Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện triệu phong, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.92 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

U



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẾ

H

HỒ TUẤN QUỐC

H

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI

KI

N

HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ



C


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 83 40 410

Đ

ẠI

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

HUẾ, 2018


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các thông tin
sử dụng trong luận văn đều được thu thập từ thực tiễn, tại đơn vị cơ quan BHXH



huyện Triệu Phong và chưa được ai nghiên cứu, công bố trong bất cứ công trình

Quảng Trị, ngày


H

U

khoa học nào.

tháng

Đ

ẠI

H



C

KI

N

H

TẾ

Tác giả luận văn

i


Hồ Tuấn Quốc

năm 2018


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học



tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Trong quá trình viết luận văn tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo tại Phòng Đào tạo Sau

U

Đại học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế; Ban Giám đốc, các đồng chí, đồng

H

nghiệp cán bộ viên chức cơ quan BHXH huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và các
đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện đã cung cấp số liệu thứ cấp và tham gia

TẾ

trả lời các câu hỏi khảo sát.

Đặc biệt bản thân tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy

PGS.TS. Nguyễn Văn Phát người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp

H

những ý kiến quý báu giúp bản thân hoàn thành luận văn.

N

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận

KI

thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu tâm huyết, sự làm việc khoa học và nghiêm

C

túc của bản thân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do khả năng và trình độ còn



hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô

Quảng Trị , ngày

tháng

Tác giả luận văn


Đ

ẠI

H

giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Hồ Tuấn Quốc

ii

năm 2018


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: Hồ Tuấn Quốc.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2016-2018
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Phát
Tên đề tài:



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT

U


BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG
TRỊ

H

1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là trụ cột của an sinh xã hội, là cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế.

TẾ

Hiện nay, đảm bảo an toàn quỹ BHXH, trong đó trọng tâm là nâng cao hiệu quả
công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành. Tuy nhiên,
từ thực tế cho thấy quá trình thực hiện công tác thu còn gặp không ít khó khăn,

H

thách thức và hiệu quả chưa cao. Tại BHXH huyện Triệu Phong, tình trạng nợ
đọng, trốn đóng BHXH vẫn còn diễn ra ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ BHXH trên

N

địa bàn nói riêng và an toàn quỹ nói chung. Vì vậy việc nghiên cứu thực tiễn để tìm

KI

ra những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
là vô cùng cần thiết. Căn cứ vào những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện

C


công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị” để thực hiện luận văn thạc sĩ.

H



2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu nhập thông tin, dữ liệu;
Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu:
* Phương pháp thống kê mô tả

ẠI

* Phương pháp so sánh

Đ

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH và quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH buộc tại BHXH huyện Triệu

Phong giai đoạn 2014-2016.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

iii


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTX

Hợp tác xã



Lao động

LĐTB & XH

Lao động Thương binh và Xã hội

NCL

Ngoài công lập

SDLĐ

Sử dụng lao động
Trách nhiệm hữu hạn
Tai nạn lao động

TTHC

Thủ tục hành chính


Đ

ẠI

H



TNLĐ

iv

U
H

TẾ

H

N

C

TNHH

Người lao động

KI


NLĐ



BHTN


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.......................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn..........................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................................iv



Mục lục ............................................................................................................................ v

U

Danh mục bảng biều.....................................................................................................viii
Danh mục sơ đồ..............................................................................................................ix

H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

TẾ


2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3

H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

N

THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................... 6

KI

1.1.1. Bảo hiểm xã hội và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội.......................... 6
1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH....................................................................... 9

C

1.1.3. Vai trò của BHXH............................................................................................... 11
1.2. BHXH BẮT BUỘC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ... 13



1.2.1. Khái niệm BHXH bắt buộc và quản lý thu BHXH bắt buộc............................. 13

H

1.2.2. Vai trò và nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc............................................... 15

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU
BHXH BĂT BUỘC ...................................................................................................... 27

