Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG NGA
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG NGA
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP. Hồ Chí Minh – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Hồng Nga


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC........................6
1.1. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan ......................................................6
1.1.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN .......6
1.1.2. Nghiên cứu về KSNB trong DN nhỏ và vừa ..........................................9
1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài ..................11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................13
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................14
2.1. Tổng quan về hệ thống KSNB và DNNVV ...................................................14
2.1.1. Tổng quan về hệ thống KSNB .............................................................14
2.1.2. Tổng quan về DNNVV.........................................................................22

2.2. Hiệu quả hoạt động của DN ...........................................................................25
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của DN ................................................25
2.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của DN ..................................................26
2.3. Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và hiệu quả hoạt động của DN ...............27
2.4. Các lý thuyết nền tảng. ...................................................................................28
2.4.1. Lý thuyết ủy nhiệm...............................................................................28
2.4.2. Lý thuyết các bên liên quan ..................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................32
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................33
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................33
3.2. Mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo ....................................................34
3.2.1. Mô hình nghiên cứu..............................................................................34
3.2.2. Thang đo ...............................................................................................34


3.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ....................................................................36
3.4. Mô hình hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ thống KSNB đến hiệu
quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa ở Vĩnh Long ..................38
3.5. Chọn mẫu........................................................................................................38
3.5.1. Xác định kích thước mẫu .....................................................................38
3.5.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu .........................................39
3.6. Phương pháp kiểm định..................................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...............................43
4.1. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................43
4.1.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................43
4.1.2. Kết quả điều chỉnh thang đo sau phỏng vấn chuyên gia và khảo sát
thử ........................................................................................................44
4.1.3. Thống kê tần số ....................................................................................50
4.1.4. Đánh giá thang đo.................................................................................55

4.1.5. Kiểm tra các giả định trong mô hình ....................................................69
4.1.6. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu.............................................72
4.2. Bàn luận liên quan đến kết quả nghiên cứu....................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................77
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU..............78
5.1. Kết luận ..........................................................................................................78
5.2. Khuyến nghị ...................................................................................................79
5.2.1. Khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức nhà quản lý DN đối với KSNB ....79
5.2.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói
chung ...................................................................................................79
5.2.3. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện các thành phần của KSNB .................80
5.2.4. Một số khuyến nghị trong xác định mục tiêu hoạt động và nâng cao
ý thức người thực hiện trong hệ thống KSNB.....................................83
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA

: American Institute of Certified Public Accountants – Hiệp hội kế
toán viên công chứng Hoa Kỳ

BCTC

: Báo cáo tài chính

COSO


: The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission - Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống
gian lận khi lập BCTC

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EFA

: Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá

ERP

: Enterprise Resource Planning – Hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp

EU

: The European Union – Liên minh châu Âu

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

SPSS

: Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm thống kê

dành cho các ngành khoa học xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

: Tiêu chí phân loại DNNVV tại Việt Nam

Bảng 3.1

: Tổng hợp số lượng các biến quan sát

Bảng 4.1

: Quy mô vốn của các DN được khảo sát

Bảng 4.2

: Số lượng nhân viên của các DN được khảo sát

Bảng 4.3

: Thời gian hoạt động của các DN được khảo sát

Bảng 4.4

: Thống kê tần số thang đo Môi trường kiểm soát

Bảng 4.5


: Thống kê tần số thang đo Đánh giá rủi ro

Bảng 4.6

: Thống kê tần số thang đo Hoạt động kiểm soát

Bảng 4.7

: Thống kê tần số thang đo Hệ thống thông tin và truyền thông

Bảng 4.8

: Thống kê tần số thang đo Hoạt động giám sát

Bảng 4.9

: Thống kê tần số thang đo Hiệu quả hoạt động

Bảng 4.10

: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo các thành phần
của hệ thống KSNB

Bảng 4.11

: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo Hiệu quả hoạt
động

Bảng 4.12


: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các thành phần của hệ
thống KSNB

Bảng 4.13

: Ma trận nhân tố cho thang đo các thành phần của hệ thống KSNB

Bảng 4.14

: Communalities cho thang đo các thành phần của hệ thống KSNB

Bảng 4.15

: Nhân tố và phương sai trích cho thang đo các thành phần của hệ
thống KSNB

Bảng 4.16

: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo hiệu quả hoạt động

Bảng 4.17

: Kiểm định Communalities cho thang đo hiệu quả hoạt động

Bảng 4.18

: Nhân tố và phương sai trích cho thang đo hiệu quả hoạt động

Bảng 4.19


: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư)

