Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại bệnh viện gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN HƯỞNG

TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH Ở BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐƯỢC QUẢN LÝ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Thái Nguyên - Năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN HƯỞNG

TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH Ở BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐƯỢC QUẢN LÝ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 8720107
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HIẾU

Thái Nguyên - Năm 2018




i

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả

Nguyễn Văn Hưởng


ii

Lời cảm ơn

Để hoàn thành bản luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo - Bộ phận sau đại học, Bộ môn Nội –
Trường đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Ban giám đốc, Phòng kế hoạch, Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Trọng
Hiếu, người thầy đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn:
Các Thầy, Cô bộ môn Nội trường đại học Y Dược Thái Nguyên đã giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cán bộ nhân viên phòng khám Tăng huyết áp, phòng khám Mắt, khoa
Chẩn đoán hình ảnh, khoa Xét nghiệm, khoa Nội tim mạch đã tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp
đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, Tháng 5 năm 2018

Nguyễn Văn Hưởng


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACC /AHA

American College of Cardiology/
American Heart Assocition
( Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ )

BMI

Body Mass Index
( Chỉ số khối cơ thể )

ĐTĐ

Đái tháo đường


ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ESC / ESH

European Society of Cardiology /
European Society of Heart
( Hội Tim mạch Châu âu )

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HDL - C

High Density Lipoprotein Cholesterol
( Lipoprotein có tỷ trọng thấp )

ISH

International Society of Hypertention

( Hội tăng huyết áp quốc tế )

MLCT

Mức lọc cầu thận

LDL – C

Low Density Lipoprotein Cholesterol
( Lipoprotein có tỷ trọng cao )

TBMMN

Tai biến mạch máu não

THA

Tăng huyết áp

TOD

Target organ damage
( Tổn thương cơ quan đích )

R.A.A

Renin - Angiotensin – Aldosteron

WHO


World Health Organnization
( Tổ chức y tế thế giới)

YTNC

Yếu tố nguy cơ


iv

MỤC LỤC

Lời
cam
đoan
.................................................................................................................i Lời cảm
ơn.....................................................................................................................ii Danh
mục viết tắt .......................................................................................................iii Mục
lục
.........................................................................................................................iv
Danh
mục
bảng
...........................................................................................................vi Danh mục biểu
đồ ....................................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ
...............................................................................................................1
Chương
1:
TỔNG
QUAN

..........................................................................................2
1.1.
Đại
cương
về
THA
.................................................................................................3
1.1.1.
Định
nghĩa
bệnh
tăng
huyết
áp...........................................................................3
1.1.2.
Phân
loại
bệnh
tăng
huyếp
áp
.............................................................................3
1.1.3.
Dịch
tễ
học
bệnh
tăng
huyết
áp

..........................................................................5
1.1.4.

chế
bệnh
sinh
của
tăng
huyết
áp
nguyên
phát.............................................7
1.2.
Các
yếu
tố
nguy

của
tăng
huyết
áp....................................................................9
1.2.1.
Tuổi
.......................................................................................................................9
1.2.2.
Giới
.......................................................................................................................9
1.2.3.
Yếu

tố
di
truyền
.................................................................................................10
1.2.4.
Đái
tháo
đường...................................................................................................10
1.2.5.Béo
phì.................................................................................................................11
1.2.6.
Rối
loạn
lipid
máu
.............................................................................................11
1.2.7.
Hút
thuốc

........................................................................................................11
1.2.8.
Sử
dụng
rượu
bia
...............................................................................................12
1.2.9. Một số yếu tố nguy cơ làm nặng thêm tình trạng THA
.................................12
1.3. Tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp



v

...................................13
1.3.1.
Tổn
thương
tim
.................................................................................................14
1.3.2.
Tổn
thương
não
do
tăng
huyết
áp.....................................................................15
1.3.3.
Tổn
thương
thận.................................................................................................16
1.3.4.
Tổn
thương
mạch
máu
.....................................................................................17
1.3.5.Tổn
thương

mắt...................................................................................................18
1.3.6.Một số yếu tố liên quan đến tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng
THA
........................................................................................................................................19
1.4.Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về tổn thương cơ quan đích trên
bệnh
nhân
THA
.....................................................................................................................24
1.4.1.
Trên
thế
giới
.......................................................................................................24
1.4.2.
Tại
Việt
Nam......................................................................................................25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................27
2.1.
Đối
tượng
nghiên
cứu...........................................................................................27


