Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh bắc ninh giai đoạn 2006 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.72 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ QUÝ

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2006 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ QUÝ

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2006 - 2016
Ngành: Địa lí học
Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kì luận văn nào.
Người viết luận văn

Nguyễn Thị Quý

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Dương Quỳnh
Phương đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và
hoàn thiện
đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, Ủy
ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban Nhân dân các huyện đã giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Lời cuối cùng, tác giả được tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã bên cạnh
động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu…
Thái Nguyên, 04/2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quý


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình .......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu ..................................................................
2
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 5
5. Đóng góp chủ yếu của đề tài...................................................................................... 7
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 7
NỘ DUNG..................................................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ ........................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 8
1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống ............................................................. 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS ...................................................................... 9
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư........................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 15
1.2.1. Chất lượng cuộc sống dân cư ở Việt Nam .........................................................
15
1.2.2. Chất lượng cuộc sống dân cư vùng Đồng Bằng Sông Hồng .............................
15

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 23
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH
BẮC NINH.................................................................................................................. 24
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh .............
24
iii


2.1.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................................... 24

iii


2.1.2. Vị trí địa lý và lãnh thổ ...................................................................................... 35
2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 37
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh ...................................... 40
2.2.1. Chỉ số phát triển con người............................................................................... 40
2.2.2. Vấn đề môi trường ............................................................................................. 61
2.2.3. Vấn đề nhà ở ...................................................................................................... 63
2.2.4. Vấn đề sử dụng điện, nước sạch ........................................................................ 64
2.2.5. Mức độ hưởng thụ văn hóa ................................................................................ 66
2.2.6. Chỉ số HDI của tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 66
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Bắc Ninh ................... 67
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 69
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 ...........
70
3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Bắc Ninh
..... 70
3.1.1. Định hướng ........................................................................................................ 70

3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 71
3.2. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh ...................................... 75
3.2.1. Giải pháp về chính sách ..................................................................................... 75
3.2.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................... 76
3.2.3. Giải pháp về y tế, giáo dục ................................................................................ 80
3.2.4. Về xã hội ............................................................................................................ 82
3.2.5. Nhóm giải pháp đảm bảo cuộc sống cho dân nhập cư ...................................... 82
3.2.6. Giải pháp về môi trường, an ninh và trật tự xã hội............................................ 83
3.2.7. Giải pháp về cơ sở hạ tầng................................................................................. 83
3.2.8. Một số giải pháp khác ........................................................................................ 85
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 87
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 90
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.

Viết tắt
CLCS
CN - XD
CN - TT
DV
ĐBSH
GD - ĐT
GDP

GNI
GRDP
GTSX
GV
HDI
HDR
HS
KT - XH
LHQ
NXB
NGTK
PPP
TCTK
TDMNBB
TM
TP
THCS
THPT
UBND
UNDP VN
UNDP
VLHSS
CNH - HĐH
N -L -TS

Viết đầy đủ
Chất lượng cuộc sống
Công nghiệp xây dựng
Công nghệ - Thông tin
Dịch vụ

Đồng Bằng Sông Hồng
Giáo dục đào tạo
Tổng sản phẩm quốc nội
Thu nhập quốc dân
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Giá trị sản xuất
Giáo viên
Chỉ số phát triển con người
Báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc
Học sinh
Kinh tế - xã hội
Liên Hiệp Quốc
Nhà xuất bản
Niên giám Thống kê
Sức mua tương đương
Tổng cục Thống kê
Trung du miền núi Bắc Bộ
Thương mại
Thành phố
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban Nhân dân
Báo cáo phát triển con người Việt Nam
United Nations Development Programme
(Chương trình phát triển LHQ)
Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nông, lâm, thủy sản

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số trường, lớp giáo viên và học sinh các bậc học ...................................... 16
Bảng 1.2. So sánh chỉ số HDI của Việt Nam với một số nước ở Châu Á ................... 20
Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của các vùng ở Việt Nam 2015 ................ 21
Bảng 1.4. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh ĐBSH năm 2015 .................. 22
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất trên địa bàn theo giá so sánh năm 2010 phân theo khu
vực kinh tế .................................................................................................. 25
Bảng 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo loại
hình kinh tế ................................................................................................. 26
Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo huyện, thị xã/ thành phố .... 27
Bảng 2.4. Dân số trung bình tăng nhanh ở một số khu vực hành chính giai đoạn
2006 - 2016................................................................................................. 27
Bảng 2.5. Dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn năm 2006 và 2016
của tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................... 28
Bảng 2.6. Tỷ lệ gia tăng dân số của Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 ........................ 28
Bảng 2.7. Dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính tại thời điểm 1/7 hàng
35năm giai đoạn 2006 - 2016 ..................................................................... 29
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016
.... 30
Bảng 2.9. Tổng sản phẩm trên địa bàn và tổng sản phẩm bình quân đầu người
giai đoạn 2006 - 2016 ................................................................................. 40
Bảng 2.10. Thu nhập bình quân một nhân khẩu/ tháng của nhóm thu nhập thấp
nhất và nhóm thu nhập cao nhất của tỉnh Bắc Ninh 2010 - 2016 .............. 43
Bảng 2.11. Bình quân thu nhập một nhân khẩu 1 tháng chia theo 5 nhóm của Bắc
Ninh so với cả nước và ĐBSH năm 2014 ................................................. 43
Bảng 2.12. Bình quân chi tiêu một nhân khẩu một tháng chia theo năm nhóm thu
nhập ở Bắc Ninh giai đoạn 2002 - 2010..................................................... 44
Bảng 2.13. Thu nhập bình quân đầu người/ tháng các huyện, thành phố tỉnh Bắc