Bảng 4.20

: Hệ số phóng đại phương sai – VIF


Bảng 4.21

: Bảng tóm tắt mô hình hồi qui

Bảng 4.22

: Bảng ANOVA

Bảng 4.23

: Trọng số hồi quy của các biến độc lập

Bảng 4.24

: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1

: Quy trình nghiên cứu


Hình 3.2

: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 4.1

: Đồ thị điểm uốn và eigenvalue cho thang đo các thành phần của hệ
thống KSNB

Hình 4.2

: Đồ thị điểm uốn và eigenvalue của thang đo hiệu quả hoạt động

Hình 4.3

: Đồ thị phân tán giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn
hóa

Hình 4.4

: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là công cụ, cơ chế kiểm soát của một đơn vị: bao gồm

các phương tiện và phương pháp để bảo vệ tài sản, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ,
đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động, ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm (Shim
J.K, 2011). Theo Mawanda (2008), một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ giúp các
công ty ngăn chặn gian lận, sai sót và giảm thiểu lãng phí. Trong giai đoạn hiện nay,
vai trò của KSNB không chỉ giới hạn ở việc đảm bảo cho doanh nghiệp (DN) đạt
được các mục tiêu mà nó còn mở rộng sang cả vai trò hỗ trợ và tạo ra giá trị gia tăng
cho DN (Bùi Thị Minh Hải, 2011). Như vậy, có thể nói KSNB là công cụ đắc lực và
cần thiết để DN có thể tồn tại và phát triển tronng môi trường kinh doanh phức tạp
và nhiều rủi ro phải đối mặt như hiện nay.
Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh rằng, giữa hệ thống KSNB hữu hiệu
và hiệu quả hoạt động của DN có mối quan hệ thuận chiều. Trong nghiên cứu đánh
giá mức độ hiệu quả của KSNB tại các DN nhỏ hoạt động ở Nairobi, Kakucha (2009)
đã phát hiện ra một mối quan hệ thuận chiều giữa những yếu kém của KSNB và kết
quả hoạt động tài chính. Cùng đối tượng nghiên cứu là các DN nhỏ và vừa, nghiên
cứu của Nyakundi, Nyamita và Tinega (2014) chứng minh có một mối quan hệ giữa
hiểu biết của chủ DN (thành phần của môi trường kiểm soát) và hiệu quả hoạt động
tài chính của DN đó. Nghiên cứu của Ndungu (2013) thì phát hiện ra rằng hệ thống
KSNB hữu hiệu góp phần tăng doanh thu, thông qua trường hợp công ty dịch vụ
thuộc đại học Nairobi (UNES). Trong nghiên cứu được công bố năm 2015, Ndembu
Zipporah Njoki đã kiểm định mối quan hệ giữa KSNB và hiệu quả hoạt động tài chính
của các DN sản xuất ở Nairobi. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc ROA được
sử dụng như một chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tài chính trong khi các biến
độc lập là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động


2

kiểm soát và sự giám sát được sử dụng như các chỉ tiêu của KSNB. Kết quả mô hình
hồi quy cho thấy môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông,
hoạt động kiểm soát tỷ lệ thuận với ROA; còn sự giám sát thì tỷ lệ nghịch với ROA.

Ngoài kiểm định mối quan hệ giữa KSNB với hiệu quả hoạt động, các nghiên cứu
trước đây còn chứng minh mối tương quan thuận giữa KSNB và giá trị doanh nghiệp
(Chunlan, 2009). Wittayapoom (2011) thì chứng minh rằng KSNB hiệu quả ảnh
hưởng tích cực đến độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Một số nghiên cứu khác về KSNB theo hướng đánh giá tính hữu hiệu trong việc
thiết kế và vận hành hệ thống KSNB tại một đơn vị, hay một ngành nghề cụ thể.
Hướng nghiên cứu này thường sử dụng bộ công cụ đánh giá được cung cấp bởi COSO
(Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission). Dựa trên
kết quả này, đơn vị có thể nhận biết KSNB của mình hoạt động chưa hiệu quả như
thế nào, hạn chế chủ yếu ở quy trình nào, thành phần nào của KSNB là chưa được
quan tâm đúng mức và từ đó đề ra các giải pháp, định hướng nhằm cải thiện KSNB,
giúp đơn vị kiểm soát hoạt động tốt hơn.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KSNB trong thời gian qua thường tập trung
vào đánh giá thực trạng toàn bộ hệ thống KSNB tại một DN hoặc một số DN cùng
đặc điểm kinh doanh bằng cách sử dụng bộ tiêu chuẩn của báo cáo COSO. Một số
khác đi sâu vào đánh giá KSNB theo từng chu trình nghiệp vụ. Trên cơ sở đánh giá
những điểm mạnh, yếu của hệ thống KSNB, các nghiên cứu đề xuất giải pháp, định
hướng giúp DN hoàn thiện hệ thống KSNB. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên
cứu nào tiến hành khảo sát KSNB của các DN thương mại tại địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Các DN thương mại ở Vĩnh Long đang trên đà phát triển mạnh cùng với tốc độ
phát triển công nghiệp của đất nước. Tuy nhiên, với 98% các DN trên địa bàn có quy
mô nhỏ và vừa, đa số các DN này không có chiến lược kinh doanh và chiến lược phát
triển hiệu quả, việc quản lý sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Đó
không chỉ là rào cản rất lớn cho hoạt động của các DN mà còn ảnh hưởng không nhỏ