vi

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

.......................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu
.....................................................................................27
2.3.1. Phương pháp.
.....................................................................................................27
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu.
..........................................................................................27
2.4.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
....................................................................27
2.5.Chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................................28
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm chung của
ĐTNC................................................28
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích ở
bệnh
nhân THA .....................................................................................................................28
2.5.3. Nhóm chỉ tiêu về yếu tố liên quan đến tổn thương cơ quan
đích..................29
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá..............................................................................................29
2.7. Phương pháp thu thập số liệu
..............................................................................35
2.7.1. Hỏi bệnh và khám lâm sàng
.............................................................................35
2.7.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng
...........................................................................36
2.8. Phương pháp khống chế sai số
............................................................................37
2.9. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................................37
2.10. Xử lý số liệu
........................................................................................................37
2.11. Đạo đức trong nghiên

cứu..................................................................................37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU..................................................................38
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
(ĐTNC)....................................................38
3.2. Tỷ lệ yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân
THA................................................................................................................. 41
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tổn thương cơ quan đích
......................................46
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................52
4. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu.......................................................52
4.2. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan
đích.......................................55


vi

4.2.1. Một số yếu tố nguy cơ của tăng ihuyết
áp:.......................................................55
4.2.2. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương cơ quan
đích:.................................................59
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng
huyết
áp....................................................................................................................................67
4.4. Thuận lợi và khó khăn – hạn chế của đề tài:
......................................................77
4.4. 1. Thuận lợi của đề tài
..........................................................................................77
4.4.2. Khó khăn và hạn chế của đề

tài:.......................................................................77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................79
KHUYẾN NGHỊ .........................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỆNH ÁN NGHIÊN
CỨU


vi
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)
..................................3
Bảng 1.2. Phân loại huyết áp theo hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA)
2017........3
Bảng 1.3. Phân loại THA tại Việt Nam hiện
nay........................................................4
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn lipid máu ATPIII (2004)
...........................30
Bảng 2.2. Phân loại thể trạng theo WHO (2000)
......................................................31
Bảng 2.3. Chẩn đoán suy tim theo chỉ số EF của hội Tim mạch Châu Âu năm
2016
........................................................................................................................................33
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo thời gian phát hiện bệnh
.........................................39
Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nghề nghiệp
.............................................................40
Bảng 3.3. Phân bố ĐTNC theo thể trạng dựa vào BMI

..........................................40
Bảng 3.5. Tỷ lệ các tổn thương tim ở bệnh nhân THA
............................................43
Bảng3.4.Tỷ lệ các tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA
..............................43
Bảng 3.6. Tỷ lệ các tổn thương thận ở bệnh nhân
THA...........................................45
Bảng 3.7. Tỷ lệ một số biểu hiện lâm sàng tổn thương thần kinh ở bệnh nhân
THA
........................................................................................................................................46
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tuổi và tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân
THA
........................................................................................................................................46
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa hút thuốc lá và tổn thương cơ quan đích ở bệnh
nhân THA
........................................................................................................................................47
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tăng cholesterol và tổn thương cơ quan đích ở
bệnh nhân
THA ...............................................................................................................................47
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tăng triglycerid và tổn thương cơ quan đích ở
bệnh nhân
THA ...............................................................................................................................48
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tăng LDL C và tổn thương cơ quan đích ở bệnh
nhân
THA ...............................................................................................................................48


ix

Bảng 3.13. Mối liên quan đái tháo đường và tổn thương cơ quan đích ở bệnh

nhân THA
........................................................................................................................................49
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa uống rượu bia và tổn thương cơ quan đích ở
bệnh nhân
THA ...............................................................................................................................49
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thói quen ăn mặn và tổn thương cơ quan đích ở
bệnh
nhân THA
......................................................................................................................50
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thừa cân-béo phì và tổn thương cơ quan đích ở
bệnh nhân
THA ...............................................................................................................................50
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa stress và tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân
THA .51
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh và tổn thương cơ quan
đích ở bệnh nhân THA
.............................................................................................................51


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi
...........................................................38
Biểu đồ 3.2. Phân bố ĐTNC theo giới
......................................................................38
Biểu đồ 3.3. Phân bố độ tăng HA tại thời điểm khám của ĐTNC
..........................39
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp
..41