Ninh giai đoạn 2006 - 2016 ........................................................................ 46
Bảng 2.14. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Ninh phân theo các huyện, thành phố
giai đoạn 2006 - 2016 ................................................................................ 47
Bảng 2.15. Số trường lớp và học sinh mẫu giáo qua các năm 2006-2016 .................. 52
Bảng 2.16. Tổng số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông của tỉnh Bắc
Ninh đầu năm học giai đoạn 2006 - 2016 .................................................. 53

v


Bảng 2.17. Số học sinh phổ thông bình quân 1 giáo viên phân theo cấp học giai
đoạn 2006 - 2016 ........................................................................................ 54
Bảng 2.18. Giáo viên, học sinh phổ thông phân theo thành phố và các huyện đầu
năm học 2015 - 2016)................................................................................. 56
Bảng 2.19. Tỷ lệ học sinh đi học phân theo các cấp học ở Bắc Ninh giai đoạn
2006 - 2016................................................................................................. 56
Bảng 2.20. Tỷ lệ nhập học của Bắc Ninh so với cả nước, ĐBSH năm 2014 .............. 57
Bảng 2.21. Chi giáo dục, đào tạo bình quân đi học trong 12 tháng qua theo thành
thị và nông thôn, theo nhóm. ...................................................................... 57
Bảng 2.22. Mạng lưới y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 ............................... 58
Bảng 2.23. Số cán bộ y tế, số giường bệnh/ 10.000 dân theo huyện, thành phố
tỉnh Bắc Ninh năm 2016............................................................................. 59
Bảng 2.24. Diện tích ở bình quân 1 nhân khẩu theo loại nhà ở Bắc Ninh giai
đoạn (2010 - 2016) ................................................................................... 64
Bảng 2.25. Tiêu thụ điện sinh hoạt và bình quân/ đầu người phân theo huyện,
thành phố ở Bắc Ninh năm 2016 ................................................................ 65
Bảng 2.26. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh giữa nông thôn và thành
thị qua một số năm huyện xa trung tâm. ................................................... 67
Bảng 2.27. Chỉ số HDI và xếp hạng của một số tỉnh và thành phố lớn của Việt Nam
....... 67


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 25
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế phân theo ngành của Bắc Ninh năm
2006 và 2016..................................................................................................... 36
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện GRDP và GRDP/ người/ tháng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2006 - 2016 .............................................................................................. 41
Hình 2.4. Biểu đồ bình quân thu nhập đầu người tỉnh Bắc Ninh so với cả nước và
một số tỉnh, thành phố vùng ĐBSH năm 2014 ................................................. 40
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự phân hóa về thu nhập bình quân đầu người/ tháng theo giá
hiện hành ở nông thôn và thành thị của Bắc Ninh giai đoạn 2006 2016.................. 42
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện chi ăn, hút, và chi tiêu khác của 01 người dân trong
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2002 - 2010) ............................................................. 46
Hình 2.7. Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo của Bắc Ninh phân theo các huyện, thành phố
năm 2016 .......................................................................................................... 48
Hình 2.8. Bản đồ sự phân hóa thu nhập bình quân đầu người giữa các huyện và tỷ
lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Ninh.......................................................................... 49
Hình 2.9. Biểu đồ diện tích nhà ở một số tỉnh ĐBSH năm 2014 ................................ 63
Hình 2.10. Bản đồ thể hiện một số tiêu chí của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Bắc Ninh 2006 - 2016 ....................................................................................... 68