3

đến phát triển kinh tế tỉnh nhà. Một câu hỏi đặt ra là: liệu KSNB có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các DN hay không; từ đó giúp các nhà quản lý sẽ nâng cao

nhận thức trong việc quan tâm đầu tư cho hệ thống KSNB.
Đề tài “Ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DN thương mại
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” sẽ góp phần giải quyết khoảng trống nghiên
cứu về KSNB khi xem xét dưới góc độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động của
các DN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung là xem xét ảnh hưởng của các nhân tố KSNB đến
hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được 2 mục tiêu cụ thể, bao gồm:
(1) Làm rõ các nhân tố thuộc hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(2) Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc hệ thống KSNB đến
hiệu của hoạt động của doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trả lời 2 câu hỏi:
(1) Các nhân tố thuộc hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các DN thương mại nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long?
(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc hệ thống KSNB đến hiệu quả
hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long như thế
nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố của hệ thống KSNB và hiệu
quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.


4

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các DN thương mại nhỏ và vừa đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Và đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố của

hệ thống KSNB nói chung ảnh hưởng đến mục tiêu hiệu quả, không nghiên cứu các
nhân tố KSNB ảnh hưởng đến các mục tiêu khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp, bao gồm
phương pháp định tính và định lượng, cụ thể là:
Phương pháp định tính: được sử dụng để tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu
có liên quan. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn chuyên gia, đề xuất
mô hình nghiên cứu phù hợp với các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Phương pháp định lượng: được sử dụng trong việc khảo sát các đối tượng thông
qua bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức
độ quan trọng của các nhân tố KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DN. Sau
đó, phương pháp này được sửng dụng để đánh giá giá trị và độ tin cậy của thang đo
bằng phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA. Dữ liệu sơ cấp
thông qua khảo sát sẽ được dùng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua
mô hình hồi quy bội. Mô hình thể hiện mối quan hệ giả thuyết giữa các các biến độc
lập (gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông
tin và truyền thông, và hoạt động giám sát) với biến phụ thuộc (hiệu quả hoạt động)
của các DN thương mại nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với hy vọng giúp các DN thương mại nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhận biết KSNB ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả
hoạt động của DN mình. Từ đó, có sự quan tâm đúng mức trong đầu tư cho một hệ
thống KSNB hữu hiệu. Ngoài ra, đề tài cũng mong muốn đóng góp vào nguồn tài liệu


5

tham khảo cho các đối tượng quan tâm đến vấn đề KSNB dưới góc độ xem xét ảnh
hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động của DN cũng như sinh viên, học viên ở các

trường học; các nhà quản lý DN đang tìm kiếm giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động
ở đơn vị thông qua KSNB.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm các nội dung sau:
Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của nghiên
cứu và kết cấu của đề tài.
Phần nội dung: gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu trước.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5. Kết luận, hạn chế và hướng nghiên cứu


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

1.1.

Tổng quan những nghiên cứu có liên quan

1.1.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN
Cho đến nay, khá nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh sự hữu hiệu của
KSNB ảnh hưởng đến hiệu qua hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của
tác giả, hiện nay ở Việt Nam chưa thấy những nghiên cứu về ảnh hưởng của KSNB
đến hiệu quả hoạt động của DN. Do đó, trong phần này, tác giả xin được trình bày
những nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài.
Kakucha (2009) đánh giá mức độ hiệu quả của KSNB tại các DN nhỏ hoạt động

