Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



BÙI CÔNG DUY

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



BÙI CÔNG DUY

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU


CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS., TS LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


i

TÓM TẮT
Khóa luận phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016. Bằng phương pháp ước lượng
GMM theo đề xuất của Arellano và Bover (1995) để kiểm định sự ảnh hưởng của
các yếu tố vĩ mô và các nhân tố nội tại của ngân hàng đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam. Kết quả cho thấy nợ xấu chịu ảnh hưởng bởi cả các
yếu tố vĩ mô và yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng. Trong đó, nợ xấu trong quá khứ,
quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro, tốc
độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều đến nợ xấu. Trong
khi, tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lời tương quan âm với nợ xấu. Bên cạnh
đó, khóa luận cũng giải thích được mối quan hệ cùng chiều của tỷ lệ an toàn vốn với
nợ xấu trái với kỳ vọng của nghiên cứu.
Với các kết quả đạt được, khóa luận đã đóng góp về mặt lý thuyết mối quan hệ giữa
nợ xấu với các yếu tố đặc thù ngân hàng cũng như yếu tố vĩ mô. Ngoài ra, khóa luận
đã có đóng góp quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam
trong việc ổn định hệ thống ngân hàng cũng như các nhà quản trị ngân hàng trong

việc kiểm soát tốt hơn các yếu tố tác động đến nợ xấu.
Từ khóa: GMM, Nợ xấu, ngân hàng thương mại Việt Nam


ii

ABSTRACT
The thesis analyzes the determinants of Vietnamese banks non performing loans.
Study applies the Generalized Method of Moments technique for dynamic panels
using bank-level data for the Vietnamese commercial banks over the period 2011 to
2016 proposed by Arellano and Bover (1995) to test the impact of macro factors
and internal factors of banks on NPLs of Vietnamese joint stock commercial banks.
The results show that bad debt is affected by both macroeconomic factors and
internal factors. In particular, last NPLs, bank size, equity to assets, loan loss
provision, bank‟s loan growth and inflation rate have a positive effect on NPLs.
While, economic growth and return on assets have a negative relationship to NPLs.
In addition, the thesis also explains the same relationship of equity to assets with
bad debt that is contrary to the expectations of the research. The thesis has made
important contributions to bank managers and policy makers to solve the non
performing loans and improve the performance and lending behavior of Vietnamese
commercial banks.
Key words: GMM, Non performing loans (NPLs), Vietnamese commercial banks


iii

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội

dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
khóa luận.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
TP.HCM, ngày 18 tháng 05 năm 2018

Bùi Công Duy


iv

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Lê Phan Thị Diệu Thảo vì sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, những lời khuyên bổ ích
và quý báu của Cô trong suốt quá trình tôi nghiên cứu khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức hữa ích trong suốt bốn năm học đại học vừa qua.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất và hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, ngày 18 tháng 05 năm 2018