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Con người là tài sản thực sự của mỗi quốc gia. Mục tiêu cơ bản của phát
triển là tạo dựng môi trường thuận lợi cho con người được sống lâu, sống khỏe

mạnh và sống sáng tạo.” (Trích báo cáo phát triển con người toàn cầu lần thứ nhất
năm 1990). Vì thế mà vấn đề CLCS và nâng cao CLCS là nội dung chủ yếu trong
chiến lược phát triển con người của tất cả các nước trên thế giới. Vì con người là chủ
thể của xã hội, là trung tâm của mọi sự phát triển. Con người phát triển toàn diện thì
kinh tế quốc gia mới bền vững và phồn thịnh.Vì vậy CLCS đã trở thành mục tiêu
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Do đó việc
nâng cao CLCS của con người đã và đang trở thành mối quan tâm đặc biệt của các
nước trên thế giới. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam thời kỳ (20112020) đã khẳng định: “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của
Việt Nam”.
Bắc Ninh tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước (822,7 km2), một tỉnh thuộc vùng
ĐBSH. Nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và
là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp
với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía
Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Có nhiều đầu mối giao thông hiện đại và quan
trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, quốc lộ 38, quốc lộ 3...và hội tụ nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Năm 2016, quy mô GRDP là 125.461 tỷ đồng, xếp
thứ 3 ở ĐBSH; GRDP bình quân đầu người đạt 106,5 triệu đồng đứng thứ 1 trong
vùng và được xếp vào tỉnh có thu nhập cao của cả nước. Vì vậy đời sống nhân dân
được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên chất lượng cuộc sống của người dân
trong tỉnh còn có sự chênh lệch lớn giữa thành phố, thị xã với khu vực nông thôn và
giữa các huyện. (Thu nhập bình quân tại nông thôn là 3.467 nghìn đồng/ người/ tháng
trong khi đó tại thành phố khoảng 5.139,3 nghìn đồng/ người/ tháng). Mặt khác môi
trường sống, không gian sinh sống của người dân quanh các khu công nghiệp, vấn đề
giao thông, an ninh, vấn nạn xã hội còn nhiều phức tạp. Những nhu cầu thiết yếu về
mặt tinh thần cho dân cư còn chưa được đảm bảo.
Là người con sinh ra và lớn nên tại quê hương Kinh Bắc - Bắc Ninh, tôi muốn
tìm hiểu thực trạng CLCS dân cư của tỉnh mình như thế nào?. Làm sao để có thể
từng

1


bước cải thiện đời sống dân cư tỉnh ngày càng cao hơn nữa để Bắc Nình trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022 như định hướng của chính phủ và ủy
ban nhân dân tỉnh đề ra. Do vậy tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2006 - 2016)”, từ đó tìm ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống, trong đó phải kể
đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: R.C.Sharma với tác phẩm: “Dân số - tài
nguyên - môi trường - chất lượng cuộc sống” (1988). Trong tác phẩm này, tác giả
nghiên cứu CLCS trong mối quan hệ về phát triển dân số ở mỗi quốc gia và theo ông,
CLCS thể hiện sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân.
Nghiên cứu của Wiliam Bell đã mở rộng toàn diện hơn, như gắn CLCS dân cư với
các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái…
Tổ chức UNDP của Liên Hiệp Quốc (LHQ) (1990) đã đưa ra hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển con người. Trong đó chú trọng tới CLCS, hệ tiêu chí này
được tổng hợp thành chỉ số phát triển con người (Human Delopmen Index -HDI).
Gồm những chỉ tiêu về thu nhập, sức khỏe, tri thức, được coi là ba mặt cơ bản phản
ảnh CLCS. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống
hơn. Đã “coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để
đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con
người.” Điều này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ hội lựa chọn và
nâng cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc sống hạnh
phúc, bền vững.
Những nghiên cứu này đã đề cập đến các khái niệm, chỉ tiêu và thực trạng các
vấn đề về dân số, tài nguyên, môi trường và phát triển. Đây là những tiền đề lý luận

và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu về CLCS dân cư ở nước ta.
2.2. Ở Việt Nam
Từ nhừng năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI đã có nhiều công trình nghiên
cứu có liên quan đến CLCS như: “Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” của
Nguyễn Quán (1995), “Mức sống trong thời kỳ bùng nổ kinh tế Việt Nam, 2001” của
tập thể các tác giả Đỗ Thiên Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh,
Bùi Thái Quyên, Hoàng Văn Kình, Lê Thị Thanh Loan, Nguyễn Phong. Các công
trình này đã góp phần phân tích các vấn đề có liên quan đến CLCS dân cư như thu
nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục….
2