ở Nairobi. Nghiên cứu tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa thời gian thành lập của
DN và nguồn lực mà DN nắm giữ với mức độ hiệu quả của hệ thống KSNB, đồng
thời kiểm định mối quan hệ giữa KSNB và hiệu quả hoạt động tài chính. Nghiên cứu
được tiến hành từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009, sử dụng một mẫu 30 DN
nhỏ. Kết quả cho thấy các khiếm khuyết trong hệ thống KSNB, với mức độ thiếu sót
khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau. Các nhân tố của KSNB được cho là
khiếm khuyết xuất hiện trong hầu hết các DN được khảo sát là: phân tích, đánh giá
rủi ro; thông tin và truyền thông. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng có một mối quan hệ
ngược chiều giữa thời gian thành lập của DN và tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
Thêm vào đó, có mối tương quan nghịch giữa nguồn lực DN và điểm yếu của hệ
thống KSNB. Cuối cùng, nghiên cứu phát hiện ra một mối quan hệ thuận chiều giữa
những yếu kém của KSNB và kết quả hoạt động tài chính. Tác giả khuyến cáo rằng
cần nâng cao kiến thức cho các nhà điều hành các DN nhỏ về thiết lập hệ thống KSNB
hữu hiệu thông qua các diễn đàn, hội thảo.
Trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của KSNB đến tổng doanh thu: trường hợp
của công ty dịch vụ thuộc đại học Nairobi (UNES), Ndungu (2013) đã tiến hành khảo
sát với mẫu được chọn là toàn thể nhân viên của UNES. Dữ liệu được phân tích bằng
cách sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu phát hiện ra rằng hệ thống


7

KSNB hữu hiệu góp phần tăng doanh thu cho UNES. Công ty đã chính thức hóa các
chính sách và thủ tục cho tất cả các hoạt động của đơn vị: từ truyền thông, kiểm soát
và giám sát hoạt động tốt. Tất cả các nhân viên hiểu được khái niệm và tầm quan
trọng của KSNB, bao gồm cả việc phân chia trách nhiệm. Nghiên cứu cũng khuyến
cáo các nhà quản lý nên thiết kế KSNB để đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả trong
hoạt động, nâng cao độ tin cậy của BCTC cũng như thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật
và các quy định; KSNB cần được giám sát đầy đủ để đánh giá chất lượng và hiệu quả
của hệ thống. Với biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động tài chính được đo lường bằng

ROI – tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư.
Nyakundi, Nyamita và Tinega (2014) đã tiến hành một nghiên cứu về ảnh hưởng
của hệ thống KSNB lên hoạt động tài chính của các DN nhỏ và vừa ở Thành phố
Kisumu, Kenya. Mẫu được chọn bằng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Dữ
liệu được thu thập bằng cách sử dụng sự kết hợp của bảng câu hỏi có cấu trúc và các
cuộc phỏng vấn. Kết quả cho thấy một mối quan hệ giữa hiểu biết của chủ DN (thành
phần của môi trường kiểm soát) với hiệu quả hoạt động tài chính của DN đó. Nghiên
cứu cho thấy rằng phần lớn các DN nhỏ không có một bộ phận kiểm toán nội bộ, các
phòng ban với nhân viên được đào tạo không đầy đủ cũng như nguồn lực tài chính
hạn chế. Nghiên cứu đề nghị phổ biến về tầm quan trọng của KSNB cho các chủ sở
hữu DN nhỏ và vừa.
Wambugu (2014) đã tiến hành nghiên cứu về tác động của KSNB lên hiệu quả
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ (NGO) tại Kenya. Đối tượng khảo sát của
nghiên cứu là tất cả các nhân viên và nhà quản lý tại Amref Health Africa ở Kenya
với số lượng 259 người. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng bảng câu hỏi và
phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: 85% số người trả lời xác định lập kế
hoạch là phương pháp chung nhất được sử dụng trong kiểm soát hoạt động, 80% đồng
quan điểm rằng công việc giao cho nhân viên nên có yêu cầu về trình độ đào tạo kỹ
thuật trong từng hoàn cảnh, 87% cho rằng đánh giá định kỳ trong tổ chức tạo điều
kiện cho số liệu kế toán chính xác. Nghiên cứu khuyến cáo rằng KSNB nên được sử


8

dụng để hỗ trợ các tổ chức trong việc đạt được mục tiêu thông qua quản trị rủi ro và
các tổ chức nên xác định các vai trò và trách nhiệm khác nhau đối với KSNB.
Cùng mục tiêu xác định ảnh hưởng của KSNB lên hiệu quả hoạt động tài chính,
Ndembu Zipporah Njoki (2015) đã tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là các DN
sản xuất ở Nairobi, Kenya. Nghiên cứu được thực hiện để xem xét ảnh hưởng của các
nhân tố như là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt

động kiểm soát và sự giám sát đến tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Trong mô
hình nghiên cứu, biến phụ thuộc ROA được sử dụng như một chỉ tiêu đo lường hiệu
quả hoạt động tài chính trong khi các biến độc lập là môi trường kiểm soát, đánh giá
rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và sự giám sát được sử dụng
như các chỉ tiêu của KSNB. Các biến quan sát đo lường 5 thành phần của hệ thống
KSNB được thiết kế dựa trên các nguyên tắc của báo cáo COSO. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa KSNB và hiệu quả hoạt động
tài chính. Trong đó, môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông,
hoạt động kiểm soát tỷ lệ thuận với ROA; còn sự giám sát thì tỷ lệ nghịch với ROA.
Nghiên cứu khuyến cáo tất cả các DN ở Kenya nên thực hiện hệ thống KSNB, những
DN nào mà hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ cải thiện hiệu quả tài chính so với những DN
có KSNB yếu kém. Đồng thời, nghiên cứu cũng khuyến nghị các nhà quản lý, có thể
được hỗ trợ bởi các ủy ban kiểm toán, cần đảm bảo rằng hệ thống KSNB được giám
sát định kỳ. Tác giả cũng khẳng định hạn chế của nghiên cứu này là chỉ tập trung vào
35 DN sản xuất trong khi ở Kenya có đến 500 DN sản xuất, do đó những phát hiện
này có thể chưa mang tính tổng quát.
Bên cạnh những nghiên cứu về ảnh hưởng của KSNB lên kết quả hoạt động của
DN, nhiều tác giả cũng đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa KSNB với giá trị của
DN, độ tin cậy của BCTC hay khả năng điều tra và phát hiện gian lận. Tiêu biểu là
với nghiên cứu thực nghiệm mối tương quan giữa KSNB và giá trị DN, Chunlan
(2009) đã lựa chọn ngẫu nhiên 75 công ty niêm yết tại Sàn giao dịch chứng khoán
Thượng Hải và Thâm Quyến để khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy KSNB có ảnh
hưởng đến vòng quay tổng tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và KSNB cũng


9

có ảnh hưởng đáng kể để nâng cao giá trị DN. Kết quả này chỉ ra rằng để cải thiện
KSNB, các DN cần được quan tâm từ khía cạnh tài chính. Mô hình này đã chứng
minh sự tương quan thuận giữa KSNB và giá trị doanh nghiệp.

1.1.2. Nghiên cứu về KSNB trong DN nhỏ và vừa
Đây là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước. Trước hết, tác giả xin trình bày những nghiên cứu ở ngoài nước liên quan
đến KSNB trong DN nhỏ và vừa.
Năm 2009, Teketel, T & Berhanu, Z. đã tiến hành xem xét và mô tả hiệu quả
của hệ thống KSNB trong các DN nhỏ và vừa của Thụy Điển. Nghiên cứu này tập
trung vào 5 thành phần chính của KSNB và tác động của chúng đến việc đạt được
các mục tiêu của DN. Khi làm như vậy, nghiên cứu này tạo ra một sự hiểu biết tốt
hơn về KSNB hiệu quả mà các DN có thể áp dụng trong bối cảnh các DN nhỏ. Để
đạt được mục tiêu này, các tác giả xây dựng một câu hỏi nghiên cứu: hệ thống KSNB
của các DN nhỏ và vừa đáp ứng ở mức độ nào theo các nguyên tắc của KSNB hiệu
quả? Nghiên cứu áp dụng phương pháp quy nạp trong cuộc phỏng vấn định tính và
phát hiện ra rằng, trái với những hiểu biết thông thường, các DN vừa và nhỏ đều nhận
thức được tầm quan trọng của việc có một hệ thống KSNB tốt. Các tính năng chính
của một hệ thống KSNB hiệu quả áp dụng đối với các DN nhỏ và vừa được tìm thấy
là môi trường kiểm soát, quá trình đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống
thông tin và truyền thông hiệu quả, hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả. Do đó,
những phát hiện chính của nghiên cứu phù hợp với khuôn khổ lý thuyết.
Cùng mục tiêu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, Oseifuah, E. &
Gyekye, A. (2013) đã tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là các DN nhỏ và siêu nhỏ
trong huyện Vhembe của tỉnh Limpopo, Nam Phi. Nhóm tác giả sử dụng bảng câu
hỏi để thu thập các dữ liệu liên quan đến năm thành phần cần thiết và liên quan lẫn
nhau của KSNB: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông,
giám sát và các hoạt động kiểm soát. Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề KSNB của
các DN trong huyện Vhembe là thấp, chỉ có 45% các công ty được khảo sát có đầy
đủ các hệ thống KSNB tại chỗ. Hàm ý chính sách của nghiên cứu này là cần phải