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ % số lượng yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA
..........................42
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid (tăng cholesterol,
LDL C
và triglycerid máu )
......................................................................................................42
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích ( tim, thận, mắt,
mạch máu ngoại biên, thần kinh) ở bệnh nhân THA
.........................................................43
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ % các rối loạn nhịp trên điện tâm đồ ở bệnh nhân THA có
rối
loạn nhịp tim
.................................................................................................................44
Biểu đồ 3.9. Phân loại mức độ EF trên siêu âm tim ở bệnh nhân THA có suy
tim
........................................................................................................................................44
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ % giai đoạn tổn thương đáy mắt ở bệnh nhân THA có
tổn thương đáy
mắt.............................................................................................................45


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo một nghiên
cứu năm 2016, trên toàn cầu có khoảng 31,1% dân số trưởng thành mắc THA
trong năm. Tỷ lệ THA ở những nước có thu nhập thấp và trung bình ( 31,5%)
cao hơn ở các nước có thu nhập cao (28,5%). Từ năm 2000 đến năm 2010, tỷ
lệ mắc bệnh THA giảm ở mức 2,6% ở các nước phát triển nhưng lại tăng
7,7% ở các nước đang phát triển [51].
Tỷ lệ THA trên toàn cầu đang ngày càng gia tăng [34]. Tại Hoa Kỳ năm

2012, tỷ lệ người Mỹ trưởng thành THA là 29,1%, và ước tính chi phí cho
THA hàng năm tại Mỹ lên đến hơn 50 tỷ USD [60]. Tại Việt Nam năm 2002,
theo điều tra của Viện tim mạch Quốc gia tỷ lệ THA là 23,2%. Đến năm
2008, nghiên cứu tại 8 tỉnh/thành phố ở nước ta thì tỷ lệ THA ở những người
trên 25 tuổi trở lên là 25,1% [52]. Theo một nghiên cứu gần đây tại tỉnh Thái
Nguyên, tỷ lệ THA ở người lớn là 17,7% [13]. Các nghiên cứu trước đây cho
thấy tuổi, giới, dân tộc, yếu tố gia đình, thừa cân, béo phì, các thói quen hút
thuốc lá, ăn mặn, uống rượu bia, ít vận động là những yếu tố nguy cơ tim
mạch liên quan với THA [12][13][17][21].
THA được mệnh danh kẻ giết người thầm lặng vì bệnh diễn biến một
cách âm thầm, ít có các biểu hiện rõ ràng nhưng lại gây ra nhiều biến chứng
nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao [25]. Tử vong do THA phát sinh từ TOD
như các bệnh tim mạch, mạch máu và tái cấu trúc. TOD là sự rối loạn cấu trúc
và chức năng của các cơ quan trong cơ thể do huyết áp tăng cao . Những suy
yếu cơ quan quan trọng này bao gồm rối loạn chức năng thất trái , protein
niệu, bệnh võng mạc và tổn thương mạch máu được gọi chung là tổn thương
cơ quan đích [36]. Tim, não và thận là những cơ quan dễ bị tổn thương do
THA bởi vì các cơ quan này chiếm một phần lớn máu lưu thông trong mạch
máu. Các biến chứng tim mạch bao gồm dày thất trái, bệnh tim thiếu máu cục
bộ và nhồi máu cơ tim,


2
rối loạn nhịp tim, suy tim. Tổn thương mạch máu dẫn đến các cơn đột quỵ
thiếu máu cục bộ và xuất huyết não. Trong khi biến chứng thận là từ tổn
thương cấu trúc không triệu chứng đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Ngoài
ra, bệnh nhân THA cũng được phát hiện bị bệnh võng mạc, bệnh mạch máu
ngoại biên [33].
Gánh nặng của TOD có thể được giảm bớt bằng cách phát hiện sớm các
tổn thương, quản lý và điều trị THA tối ưu trên cơ sở có đánh giá, xem xét

các tổn thương cơ quan đích.
Trong hơn 10 năm qua, từ 2007 – 2017, Bệnh viện Gang Thép Thái
Nguyên đã và đang triển khai quản lý và điều trị cho hơn 2000 bệnh nhân THA
ngoại trú.Việc khảo sát các tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA ngoại
trú khi bệnh nhân tái khám là điều rất quan trọng. Từ đó giúp điều chỉnh kế
hoạch quản lý bệnh nhân, đồng thời định hướng được chiến lược điều trị lâu
dài đối với từng cá thể bệnh nhân THA. Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước về tổn thương một cơ quan mục tiêu ở bệnh nhân THA, tuy nhiên nghiên
cứu về các tổn thương cơ quan đích ở đối tượng này còn chưa nhiều.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Tổn thương cơ quan đích ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện
Gang Thép Thái Nguyên” với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan
đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại bệnh
viện Gang Thép Thái Nguyên.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tổn thương cơ quan đích ở
bệnh
nhân tăng huyết áp.