Bùi Công Duy


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết


Tiếng Anh

Tiếng Việt

tắt
Basel Committee on Banking

Ủy ban Basel và giám sát ngân

Supervision

hàng

CAR

Capital Adequacy Ratio

Hệ số an toàn vốn

CGI

Corporate governance index

Chỉ số quản trị doanh nghiệp

BCBS

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình ảnh hưởng cố định

FSIS

Financial Soundness Indicators

Chỉ số lành mạnh tài chính

GMM

Generalized Method of Moments

Phương pháp ước lượng tổng
quát hóa dựa trên momen

IAS

International Accounting Standard

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS

International Financial Reporting

Chuẩn mực báo cáo tài chính


Standards

quốc tế

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

LGDR

Loss Given Default Rate

Tỷ lệ mất mát được xác định

NBL

New Bad Loans

Nợ xấu mới

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PCA

Principal Component Analysis

Phân tích thành phần chính


vi

ROE

Return On Equity

TCTD

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tổ chức tín dụng

VAS

Vietnam Accounting Standard

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VEPR


Viet Nam Institute for Economic and

Viện nghiên cứu kinh tế và

Policy Research

chính sách

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WB


vii

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC BIẾN

Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ETA

Equity to total assets


Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

INF

Inflation

Tỷ lệ lạm phát

LGR

Bank‟s Loan growth

Tốc độ tăng trưởng tín dụng

LLR

Loan loss reserves

Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ

NPL

Non performing loans


Tỷ lệ nợ xấu

ROA

Return on total assets

Suất sinh lời trên tổng tài sản

SIZE

Quy mô ngân hàng


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH

Bảng 2.1 Phân loại nợ xấu của các quốc gia G-20................................................. 11
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến dùng trong mô hình .................................................... 37
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình ................................... 45
Bảng 4.2 Ma trận tự tương quan giữa các biến trong nghiên cứu.......................... 46
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định chỉ số VIF ................................................................. 47
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định White ........................................................................ 48
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ......................................... 49
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng theo GMM .............................................................. 50
Hình 2.1 Lược khảo các yếu tố tác động đến nợ xấu ............................................ 30
Hình 4.1 Nợ xấu của ngành ngân hàng qua từng năm .......................................... 42
Hình 4.2 Cơ cấu nợ xấu theo ngành của các NHTM Việt Nam ........................... 43
Hình 4.3 Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế của các NHTM Việt Nam ........ 44



ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .................................................... 68
Phụ lục 2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng .......................................... 69
Phụ lục 3. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của ngân hàng ............................ 70
Phụ lục 4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của ngân hàng ........................... 71
Phụ lục 5. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng ........................... 72
Phụ lục 6. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng .................................... 73
Phụ lục 7. Tổng tài sản của các ngân hàng ............................................................. 74
Phụ lục 8. Dữ liệu biến vĩ mô trong mô hình .......................................................... 75
Phụ lục 9. Kết quả hồi quy thống kê mô tả ............................................................. 75
Phụ lục 10. Kết quả Ma trận tương quan ................................................................ 76
Phụ lục 11. Kết quả kiểm định VIF ........................................................................ 76
Phụ lục 12. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ............................................... 76
Phụ lục 13. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ...................................... 77
Phụ lục 14. Kết quả hồi quy theo GMM .................................................................. 77


x

MỤC LỤC
Tóm tắt ..................................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................................................................ iii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iv
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. v
Danh mục ký hiệu các biến ...................................................................................... vii
Danh mục bảng biểu và hình ................................................................................. viii

Danh mục phụ lục .................................................................................................... ix
CHƢƠNG 1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2

1.4

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ....................................3

1.6

Kết cấu khóa luận .........................................................................................4

CHƢƠNG 2.


NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU

Giới thiệu ................................................................................................................... 5
2.1

Nợ xấu của ngân hàng thương mại ................................................................5

2.1.1

Khái niệm rủi ro tín dụng ..............................................................................5

2.1.2

Khái niệm nợ xấu ..........................................................................................6

2.1.3

Phân loại nợ xấu ............................................................................................9

2.2

Lý thuyết các yếu tố tác động đến nợ xấu ...................................................15

2.3

Các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................18


xi


2.3.1

Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................18

2.3.2

Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................23

2.4

Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng thương mại.................................25

2.4.1

Yếu tố đặc thù ngân hàng ............................................................................25

2.4.2

Yếu tố kinh tế vĩ mô ....................................................................................28

Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 31
CHƢƠNG 3.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giới thiệu ................................................................................................................. 32
3.1

Mô hình nghiên cứu .....................................................................................32


3.2

Các biến nghiên cứu ....................................................................................32

3.2.1

Biến phụ thuộc ............................................................................................32

3.2.2

Các biến độc lập ..........................................................................................33

3.3

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................38

3.4

Trình tự nghiên cứu .....................................................................................38

Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 40
CHƢƠNG 4.

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu ................................................................................................................. 41
4.1

Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam .............................................41


4.2

Thống kê mô tả ............................................................................................44

4.3

Kết quả nghiên cứu ......................................................................................46

4.3.1

Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu..................................................46

4.3.2

Kiểm định các giả thiết hồi quy mô hình nghiên cứu .................................47

4.3.3

Ước lượng mô hình theo phương pháp GMM ............................................49

4.4

Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................51


xii

Kết luận Chương 4 .................................................................................................. 56
CHƢƠNG 5.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Giới thiệu ................................................................................................................. 57
5.1

Kết luận........................................................................................................57

5.2

Một số khuyến nghị .....................................................................................57

5.3

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................60

Kết luận Chương 5 .................................................................................................. 61
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 62
Phụ lục .................................................................................................................... 68