10


khuyến khích và hỗ trợ các DN nhỏ phát triển và mở rộng kích thước nhằm sử dụng
có hiệu quả các biện pháp KSNB, bởi sự thiếu vắng các biện pháp KSNB hữu hiệu
được xem là một trong những nguyên nhân đưa đến thất bại trong kinh doanh của các
DN trên phạm vi toàn thế giới.
Siwangaza, L. et al (2014) nghiên cứu tình trạng KSNB trong các DN bán hàng
tiêu dùng nhanh quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ trên bán đảo Cape. Mục tiêu chính của
nghiên cứu này là để xác định mức độ mà việc thực hiện đầy đủ hệ thống KSNB có
thể giúp cải thiện hoạt động các DN nhỏ và vừa ở Nam Phi một cách bền vững. Bảng
câu hỏi được gửi đến cho 110 chủ sở hữu và/hoặc quản lý của các DN nhỏ và vừa ở
Nam Phi hoạt động trong ngành công nghiệp hàng tiêu dùng nhanh, trên bán đảo
Cape. Dựa trên kết quả này, rõ ràng là hầu hết các các DN nhỏ và vừa ở Nam Phi
không có một loạt các kiểm soát nội bộ theo quy định của khuôn khổ KSNB chính
thức. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ họ nhận được trong điều khoản phát triển DN nhỏ và và
vừa một cách bền vững là khá hạn chế.
Ở Việt Nam trong thời gian qua cũng có khá nhiều nghiên cứu về hệ thống
KSNB trong DN nhỏ và vừa được thực hiện bởi nhiều tác giả liên quan đến nhiều
lĩnh vực, ngành nghề.
Trước hết, có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Dương Thị Ngọc Bích (2012)
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ
trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, phân tích, đánh giá hệ
thống KSNB tại các DN sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tác giả
tiến hành khảo sát 25 DN sản xuất gỗ ở Bình Dương thông qua bảng câu hỏi 130 câu
được thiết kế dựa trên các tiêu chí đánh giá của 5 nhân tố cấu thành hệ thống KSNB
theo báo cáo COSO 2004. Kết quả khảo sát cho thấy các DN đã có sự quan tâm và
thiết lập hệ thống KSNB, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về trình độ nhân viên, khả
năng quản lý của lãnh đạo, phân chia trách nhiệm, đánh giá rủi ro,... nên mức độ thành
công của hệ thống chưa cao và gặp nhiều khó khăn. Hạn chế của nghiên cứu là cở
mẫu chưa đủ khái quát để đưa ra kết luận đầy đủ hơn.



11

Tác giả Bùi Trần Ánh Vân (2013) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” đã tiến hành
khảo sát 16 DN sản xuất bao bì trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, sử dụng bảng câu hỏi
gồm 85 câu hỏi được thiết kế dựa trên các tiêu chí đánh giá của 5 nhân tố cấu thành
hệ thống KSNB. Đối tượng khảo sát là những người có chức vụ và nhân viên ở các
DN. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các DN đều cố gắng xây dựng hệ thống
KSNB tốt, tuy nhiên việc xây dựng còn mang tính tự phát, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm là chính và chưa được tổ chức một cách hệ thống để có được hệ thống KSNB
hữu hiệu.
Không theo hướng đánh giá chung cho một nhóm các DN cùng đặc trưng, tác
giả Lê Thị Bảo Như (2014) nghiên cứu “Hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH
URC Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Tác giả tiến hành khảo sát
thực trạng hệ thống KSNB của công ty qua 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin – truyền thông và giám sát; khảo sát hoạt
động của kế toán trong công ty. Bảng khảo sát và kết quả phỏng vấn được thực hiện
tại Công ty TNHH URC Bình Dương chuyên sản xuất bánh, kẹo, nước giải khát các
loại,... với đối tượng khảo sát là trưởng các phòng ban, nhân viên và nhân viên kế
toán. Điểm mới của nghiên cứu này là đã áp dụng các nguyên tắc của báo báo COSO
2013 trong thiết kế bảng câu hỏi, tuy nhiên kết quả chỉ dừng lại ở đánh giá các nguyên
tắc và hoạt động kiểm soát có được thực hiện hay không, hoàn toàn chưa đề cập đến
tính hữu hiệu của KSNB và những ảnh hưởng của nó đến kết quả hoạt động của DN.
1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài
Thông qua các nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài, có thể nhận thấy rằng các
nghiên cứu đã chứng minh ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động (được xác
định thông qua tăng doanh thu; hiệu suất tài chính), giá trị doanh nghiệp hay độ tin
cậy của BCTC. Đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nhiều tác giả đã tiến hành
kiểm định mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và hiệu quả tài chính của các DN, bao
gồm cả các DN thương mại. Tuy nhiên, các nghiên cứu về KSNB trong DN nhỏ và

vừa ở Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào việc đánh giá hệ thống