Chương 1


3
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về THA
1.1.1. Định nghĩa bệnh tăng huyết áp
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chẩn đoán THA khi trị số HA trung
bình qua ít nhất hai lần đo của huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc
trị số trung bình của huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg, trong ít nhất
hai lần thăm khám liên tiếp [ 64].

1.1.2. Phân loại bệnh tăng huyếp áp
Có nhiều cách để phân loại THA nhưng có hai cách phân loại chính là
dựa vào mức độ tăng huyết áp ( trị số huyết áp) và dựa vào nguyên nhân (tăng
huyết áp nguyên phát hay thứ phát). Một yếu tố thứ ba quan trọng là tuổi: sinh
lý bệnh THA ở người trẻ và người lớn tuổi rất khác nhau. Phân độ THA có
nhiều thay đổi trong những năm gần đây.
- Theo WHO/ISH (2003) chia THA làm 3 độ:[64]
Bảng 1.1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)
Phân độ THA

Huyết áp (mmHg)
HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

THA độ 1

140 – 159

90 – 99

THA độ 2

160 – 179

100 - 109

THA độ 3

≥ 180


≥ 110

THA tâm thu đơn độc



< 90

140
- Phân loại huyết áp theo hội Tim mạch Hoa Kỳ(ACC/AHA) 2017 [66]

Bảng 1.2. Phân loại huyết áp theo hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) 2017


Phân độ THA

HATT (mmHg)

Bình thường

< 120



< 80

Bình thường cao

120 - 129




< 80

THA độ 1

130 - 139

hoặc

80 - 90

THA độ 2

≥ 140

hoặc

≥ 90

Cơn THA
(Cần ý kiến bác sỹ ngay

HATTr (mmHg)

và/
>180

hoặc


>120

lập tức)

- Cách phân loại THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA
của
WHO/ISH và JNC, Hội tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ năm
2013 như sau [2]:
Bảng 1.3. Phân loại THA tại Việt Nam hiện nay
Phân loại

Huyết áp (mmHg)
HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

HA tối ưu

< 120

< 80

HA bình thường

120 – 129

80 – 84

HA bình thường cao


130 – 139

85 – 89

THA độ 1 (nhẹ)

140 – 159

90 – 99

THA độ 2 (trung bình)

160 – 179

100 - 109

THA độ 3 (nặng)

≥ 180

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

≤ 90

*Khi HATT vàHATTr nằm ở hai mức độ khác nhau, chọn mức độ cao

hơn để phân loại


*THA tâm thu đơn độc cũng được đánh giá theo mức độ 1, 2, 3 theo giá
trị của HATT nếu HATTr < 90 mmHg.
1.1.3. Dịch tễ học bệnh tăng huyết áp
*Tỷ lệ mắc THA tại một số nước trong khu vực và trên thế giới:
Theo nghiên cứu của Michel Joffres và cộng sự năm 2013, tỷ lệ hiện
mắc THA thấp nhất ở Canada (19 ± 5%) và cao hơn ở Mỹ (29%) và Anh
(30%) [44].Tỷ lệ THA tại Hoa Kỳ từ năm 2011-2014 là 29 %, trong đó tỷ lệ ở
nam giới là 30,0% và ở nữ giới là 28,1% [57].
Theo báo cáo của trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ, Khoảng 75
triệu người Mỹ trưởng thành (32%) THA, chỉ có khoảng một nửa (54%)
người bị THA có kiểm soát. [26].
Nghiên cứu của Kearney và cộng sự cho thấy tỷ lệ THA được báo cáo
trên khắp thế giới, tỷ lệ hiện mắc ở nông thôn Ấn Độ thấp nhất (3,4% ở nam
giới và 6,8% ở phụ nữ) và tỷ lệ hiện mắc ở Ba Lan cao nhất (68,9% ở nam
giới và 72,5% ở phụ nữ). Nhận thức về THA đã được báo cáo cho 46% các
nghiên cứu và khác nhau từ 25,2% ở Hàn Quốc đến 75% ở Barbados; điều trị
từ 10,7% ở Mexico đến 66% ở Barbados và kiểm soát ( HA < 140/90 mmHg
trong khi dùng thuốc hạ HA) dao động từ 5,4% ở Hàn Quốc đến 58% ở
Barbados [40].
Tại Ấn Độ theo một nghiên cứu tổng quan năm 2014, tỷ lệ hiện mắc
THA ở Ấn Độ là 29,8% (khoảng tin cậy 95%: 26,7-33,0) [53]. Nghiên cứu
khác tại Ấn Độ năm 2016 cho thấy tỷ lệ THA là 21,6% (120 đối tượng), với
14,4% (80 đối tượng) THA độ 1, và 7,2% (40 người) THA độ 2 [54].
Tại Trung Quốc, năm 2002, khoảng 153 triệu người trưởng thành ở
Trung Quốc bị THA [65]. Tỷ lệ hiện mắc ở nam giới cao hơn so với phụ nữ
(20% so với 17%) và cao hơn ở các nhóm tuổi kế tiếp. Đến năm 2014, tỷ lệ
THA là 29,6% (khoảng tin cậy 95% = 28,9% -30,4%) và tỷ lệ mắc ở nam giới

