Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

KIM THU HUYỀN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

KIM THU HUYỀN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần việt nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Thị Mộng Tuyết . Những số liệu sử dụng để
phân tích và chạy mô hình là trung thực do chính tác giả thu thập và có nguồn gốc
minh bạch, rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI................................................................................ 1
1.1 Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu……… ................................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.5 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 4
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 4
1.5.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.6 Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 5
1.7 Đóng góp của đề tài................................................................................................... 5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 6

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM ................................................................................ 7
2.1 Lý luận tổng quan về Nợ xấu tại các NHTM ........................................................... 7
2.1.1 Khái niệm nợ xấu ................................................................................................. 7
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ............................................................................... 9
2.1.3 Hậu quả của nợ xấu đồi với ngân hàng và đối với nền kinh tế .......................... 10
2.1.4 Chỉ tiêu đo lường nợ xấu .................................................................................... 11
2.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM.................................................... 12
2.2.1 Cá nhân tố vĩ mô ................................................................................................ 12
2.2.2 Các nhân tố nội tại của ngân hàng ..................................................................... 13


2.3 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các
Ngân hàng ..................................................................................................................... 14
2.3.1 Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố vĩ mô............................................... 14
2.3.2 Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố nội tại của ngân hàng...................... 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG ............................................................................................... 19
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
CÁC NHTMCP VIỆT NAM ...................................................................................... 20
3.1 Giới thiệu sơ lược các NHTMCP Việt Nam ........................................................... 20
3.2 Thực trạng tình hình nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam ...................................... 21
3.3 Thực trạng các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam ............. 25
3.3.1 Thực trạng các nhân tố vĩ mô ............................................................................ 25
3.3.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 25
3.3.1.2 Tỷ lệ thất nghiệp.......................................................................................... 26
3.3.1.3 Lãi suất thực ................................................................................................ 27
3.3.2 Thực trạng các nhân tố nội tại của ngân hàng .................................................... 28
3.3.2.1 Sự tăng trưởng về quy mô ........................................................................... 28
3.3.2.2 Hiệu quả hoạt động và lợi nhuận ngân hàng ............................................... 30
3.3.2.3 Thực trạng tình hình tín dụng...................................................................... 34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 36
Chƣơng 4: ĐO LƢỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA
CÁC NHTMCP VIỆT NAM ...................................................................................... 37
4.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 37
4.1.1. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 37
4.1.2. Các biến nghiên cứu ......................................................................................... 40
4.1.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 45
4.1.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................ 45
4.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 46
4.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 46


4.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu................................................................................ 46
4.3.2 Kết quả hồi quy ................................................................................................. 50
4.3.3 So sánh và lựa chọn mô hình ............................................................................ 56
4.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................ 61
Chƣơng 5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP
VIỆT NAM .................................................................................................................. 62
5.1. Đề xuất giải pháp đối với các NHTM .................................................................... 62
5.1.1. Giải pháp gia tăng khả năng sinh lời của ngân hàng ....................................... 62
5.1.2 Giải pháp đa dạng hóa danh mục cho vay ........................................................ 63
5.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .......................................... 65
5.2.1. Thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thích hợp nhằm mục tiêu
tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế nợ xấu ......................................... 65
5.2.2. Chính sách lãi suất phù hợp với từng giai đoạn của nền kinh tế ..................... 66
5.2.3. Đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ...................................... 66
5.2.4. Phát huy hơn nữa vai trò của VAMC trong xử lý nợ xấu ................................ 69
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 70
5.3.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 70

5.3.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................ 71
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ACB