ẠI

1.3.1. Tổng nguồn thu, tổng số thu BHXH bắt buộc ................................................... 27

Đ

1.3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc ................................................ 28
1.3.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc........................................................................... 28
1.3.4. Tốc độ tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH.............................................. 29
1.3.5. Tỷ lệ người tham gia đóng BHXH bắt buộc ...................................................... 29
1.4. KINH NGHIỆM THỰC TIỂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU BHXH BẮT
BUỘC Ở MỘT SỐ TỈNH BẠN TRONG NƯỚC ....................................................... 29
v


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
1.4.1. Tại BHXH huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai................................................... 29
1.4.2. Tại BHXH huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 30
1.4.3. BHXH thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ .................................................................. 31
1.4.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc tại một số
tỉnh bạn .......................................................................................................................... 32



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC TẠI BHXH HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN


U

2014 - 2016 .................................................................................................................... 34

H

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TRIỆU PHONG VÀ BHXH HUYỆN TRIỆU
PHONG.......................................................................................................................... 34

TẾ

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Triệu Phong ................................ 34
2.1.2. Tình hình cơ bản của BHXH huyện Triệu Phong.............................................. 35
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH

H

HUYỆN TRIỆU PHONG GIAI ĐOẠN 2014-2016.................................................... 40
2.2.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ...................................... 40

N

2.2.2. Quản lý phương thức đóng, tiền lương tiền công đóng BHXH bắt buộc.......... 46

KI

2.2.3. Công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc................................................................ 54
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra tham gia và thực hiện chế độ chính sách BHXH
bắt buộc.......................................................................................................................... 58


C

2.2.5. Kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Triệu Phong trong giai



đoạn 2014 - 2016 ........................................................................................................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT

H

BUỘC CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................................... 64

ẠI

2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................................... 64

Đ

2.3.2. Ý kiến đánh giá của các đơn vị SDLĐ về quy định quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Triệu Phong....................................................................................... 65
2.3.3. Đánh giá của các đơn vị SDLĐ về hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Triệu Phong.............................................................................. 68
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỄM XÃ HỘI HUYỆN TRIỆU PHONG........................... 70

vi



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
2.4.1. Đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản lý BHXH bắt buộc ................. 70
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................................. 71
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................ 72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN TRIỆU PHONG,



TỈNH QUẢNG TRỊ..................................................................................................... 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT

U

BUỘC TẠI BHXH HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ......................... 74

H

3.1.1. Định hướng phát triển ......................................................................................... 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển .............................................................................................. 74

TẾ

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN TRIỆU PHONG................................................... 76
3.2.1. Quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ............................... 76

H

3.2.2. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về luật Lao động, luật BHXH đến NLĐ và

người SDLĐ trên địa bàn .............................................................................................. 77

N

3.2.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ Công chức làm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc 80

KI

3.2.4. Công tác thực hiện giải quyết chính sách BHXH bắt buộc ............................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 81
1. KẾT LUẬN: .............................................................................................................. 81

C

2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................... 82



2.1. Kiến nghị với BHXH Việt Nam ............................................................................ 82
2.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Triệu Phong....................................................... 82

H

2.3. Kiến nghị với BHXH tỉnh Quảng Trị .................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 84

ẠI

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 86


Đ

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
DANH MỤC BẢNG BIỀU
Bảng 2.1.

Thống kê CB CCVC BHXH huyện Triệu Phong giai đoạn 2014 – 2016
......................................................................................................................36

Bảng 2.2.

Trình độ của CB CCVC của cơ quan BHXH huyện Triệu Phong..........36

Bảng 2.3.

Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Triệu

Bảng 2.4.




Phong giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................40
So sánh các đơn vị ssản xuất, kinh doanh tại huyện tham gia đóng Thuế

U

trong gian đoạn 2014 – 2016......................................................................42
Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Triệu

Bảng 2.6.

Phong giai đoạn 2014 – 2016.....................................................................43
Báo cáo so sánh số tiền thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Triệu

Bảng 2.7.

