tài đã kế thừa hệ thống cơ sở lí luận và thực

tiễn về TCLTKT. Từ đó, vận dụng, bổ sung, cập nhật những vấn đề về TCLTKT, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ, hệ thống về TCLTKT trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng TCLTKT
theo ngành, theo không gian ở tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy kinh tế tỉnh Bắc Ninh để phát

6


triển nhanh và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt
ra là:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTKT; xác định các
chỉ tiêu đánh giá thực trạng TCLTKT cho cấp tỉnh.
- Đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến TCLTKT tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích thực trạng TCLTKT tỉnh Bắc Ninh theo ngành và theo không gian
trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện các
hình thức TCLTKT tỉnh Bắc Ninh một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến TCLTKT
tỉnh Bắc Ninh và một số hình thức TCLTKT tiêu biểu của tỉnh theo ngành: đề tài phân
tích một số hình thức tiêu biểu của tổ chức lãnh thổ (TCLT) các ngành nông nghiệp,
CN, dịch vụ. Trong đó, về CN, luận văn kế thừa và làm rõ thêm về khu CN; về nông
nghiệp, hình thức được lựa chọn phân tích là trang trại; trong dịch vụ, TCLT du lịch
được xác định là trọng tâm nghiên cứu với các hình thức: điểm du lịch, khu du lịch, đô

thị du lịch, tuyến du lịch, trung tâm du lịch.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bắc
Ninh bao gồm 1 thành phố Bắc Ninh, 1 thị xã Từ Sơn và 6 huyện Gia Bình, Lương Tài,
Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du, Yên Phong, trong đó có chú ý so sánh với vùng Đồng
bằng Sông Hồng và cả nước.
- Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích đánh giá TCLTKT tỉnh Bắc Ninh 1997
- 2017. Định hướng, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một không gian nhất định và các hình
thức TCLTKT không phải được tổ chức một cách độc lập, riêng rẽ mà chúng có sự gắn
kết lẫn nhau, chịu sự chi phối của các quy luật phát triển, các nguồn lực phát triển trên

7


một lãnh thổ nhất định. Do đó, khi nghiên cứu phải đặt chúng trong thể tổng hợp lãnh
thổ mới thấy hết được hiệu quả cũng như tác động tương hỗ qua lại giữa các hình thức
này.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Mỗi hình thức TCLTKT là một bộ phận của cấp lãnh thổ chứa đựng nó. Trong
mỗi hình thức TCLTKT lại có các cấp tổ chức từ lớn đến nhỏ, tạo nên một hệ thống
hoàn chỉnh với những mối quan hệ đa dạng. Khi nghiên cứu phải đặt trong hệ thống ấy
để thấy được đặc thù cũng như sự so sánh hiệu quả và cách thức tổ chức của từng hình
thức tổ chức. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm cần thiết trong TCLTKT để quá
trình này mang lại những hiệu quả cao hơn.
5.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Các hình thức TCLTKT hình thành và phát triển chịu sự tác động của các nhân tố
quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Khi nghiên cứu phải đặt chúng trong thế vận động

và phát triển không ngừng. Từ thực trạng phát triển để có thể dự báo, đề xuất các phương
án phù hợp với sự phát triển của tương lai. Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu vấn
đề nhằm đảm bảo tính thích ứng lâu dài của các hình thức TCKGLTKT.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển kinh tế phải gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
sinh thái mới đảm bảo phát triển bền vững. TCLTKT cũng phải đảm bảo nguyên tắc
đó. Điều này đồng nghĩa với việc TCLTKT phải đặt ra kế hoạch và cơ chế quản lý phù
hợp với việc khai thác các nguồn lực phát triển (bao gồm cả các nguồn lực tự nhiên và
KT - XH) đảm bảo cho các đối tượng này không bị suy thoái cả về số lượng cũng như
chất lượng. Do đó, khi xây dựng chỉ tiêu đánh giá TCLTKT, tác giả cũng chú trọng
đến tính hiệu quả dựa trên việc khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển và bảo vệ môi
trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý phân tích tài liệu
Có rất nhiều công trình khoa học liên quan đến chủ đề nghiên cứu của tác giả,
đây là những nguồn tư liệu quý giá làm tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên
cứu vấn đề. Để có được những tài liệu đó, tác giả đã tự thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, như: từ các báo cáo, thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan ban ngành

8


ở Tỉnh Bắc Ninh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Chi cục Thống Kê, ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, UBND các huyện Quế Võ, Thuận Thành, Lương Tài, Gia Bình, Yên
Phong, Tiên Du thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn; từ thầy cô giáo, các đồng nghiệp;
từ sách, báo, giáo trình; từ mạng Internet...
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả đã tổng hợp, xử lý và phân tích các
nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình theo hướng kế thừa có chọn lọc và
phát triển mới.