:Ngân hàng TMCP Á Châu

BCTC

: Báo cáo tài chính

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

DATC

: Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

Eximbank

: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

KienLongBank


: Ngân hàng TMCP Kiên Long

M&A

: Hợp nhất và sáp nhập

NCB

: Ngân hàng TMCP Quốc Dân

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD

: Rủi ro tín dụng


SCB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn

SEABANK

: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

SHB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VAMC

: Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

Vietcombank

: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam



Tiếng Anh
GDP

Gross Domestic Product

GLS

: Generalized Least Squares

IAS

: International Accounting Standards

IIF

: The Institute for International Finance

IMF

: International Monetary Fund

NPL

: Non - performing loans

OLS

: Ordinary Least Squares


REM

: Random Effects Modal

RIR

: Real Interest Rate

ROA

: Return on Assets

ROE

: Return on Equity

VIF

: Variance Inflation Factor

WB

: World Bank

WTO

: World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Tổng hợp lý thuyết các nhân tố tác động đến nợ xấu của NHTM................. 18
Bảng 3.1 Số lượng ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016............................. .... 20
Bảng 3.2 Tỷ lệ Nợ xấu và Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng giai đoạn 20062016 .......................................................................................................................... .... 22
Bảng 3.3 Tài sản và vốn của toàn hệ thống tổ chức tín dụng .................................. .... 28
Bảng 3.4 Tổng tài sản có, vốn tự có và vốn điều lệ của NHTM Việt Nam tính đến ngày
31/12/2016................................................................................................................ .... 28
Bảng 4.1 Tổng hợp các biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu ........................................ .... 44
Bảng 4.2 Thống kê mô tả giá trị các biến trong mô hình nghiên cứu ...................... .... 47
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến quan sát ..................................... .... 49
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo mô hình Pools OLS ................................................ .... 50
Bảng 4.5 Bảng hệ số VIF ......................................................................................... .... 51
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hettest ........................................................................ .... 52
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình Pools OLS sau khi khắc phục phương sai thay
đổi ............................................................................................................................. .... 52
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định tự tương quan ............................................................. .... 53
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM ......................................................... .... 54
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy theo mô hình REM ....................................................... .... 55
Bảng 4.11 So sánh kết quả của ba mô hình hồi quy Pools OLS, FEM và REM ..... .... 56
Bảng 4.12 Kết quả Kiểm định nhân tử lagrange ...................................................... .... 57
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định Hausman .................................................................. .... 58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Tỷ lệ Nợ xấu và Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng 2006- 2016 .......... 21
Hình 3.2 Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2006 – 2016 .................. 25
Hình 3.3 Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2006-2016.................................. 26
Hình 3.4 Lãi suất thực và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2006 – 2015 ..................................... 27
Hình 3.5 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)trung bình của 20 NHTM
giai đoạn 2006-2015 ...................................................................................................... 30
Hình 3.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)trung bình của 20 NHTMCP giai

đoạn 2006-2015 ............................................................................................................. 30
Hình 3.7 Tỷ trọng thu nhập hoạt động từ lãi của 20 NHTMCP
Giai đoạn 2007-2015 ..................................................................................................... 32
Hình 3.8 Tăng trưởng tín dụng và tăng GDP giai đoạn 2006 – 2016 ........................... 34


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do lựa chọn đề tài:
Sau hơn ba mươi năm thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt từ khi chính thức gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định và
nâng cao trên trường quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế với sự cạnh tranh ngày
càng gia tăng, Tài chính – Ngân hàng trở thành một trong những lĩnh vực đặc biệt quan
trọng, đòi hỏi phải có những đổi mới toàn diện để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đối
với hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng có vai trò
đặc biệt quan trọng, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng song cũng là hoạt động
chịu rủi ro cao nhất. Và nợ xấu có vai trò như một thước đo phản ảnh mức độ rủi ro của
hoạt động này.
Những năm vừa qua ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2007 - 2008 kéo theo sự suy giảm kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng phải
chịu những ảnh hưởng nhất định. Trong bối cảnh phải đối mặt với những yếu kém như:
vấn đề thanh khoản, chất lượng tài sản kém, hạn chế về quản trị hay năng lực quản lý
rủi ro cũng như phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
….thì việc mở rộng tín dụng được các ngân hàng xem như là giải pháp để thu hút
khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Chính điều này đã góp phần làm cho tỷ lệ nợ xấu
trong hoạt động của các NHTMCP ngày càng gia tăng.
Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước (NHNN) tốc độ tăng trưởng nợ xấu tăng
cao nhất vào năm 2012, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống lên đến 8,82% trên tổng