Phong giai đoạn 2014 – 2016.....................................................................48
Mức lương tối thiểu vùng qua các năm.....................................................50

Bảng 2.8.

Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị SDLĐ đăng kí tại

TẾ

H

Bảng 2.5.

Bảng 2.9.


H

BHXH huyện Triệu phong giai đoạn 2014-2016 .....................................52
Tình hình kiểm tra công tác thu và thực hiện chế độ BHXH bắt buộc ở

N

các đơn vị SDLĐ của BHXH huyện Triêu Phong giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.10:

KI

......................................................................................................................59
Số tiền truy thu BHXH bắt buộc tại các đơn vị SDLĐ của BHXH huyện
Triêu Phong giai đoạn 2014 - 2016. ..........................................................60

C

Tình hình thực hiện giải quyết hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
Triệu Phong giai đoạn 2014 - 2016 ...........................................................61
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Triệu



Bảng 2.11:
Bảng 2.12.

H


Phong giai đoạn 2014 – 2016.....................................................................63

Bảng 2.13.

Cơ cấu bảng hỏi điều tra tại đơn vị SDLĐ trên địa bàn huyện Triệu

Đ

ẠI

Phong năm 2017 .........................................................................................65

Bảng 2.14.

Ý kiến của đơn vị SDLĐ về tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hiện nay..........65

Bảng 2.15.

Đánh giá của các đơn vị SDLĐ về công tác đăng ký thủ thục tham gia
BHXH buộc tại BHXH huyện Triệu Phong .............................................68
Ý kiến của đơn vị về hiệu quả thực hiện nghiệp vụ quản lý thu BHXH tại

Bảng 2.16.

BHXH Triệu Phong....................................................................................69
Bảng 2.17. Ý kiến của đơn vị SDLĐ về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách
BHXH do BHXH Triệu Phong thực hiện .................................................70

viii



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Triệu Phong.............................37

Đ

ẠI

H



C

KI

N

H

TẾ

H

U




Sơ đồ 2.2: Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Triêu Phong................56

ix


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn và có tính nhân
văn sâu sắc, có tầm quan trọng của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua



BHXH đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của

U

nhân dân. BHXH là trụ cột chính của an sinh xã hội, là cơ sở để ổn định và phát

H

triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày nay, BHXH hình thành và phát triển do nhu
cầu của đời sống xã hội, góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động. Đã trở

TẾ

thành một công cụ hữu hiệu để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro
phát sinh trong cuộc sống và trong quá trình lao động như: bị ốm đau, chăm sóc y
tế, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao


H

động, già cả hoặc bị chết. Bằng việc lập quỹ BHXH từ sự đóng góp của các bên

N

tham gia BHXH và Nhà nước để trợ giúp cho họ khi gặp các rủi ro trên. Với nguyên
tắc “lấy số đông bù cho số ít”, “có đóng góp thì mới được thụ hưởng các chế độ

KI

BHXH”vì thế, BHXH ngày càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội
(ASXH) của mỗi quốc gia, của mọi thể chế nhà nước và được thực hiện ở hầu hết

C

các nước trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo an sinh xã
hội Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về chính sách BHXH. Chế độ chính sách



BHXH đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung và sửa đổi đến khi Luật

H

BHXH 71/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật BHXH 58/2014/QH13 sửa đổi

ẠI


ban hành ngày 20/11/2014. Lần đầu tiên trong lịch sử đất nước ta có ban hành một

Đ

bộ Luật về BHXH, nó cơ sở pháp lý hết sức quan trọng trong việc thực hiện chế độ,
chính sách BHXH ở nước ta. Luật BHXH quy định rõ ràng cụ thể về đối tượng
tham gia, trách nhiệm, quyền lợi của các đối tượng khi tham gia BHXH. Trong đó
luôn xác định để cân đối quỹ thì việc quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu, phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và đúng số tiền quy định,
hạn chế tối đa số nợ BHXH.