cao hơn so với phụ nữ (31,2%, 95% CI = 30,1% -32,4%, so với 28,0% 95%
CI


= 27,0% -29,0%) [36]. Đến năm 2017, trong số những người trưởng thành ở
Trung Quốc từ 35 đến 75 tuổi, có gần một nửa bị THA, chưa đến một phần ba
đang được điều trị, và dưới một trong mười hai là kiểm soát được huyết áp của
họ [42].
Nghiên cứu so sánh tỷ lệ THA và nhận thức về THA ở một số quốc gia,
trong số 142.042 người tham gia, 57.840 (40.8%, 95% CI, 40.5% -41.0%) bị
THA và 26.877 (46.5%, 95% CI, 46.1% -46.9%) đã nhận thức được sự chẩn
đoán. Trong số những người biết được chẩn đoán, đa số (23,510 [87,5%, 95%
CI, 87,1% -87,9%] của những người biết) đã được điều trị bằng thuốc, nhưng
chỉ có một số ít trong số những người được điều trị đã được kiểm soát (7634
[32,5%, 95% CI, 31,9% -33,1%] [28].
Nghiên cứu tại Tây Ban Nha trên 4049 bệnh nhân THA ở 47 đơn vị
THA ở bệnh viện ở Tây Ban Nha. Nhìn chung, 42% bệnh nhân đạt được HA
mục tiêu (<140 mm Hg và <90 mm Hg). Chỉ có 13% bệnh nhân ĐTĐ và 17%
những người bị bệnh thận đạt được mục tiêu HA (< 130 mm Hg và <85 mm
Hg) và chỉ có 10% và 12% đạt được mục tiêu nghiêm ngặt hơn (<130 mm Hg
và <80 mm Hg) [24].
*Tỷ lệ tăng huyết áp tại Việt Nam
THA tại Việt nam với tần suất ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát
triển. Nghiên cứu năm 2008, tại 8 tỉnh/thành phố ở nước ta thì tỷ lệ THA ở
những người trên 25 tuổi trở lên là 25,1% [52].
Nghiên cứu tình hình THA của người cao tuổi tại huyện Hương Thủy,
Thừa Thiên Huế năm 2013 của Hoàng Đức Thuận Anh và cộng sự cho kết quả
: tỷ lệ người cao tuổi THA là 35,6%, trong đó, THA độ I (20,2%), độ II
(10,5%), độ III (4,9%); HA bình thường cao (20%); Yếu tố liên quan đến THA
là đời sống tinh thần (50,5%); gia đình có người THA, không có máy đo [1].