dư nợ, gấp khoảng 3 lần tỷ lệ trung bình giai đoạn 2008-2011. Theo báo cáo của
NHNN, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM trong những năm gần đây luôn ở mức vượt
ngưỡng an toàn 3%. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu các năm 2012, 2013, và 2014 lần lượt là
4,08%; 3,61% và 3,25%. Cuối năm 2015, NHNN và toàn hệ thống ngân hàng đã có
những nỗ lực không ngừng để đạt được mục tiêu đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3%, và kết


2

quả đạt được là tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2015 giảm còn 2,55% và sang năm 2016 tỷ lệ
này giảm xuống còn 2.46% tuy nhiên nếu tính cả các khoản nợ do VAMC quản lý, và
những khoản nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu thì tỷ lệ nợ xấu có khả năng lên đến 8,86%
(Nguồn NHNN). Đây là một dấu hiệu không khả quan cho ngành ngân hàng. Nợ xấu
tăng cao không những làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của các NHTM mà còn ảnh
hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề nợ xấu của các NHTM là điều cần thiết, đặc
biệt là trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, khi mà vấn đề nợ xấu vẫn đang được
NHNN quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) tại Việt Nam, đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam” được lựa chọn nhằm đánh giá tổng quát thực
trạng, các phương pháp xử lý cũng như tìm ra các nhân tố tác động đến tình hình nợ
xấu cho các ngân hàng, từ đó có những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu
của các NHTMCP Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu của
các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2016, đồng thời nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến nợ xấu, để từ đó đề ra giải pháp khắc phục góp phần quản lý và hạn
chế nợ xấu trong các NHTMCP Việt Nam. Cụ thể, bài nghiên cứu nhắm đến các mục
tiêu sau:

 Phân tích thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, mức độ,
chiều hướng tác động của từng nhân tố đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt
Nam.
 Đề xuất các giải pháp góp phần quản lý và hạn chế nợ xấu tại các NHTMCP Việt
Nam


3

1.3 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
các NHTMCP Việt Nam. Tuy nhiên nợ xấu là một đối tượng nghiên cứu khá rộng liên
quan đến tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế như: chính sách tiền tệ tín dụng, tốc
độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực, tỷ lệ thất nghiệp….cũng như phụ thuộc vào các
nhân tố nội tại của từng ngân hàng như: quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín
dụng, hiệu quả hoạt động, danh mục cho vay…Do đó đề tài tập trung nghiên cứu làm
rõ qua việc phân tích định lượng các nhân tố vĩ mô và nhân tố đặc tính nội tại của ngân
hàng tác động như thế nào đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các
NHTMCP Việt Nam, đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 20 NHTMCP với 3 ngân
hàng thương mại cổ phần nhà nước và 17 NHTMCP chi tiết tại Phụ lục 1.
Các ngân hàng được lựa chọn vì đây là các ngân hàng có quy mô tài sản
tương đối lớn trong hệ thống các NHTMCP tại Việt Nam đồng thời dữ liệu thu thập
được từ các ngân hàng này tương đối đầy đủ đảm bảo tính đại diện của mẫu quan sát.
- Phạm vi về thời gian: Để tìm hiểu về thực trạng nợ xấu cũng như thực trạng
các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, đề tài nghiên cứu trong
giai đoạn 2006 – 2016. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng như dữ liệu thu thập
năm 2016 là không đầy đủ nên dữ liệu nghiên cứu chạy mô hình hồi quy tác giả thu

thập trong giai đoạn 2006- 2015.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung phân tích 2 nhóm nhân tố chính tác động
đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam bao gồm:
+ Nhóm nhân tố nội tại của Ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng, tốc độ tăng
trưởng tín dụng, hiệu quả hoạt động, mức độ đa dạng hóa của danh mục cho vay.
+ Nhóm các nhân tố vĩ mô bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp,
lãi suất thực.