5.2.2. Phương pháp so sánh
Trong nghiên cứu địa lý nói chung, nghiên cứu TCKGLTKT nói riêng, việc sử
dụng phương pháp so sánh là rất quan trọng, nó cho phép người nghiên cứu có những
nhận định đúng đắn khi đặt các đối tượng, lãnh thổ nghiên cứu trong một thể tổng hợp
(không gian) ở các cấp khác nhau (có điều kiện tương đồng), đồng thời có thể thấy
được sự biến đổi phát triển theo thời gian, từ đó có được sự dự báo về xu hướng phát
triển của đối tượng nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được tác giả sử dụng để làm rõ một số vấn đề liên quan đến
nội dung nghiên cứu mà trong các tài liệu thu thập được không có hoặc có nhưng chưa
rõ ràng, đầy đủ và thiếu cập nhật. Các đối tượng tác giả phỏng vấn bao gồm: các cán
bộ chuyên trách ở các phòng ban, nông dân, công nhân, khách du lịch...
Đồng thời, tác giả cũng đã trao đổi và tiếp nhận sự góp ý từ các nhà khoa học
am hiểu về lĩnh vực TCLTKT và các vấn đề liên quan. Đặc biệt là từ các chuyên gia
của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh, các giảng viên chuyên ngành địa lý KT - XH
của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Các vấn đề được tác giả đã lấy ý kiến bao
gồm: Cơ sở lí luận của TCLTKT, quản lí tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh
tế, phát triển các hình thức TCLTKT (thực tiễn và kinh nghiệm), phát triển liên ngành,
liên lãnh thổ, một số định hướng và giải pháp phát triển TCLTKT. Những kinh nghiệm
của các chuyên gia trong lĩnh vực này đã góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện các nội
nghiên cứu của đề tài.
5.2.4. Phương pháp thực địa

9


Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành các đợt thực tế
nhằm thu thập bổ sung thông tin, tài liệu và kiểm chứng những nhận định trong các báo
cáo cũng như thấy được thực tế nguồn lực, mức độ khai thác nguồn lực và phát triển
kinh tế ở một số địa bàn của tỉnh Bắc Ninh. Thực tế ở phạm vi toàn bộ lãnh thổ tỉnh

Bắc Ninh bao gồm 1 thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và 6 huyện Gia Bình, Lương
Tài, Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du, Yên Phong, khảo sát thực địa ở các khu công
nghiệp (KCN) trên địa bàn toàn tỉnh như: KCN Quế Võ I, II, III, KCN Yên Phong,
KCN Tiên Sơn, KCN Yên Phong 2, Khu công nghiệp Đại Kim, Khu công nghiệp Đại
Đồng - Hoàn Sơn, KCN HANAKA, KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh, KCN Thuận Thành I,
II, III, KCN Gia Bình I -II, KCN Việt Nam - Singapore (VSIP)… Khảo sát thực tế tại
các vùng nông nghiệp: trang trại, gia trại trên địa bàn toàn tỉnh để thấy rõ được sự phân
hóa không gian các ngãnh kinh tế với những điều kiện phát triển của các ngành.
5.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)
Để phục vụ cho việc phân tích thông tin và mô hình hóa không gian đối với các
đối tượng trên lãnh thổ nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phần mềm Map Info và Arc
View. Nội dung và đối tượng được tác giả đưa lên bản đồ bao gồm: các đơn vị hành
chính, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát
triển các hình thức TCLTKT phổ biến, mô hình TCLTKT Bắc Ninh trong tương lai.
5.2.6. Phương pháp dự báo
Trong việc xây dựng phương hướng phát triển TCLTKT Bắc Ninh, tác giả đã
tham khảo và sử dụng một cách có chọn lọc một số kết quả từ Trong “Báo cáo tổng
hợp rà soát, điều chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh 2020-2030”
của UBND Bắc Ninh hay các báo cáo, thống kê khác của Tỉnh Ủy, UBND Bắc Ninh,
Sở NN&PTNT, Sở KH&ĐT Bắc Ninh các vấn đề phát triển KTXH của Bắc Ninh, và
các vấn đề liên quan TCLT của các ngành kinh tế của tỉnh. Các quyết định của Chính
phủ về: “Quy hoạch Vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 - tầm nhìn 2050”. Quyết định
1831-QD-TTg năm 2013. Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- Xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Đồng thời sử dụng
phép ngoại suy trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra được những dự báo có tính
khả thi.