Hiểu được tầm quan trọng của việc nghiên cứu mức sống đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội đất nước, Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch hóa Nhà nước, Ngân
hàng thế giới cùng sự hỗ trợ tài chính của UNDP đã tiến hành bốn cuộc điều tra về
mức sống dân cư Việt Nam năm 1992 - 1993, 1997 - 1998, 2001 - 2004, 2007 - 2008.
Qua mỗi cuộc điều tra cho ta một kết quả về sự thay đổi mức sống của dân cư nước ta
theo thời gian và sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong việc xóa đói giảm nghèo và
nâng cao CLCS. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát
mức sống của dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân tích mức
sống của một địa phương nào cụ thể.
Công trình nghiên cứu “Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 - Đổi
mới và sự nghiệp phát triển con người” của tập thể gồm 30 nhà khoa học do Trung
tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội) thực hiện
đã tổng quan sự phát triển con người năm 2001, trong đó lưu tâm tới HDI theo vùng
và tỉnh, thành phố.
Cuốn “Con người và phát triển con người” (NXB Giáo dục 2007) của PGS. TS
Hồ Sĩ Quý, Viện Thông tin KHXH- Viện KHXH Việt Nam với những nghiên cứu
mang tính triết học chuyên sâu đã cập nhật những tri thức mới nhất của thế giới về
con người, phát triển con người, trong đó có CLCS của con người.

Đi theo hướng trên, công trình nghiên cứu “Con người và phát triển con người
ở Hòa Bình: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2007) do Viện Thông tin KHXH và
Sở NN - CN tỉnh Hòa Bình thực hiện. Đã tổng hợp một số quan điểm về phát triển
con người và CLCS, tính toán, đánh giá, phân tích thực trạng vấn đề này thông qua
các chỉ số HDI.
Một số nghiên cứu khác cũng đề cập đến CLCS dân cư trong mối quan hệ dân
số - phát triển bền vững như: “Giáo trình dân số và phát triển” (2001) do GS.Tống
Văn Đường chủ biên, “Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội” của PGS. TS Nguyễn
Minh Tuệ, “Dân số và sự phát triển bền vững ở Việt Nam” (2004) do TS. Nguyễn
Thiện Trưởng chủ biên…
Hiện nay, một số nghiên cứu đã bắt đầu có sự quan tâm đến mức sống của một
địa phương cụ thể như “Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải
pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ
thực tiễn TP. Hồ Chí Minh” của nhóm tác giả thuộc do Nguyễn Thị Cành làm chủ
biên. Hay “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ Trường hợp tỉnh Bình Thuận’’ của nhóm tác giả do TS.Phạm Xuân Thọ làm chủ biên
đã đi sâu làm rõ sự chênh lệch mức sống dân cư trong một tỉnh của vùng Duyên hải

3


Nam Trung Bộ, trong đó đặc biệt chú trọng đến CLCS dân cư tỉnh Bình Thuận. Một
số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu CLCS dân cư như đề tài : “Phân
tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hải Phòng” - luận án tiến sĩ Địa lí (2004)
của Nguyễn Thị Kim Thoa, một số đề tài thạc sĩ như: “Nghiên cứu chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Lạng Sơn” của Nông Thị Sự (1999), “Phân tích chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Hòa Bình” của Nguyễn An Tôn (2002), “Chất lượng cuộc sống dân
cư tỉnh Bình Thuận - thực trạng và giải pháp” của Bùi Vũ Thanh Nhật (2006),
“Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang” của Giáp Văn Lượng
(2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư huyện Ninh Phước tỉnh
Ninh Thuận” của Phan Thị Xuân Hằng (2009). “ Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh

Thanh Hóa” của Lê Thị Nhâm (2010-2015).
2.3. Ở tỉnh Bắc Ninh
Việc nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh trong một giai đoạn cụ thể chưa
có người nghiên cứu, mà chỉ có đánh giá chung về “Thực trạng đời sống dân cư tỉnh
Bắc Ninh” (2012) của thạc sĩ Khổng Văn Thắng. Ở đây tác giả đi tìm hiểu xu hướng
biến động nhân khẩu, thực trạng giáo dục đào tạo, công tác chăm sóc y tế và sức khỏe
nhân dân mang tính khái quát từ đó đặt ra vấn đề cần giải quyết. Trên thực tế để đánh
giá CLCS dân cư theo LHQ thì cần đánh giá chi tiết cụ thể theo các tiêu chí như: thu
nhập bình quân, tuổi thọ, tỷ lệ nhập học chung các cấp, số năm đi học và một loạt các
tiêu chí khác như môi trường sống, mức độ hưởng thụ văn hóa theo thời gian vì
CLCS của người dân thay đổi theo thời gian cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Việc nghiên cứu CLCS của một tỉnh để tìm giải pháp nâng cao CLCS rất phổ
biến. Từ những năm 90, các giải pháp nâng cao CLCS đã được một số tác giả nghiên
cứu. Sau đó, từ năm 2001 - 2010 các giải pháp nâng cao CLCS của Bắc Ninh chỉ nằm
ở những báo cáo chuyên đề, chưa có một bài nghiên cứu nào cụ thể. Từ thực tế đó, đề
tài “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2016” của tác giả kế
thừa những thành quả của các công trình đi trước.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về
CLCS dân cư ở trong nước và trên thế giới, luận văn nhằm làm rõ nguyên nhân, thực
trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về CLCS.
- Phân tích những chỉ tiêu cơ bản đánh giá CLCS, những nhân tố ảnh hưởng