1

CHƢƠNG 1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, các Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Việt Nam đang không ngừng đổi mới cả về chất lẫn về lượng, điều này

góp phần làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, một
vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn cần phải đặc biệt chú ý
chính là vấn đề về nợ xấu. Nợ xấu cho biết tình trạng sức khỏe của toàn bộ nền kinh
tế, bên cạnh đó, nó còn là thước đo để đo lường năng lực kiểm soát rủi ro của hệ
thống ngân hàng trước những sức ép mang tính chu kỳ xuất phát từ sự bất ổn của
nền kinh tế. Những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu biến động liên tục. Tuy nhiên, với sự
nỗ lực từ chính các ngân hàng cũng như sự chỉ đạo kịp thời từ Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) và các bộ ngành mà tỉ lệ nợ xấu đang có chiều hướng giảm.
Theo Nkusu (2011) nợ xấu được xem là dấu hiệu cảnh bảo cho cuộc khủng hoảng
tài chính trong tương lai nếu không được xử lý kịp thời. Việc tìm hiểu nguyên nhân
gây ra nợ xấu được xem là vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp thiết nếu muốn kìm
hãm nợ xấu cũng như ngăn ngừa khủng hoảng tài chính trong tương lai. Trong giai
đoạn nghiên cứu từ năm 2011 đến 2016, nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
có sự biến động khá lớn. Năm 2011, NHNN công bố nợ xấu toàn hệ thống ngân
hàng ở mức 3.6 – 3.8% tổng dư nợ. Bước sang năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng
vọt lên mức 4.08% vào cuối năm 2012 và chạm mức 4.67% vào tháng 04/2013
(Hoàng Thủy Yến, 2014). Tuy nhiên, kể từ đó, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng
Việt Nam bắt đầu giảm và đạt mức 2.52% vào năm 2016. Tuy nhiên, con số trên
được NHNN cập nhật trên cơ sở báo cáo định kỳ của các tổ chức tín dụng (TCTD).
Còn con số qua giám sát từ xa của cơ quan này, thường cao hơn nhiều, và hiện chưa
có công bố chính thức để so sánh. Nhiều chuyên gia kinh tế cũng lo ngại, con số
thực mà các ngân hàng chưa công bố còn cao hơn mức trên không ít. Vì vậy, trên
thực tế, nợ xấu vẫn là vấn đề đáng báo động.


2

Có thể thấy, kể từ thời điểm tháng 05/2013 cho đến nay, nợ xấu của các NHTM
Việt Nam có xu hướng giảm, nhưng tác động của chúng vẫn khiến cho hệ thống
NHTM Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, các

nhà hoạch định chiến lược chỉ có thể sử dụng những công cụ chuẩn đoán để đánh
giá nợ xấu trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, nợ xấu được tạo ra bởi nhiều yếu tố mà
đến nay các nhà quản trị vẫn chưa thể kiểm soát được cũng là nguyên nhân chính
tác động đến nợ xấu. Vấn đề trọng tâm lúc này là cần xử lý nợ xấu nhanh để giúp
ngành ngân hàng có thể phát triển bền vững cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chứng minh nợ xấu bị gây ra bởi nhiều yếu tố, trong
đó chủ yếu xuất phát từ chính các ngân hàng như tăng trưởng tín dụng, quy mô, …
và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, … Từ những nguyên nhân
trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam”. Dựa trên kết quả nghiên cứu, khóa luận đưa ra một
vài khuyến nghị nhằm giúp các NHTMCP Việt Nam hạn chế nợ xấu để giúp nền
kinh tế nói chung và ngành ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận mong muốn đạt được mục tiêu tổng quát là nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng
đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát này khóa luận xác định cần phải trả lời các câu hỏi
nghiên cứu như sau: Các yếu tố đặc thù của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô có
tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam hay không? Chiều hướng cũng
như mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2016 gần như trùng khớp với Đề án tái cơ cấu hệ
thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015, điều này khiến cho diện mạo toàn hệ thống
ngân hàng đã có nhiều thay đổi. Từ con số 42, đến nay số lượng NHTM rút về còn
34. Tuy nhiên, do hạn chế về dữ liệu của biến nợ xấu, nghiên cứu chỉ có thể tiến
hành thu thập dữ liệu của 25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016 và