4

Các nhân tố khác tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.5 Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu:
1.5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp định tính:
Đề tài sử dụng thống kê mô tả, phương pháp so sánh kết hợp phương pháp tổng
hợp để phân tích thực trạng và công tác xử lý nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam.
- Phƣơng pháp định lƣợng:
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu, tác giả sử dụng mô hình hồi quy
dữ liệu bảng (Panel Data Regression), được ước lượng bằng mô hình Pools OLS, mô
hình Fixed Effects (FEM) và mô hình Random Effects (REM) đồng thời sử dụng kiểm
định nhân tử Lagrange để kiểm định hai mô hình Pools OLS và mô hình FEM, mô hình
nào là phù hợp hơn trong nghiên cứu này, sau đó dùng kiểm định Hausman để kiểm
định mức độ phù hợp giữa mô hình FEM và mô hình REM để chọn ra mô hình phù
hợp nhất giữa ba mô hình trên. Phần mềm Stata phiên bản 12 được sử dụng để xác định
kết quả nghiên cứu này.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng 2 nhóm dữ liệu là: nhân tố vĩ mô và nhân tố nội tại ngân
hàng, được thu thập trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2015. Trong đó, dữ liệu vĩ

mô được thu thập từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục thống kê, Bộ tài chính,
tổ chức Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), cơ sở dữ liệu
của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Các dữ liệu nội tại ngân hàng tổng hợp từ báo
cáo tài chính, báo cáo thường niên của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu, bổ sung
thêm cơ sở dữ liệu BankScope của BVD. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo các luận
văn, công trình nghiên cứu, bài viết chuyên đề, các website… trong và ngoài nước có
liên quan đến nội dung nghiên cứu.
1.6 Kết cấu của luận văn:


5

Luận văn bao gồm 05 chương với các nội dung sau:
Chƣơng 1. Giới thiệu đề tài
Chƣơng 2. Lý luận tổng quan về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các
NHTM
Chƣơng 3.Thực trạng các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP
Việt Nam
Chƣơng 4. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
các NHTMCP Việt Nam
Chƣơng 5. Đề xuất giải pháp hạn chế nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam.
1.7 Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích các nhân tố tác động đến nợ
xấu của các NHTM Việt Nam. Một số đóng góp của nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của
các nhân tố vĩ mô và các nhân tố đặc tính nội tại của các NHTMCP Việt nam đến tỷ lệ
nợ xấu. Đặc biệt cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của chỉ số mức độ
đa dạng hóa của danh mục cho vay (HHI) đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam,
đây là một trong những đóng góp mới của đề tài so với những nghiên cứu trước đây.
Thứ hai, nghiên cứu có thể giúp nhà quản trị ngân hàng cũng như hoạch định

chính sách đưa ra các chính sách phù hợp nhằm quản trị tốt rủi ro trong hoạt động ngân
hàng, ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
NHTMCP Việt Nam đang ngày càng chứng tỏ được vai trò của mình trong hệ
thống tài chính. Tuy nhiên, hoạt động của các NHTMCP ngày nay đang tiềm ẩn nhiều
rủi ro dưới tác động của các nhân tố vĩ mô và cũng như các nhân tố nội tại của các
NHTMCP. Tác giả tiến hành nghiên cứu này với mong muốn tìm ra những bằng chứng


6

thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến nợ xấu
của các NHTMCP Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn
chế nợ xấu. Ở chương 1, tác giả đã giới thiệu tổng quát về lý do lựa chọn đề tài, mục
tiêu, đối tượng và pham vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như làm rõ kết
cấu đề tài.