10



5.2.6. Phương pháp biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của Địa lí, được sử dụng để làm rõ hiện trạng
kinh tế, sự phân bố, các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian, những mối liên hệ kinh
tế và những dự kiến phát triển kinh tế. Các biểu đồ sẽ được biên tập theo từng nội dung
của luận văn.
6. Những đóng góp chính của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc và làm sáng tỏ thêm về cơ sở lí luận và thực tiễn của
TCLTKT và vận dụng chúng vào việc nghiên cứu TCLTKT tỉnh Bắc Ninh
- Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTKT tỉnh Bắc Ninh. Xác định
rõ các thế mạnh và những hạn chế hay những lợi thế so sánh giữa tỉnh Bắc Ninh với
các địa phương khác.
- Phân tích được hiện trạng TCLTKT tỉnh Bắc Ninh, từ đó đánh giá những thế
mạnh và những hạn chế cần khắc phục.
- Phân tích, đánh giá được một số hình thức TCLTKT tỉnh Bắc Ninh, trong đó
vận dụng hệ thống chỉ tiêu để làm rõ thực trạng của một số hình thức theo góc độ ngành
và theo không gian (KCN, vùng CN, điểm CN, dải CN, trung tâm kinh tế, vùng kinh
tế) trong giai đoạn 1997 - 2017; định hướng tổ chức phát triển không gian lãnh thổ đến
2030.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển kinh tế cho tỉnh Bắc Ninh đến 2030.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ kinh tế
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng các hình thức tổ chức lãnh
thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2030.

11



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ kinh tế.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tổ chức lãnh thổ kinh tế
Tổ chức lãnh thổ, hiểu theo cách chung nhất, là sự kiến thiết lãnh thổ. Trong
một lãnh thổ có rất nhiều thành phần (bộ phận) về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội…
Vấn đề chính là phải tổ chức như thế nào để đạt được mục tiêu phát triển KT - XH.
TCLT được hiểu là sự sắp xếp các thành phần (đã hoặc dự kiến sẽ có) trong mối liên
hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực để đath hiệu
quả cao nhất về mặt kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững.
Tổ chức ở đây là việc sắp xếp, bố trí các thành phần của hệ thống lãnh thổ (các
ngành hay lĩnh vực kinh tế, cơ sở hạ tầng, các điểm dân cư…) trong tổng thể các mối
quan hệ đa chiều. Với cách hiểu như trên, một số nhà khoa học đã coi tổ chức lãnh thổ
(tổ chức không gian) như là nghệ thuật sử dụng lãnh thổ đảm bảo đất nước phát triển
thành công và hiệu quả. Hơn nữa, việc tổ chức lãnh thổ được triển khai trên một lãnh
thổ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chủ thể tổ chức là chủ thể quản lý công tác
phát triển vùng (Ngô Doãn Vịnh, 2003)[46].
Khái niệm thuật ngữ “tổ chức lãnh thổ” hay “tổ chức không gian” bắt nguồn từ
cơ sở lí thuyết kinh tế của Adam Smith và Ricardo, từ các công trình nghiên cứu của
G.Thunen, A.Weber, W.Christaller… sau đó được phát triển về lí luận và được ứng
dụng vào thực tiễn từ giữa thế kỉ XIX. Thực tế cho thấy, trong lĩnh vực này, các nước
trên thế giới sử dụng những thuật ngữ không giống nhau.
Đối với lĩnh vực nghiên cứu khoa học, bản chất của tổ chức lãnh thổ kinh tế được
các nhà khoa học Liên Xô trước đây sử dụng thuật ngữ Phân bố lực lượng sản xuất. Nền
tảng cơ sở lý luận của phân bố lực lượng sản xuất là lý thuyết về “Chu trình sản xuất năng lượng” của N.N. Kôlôxôpky và “Thể tổng hợp lãnh thổ sản xuất” của các nhà khoa
học Xô Viết. Theo họ, phân bố lực lượng sản xuất là sự sắp xếp, bố trí và phối hợp các
đối tượng hay thực thể vật chất cụ thể (đó là các hệ thống sản xuất, hệ thống tự nhiên, hệ
thống dân cư) trong một lãnh thổ xác định, nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng
tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật của lãnh thổ để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
cao và nâng cao mức sống dân cư của lãnh thổ đó [35].