tới CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về
CLCS như: Thu nhập GRDP bình quân trên đầu người, thực trạng hộ nghèo, giáo
dục đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, vấn đề môi trường, cùng các điều kiện sống
khác về: nhà ở, tình hình sử dụng điện, nước sạch của người dân…
- Giới hạn về lãnh thổ: Nghiên cứu địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm 6 huyện, 01
thị xã và 01 thành phố.
- Giới hạn về thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung
trong khoảng thời gian từ 2006 - 2016.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm được quán triệt rộng rãi trong quá trình nghiên cứu CLCS.
Sự phát triển KT - XH và nâng cao CLCS dân cư một tỉnh, thành phố phải được đặt
trong mối quan hệ cụ thể và toàn bộ của hệ thống quốc gia. Đây là cơ sở đầu tiên giúp
cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy, khi phân tích các
vấn đề liên quan đến CLCS dân cư Bắc Ninh cần được xem xét trong mối liên hệ
giữa các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thỗ
CLCS bao gồm cả hai mặt chính: vật chất và tinh thần, ngoài ra còn các yếu tố
khác như dân trí, văn hóa, giáo dục…Vì vậy, khi nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc
Ninh cần có quan điểm tổng hợp.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
CLCS mang tính lịch sử, thay đổi theo thời gian. Vì vậy khi phân tích vấn đề
này cần đặt vào bối cảnh lịch sử của Việt Nam, của vùn, của Bắc Ninh trong từng giai
đoạn phát triển cụ thể để giải thích các nguyên nhân biến động ở hiện tại và dự báo

cho tương lai.

5


4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Khi nghiên cứu bất kỳ một vấn đề nào cần xem xét nó trong mối quan hệ phát
triển bền vững. Tiếp cận quan điểm này, các yếu tố về dân số, kinh tế, môi trường…
có liên quan chặt chẽ tới CLCS. Nâng cao CLCS đồng nghĩa với việc nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã phải thu thập tài liệu thực tế từ cấp
huyện cho đến thành phố và cấp trung ương thông qua: Niên giám Thống kê của
thành phố và Cục Thống kê quốc gia. Ngoài ra, tác giả còn thu thập các tài liệu từ các
bài báo cáo, các tạp chí, các văn bản thống kê CLCS trong và ngoài nước… Đây là
những nguồn tài liệu quý giá để tác giả thực hiện luận văn.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Trên cơ sở tài liệu thu thập được, trong quá trình nghiên cứu phải tiến hành so
sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm nổi bật đối tượng cần nghiên cứu và đưa ra
những đánh giá chính xác. CLCS là một vấn đề phức tạp, cần nhìn nhận dưới nhiều
góc độ khác nhau. Vì vậy phải phân tích để tìm được bản chất, so sánh các kết quả
tổng hợp để rút ra những kết luận chính xác nhất về CLCS dân cư Bắc Ninh.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp có tầm quan trọng trong nghiên cứu Địa lý học. Ngoài
những tài liệu thu thập được, tác giả cần có những khảo sát thực tế tại một địa bàn cụ
thể. Đây cũng là công việc bắt buộc để tác giả lưu trữ lại những thông tin một cách
khoa học và chính xác, là cơ sở để chứng minh cho các lập luận sau này.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và GIS
Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa lý kinh tế - xã hội,

là kênh hình quan trọng phản ảnh những kết quả nghiên cứu được vì nó trực quan, cụ
thể và toàn diện hơn. Qua phương pháp này tác giả dễ dàng so sánh, phân tích mối
liên hệ giữa các yếu tố cấu thành CLCS giữa các huyện trong tỉnh với nhau.
4.2.5. Phương pháp thống kê, toán học
Từ những số liệu thu thập được, tác giả tiến hành tính toán để có thể đưa ra
những nhận định, dự báo hợp lý cho vấn đề nghiên cứu như tính HDI, tính GRDP /
người…
4.2.6.Phương pháp dự báo
Những chỉ số, tiêu chí của CLCS luôn thay đổi theo tình hình KT- XH và theo
thời gian.Vì vậy để có được những chính sách, hoạch định cũng như các giải pháp
6


phát triển kinh tế xã hội nói chung và nâng cao CLCS của người dân Bắc Ninh trong
tương lai nói riêng. Tác giả sử dụng phương pháp dự báo trong quá trình nghiên cứu
thông qua việc thu thập, xử lí số liệu đã có sẵn trong quá khứ và hiện tại (phương
pháp định lượng) kết hợp với phương pháp dự báo định tính để quá trình nghiên cứu
đạt hiệu quả cao.
5. Đóng góp chủ yếu của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS vào nghiên
cứu một địa bàn cụ thể.
- Làm rõ được các nhân tố chủ yếu tác động đến CLCS dân cư Bắc Ninh.
- Phân tích được thực trạng CLCS dân cư Bắc Ninh và sự phân hóa về chất
lượng cuộc sống giữa các đơn vị hành chính cấp huyện.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao CLCS của cư dân
Bắc Ninh đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS dân cư
Chương 2: Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư Bắc Ninh.

Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư Bắc Ninh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

7


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều học thuyết, quan điểm về chất lượng cuộc
sống, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước hay thời điểm lịch
sử khác nhau, các quan niệm về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi tộc người, mỗi
cộng đồng. Từ đó có các quan niệm về CLCS khác nhau giữa các dân tộc trên thế giới.
Trong tác phẩm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như C.Mác, A.Smith,
D.Ricardo...cho ta thấy các giá trị về nâng cao CLCS của con người như là một mục
đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con người có cuộc sống vật chất và tinh thần phong
phú. Tuy nhiên, những lý luận này mới chỉ tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn trong các
khái niệm kinh tế chính trị học. Trong chuyên khảo “Dân số, tài nguyên, môi trường
và chất lượng cuộc sống” của R.E Sharma - chuyên gia giáo dục dân số UNESCO
cho rằng CLCS là một khái niệm đa tầng. Nó đòi hỏi sự thỏa mãn những nhu cầu tình
cảm và nguyện vọng xã hội của cộng đồng cũng như những khả năng đáp ứng được
các vấn đề cơ bản về lương thực, năng lượng, nhà ở, giáo dục, y tế, an ninh xã hội.
Ông đã đưa ra căn cứ phương pháp luận để đánh giá chất lượng cuộc sống trên cơ sở
xem xét mức độ vững bền ổn định của xã hội trong tương quan sống hài hòa với tự
nhiên, không làm hại bản thân nó hoặc môi trường bao bọc nó và ông đã đưa ra khái
niệm: “CLCS là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thỏa mãn) với những
nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản

thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng
với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay trọn vẹn
của cuộc sống”. [2]. Quan điểm này của ông đã được chấp nhận rộng rãi trên khắp thế
giới. Theo đó mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là
yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Ngày nay, khái niệm CLCS thường đồng nhất với khái niệm thoải mái tối ưu.
Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra một trạng thái thoải
mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi, tận hưởng. Sự tối ưu
hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà
mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được. Sự "thoải mái tối ưu"

8


đó "không có sự phân biệt mức độ giữa các tầng lớp người có sự ngăn cách bởi sự
sang hèn, hay địa vị trong xã hội” [20].
Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn, như
gắn quan niệm CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái…Theo
Ông, CLCS được đặc trưng bởi 12 điểm: "An toàn thể chất cá nhân; Sung túc về kinh
tế; Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm lúc già yếu và
đau ốm; Hạnh phúc tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội; Bình đẳng về giáo
dục, nhà ở, nghỉ ngơi; Chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; Chất
lượng môi trường kỹ thuật giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo
dục, y tế; Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm.
Liên Hiệp Quốc (LHQ) cũng đưa ra chỉ số phát triển con người - Human
Development Index (HDI) để đánh giá CLCS của mỗi quốc gia. Theo tiêu chí này,
CLCS được phản ánh qua ba tiêu chí: thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục
và chỉ số y tế. Quốc gia nào có chỉ số HDI lớn thì là quốc gia giàu mạnh, có đời sống
cao và ngược lại. Chỉ số này của LHQ đánh giá CLCS còn ở mức hạn hẹp.
Như vậy, CLCS là sự đáp ứng những nhu cầu tối thiểu, cơ bản về vật chất và

tinh thần, sự đáp ứng càng cao thì CLCS càng cao và ngược lại. Ngoài ra, CLCS còn
thể hiện qua môi trường sống trong sạch và cuộc sống được đảm bảo an ninh, bình
đẳng. Đó chính là mối quan hệ tổng hòa giữa kinh tế, dân số, tài nguyên, môi trường
và xã hội.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS
1.1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói
riêng có ảnh hưởng đến mức sống và thu nhập của người dân. Nếu tổng thu nhập
quốc dân cao thì bình quân thu nhập theo đầu người cao và ngược lại. Khi con người
có mức sống cao thì sẽ có cuộc sống đầy đủ, sung túc cả về vật chất và tinh thần. Lúc
đó họ sẽ hướng tới các giá trị tinh thần như vấn đề chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du
lịch thăm quan nghỉ dưỡng và giải trí...
1.1.2.2. Dân cư
- Quy mô dân số: Quy mô dân số có tác động trực tiếp đến việc đáp ứng và
nâng cao CLCS. Một quốc gia có dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng
các nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng như thu nhập bình quân đầu người sẽ thấp,
các vấn đề về việc làm, an ninh lương thực cũng không được đảm bảo. Ngược lại,
quốc gia có quy mô dân số ít thì nguồn lao động cho hiện tại và nguồn lao động dự
trữ không được đảm bảo để phục vụ cho việc phát triển kinh tế.