7

CHƢƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM
2.1 Lý luận tổng quan về Nợ xấu tại các NHTM:
2.1.1 Khái niệm nợ xấu
Thuật ngữ “nợ xấu” (NPL- Non-performing loans) có thể được thay thế bằng nợ
khó đòi theo như Fofack (2005) hoặc các khoản vay có vấn đề (Berger và De Young,
1997). Nợ xấu cũng có thể được định nghĩa là các khoản nợ không trả được (defaulted
loans) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó ( Ernst & Young, 2004); hoặc nợ xấu là
các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày ( Caprio và Klingebiel, 1996; Alton

và Hazen, 2001; Guy, 2011; Bexley và Neninger, 2012).


Theo quan điểm của Ngân hàng Trung Ƣơng Châu Âu (ECB)

Theo quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: (i): khoản
vay không có khả năng thu hồi, và (ii): mặc dù được thu hồi nhưng giá trị thu hồi
không đầy đủ. Như vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB được dựa trên kết quả thu hồi
nợ của ngân hàng.


Theo tổ chức tiền tệ quốc tế IMF

Theo IMF, định nghĩa về nợ xấu được đưa ra : “Một khoản cho vay được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày
trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia
hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ
việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. (IMF, 2004)
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu tố:
(i): quá hạn trên 90 ngày (ii:) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm này, nợ xấu
được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Khả
năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả được nợ, hoặc việc trả nợ
của khách hàng không đầy đủ.


8

Như vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu của IMF cũng dựa
trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá
hạn trả nợ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.



Theo quan điểm của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (SBV)

Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng
thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào
các nhóm thích hợp.
Theo định nghĩa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS, Nợ xấu được xác định
theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc, “về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thoả thuận; Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá
hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Đúc kết từ các lý thuyết trên, ta có khái niệm về nợ xấu như sau: Nợ xấu hay nợ
khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, đã quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, điều này thường xảy ra khi người đi vay đã làm
ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ
quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba tháng, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp.
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu


Do bản thân ngân hàng



9

- Ngân hàng không có đủ thông tin chính xác để phân tích và đánh giá khách
hàng, dẫn đến việc thẩm định không chính xác phương án xin vay hoặc xác định thời
hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
- Đạo đức nghề nghiệp không tốt và năng lực chuyên môn của một số cán bộ
ngân hàng chưa theo kịp yêu cầu; tiêu cực trong khâu lập phương án, thẩm định, xét
duyệt và theo dõi khoản vay.
- Sự nới lỏng trong công tác thanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay làm
cho ngân hàng không phát hiện những rủi ro và có biện pháp phòng ngừa kịp thời.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt dẫn đến chạy theo qui mô, lợi nhuận
trươc mắt mà bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay.
- Ngân hàng tăng trưởng nóng nhằm đảm bảo hiệu quả lợi nhuận trước áp lực
tăng vốn mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, quá tin vào phương án kinh doanh của
khách hàng.


Do bản thân ngƣời đi vay

- Năng lực quản lý kinh doanh hạn chế; nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều
lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý; qui mô kinh doanh mở rộng vượt tầm tư duy quản
lý là nguyên nhân dẫn đến các phương án kinh doanh khả thi nhưng trên thực tế lại
kém hiệu quả do thiếu năng lực quản lý.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp không minh bạch, yếu kém. Qui mô vốn
chủ sở hữu nhỏ, cơ cấu tài chính thiếu cân đối; công tác quản lý tài chính - kế toán tùy
tiện, mang tính đối phó dẫn đến thông tin ngân hàng có được để đưa ra các phân tích
tài chính, đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp là không chính xác, mang tính
hình thức, không thực tế và rủi ro xảy ra là điều không tránh khỏi.