12


Ở phương Tây, các nhà khoa học của các quốc gia phát triển lại tiếp cận vấn đề
này với một cách gọi khác: “Tổ chức không gian kinh tế - xã hội”. Khái niệm này ra
đời từ cuối thế kỉ XIX, nó được xem như nghệ thuật kiến thiết và sử dụng lãnh thổ một
cách đúng đắn và có hiệu quả. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức không gian là xác định
được sức chứa của lãnh thổ; tìm kiếm mối quan hệ tỉ lệ hợp lí và liên hệ chặt chẽ trong
phát triển KT-XH giữa các ngành và giữa các lãnh thổ nhỏ hay tiểu vùng trong một
vùng, cũng như đảm bảo mối quan hệ giữa các vùng trong một quốc gia có tính tới mối
quan hệ giữa các quốc gia với nhau. Nhờ có sự sắp xếp có trật tự giữa các đối tượng
trong lãnh thổ mà tạo ra một giá trị lớn hơn, làm cho sự phát triển hài hòa và bền vững
hơn [35].
Xét dưới góc độ Địa lý học, TCLT được xem như là một quy hoạch có chủ ý
hướng tới sự công bằng về mặt không gian giữa trung tâm và ngoại vi, giữa các cực và
các không gian ảnh hưởng, nhằm giải quyết ổn định công ăn việc làm, cân đối giữa
quần cư nông thôn và quần cư thành thị, bảo vệ môi trường sống…
Như vậy, TCLT là tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội và cả môi trường trên
bề mặt lãnh thổ một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và mang lại hiệu quả cao. Khái
niệm về TCLT bao hàm 3 nội dung chính:
- Tổ chức: là việc sắp xếp các đối tượng (các xí nghiệp, công trình, các ngành, lĩnh
vực, các điểm dân cư và kết cấu hạ tầng...) trong tổng thể các mối quan hệ đa chiều.
- Việc tổ chức được tiến hành trên một lãnh thổ xác định theo yêu cầu của phát
triển KT - XH.
- Chủ thể tổ chức cũng là chủ thể quản lý phát triển vùng. Đó là những cơ quan
Nhà nước được quy định trong Hiến pháp và luật pháp hiện hành của quốc gia.
Ở Việt Nam, nhiều ý kiến cho rằng tổ chức lãnh thổ và tổ chức không gian kinh
tế - xã hội được xem là như nhau và thuật ngữ TCLT được sử dụng nhiều hơn cả. Từ
những quan điểm nêu trên, có thể hiểu “Tổ chức lãnh thổ kinh tế là sự sắp xếp và phối

hợp các đối tượng trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng một cách
hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất
kỹ thuật đã và sẽ tạo dựng để đem lại hiệu quả KT-XH cao và nâng cao mức sống dân
cư, đảm bảo sự phát triển bền vững của một lãnh thổ” [35].