Nghiên cứu của Dương Vĩnh Linh và cộng sự tại Thừa Thiên Huế cho
thấy tỷ lệ THA ở người trên 60 tuổi lên đến 40,53%, không có sự khác biệt
giữa tỷ lệ THA ở nam và nữ [11].
Tại Thanh Hoá theo nghiên cứu của Đỗ Thái Hòa và cộng sự trên 1200
đối tượng tuổi từ 40-59 tuổi tỷ lệ THA là 19,7% [7].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại xã An Lão và Đồn Xá - huyện Bình Lục
- Hà Nam từ tháng 6 - 8/2013 cho thấy tỷ lệ THA ở người trưởng thành trên
18 tuổi là 24,4%, cao hơn ở nam (28,3%) so với ở nữ (22,6%) [5].
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tước năm 2014 tại Bắc Ninh tiến hành với
1.833 người dân trên 25 tuổi sinh sống tại phường Trang Hạ, thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh. Kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung là 11,8%, trong đó THA độ
1 là 6,7%, độ 2 là 3%, độ 3 là 2,1%, tỷ lệ tiền THA là 5,6% [20].
Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuấn và cộng sự (2010-2013) tại các xã,
phường thuộc tỉnh Thái Nguyên theo chương trình quốc gia về phòng và quản
lý bệnh THA. Kết quả cho thấy tỷ lệ THA thô chung cho hai giới là 18,7%, số
liệu ở nam là 23,0% và ở nữ là 15.7%. Tỷ lệ sau khi chuẩn hóa lần lượt là
12,8%,
15,1% và 10,5%. Tỷ lệ dự báo đến năm 2030 tương ứng là 16,5%, 19,3% và
13,7% [18].
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát.
Huyết áp động mạch = cung lượng tim x sức cản động mạch ngoại vi.
(cung lượng tim = phân số nhát bóp x tần số tim/phút).
Căn cứ vào công thức trên cho thấy rằng, khi tăng cung lượng tim và
hoặc tăng sức cản động mạch ngoại vi sẽ gây THA hệ thống động mạch [2].
+ Tăng hoạt động thần kinh giao cảm gây tăng nồng độ adrenalin và
noradrenalin trong máu. Sự tăng nồng độ adrenalin và noradrenalin được thụ



cảm bởi các thụ cảm thể anpha, bêta của cơ trơn thành động mạch, gây co
mạch làm THA.
+ Vai trò của hệ RAA (renin-angiotensin-aldosteron).

Sơ đồ: Hệ thống RAA trong tăng huyết áp [2]
- Angiotesin II được nhận cảm bởi các thụ cảm thể AT1 và AT2 của cơ
trơn thành động mạch gây co mạch làm THA.
- Angiotensin II kích thích vỏ thượng thân tăng tiết aldosteron, từ đó
gây tăng tái hấp thu muối và nước, gây tăng thể tích dịch trong máu, nên tăng
sức kháng động mạch gây THA.
- Angiotensin II còn gây tăng hoạt tính giao cảm, dẫn đến THA.
+ Tăng cung lượng tim: do tim tăng hoạt động, phì đại cơ tim, nhịp tim
nhanh.


+ Tăng natri máu hoặc tăng nhạy cảm với natri, tăng tái hấp thu natri ở
ống thận.
+ Rối loạn chức năng tế bào nội mạc động mạch: giảm nồng độ các chất
gây giãn mạch, tăng tiết các yếu tố gây co mạch (ví dụ như: EDCF, PGH2,
TXA2, endothelin, giảm NO...) [2].
+ Những yếu tố khác: kháng insulin, tăng nồng độ axit uric máu, thay
đổi hormon sinh dục, giảm chức năng của thụ cảm thể áp lực ở xoang động
mạch cảnh...
1.2. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
Nguy cơ về bệnh tim mạch ở những bệnh nhân THA được xác định
không chỉ phụ thuộc vào chỉ số HA mà còn phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ
khác, việc xác định các yếu tố nguy đối với bệnh THA sẽ quyết định thái độ
điều trị khác nhau.
1.2.1. Tuổi
Bệnh THA thường thấy ở tuổi trung niên trở đi, tuổi càng cao thì tần

suất mắc bệnh càng nhiều. Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi THA trên thế giới ngày
càng tăng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ WHO ở những người trên 50 tuổi
cho thấy tỷ lệ hiện mắc ở tất cả các nước đều tương đương với tỷ lệ của các
nước phát triển (52,9%), trong khu vực là 32,3% ở Ấn Độ và 77,9% ở Nam
Phi). Kiểm soát hiệu quả bệnh THA cao nhất ở người cao tuổi, phụ nữ và
nhóm người giàu nhất [51].
1.2.2. Giới
Nghiên cứu của Bethany Everett and Anna Zajacova tại Mỹ trên 14,497
đối tượng cho kết quả cho thấy sự chênh lệch về giới trong tình trạng THA đã
thấy rõ ở nam giới và phụ nữ ở độ tuổi hai mươi: phụ nữ ít bị THA so với nam
giới (12% so với 27%). Kết quả cũng cho thấy mức nhận thức của các phụ nữ
trẻ (32% phụ nữ THA nhận thức được tình trạng của họ) và mức độ thấp hơn