Nguyên nhân khách quan:

- Những bất cập trong cơ chế quản lý nhà nước, để tăng trưởng kinh tế đạt mục
tiêu kế hoạch hằng năm, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước được ưu ái khi vay vốn


10

nhưng hoạt động không hiệu quả, có những dự án lớn được chỉnh phủ bảo lãnh vay vốn
đầu tư, khi hoạt động bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng chi trả nợ vay ngân hàng.
- Những nguyên nhân bất khả kháng khác như khủng hoảng kinh tế, thiên tai,
dịch bệnh…
2.1.3 Hậu quả của nợ xấu đồi với ngân hàng và đối với nền kinh tế
- Đối với ngân hàng:
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: nghiên cứu của Fofack (2005) đã chỉ
ra rằng, nợ xấu tăng cao sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Khi xảy ra nợ xấu nghĩa
là một phần vốn của ngân hàng không thu hồi được dẫn đến không không luân chuyển
được, vì vậy vòng quay vốn sẽ giảm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Không những
làm giảm lợi nhuận mà nợ xấu còn làm gia tăng chi phí của các ngân hàng như chi phí
quản lý và xử lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng,… Mặt khác, nếu ngân hàng có tỷ lệ
nợ xấu quá cao sẽ chịu sự giám sát đặc biệt của ngân hàng nhà nước, từ đó làm giảm
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản do không thu hồi
được các khoản nợ đến hạn trong khi vẫn phải thực thi đầy đủ các nghĩa vụ đối với
người gửi tiền. Nợ xấu làm giảm quy mô nguồn vốn của ngân hàng, qui mô kinh doanh
bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị
thua lỗ dẫn đến phá sản.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín cũng như niềm tin của công chúng

vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị giảm sút, dẫn đến khả năng huy động vốn của
ngân hàng giảm, nghiêm trọng hơn nếu tình trạng này kéo dài sẽ đẩy ngân hàng đến bờ
vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
cung cấp nguồn vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do


11

đó, tình trạng nợ xấu gia tăng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng
mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, nợ xấu ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Vì nợ xấu khiến nguồn vốn bị ứ đọng trong các dự án thiếu hiệu quả trong khi các dự
án hiệu quả lại không có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hạn chế sức tiêu dùng của người dân
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến
phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây
nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội
và sự phát triển của đất nước.
2.1.4 Chỉ tiêu đo lƣờng nợ xấu
Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu
Tùy vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng, nền kinh tế trong mỗi thời kỳ khác
nhau mà có thể các chỉ tiêu khác để đánh giá thực trạng nợ xấu. Tuy nhiên, một số chỉ
tiêu phổ biến thường xuyên được sử dụng như:
Tổng nợ xấu: bao gồm 3 nhóm: nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất
vốn. Nợ xấu càng nhiều thì rủi ro tín dụng càng lớn.
Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ: Tỷ lệ này càng cao thì thì rủi ro tín dụng càng lớn.
Tỷ lệ lãi treo/ tổng dư nợ: lãi treo là số tiền khách hàng không trả được khi đến
hạn thanh toán lãi. Lãi treo càng lớn thì quỹ dự phòng lãi phải thu càng cao. Đây cũng

là một chỉ tiêu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng vì lãi không thu được thông
thường sẽ dẫn đến khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn/ tổng nợ xấu: chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro vì
nợ có khả năng mất vốn là những khoản nợ rất khó thu hồi và mức độ rủi ro gần như là
100%.


12

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro / tổng nợ xấu: tỷ lệ này phản ánh khả năng chống đỡ
rủi ro tín dụng từ quỹ dự phòng. Vì vậy tỷ lệ này càng lớn càng đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu / tổng giá trị tài sản bảo đảm: phản ánh khả năng thu hồi vốn của
khoản vay, tỷ lệ này càng nhỏ sẽ làm giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
2.3 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM
2.2.1 Các nhân tố vĩ mô
Các nhân tố vĩ mô là những nhân tố bên ngoài ngân hàng, có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng nói
riêng. Các biến số vĩ mô được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây bao gồm: tốc độ
tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực,…
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng khi nền
kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt thì cả người tiêu dùng và các doanh nghiệp
có dòng thu nhập và các khoản thu ổn định để trả nợ vì vậy tỷ lệ nợ xấu giảm. Tuy
nhiên khi thời kỳ bùng nổ tín dụng, các khoản vay được mở rộng, đối tượng vay nợ có
chất lượng thấp hơn và khi kinh tế suy thoái dòng thu nhập của người đi vay trở nên
không ổn định thậm chí phá sản dẫn đến nợ xấu gia tăng.
- Tỷ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không
được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên. Một phần nguyên nhân là
do tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn nên phải sa thải
và không có nhu cầu tuyển dụng thêm lao động. Mặt khác Người lao động bị thất