1


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
BHXH huyện Triệu Phong là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Quảng Trị, có
chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHYT, quản lý thu, chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn huyện Triệu Phong.
Trong thời gian qua BHXH huyện Triệu Phong đã thực hiện rất tốt chức năng của
mình được giao và đạt được những thành tựu quan trọng như tăng số thu, phát triển



nhanh đối tượng tham gia BHXH, thực hiện tốt chi trả các chế độ chính sách cho

U

người lao động trên địa bàn huyện. Hiện nay, đảm bảo an toàn quỹ BHXH, trong đó


H

trọng tâm là nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu. Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy quá trình thực hiện công tác thu BHXH bắt

TẾ

buộc còn gặp không ít khó khăn, thách thức và hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ người lao
động đang làm việc ở các đơn vị sử dụng lao động nhưng chưa được tham gia đóng
BHXH bắt buộc còn cao và nếu tham gia thì vẫn còn hình thức chưa tham gia đầy

H

đủ đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Tình trạng đơn vị sử dụng lao động
còn trốn đóng, đóng không đầy đủ và nợ đóng BHXH bắt buộc cho người lao động,

N

còn diễn ra thường xuyên trên cả nước cũng như tại BHXH huyện Triệu Phong. Vì

KI

vậy, việc nghiên cứu thực tiễn để tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là vô cùng cần thiết. Căn cứ vào những vấn đề
trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã

C

hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” để thực




hiện luận văn thạc sĩ.

H

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung

ẠI

Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là trên cơ sở phân tích đánh giá đúng

Đ

thực trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại BHXH huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc.

2


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI




3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

U

Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Với đối tượng này

H

đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiển công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.

TẾ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dụng: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận và
thực tiễn trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.

H

- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. Trong đó, tập trung vào các

KI

cao trên địa bàn huyện.


N

doanh nghiệp và các đơn vị doanh nghiệp đang có tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc

- Phạm vi thời gian:

C

Trong đó:

- Các thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016.



- Số liệu sơ cấp năm 2017: Là tổng hợp phân tích phiếu điều tra người chủ sử

H

dụng lao động. Tại các đơn vị tham gia đóng BHXH bắt buộc tại huyện Triệu
Phong nghiên cứu để hỗ trợ thêm cho phần nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải

ẠI

pháp hoàn thiện.

Đ

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu nhập thông tin, dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

Để phục vụ công tác nghiên cứu, tác giả đã sử dụng nguồn thông tin và số liệu
thứ cấp tại các báo cáo hang năm, hàng quý, hàng tháng về tình hình thu BHXH bắt
buộc của BHXH huyện Triệu Phong giai đoạn 2014 - 2016. Báo cáo số liệu và kế

3


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
hoạch của BHXH tỉnh Quảng Trị giao số chỉ tiêu thu BHXH Bắt buộc cho BHXH
huyện Triệu Phong từ năm 2014 - 2016. Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận
định, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và
phân tích trong đề tài.
4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp



Điều tra, phỏng vấn các chủ sủ dụng lao động, người trực tiếp quyết định cho

U

người lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị SDLĐ trên địa bàn

H

huyện. Nhằm đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện
Triệu Phong.

TẾ

Công tác điều tra được tiến hành theo hướng: gặp trực tiếp phỏng vấn lấy

thông tin khảo sát.

Nội dung điều tra: Phỏng vấn câu hỏi về vấn đề đánh giá của đơn vị sử dụng

H

lao động trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

Đối tượng điều tra: Chủ sử dụng lao động những người trực tiếp quyết định

N

người lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc.

KI

Chọn mẫu là 130 đơn vị sử dụng lao động. Trong đó có 18 đơn vị DNTN,
DNNQD; 19 đơn vị Xã, Phường, thị trấn; 93 đơn vị HCSN, Đảng đoàn thể.