3

khóa luận chỉ tập trung vào nghiên cứu hai đối tượng chính là (i) Nhóm các yếu tố

nội tại của các NHTMCP Việt Nam tác động đến nợ xấu và (ii) Nhóm yếu tố vĩ mô
tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên các công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt
Nam trước đây để tìm ra mô hình nghiên cứu phù hợp. Dựa trên các mô hình nghiên
cứu trước đây, khóa luận tiến lựa chọn các biến độc lập và phụ thuộc phù hợp để
xây dựng mô hình nghiên cứu đồng thời đưa ra các giả thuyết về tác động của biến
độc lập đến biến phụ thuộc.
Khóa luận tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình như hiện tượng tự tương
quan, hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi. Ngoài ra, mô
hình nghiên cứu sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc nên khả năng mô hình bị nội
sinh. Để khắc phục các khuyết tật của mô hình, khóa luận sử dụng phương pháp
thống kê momen tổng quát (GMM) thông qua phần mềm Stata 14.2.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu trước đã chứng minh được rằng nợ xấu của các NHTM xuất phát
từ nhiều yếu tố, trong đó hai nguyên nhân chính là các yếu tố nội tại và các yếu tố
kinh tế vĩ mô. Nợ xấu tồn đọng sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng
nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, những chính sách quản
lý từ phía Nhà nước cũng còn thiếu chặt chẽ, ngày càng xuất hiện nhiều lỗ hổng
trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc tìm ra nguyên nhân
để kìm hãm nợ xấu được xem như nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện các chính sách tối ưu cho các
NHTMCP và NHNN Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.


4

1.6 Kết cấu khóa luận
Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết cũng như
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng và quy trình thực hiện nghiên cứu.

Chƣơng 2: Nợ xấu và các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu. Trong chương này,
khóa luận trình bày khung lý thuyết giải thích các nguyên nhân gây ra nợ xấu chủ
yếu xuất phát từ các yếu tố nội tại của các NHTMCP Việt Nam và các yếu tố kinh
tế vĩ mô. Bên cạnh đó, khóa luận cũng lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây để xác định các yếu tố định lượng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm về các
yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Xuất phát từ khung lý thuyết trong Chương
2 và kế thừa các mô hình thực nghiệm từ những nghiên cứu có liên quan, chương
này sẽ xây dựng mô hình thực nghiệm của khóa luận. Bên cạnh đó, chương này sẽ
trình bày quy trình thực hiện và phương pháp ước lượng nhằm kiểm chứng mục tiêu
của khóa luận. Cùng với đó, khóa luận tiến hành đo lường và khai thác dữ liệu.
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu. Dựa trên mô hình thực nghiệm và dữ
liệu thu thập được, khóa luận thực hiện các kiểm định cần thiết thông qua phần
mềm Stata 14.2. Sau đó tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu dựa trên nền tảng lý
thuyết nghiên cứu và đối chiếu với các nghiên cứu trước đây nhằm giải thích một
cách logic.
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này tóm lược các kết quả thực
nghiệm chính gắn với mục tiêu nghiên cứu. Từ đó tiến hành đưa ra các khuyến nghị
nhằm kiểm soát nợ xấu. Các gợi ý này được kỳ vọng có thể cung cấp thêm tài liệu
tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách khi thực hiện các giải pháp hạn chế
nợ xấu. Cuối cùng, chương này nhìn nhận một số hạn chế mà khóa luận chưa giải
quyết được.


5

CHƢƠNG 2.

NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU


Giới thiệu
Để đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, khóa luận
tập trung đánh giá tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
đến nợ xấu. Chương 2 trình bày khung lý thuyết tổng quan về nợ xấu thông qua
lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan nhằm rút ra phương pháp
nghiên cứu phù hợp cho khóa luận.
2.1 Nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Từ ngày xưa, ngân hàng được thành lập đã được xem là một chủ thể kinh doanh.
Các ngân hàng thu lợi nhuận từ nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho
vay được xem là nguồn thu chính cho ngân hàng. Ngân hàng được coi là trung gian
giữa người thiếu vốn và người thừa vốn. Người thiếu vốn có nhiệm vụ trả gốc và lãi
định kì cho ngân hàng, số tiền lãi mà khách hàng trả cho ngân hàng được xem là
nguồn thu chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay. Tuy nhiên, trong
mọi hoạt động kinh doanh, đi kèm với lợi nhuận luôn có sự xuất hiện của rủi ro.
Trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tiền tệ có độ nhạy rất cao, có thể ảnh
hưởng rất lớn không chỉ cho mỗi các ngân hàng mà còn tác động vô cùng lớn đến
nền kinh tế của một quốc gia thậm chí có thể lan sang các nước khác trên thế giới.
Rủi ro có thể xuất phát từ bất kì giao dịch nào từ phía ngân hàng hoặc từ người đi
vay. Mỗi giao dịch tín dụng giữa người vay và người cho vay luôn tiềm ẩn một mức
độ nhất định của yếu tố không chắc chắn. Do vậy, tất cả các giao dịch, bất kể lớn
hay nhỏ đầu góp phần hình thành nên rủi ro cho ngân hàng.
Nợ xấu là phạm trù có liên quan đến rủi ro tín dụng (credit risk). Theo quan niệm
của Ủy ban Basel (2000), rủi ro tín dung là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối
tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận.Theo khái niệm này
thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân


6


hàng thực hiện. Một định nghĩa khác, rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất kinh tế do bên
đối tác không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng được kí
kết giữa các bên liên quan. Rủi ro này được đo lường bằng chi phí phải bỏ ra để có
được dòng tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản (Jorion, 2009)
Tại Việt Nam, Theo Văn bản hợp nhất của Ngân hàng Nhà nước quyết định số
22/VBHN-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.1.2 Khái niệm nợ xấu
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của người nghiên cứu mà có
nhiều định nghĩa và cách xác định nợ xấu. Nợ xấu thường được dùng để phản ánh
chất lượng tín dụng của các NHTM. Thuật ngữ “nợ xấu” trong tiếng anh là bad
debt, doubtful debt, non-performing loan (NPL) chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack,
2005) hoặc các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ
gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010). Bên cạnh đó có thể
nhắc đến một số khái niệm về nợ xấu như sau:
Theo nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên hợp quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho
các ngân hàng (AEG, 2004). AEG thống nhất định nghĩa “về cơ bản, một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách
khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả
năng trả nợ nghi ngờ.



7

Trong khi đó, Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đưa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại
nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là
không có khả năng hoàn trả (a default) khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân
hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi ví dụ như giải chấp Chứng
khoán (nếu đang nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (BCBC,
2002), BCBS đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương
lai” (expected loss) khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ
bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay
không trả được nợ. Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản
nợ quá hạn 31 ngày quá hạn, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày được tính
vào danh mục nợ xấu (Adriaan Bloem và Cornelis Gorter, 2004). Chính vì mốc thời
gian quá hạn là 90 ngày là một tiêu chí khá phổ biến nhưng không phải thống nhất
hoàn toàn, vì vậy việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc gia cần phải
hết sức thận trọng và được kiểm tra kỹ lưỡng các quy định cụ thể định tính và định
lượng ở từng quốc gia.
Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị
giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào
đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan (objective evidence) để
sắp xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá
trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống vì những tổn thất do chất lượng nợ
xấu gây ra. Về cơ bản IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất
luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền
tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được
coi là chính xác về mặt lý thuyết, tuy nhiên, khi áp dụng thực tế lại gặp nhiều khó



8

khăn. Vì vậy, nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại
trong IFRS 9.
Trong hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia
(FSIS), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay
được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các
khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì
hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể
nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ
(ví dụ người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó
hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho
tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu
hồi được khoản vay thay thế” (IMF‟s Compilation Guide on Financial Soundness
Indicators, 2004).
Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của IMF không nhất thiết trùng lặp với khái niệm
nợ bị giảm giá trị trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 và Ủy ban Basel về
Giám sát ngân hàng. Khi khoản vay bị giảm giá trị, nó sẽ được đưa vào diện không
được cộng dồn (non-accrual status), cụ thể: nguồn thu nhập từ lãi cho vay của các
khoản vay này sẽ không được cộng dồn trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Điểm
cần lưu ý là có những tình huống kinh tế có thể dẫn tới việc khoản vay có thể được
xếp vào tình trạng không được cộng dồn, ví dụ khi suy thoái kinh tế hoặc khi công
nghệ thông tin có sự thay đổi mạnh. Thêm vào đó, định nghĩa của IMF có phần thứ
hai của nợ xấu sẽ không được tính là nợ tốt kể cả khi thay thế nó bằng một khoản
nợ mới (Angkloomkliew và cộng sự, 2009).
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 ban hành
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định Nợ quá hạn là khoản nợ

mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu là nợ thuộc nhóm
3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).