12

KSNB ở một DN hay một nhóm DN trong ngành hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hay
chưa, cần phải cải thiện như thế nào chứ chưa quan tâm nhiều đến vấn đề kiểm định
mối quan hệ giữa KSNB và các yếu tố khác, kể cả hiệu quả hoạt động của DN.
Là một quốc gia đang phát triển, với nhiều ngành thương mại đang được thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ, Việt Nam cần có nhiều hơn các nghiên cứu giúp cải thiện hệ
thống KSNB của DN nhìn từ góc độ tác động đến hiệu quả hoạt động. Sự cần thiết
của nghiên cứu không chỉ dừng lại ở khoảng trống trong các nghiên cứu trước đây,
mà còn xuất phát từ nhu cầu nâng cao nhận thức của các nhà quản lý về tầm quan
trọng và ảnh hưởng của KSNB. Từ những phân tích trên cho thấy, nghiên cứu ảnh
hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa là một
nhu cầu bức thiết hiện nay, và trước hết tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ này
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.


13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Mục tiêu của chương 1 là hệ thống hóa một cách tổng quát các nghiên cứu trên
thế giới và tại Việt Nam về ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN và
KSNB trong DN nhỏ và vừa. Trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, nhiều
nghiên cứu đã tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và tổng doanh
thu, hiệu quả tài chính, giá trị DN hay độ tin cậy BCTC. Tại Việt Nam, các nghiên
cứu về KSNB trong DN nhỏ và vừa chủ yếu là đánh giá hệ thống KSNB theo 5 thành
phần, theo chu trình nghiệp vụ, từ đó định hướng những giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB.

Tổng quan nghiên cứu về hệ thống KSNB là căn cứ xác định hướng nghiên cứu
cho đề tài. Đề tài hướng đến việc kiểm định mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và
hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.


14

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Tổng quan về hệ thống KSNB và DNNVV
2.1.1. Tổng quan về hệ thống KSNB
2.1.1.1. Khái niệm KSNB
Cuối thế kỷ XIX, với sự ra đời của công ty kiểm toán đầu tiên tại nước Anh, khi
thực hiện nhận xét về các BCTC, kiểm toán viên đã sớm nhận thức tầm quan trọng
của KSNB trong quá trình thực hiện kiểm toán. Tại Mỹ, năm 1929, thuật ngữ “Kiểm
soát nội bộ” chính thức được đề cập trong Công bố của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
(Federal Reserve Bulletin) như sau “KSNB là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài
sản khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động và đây là một cơ sở để
phục vụ cho việc lấy mẫu của kiểm toán viên”. Năm 1948, Hiệp hội Kế toán viên
công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đưa ra định nghĩa “KSNB bao gồm các kế hoạch tổ
chức và các phương pháp, biện pháp kết hợp được áp dụng trong đơn vị kinh doanh
để bảo vệ tài sản, kiểm tra độ chính xác và tin cậy của số liệu kế toán, phát huy tính
hiệu quả của hoạt động, và khuyến khích sự tuân thủ các chính sách quản lý đã thiết
lập”. Tiếp theo là khái niệm đưa ra năm 1973 của Victor Z. Brink và Herbert Witt
trong cuốn “Kiểm toán nội bộ hiện đại” cho rằng “KSNB được dùng để mô tả những
phương pháp thực hành nội bộ có liên quan đến việc nhằm đạt tốt hơn các mục tiêu
của tổ chức thực hiện”.
Vào năm 1992, COSO đã ban hành khuôn mẫu tích hợp về KSNB (thường được
biết đến với tên gọi báo cáo COSO 1992). Khuôn mẫu này ra đời đã nhận được sự
chấp thuận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, nó được ghi nhận như là một khuôn

mẫu dẫn đầu cho việc thiết kế, thực hiện và vận hành KSNB cũng như đánh giá tính
hữu hiệu của KSNB. COSO 1992 đưa ra khái niệm KSNB như sau “KSNB là một
quá trình bị ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên của một
tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt các mục tiêu:
hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, BCTC đáng tin cậy, các luật lệ và quy định được