nghiệp sẽ mất nguồn thu nhập để trả nợ. Vì vậy, khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên đồng
nghĩa với việc giảm khả năng trả nợ của cả nhóm khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
- Lãi suất thực: nếu chi phí lãi vay trở nên quá cao trong khi tỷ suất sinh lợi của
hoạt động đầu tư vẫn không đổi dẫn đến không khuyến khích hoạt động đầu tư. Hệ quả


13

là tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm và gây khó khăn cho các các doanh nghiệp và nhà
đầu tư trong việc tiếp cận nguồn vốn, làm cho hoạt động kinh doanh các ngân hàng khó
khăn hơn và rủi ro hơn dẫn đến nợ xấu cao hơn.
2.2.2 Các nhân tố nội tại của ngân hàng
Ngoài sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM còn
chịu sự tác động bởi các yếu tố thuộc về đặc thù của từng ngân hàng như: quy mô của
ngân hàng, hiệu quả hoạt động, Chính sách tín dụng….
- Quy mô ngân hàng tác động đến nợ xấu: theo giả thuyết “Too big too fail”(Quá
lớn để sụp đổ) cho rằng các ngân hàng lớn có xu hướng chấp nhận rủi ro quá mức
bằng cách tăng tỷ lệ đòn bẩy và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách cho vay với khách hàng
có chất lượng thấp chấp nhận những khoản tín dụng dưới chuẩn làm tăng rủi ro tín
dụng và nguy cơ cao dẫn đến nợ xấu. Thực tế, xu hướng các ngân hàng lớn có danh
mục đầu tư có rủi ro cao hơn bởi chính sách “Too big too fail” của chính phủ Mỹ, là
một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của một trong những ngân hàng lớn
nhất nước Mỹ Lehman Brother năm 2008.
- Hiệu quả hoạt động tác động đến nợ xấu: theo giả thuyết “Quản lý kém” của
Berger và DeYuong (1997) cho rằng hiệu quả hoạt động quan hệ ngược chiều với sự
gia tăng nợ xấu trong tương lai. Nghiên cứu cho rằng việc thiếu năng lực quản lý liên
quan đến các kỹ năng trong chấm điểm tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo và việc
giám sát khách hàng sau khi vay dẫn đến rủi ro tín dụng cao gia tăng tỷ lệ nợ xấu của
ngân hàng trong tương lai.

- Chính sách tín dụng tác động đến nợ xấu: chính sách tín dụng của ngân hàng là
tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng nhằm định hướng và hướng
dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Là một
bộ phận quan trọng trong việc cấu thành hệ thống quản trị, điều hành hoạt động tín
dụng của một ngân hàng, tạo sự thống nhất và chuyên môn hóa cho hoạt động tín dụng
nhằm giảm thiểu rủi ro. Vì vậy một chính sách tín dụng hiệu quả sẽ giúp giảm rủi ro tín