9

2.1.3 Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và
định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng,
trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm thích hợp. Ngoài ra, phân loại
nợ được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay của mình và
đưa các khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tương
đồng khác của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho
ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay của mình và trong trường
hợp cần thiết, sẽ có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín
dụng các danh mục cho vay. Việc phân loại nợ gây nhiều khó khăn về mặt pháp lý
của từng quốc gia, tuy nhiên, nó giúp các quốc gia có sự lựa chọn rất đa dạng cho
hệ thống phân loại và lập dự phòng (BCBS, 2006).
Theo Laurin và các cộng sự (2002) chỉ ra việc phân loại nợ khó có tiêu chuẩn kế
toán quốc tế thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ được coi như trách nhiệm của
người quản lý hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát.
Theo nghiên cứu của Lastra, Bholat, Markose, Sen và Miglionico (2016) chỉ ra sự
khác nhau trong phân loại nợ tại một số quốc gia thuộc nhóm G-20. Bảng 2.1 chỉ ra,
Mỹ và Đức đã sử dụng cách tiếp cận phân loại nợ rõ ràng. Ở một số không có cơ
chế quản lý chi tiết, các nhà quản lý ngân hàng thường có trách nhiệm phát triển các
quy định và quy trình phân loại nợ nội bộ. Một quan điểm chung ở những quốc gia
này là vai trò của bên ngoài như giám sát ngân hàng hoặc kiểm toán bên ngoài chỉ
giới hạn ở việc đưa ra ý kiến xem các quy định đã đầy đủ, và có được thực hiện phù
hợp và thống nhất hay chưa mà thôi. Tại Anh, các nhà giám sát ngân hàng không
yêu cầu các ngân hàng áp dụng một loại hình phân loại nợ cụ thể nào. Tuy nhiên

các giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng sẽ có quy trình quản lý rủi ro tín
dụng phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá khoản vay và được cập nhật thường xuyên.
Ở Hà Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho phép các nhà quản lý ngân hàng
tự phân loại và được xem xét định kì bởi giám sát ngân hàng. Pháp quy định một hệ


10

thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản vay được phân loại là có dấu hiệu xấu đi
(doubtful) nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. Cách tiếp cận
tương tự cũng xuất hiện ở Ý, ở đây thì 5 loại nợ được đưa ra, nhưng chỉ có hướng
dẫn chung chung về việc thực hiện phân loại. Có thể thấy rằng, đa số các nước châu
Âu quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu với các khoản vay được phân loại là
có dấu hiệu xấu đi nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. Trong
khi đó, các nước châu Á thường quy định các khoản nợ vay trong 4 hoặc 5 nhóm và
khá tương đồng về cách phân loại.
Tại Việt Nam, Điều 6 của Quyết định 22/VBHN-NHNN phân loại nợ thành 5 nhóm
theo phương pháp tiếp cận định lượng và Điều 7 của Quyết định 22/VBHN-NHNN
cho phép các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện được thực hiện phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính. Cho dù phân loại theo
phương pháp định lượng hay định tính thì các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
được xếp vào danh mục nợ xấu của ngân hàng. Về cách xếp loại các nhóm nợ cho
thấy Việt Nam có sự thống nhất với nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, Singapore,
Trung Quốc,…). Việc chia làm 5 nhóm nợ và giải thích cơ bản từng nhóm là tương
đồng mới các nhóm nợ ở nhiều quốc gia trên thế giới.


11

Bảng 2.1 Phân loại nợ xấu của các quốc gia thuộc G-20

Quốc gia

Argentina

Các nhóm nợ
-

Nợ đủ tiêu chuẩn;

-

Nợ đặc biệt theo sát;

-

Nợ dưới tiêu chuẩn;

-

Nợ có rủi ro cao;

-

Nợ khó thu hồi;

-

Nợ không thể thu hồi.
Khoản nợ được xem là nợ xấu không kể là 90 ngày hay
không, mà là khoản nợ bị nghi ngờ khả năng trả nợ, bao gồm

lãi và các khoản thu khác. Trong hệ thống tài chính của Úc,

Úc

yêu cầu về xác định đầy đủ mức độ mất mát đặc biệt áp dụng
cho phạm vi của các khoản tài trợ linh hoạt, bao gồm khoản
cho vay mà trả nợ gốc chỉ thanh toán 1 lần khi đến hạn.
-

Khoản nợ quá hạn 90 ngày;

-

Nợ không quá 90 ngày nhưng được xếp loại E, F, G hoặc H,
theo quy định phân loại rủi ro;

Brazil
-

Nợ tái cơ cấu. Phân loại nợ theo 9 nhóm AA, A, B, C, D, E,
F, G hoặc H.


×