15

tuân thủ”. Sau 20 năm kể từ khi khuôn mẫu KSNB 1992 của COSO ra đời, môi trường
hoạt động và kinh doanh đã thay đổi nhanh chóng và ngày càng trở nên phức tạp,
chịu ảnh hưởng bởi công nghệ, và trong phạm vi toàn cầu (COSO, 2013). Để phản
ánh kịp thời những thay đổi này, COSO đã ban hành khuôn mẫu kiểm soát tích hợp
năm 2013. Trong khuôn mẫu này, khái niệm KSNB, về mặt bản chất không thay đổi
so với khuôn mẫu năm 1992. Tuy nhiên, mục tiêu của KSNB đã có sự mở rộng đối
với các mục tiêu liên quan đến hoạt động và mục tiêu báo cáo. Khái niệm KSNB theo
báo cáo COSO 2013 nhấn mạnh 4 nội dung quan trọng bao gồm:
- Quá trình: KSNB không phải là một sự kiện hay một tình huống riêng lẻ mà
bao gồm một chuỗi các hoạt động có mối liên hệ với nhau, hiện diện ở mọi bộ phận,
mọi hoạt động của tổ chức (COSO, 2013).
- Con người: KSNB bị ảnh hưởng bởi yếu tố con người, chính con người thiết
lập ra các mục tiêu, xây dựng các chính sách, thủ tục và vận hành chúng để đạt các
mục tiêu. Con người ở đây bao gồm Hội đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên
trong một tổ chức. Trong đó, hội đồng quản trị là một yếu tố quan trọng của KSNB,
tầm quan trọng này thể hiện qua trách nhiệm giám sát của hội đồng quản trị thông
qua việc đưa ra những lời khuyên, những chỉ dẫn đối với nhà quản lý, phê chuẩn
những chính sách, những giao dịch, và giám sát các hoạt động của nhà quản lý. Ngoài
ra, hội đồng quản trị và nhà quản lý cấp cao là những người thiết lập sắc thái cho tổ
chức liên quan đến tầm quan trọng của KSNB và những tiêu chuẩn đạo đức được
mong đợi trong tổ chức (COSO, 2013).

- Đảm bảo hợp lý: một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể cung cấp cho hội
đồng quản trị và ban giám đốc một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục
tiêu, chứ không phải là một sự đảm bảo tuyệt đối. Điều này xuất phát từ những hạn
chế tiềm tàng của hệ thống KSNB liên quan đến những sai sót của con người, sự
thông đồng, sự lạm quyền của nhà quản lý hay ảnh hưởng của những sự kiện tiềm
tàng bên ngoài (COSO, 2013).


16

- Các mục tiêu: KSNB được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong
việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, bao gồm: mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo
cáo, và mục tiêu tuân thủ.
2.1.1.2. Bản chất và mục tiêu của hệ thống KSNB
a. Bản chất của hệ thống KSNB
Hệ thống KSNB trong DN bao gồm tất cả các thành phần là môi trường kiểm
soát, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, hệ thống thông tin và truyền thông, các hoạt
động kiểm soát và giám sát các kiểm soát. Các thành phần này có liên hệ chặt chẽ,
tác động lẫn nhau nhằm đạt được sự đảm bảo hợp lý để đạt được các mục tiêu về hữu
hiệu và hiệu quả của hoạt động; độ tin cậy của thông tin và đảm bảo việc tuân thủ
pháp luật và các quy định liên quan tại đơn vị, hướng đến đối tượng là các hoạt động,
tài sản, thông tin, và con người trong đơn vị. Nội dung của hệ thống KSNB được thể
hiện thông qua các hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và thủ tục kiểm soát,
được thiết kế dựa trên môi trường kiểm soát và đánh giá về rủi ro, hoạt động giám sát
các kiểm soát giúp điều chỉnh hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát; hệ thống
thông tin và truyền thông giúp truyền đạt thông tin.
b. Mục tiêu của hệ thống KSNB
Mỗi đơn vị thường xây dựng mục tiêu cần đạt được để từ đó xác định các chiến
lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị, hay mục tiêu cụ thể
cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có thể chia các mục tiêu của đơn vị

cần thiết lập thành ba nhóm: (1) Nhóm mục tiêu hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu
hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực; (2) Nhóm mục tiêu về báo cáo tài
chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ
chức cung cấp; (3) Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp
luật và các quy định.
Các mục tiêu trên có thể tách biệt nhưng cũng có thể trùng với nhau, vì một mục
tiêu riêng lẻ có thể được xếp vào một hay nhiều loại trong ba nhóm mục tiêu nêu trên.
Sự phân loại các mục tiêu nhằm giúp tổ chức kiểm soát ở các phương diện khác nhau.


×