nam giới (25%). Cuối cùng, nghiên cứu này xác định các yếu tố chính đóng
góp vào sự bất bình đẳng giới. Cụ thể, việc sử dụng chăm sóc sức khoẻ, mặc
dù không liên quan đến tình trạng THA thực sự, giải thích đầy đủ những khác
biệt giới trong nhận thức về THA [25].
1.2.3. Yếu tố di truyền
Người ta đã thấy tính chất di truyền của bệnh THA, bố hoặc mẹ bị bệnh
này thì trong số con cái cũng có người mắc bệnh. Bệnh nhân THA di truyền
lại cho con cái không phải bệnh THA mà chỉ truyền lại một số đặc điểm của
cơ thể thuận lợi cho THA như thể tạng, đặc điểm hoạt động của thần kinh cao
cấp, nhưng chỉ khi có sự tác động của yếu tố bên ngoài như: Những điều kiện
sinh hoạt vật chất, tinh thần, giáo dục, truyền thống… giống nhau ở những
người cùng gia đình của bệnh nhân THA mới gây ra THA [50].
1.2.4. Đái tháo đường
Theo thống kê Người ta ước tính có khoảng 27% người bị THA có
kháng insulin [41]. Với sự đề kháng insulin thì mô tế bào sinh học và mô sinh

lý bị suy giảm đối với insulin. Mối quan hệ của sự đề kháng insulin, đái tháo
đường và THA là phức tạp và tương quan. THA thường gặp liên quan chặt
chẽ với sự tiến triển của bệnh lý thận ở bệnh nhân ĐTĐ. Dấu hiệu của THA ở
người ĐTĐ tuýp 1 và 2 dường như làm tăng sức đề kháng mạch máu ngoại vi.
Tăng natri máu cũng có thể đóng một vai trò trong việc gây bệnh HA ở người
bị ĐTĐ. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy kháng insulin / tăng natri
máu có thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thành bệnh THA.
Các nghiên cứu về dân số cho thấy sự đề kháng insulin thường xảy ra ở bệnh
ĐTĐ typ II, là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch [43]. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự tại Thái Nguyên năm 2012 kết
quả cho thấy tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ rất cao (61,1%) và có xu hướng
tăng theo tuổi, trong đó tỷ lệ THA ở nam là 59,9% và ở nữ là 62,5%. Một số
yếu tố liên quan đến THA ở


bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là béo phì, thời gian phát hiện ĐTĐ, thói quen hút thuốc
lá, uống rượu, tiền sử gia đình có người THA [19].
1.2.5.Béo phì
Những nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng ở những người béo
phì tạo nên một nhóm nguy cơ đối với bệnh mạch vành và mạch máu não. Béo
phì thường gặp ở 50 – 60% ở người THA có sự hiện diện của tăng quá mức
trọng lượng. Thường là béo phì dạng nam hóa với sự gia tăng tỷ lệ kích thước
vòng bụng/vòng hông [55]. Theo nghiên cứu của Lý Huy Khanh và cộng sự
cho kết quả béo phì theo BMI làm tăng nguy cơ THA gấp 5,9 lần, BMI là yếu
tố nguy cơ độc lập với THA [10].
1.2.6. Rối loạn lipid máu
Rối loạn chuyển hóa lipd máu đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ
chặt chẽ với THA. Tăng cholesterol, triglycerid, tăng LDL cholesterol máu là
nguyên nhân của các bệnh xơ vữa mạch, gây THA, đồng thời gây tổn thương
nhiều cơ quan, đặc biệt là tim , não, mạch máu [15].

Nghiên cứu của Bùi Văn Tân cho thấy tỷ lệ THA ở người có rối loạn
lipid máu cao hơn ở nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê . Trong đó
tỷ lệ tăng cholesterol là 55,8%, tăng triglyceride là 35,2%, tăng LDL - C là
15,1% [12]. Nghiên cứu của Chu Hồng Thắng 2008 cho thấy tỷ lệ THA có
mối liên quan với rối loạn cholesterol máu, cholesterol > 5,2 mmol/l chiếm tỷ
lệ cao ở người THA độ III [13].
1.2.7. Hút thuốc lá
Nghiên cứu 2010 tại Việt Nam cho thấy có xu hướng tăng đáng kể tỷ lệ
THA với số năm hút thuốc. Nguy cơ THA cho những người hút thuốc từ 30
năm trở lên và những người hút 20 năm trở lên là 1,52 (95% CI 0.95-2.44) và
1.34 (KTC 95% 0.94-1.91 ), tương ứng. Nhìn chung, người hút thuốc thường