13


Có hai hình thức TCLTKT:
- TCLTKT theo các đối tượng quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển của Nhà
nước bao gồm: vùng kinh tế, các đơn vị hành chính (tỉnh, các thành phố tương đương
cấp tỉnh, huyện, thị…);
- TCLTKT theo các khu vực đặc biệt là các đối tượng trọng điểm đầu tư, gồm
có: theo không gian (vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, tam giác tăng trưởng,
khu kinh tế, khu CN, khu du lịch, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…), theo
ngành (CN, NN, DV)
1.1.2. Nguyên tắc, nội dung và nhiệm vụ chủ yếu của TCLTKT
1.1.2.1. Những nguyên tắc chủ yếu của TCLTKT
- TCLTKT phải tạo ra một trật tự hợp lí có tính tới khả năng của tài nguyên và
yêu cầu của thị trường, đảm bảo lợi ích của cộng đồng và đạt hiệu quả KT - XH cao.
Khi TCLTKT phải xem xét tới các nguyên tắc phân bố sức sản xuất tạo ra một
trật tự cho một hệ thống, đảm bảo phát huy tốt nhất các điều kiện của lãnh thổ để lựa
chọn phương án phân bố từng ngành và lĩnh vực. Mặt khác TCLTKT phải tính tới nhu
cầu của thị trường để giảm thiểu chi phí, tối đa hiệu quả.
Tổ chức lãnh thổ kinh tế phải thỏa mãn yêu cầu về khả năng tài nguyên và yêu
cầu của thị trường nhằm đem lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho con người.
Thị trường có ý nghĩa quyết định đến sự lựa chọn địa điểm phân bố cơ sở sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tư và quyết định đến hiệu quả và sự thành công của tổ chức lãnh
thổ. Tốc độ tăng trưởng, năng suất lao động, tiết kiệm đầu tư, sự bền vững về xã hội và
môi trường… là thước đo tính hợp lí, tính hiệu quả của tổ chức lãnh thổ.

- TCLTKT phải đảm bảo sự phát triển hài hòa và tương tác giữa các ngành, lĩnh
vực và giữa các lãnh thổ.
Trong một lãnh thổ, hài hòa là phát triển ngành này, tiểu lãnh thổ này phải tính
tới những điều kiện để phát triển các ngành khác, các tiểu lãnh thổ khác và đảm bảo
cho bản thân ngành đó, lãnh thổ đó cùng các ngành khác, lãnh thổ khác tồn tại và phát
triển. Đảm bảo được điều này sẽ tạo ra sự phát triển nhịp nhàng cho lãnh thổ, đây là
điều rất quan trọng đối với việc tổ chức lãnh thổ kinh tế.
Tương tác là sự kết hợp và trao đổi lẫn nhau giữa các ngành, lĩnh vực, tiểu lãnh
thổ này với ngành, lĩnh vực, tiểu lãnh thổ khác để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho lãnh thổ;

14


bổ sung giữa nơi thừa cho nơi thiếu về một mặt nào đó trong một lãnh thổ, làm cho nơi
thừa không lãng phí, nơi thiếu thì có điều kiện để bù đắp cái mình thiếu. Đảm bảo được
sự tương tác chính là điều kiện cần thiết để có được sự phát triển nhịp nhàng.
- TCLTKT đảm bảo sự phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa
học công nghệ. Trình độ của những người hoạch định chính sách, của những người
quản lí lãnh thổ cũng như trình độ mọi mặt của địa phương phải được tính đến trong
TCLTKT. Trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học kĩ thuật có ý nghĩa quan trọng
trong việc lựa chọn hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế.
1.1.2.2. Nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế
Ở nước ta, tiếp cận nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế theo các bước và với
những nội dung chủ yếu sau đây:
Bước 1: Kiểm kê và đánh giá các yếu tố, điều kiện của lãnh thổ và các đối tượng
phải tổ chức trong phạm vi lãnh thổ được nghiên cứu.
Bước 2: Đánh giá hiện trạng lãnh thổ có so sánh với những lãnh thổ tương tự,
phát hiện những bất hợp lí, những xu thế có tính quy luật đối với tổ chức lãnh thổ được
nghiên cứu.
Bước 3: Giả định các phương án tổ chức không gian và lựa chọn phương án hiệu

quả nhất.
Bước 4: Tìm khả năng đáp ứng tài chính, xác định các giai đoạn phát triển lãnh
thổ và kiến nghị phương án quản lí lãnh thổ.
Quá trình nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế đòi hỏi phải có sự phân tích các
mặt, các khía cạnh một các kĩ lưỡng, khoa học. Việc phân tích phải tuân thủ yêu cầu
của tính khẳng định, tính giả định, tính liên ngành, tính liên vùng, tính đa phương án
và tính thỏa thuận.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức lãnh thổ kinh tế có hai
nội dung cơ bản (theo Viện Chiến lược phát triển - Bộ kế hoạch và Đầu tư): Một là:
Dự báo về mặt phát triển (dự báo phát triển đối với các ngành, lĩnh vực trên phạm
vi lãnh thổ nghiên cứu); Hai là: Luận chứng các phương án tổ chức kinh tế - xã hội
theo lãnh thổ.

15


×