9


- Tỷ lệ gia tăng dân số: Tỷ lệ gia tăng dân số không tỷ lệ thuận với tốc độ phát
triển kinh tế mà sẽ là sức ép lớn lên sự phát triển KT - XH. Từ đó làm cho CLCS
giảm sút vì cứ tăng 1% dân số thì tốc độ tăng trưởng kinh tế phải tăng 3% đến 4% thì
mới đảm bảo được cuộc sống và tích lũy vốn quốc gia. Ngược lại gia tăng dân số quá
thấp thậm chí âm cũng ảnh hưởng đến CLCS như thiếu nguồn lao động trong tương
lai, mà lao động có vai trò lớn trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thực tế
nhiều nước phát triển đang lo sợ vấn đề thiếu hụt lao động như Nhật Bản, Đức...vv

- Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Cơ cấu dân số cũng là một trong những nhân tố
tác động đến CLCS. Cơ cấu dân số trẻ tạo nguồn lao động dồi dào nhưng cũng chính
là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, tệ nạn xã hội, gánh
nặng phụ thuộc lớn…Việc giải quyết vấn đề này sẽ làm giảm CLCS của người dân,
tuy nhiên cơ cấu dân số già lại gây thiếu nguồn lao động trong tương lai, quỹ phúc lợi
lớn từ đó làm CLCS giảm sút.
Ngoài ra phải nói đến các nhân tố khác như thành phần dân tộc, tỷ lệ sinh tử
hay tuổi thọ cũng có những ảnh hưởng đến CLCS.
1.1.2.3. Đường lối chính sách
Một nước giàu mạnh hay không phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế và
chính sách chăm sóc nhân dân. Những chính sách đúng đắn này sẽ là động lực cho
CLCS được nâng lên và không có sự chênh lệch giữa các vùng miền trong phạm vi
quốc gia. Đường lối chính sách phải phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. Hầu hết chính sách phát triển kinh tế đều nhằm mục tiêu nâng cao
CLCS người dân, xóa đói giảm nghèo, hướng tới một xã hội văn minh giàu đẹp và
công bằng.
1.1.2.4. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Trong thế kỷ 21, sự tiếp nhận những thành tựu tiến bộ của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đã làm cho năng suất lao động tăng lên rất nhiều bởi tất cả được
thay thế bởi máy móc và khoa học kĩ thuật hiện đại. Điều này làm cho CLCS được
nâng lên, người dân được tiếp cận với nền văn minh mới và được chăm sóc về các
mặt. Những tiến bộ trong y học đã nâng cao tuổi thọ, phát hiện và chữa trị được những
bệnh nan y, nguy hiểm. Trong giáo dục, các thiết bị điện tử đã giúp cho việc dạy và
học được nhẹ nhàng, chất lượng giáo dục được cải thiện và ngày một nâng cao hơn.
1.1.2.5. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có tác động rất lớn đến các hoạt động KT XH. Nó được coi là tiền đề để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và có tác động gián
tiếp đến CLCS của người dân. Vị trí địa lý thuận lợi thu hút sự quan tâm của các nhà

10



đầu tư, vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu cũng như nhập khẩu thuận lợi hơn, giảm
bớt chi phí di chuyển. Quốc gia có nhiều tài nguyên là tiền đề để cho các hoạt động
sản xuất, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân, nâng cao CLCS. Tuy nhiên,
đây không phải là nhân tố quyết định đến việc nâng cao CLCS.
- Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến CLCS như điều kiện cư trú của dân
cư, chất lượng môi trường sống và khả năng khai thác các tài nguyên làm nguồn sống
cho con người. Trong các yếu tố tự nhiên quan trọng nhất là tài nguyên thiên nhiên.
Đó là các thành phần của tự nhiên có khả năng được khai thác nhằm thoả mãn nhu
cầu của con người. Nó bao gồm địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật,
khoáng sản...Để phát triển KT - XH, đó là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Thực tế chỉ
ra rằng không phải cứ nước nào hoặc địa phương nào có nhiều tài nguyên thiên nhiên
thì nền kinh tế đều được phát triển mạnh mẽ. Một số quốc gia giàu tài nguyên, đặc
biệt là khoáng sản nhưng có thể vẫn chỉ là nước nghèo, chậm phát triển. Ngược lại, có
quốc gia gặp không ít khó khăn về tài nguyên thiên nhiên, song vẫn là nước hàng đầu
thế giới về tiềm lực kinh tế mà Nhật Bản có thể được coi là một thí dụ điển hình [19].
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so
sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của
các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của
một quốc gia về KT - XH. Chỉ số này được phát hiện bởi một kinh tế gia người
Pakistan là Mahbubul Haq. Hiện đã có trên 187 nước đã thực hiện tính HDI trên các
mặt theo công thức tính HDI năm 2010 [ phụ lục 1].
- Một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh được đo bằng tuổi thọ trung bình dự
kiến từ lúc sinh.
- Kiến thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ
- Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội
(GrossDomestic
Product - GDP) bình quân đầu
người.