có nguy cơ bị THA cao hơn người không hút thuốc (tỷ lệ hiện mắc = 1,81,
95% CI 1,07-3,06) [61]. Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ tim mạch nghiêm
trọng gây suy giảm chức năng nội mạc, độ cứng động mạch, viêm, sự thay đổi
lipid cũng như sự thay đổi các yếu tố chống huyết khối và huyết khối là các
yếu tố quyết định chủ yếu liên quan đến hút thuốc, và sự gia tăng quá trình
tạo huyết khối dẫn đến các biến cố về tim mạch. Hút thuốc gây THA chủ yếu
thông qua việc kích thích hệ thần kinh giao cảm. Những người hút thuốc lá có
nguy cơ cao có nhiều khả năng phát triển các dạng THA nặng, bao gồm THA
ác tính và tắc mạch, có thể là do chứng xơ vữa động mạch [63].
1.2.8. Sử dụng rượu bia
Các nghiên cứu về dịch tễ, tiền lâm sàng và lâm sàng đã xác lập mối
quan hệ giữa uống rượu và THA. Tuy nhiên, cơ chế mà rượu làm THA vẫn
còn khó nắm bắt. Một số cơ chế đã được đề xuất như sự mất cân bằng của hệ
thần kinh trung ương, sự suy giảm của thụ thể baroreceptor, tăng cường hoạt
động giao cảm, kích thích hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, tăng nồng
độ cortisol, tăng phản ứng mạch máu do tăng nồng độ canxi nội bào, kích
thích nội mô để giải phóng chứng co mạch và mất thư giãn do viêm và tổn

thương oxy hoá của nội mạc tử cung dẫn đến sự ức chế sản sinh nitơ oxit
phụ thuộc vào nội mô
[38].
Nghiên cứu của tác giả Chu Hồng Thắng (2008) thì tỷ lệ THA ở nhóm
uống rượu cao gấp 1,28 lần nhóm không uống rượu [13].
1.2.9. Một số yếu tố nguy cơ làm nặng thêm tình trạng THA
Chế độ ăn và tập quán ăn mặn: các công trình nghiên cứu đều cho thấy
là tăng natri máu do chế độ ăn mặn gây ra THA. Ăn mặn liên quan đến THA
là kiến thức có từ lâu và đã được khoa học chứng minh.


Nghiên cứu INTERSALT là một trong những nghiên cứu dịch tễ học
quốc tế lớn đầu tiên về lượng muối ăn vào và THA. Nghiên cứu sử dụng một
phương pháp chuẩn để đo natri, urê máu 24 giờ. Nghiên cứu này được đánh
giá xuyên suốt 10,079 đối tượng trong độ tuổi từ 20-59 đã lấy mẫu từ 52 trung
tâm trên thế giới, tìm mối liên quan giữa lượng natri ăn vào và HA từ góc độ
dịch tễ học. Sodium bài tiết dao động từ 0.2mmol / 24 giờ (Yanomamo
Indians, Brazil) đến 242mmol / 24 giờ (Bắc Trung Quốc). Trong các đối
tượng cá nhân (trong các trung tâm), lượng muối có liên quan mật thiết với
HA. Bốn trung tâm cho thấy lượng bài tiết natri rất thấp, HA thấp, và độ dốc
của HA lên xuống theo tuổi. Trong 48 trung tâm khác, natri có liên quan đáng
kể đến độ dốc của HA theo độ tuổi nhưng không đến mức trung vị. Nghiên
cứu đã chứng minh một mối quan hệ tích cực có ý nghĩa giữa lượng muối vào
và HA trong các đối tượng cá nhân trong trung tâm [35].
Stress :Có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình THA. Nghiên cứu của
Trần Kim Trang tại bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh (2010), trên
414 bệnh nhân THA cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có điểm stress bình thường, nhẹ,
trung bình, nặng lần lượt là 73,2%, 21,7%, 4,8%, 0,2% [16].
1.3. Tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp
THA là một hội chứng tim mạch tiến triển, diễn biến thầm lặng trong

thời gian dài 5 - 10 năm đầu, không gây ra triệu chứng gì. THA thường gây
tổn thương ở các cơ quan đích như: Tim, thận, não, mắt và mạch máu [2].
THA không kiểm soát được là yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch,
một nguyên nhân chính gây bệnh và tử vong, và tử vong đột ngột. Sự thiếu
nhận thức về bệnh tật dẫn đến hậu quả tồi tệ hơn. Một số THA có thể xuất
hiện lần đầu tiên với tổn thương cơ quan mục tiêu. Vì vậy lúc chẩn đoán ban
đầu, họ đã bị bệnh tim do THA, một số có phì đại tâm thất trái, trong khi một
số có suy tim sung huyết [46].


×