14

dụng nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng đồng thời cũng là một trong những
yếu tố quan trọng tác động đến nợ xấu của một ngân hàng. Hai yếu tố quan trọng quyết
định tính hiệu quả của chính sách tín dụng cũng như tác động trực tiếp đến rủi ro hoạt
động tín dụng của một ngân hàng đó chính là: tốc độ tăng trưởng tín dụng và sự đa
dạng hóa danh mục cho vay.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng: các nghiên cứu trước đây cho rằng việc các
NHTMCP mở rộng hoạt động tín dụng giúp cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiếp
cận vốn vay dễ dàng hơn, thúc đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần
tăng trưởng kinh tế vì thế khả năng trả nợ cũng nâng được lên, nợ xấu giảm xuống. Tuy
nhiên cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng việc tăng trưởng tín dụng nóng dẫn đến
những lo ngại về chất lượng các khoản tín dụng cũng như hiệu quả sử dụng nguồn vốn
có thể gây áp lục nợ xấu trong tương lai.
+ Theo thuyết “Đa dạng hóa”: cơ hội đa dạng hóa danh mục cho vay của các ngân
hàng có liên hệ với chất lượng tín dụng. Đa dạng hóa danh mục cho vay làm phân tán
rủi ro trong tín dụng đồng thời gia tăng cơ hội mở rộng kinh doanh của ngân hàng trên
nhiều lĩnh vực nghành nghề và trên nhiều đối tượng khách hàng do đó làm giảm rủi ro
nợ xấu của ngân hàng.
2.3 Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
các Ngân hàng:
2.3.1 Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố vĩ mô



Shu (2002)

Nghiên cứu tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến chất lượng tài sản của hệ thống
ngân hàng Hồng Kông giai đoạn 1995 – 2002 và tìm thấy mối tương quan âm giữa chỉ
số giá tiêu dùng CPI và GDP với tỷ lệ nợ xấu và mối tương quan dương giữa lãi suất
danh nghĩa với tỷ lệ nợ xấu.


15



Nghiên cứu của Inekwe Murumba (2003)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa GDP và nợ xấu của các ngân hàng Nigeria (19952009). Dựa trên hệ số tương quan Pearson r và phân tích chuỗi thời gian. Kết quả
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa GDP và tỷ lệ nợ xấu. Điều này trái
với những nghiên cứu trứớc đây.


Nghiên cứu của Khemraj and Pasha(2009)

Nghiên cứu đã tìm ra những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực ngân
hàng ở Guyana. Nghiên cứu cho thấy rằng GDP có tác động âm với mức độ nợ xấu, cụ
thể là sự cải thiện của GDP trong nền kinh tế làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Bên cạnh đó, cũng
thấy được khi các ngân hàng cung cấp những khoản vay với lãi suất cao và cho vay quá
nhiều sẽ nhận những khoản nợ xấu cao hơn. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho kết quả tỷ
giá thực (REER) có tác động dương đối với các khoản nợ xấu. Kết quả cho thấy, bất cứ
khi nào đồng nội tệ được định giá cao, thì danh mục nợ xấu của các tổ chức tín dụng

dự kiến sẽ cao.


Nghiên cứu của Louzis, Vouldis and Metaxas(2011)

Thực hiện nghiên cứu sự ảnh hưởng của ba nhân tố kinh tế vĩ mô là GDP, tỷ lệ
thất nghiệp, lãi suất thực đến tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Hy Lạp. Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu của 9 ngân hàng lớn nhất Hy Lạp từ quý 1 năm
2003 đến quý 3 năm 2009, sử dụng phương pháp ước lượng GMM. Kết quả nghiên cứu
cho thấy GDP có mối tương quan âm với tỷ lệ nợ xấu, nhưng tỷ lệ thất nghiệp (UN) và
lãi suất thực (RIR) có mối tương quan dương với tỷ lệ nợ xấu.


Nghiên cứu của Bofondi and Ropele(2011)

Nghiên cứu kiểm tra những yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro khoản vay của
ngân hàng ở Italia giai đoạn quý 1 năm 1990 đến quý 2 năm 2010. Sử dụng phương
trình hồi quy đơn chuỗi dữ liệu theo thời gian. Tỷ lệ rủi ro khoản vay cho ngân hàng
được tính bằng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng chi cho tổng giá trị khoản vay quá hạn giai
đọan trước đó. Nghiên cứu đã tìm thấy rằng rủi ro tín dụng tăng lên cùng với sự gia


×