a. GDP và GDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu
dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ
nhất định, thường là một năm. Được tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự không phân
biệt do người trong nước hay nước ngoài làm ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ
đối với khoản khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên
11


thiên nhiên [20]. Ở Việt Nam được tính bằng đơn vị USD/ người (để so sánh quốc tế)
hay Việt Nam đồng (để so sánh các tỉnh, địa phương với nhau).
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu KT - XH quan trọng phản ánh “mức
thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá
mức sống, phân hóa giàu nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao
mức sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo. Thu nhập bình quân đầu người của hộ
gia đình: là toàn bộ tiền và giá trị hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được
trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) bao gồm:
+ Thu từ tiền công, tiền lương
+ Thu từ sản xuất nông, lâm, thủy sản
+ Thu từ công nghiệp và xây dựng
+ Thu khác…
b. GRDP và GRDP/ người
Từ 2015 để phản ánh tổng sản phẩm trên địa bàn các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương đã thay chỉ số GDP bằng GRDP.
- GRDP là Tổng sản phẩm trên địa bàn (viết tắt của Gross Regional Domestic
Product), do TCTK hướng dẫn và khái niệm như sau: GRDP là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh: “Toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các
đơn vị thường trú trong nền kinh tế của tỉnh trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm), phản ánh các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử
dụng cuối cùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế địa phương”.

Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu
về cơ cấu và sự biến động về cơ cấu kinh tế theo các ngành, các nhóm ngành, theo
loại hình kinh tế, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách
nhà nước và phúc lợi xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh dùng để
đánh giá tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế địa phương, của các ngành, các
loại hình, các khu vực, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ mới
được tạo ra theo thời gian.
- GRDP bình quân đầu người
GRDP bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng
hợp quan trọng phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm.
GRDP bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh
tế theo thời gian và so sánh quốc tế. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
có thể tính theo giá thực tế, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ (bằng USD theo tỷ giá hối

12


đoái thực tế hoặc tỷ giá sức mua tương đương), cũng có thể tính theo giá so sánh để
tính tốc độ tăng.
Công thức tính:

13


Tổng sản phẩm trên
địa bàn bình quân
đầu người
=
(VNĐ/người)


Tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP) trong năm
(tính bằng VND)

Dân số trung bình trong
cùng năm đó
Như vậy, HDI là thước đo tổng hợp so với các chỉ tiêu khác. Thu nhập và thu
nhập bình quân chỉ là phương tiện để có được sự phát triển con người, còn các chỉ
tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người lại chỉ phản ánh từng mặt cụ thể. Chính
vì vậy, bắt đầu từ năm 1990, cơ quan báo cáo phát triển con người của Liên Hợp
Quốc đã sử dụng chỉ tiêu này để thực hiện việc xếp thứ hạng các nước theo tình trạng
phát triển con người. Ở Việt Nam, chỉ số HDI được sử dụng lần đầu tiên vào năm
1996, căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số 1989. Lần thứ hai dựa vào tổng điều tra
dân số năm 1999, được tính HDI vào năm 2001.
c. Chỉ số về giáo dục
Giáo dục được coi là thước đo trình độ dân chí của dân cư, là một trong các
chỉ số quan trọng của CLCS. Thông qua giáo dục ta biết được mức độ hưởng thụ giáo
dục, trình độ học vấn và trình độ văn minh của mỗi quốc gia. Trình độ giáo dục được
thể hiện qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ nhập học chung các cấp
(từ tiểu học đến đại học) trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trường, tỷ lệ người
mù chữ, số giáo viên/1 vạn dân, số trường học,…
- Tỷ lệ người lớn biết chữ: là tỷ lệ những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết
viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng quốc ngữ. Tỷ lệ người lớn biết chữ có
liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập của từng cộng đồng và từng quốc gia. [5]
- Trình độ văn hóa và tay nghề: Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên
khả năng tích lũy kiến thức của khối dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ
lệ người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao.
- Tỷ lệ nhập học:
Tỷ lệ nhập học các cấp học được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh
trong độ tuổi cấp học đang đi học so với tổng số người trong độ tuổi cấp học. Chỉ tiêu

này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi cấp tiểu học được đến trường. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi
chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến trường theo quy định của ngành

14


×