C

Lý do chọn mẫu vì thực tế những đơn vị trên đã thể hiện được đầy đủ các quy
trình thu BHXH bắt buộc.



4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu

H


Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được và kết quả điều tra, tiến hành lựa
chọn, phân tích tổng hợp những thông tin liên quan đến đề tài; thống kê và xử lý số

ẠI

liệu theo mục đích, nội dung nghiên cứu. Bằng những phương pháp tổng hợp hệ

Đ

thống hóa tài liệu theo những tiêu thức phù hợp với nội dụng nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm Excel để thống kê, so sánh tính toán những chỉ tiêu về tình

hình nợ đọng và kết quả đóng BHXH.
4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, để thống kê các ý kiến của đơn vị
SDLĐ, tính các chỉ tiêu và hiệu quả của công tác thu BHXH Bắt buộc.

4


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
4.2.2. Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh và phân tích về sự biến động của các chỉ tiêu như
tổng thu BHXH, tỷ lệ nợ đọng để phân tích tình hình hoạt động của các đối tượng,

Đ

ẠI

H




C

KI

N

H

TẾ

H

U



phân tích nguyên nhân tác động đến quá trình thu BHXH bắt buộc.

5


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

* Nguồn gốc ra đời và tính tất yếu khách quan của BHXH




1.1.1. Bảo hiểm xã hội và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội

U

Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề

H

cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ)[1]. Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được

TẾ

thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế
giới thứ hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại Tây Dương (The
Atlantic Charter of 1941).

H

Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước về

N

mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu
với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thông qua

KI


các quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã
hội cho thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và

C

gia đình khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và tử tuất; đồng thời



cung cấp về dịch vụ y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ. Theo D. Pieters bảo hiểm xã

H

hội được hiểu với tư cách là một tổ chức được hình thành với mục đích hỗ tương
giữa người với người để đối phó với sự thiếu hụt thu nhập (chẳng hạn như thu nhập

ẠI

từ tiền công lao động), hoặc những tổn thất cụ thể khác.

Đ

Sự ra đời của BHXH cũng giống như các chính sách xã hội khác luôn bắt

nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.Từ thời xa xưa, để chống lại những
rủi ro, thiên tai của cuộc sống con người đã biết đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau. Nhưng sự giúp đỡ này chỉ mang tính tự phát và với quy mô nhỏ, thường là
trong một nhóm người chung quan hệ huyết thống. Khi xã hội ngày càng phát triển

và có máy móc tham gia vào quá trình sản xuất, cùng với nó là quan hệ xã hội giữa

6


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
các cá nhân, giữa các cộng đồng cũng phát triển hơn. Nền kinh tế hàng hóa ngày
càng phát triển từ sau cuộc cách mạng công nghiệp làm cho nhu cầu thuê mướn lao
động ngày càng tăng lên. Giai cấp công nhân là giai cấp lao động làm thuê cho giới
chủ, họ được chủ cam kết trả tiền lương và tiền công. Tuy nhiên, người lao động bị
bóc lột tàn bạo và đối xử không công bằng; giờ làm việc kéo dài, cường độ lao động



cao nhưng tiền công lại thấp. Ốm đau, tai nạn lao động xảy ra thường xuyên. Với

U

mức lương thấp họ không thể đảm bảo cuộc sống cho mình và gia đình, nhất là khi

H

lâm vào hoàn cảnh rủi ro, bệnh tật. Thêm vào đó, nhà nước cũng như giới chủ
không hề quan tâm hay giúp đỡ họ. Đứng trước tình hình đó giai cấp công nhân đã

TẾ

liên kết lại để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các quỹ cứu trợ người ốm, người
bị tai nạn; lập các tổ chức tương tế và vận động mọi người tham gia; đấu tranh tự
phát với giới chủ như: đòi tăng lương giảm giờ làm; thành lập các tổ chức công


H

đoàn và sau này là đấu tranh có tổ chức nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp
công nhân không đòi được quyền lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa

N

giới chủ và thợ ngày càng trầm trọng và sâu sắc. Tình đoàn kết tương thân tương ái

KI

giữa họ đã nảy nở, cùng với đó là sự ra đời của các nghiệp đoàn, các hiệp hội giúp
đỡ các thành viên khi bị ốm đau bệnh tật trong quá trình sản xuất. Bên cạnh Hội

C

tương tế còn có Quỹ tiết kiệm được Nhà nước khuyến khích thành lập. Tiếp đó
những quy định bắt buộc người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chu cấp cho NLĐ



thuộc quyền quản lí khi họ gặp phải ốm đau, tai nạn lao động, mất việc... Giai cấp

H

công nhân càng đông đảo thì sức ép đối với những đòi hỏi đảm bảo cuộc sống cho
họ ngày càng ảnh hưởng đến đời sống chính trị của mỗi nước. Trước tình cảnh đó

ẠI


Chính phủ mỗi nước không thể không quan tâm đến tình cảnh của người lao động.

Đ

Những yêu cầu giảm giờ làm, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo cuộc sống của
NLĐ dần được quy định thành các chính sách bắt buộc đối với mỗi nước. Các nước
trên thế giới đều ghi nhận rằng BHXH ra đời là kết quả của quá trình đấu tranh lâu
dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản.
Tại Việt Nam Bảo hiểm xã hội bắt đầu xuất hiện những năm 1930 của thế kỷ
XX. Các chế độ trợ cấp đầu tiên cho quân nhân và viên chức làm việc trong bộ máy

7


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
hành chính và Khu công nghiệp của Pháp ở Đông Dương là ốm đau, già yếu hoặc
chết. Đặc biệt sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan
tâm và thực hiện chính sách BHXH đối với người lao động thông qua một loạt các
sắc lệnh: Sắc lệnh số 54 ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời quy định
những căn cứ, điều kiện để các công chức Nhà nước được hưởng chế độ hưu trí;



Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà

U

trong đó có quy định cụ thể về các chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động,


H

trợ cấp hưu trí và tiền tuất đối với công chức Nhà nước... Như vậy, trong thời kỳ
này, đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH chỉ gồm hai đối tượng là công

TẾ

chức Nhà nước và công nhân, các chế độ BHXH áp dụng gồm trợ cấp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, hưu trí và tử tuất. Sau
khi hoà bình lập lại trên Miền Bắc, ngày 27/12/1961, Chính phủ ban hành Nghị

H

định 218/CP về "Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân
viên chức”. Hệ thống chế độ BHXH ở Việt Nam lúc này bao gồm: chế độ trợ cấp

N

ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề

KI

nghiệp, chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ trợ cấp mất sức lao động và chế độ trợ cấp tử
tuất. Chính sách BHXH ban hành kèm theo Nghị định 218/CP có vai trò quan trọng

C

trong việc đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ, thu hút và động viên hàng triệu lao
động tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.




Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ

H

nghĩa, chính sách BHXH đã không còn phù hợp. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ
đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho

ẠI

các thành phần kinh tế, đánh dấu bước đổi mới quan trọng của BHXH ở Việt Nam.

Đ

Theo Nghị định 43/CP, chế độ trợ cấp mất sức lao động đã bị loại bỏ và chỉ thực
hiện 5 chế độ còn lại. Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách
BHXH lại được Đảng và Nhà nước tiếp tục sửa đổi và bổ sung. Những nội dung cơ
bản về BHXH thể hiện ở Bộ luật Lao động được thông qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc
hội khoá IX ngày 23/06/1994 [10]. Trên cơ sở những quy định của Bộ luật Lao
động, ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số

8


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
12/CP. Đồng thời, ban hành Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập
hệ thống BHXH Việt Nam. Theo thời gian, các văn bản pháp quy về BHXH được
ban hành, sửa đổi và bổ sung làm cho BHXH ngày càng được hoàn thiện, chẳng
hạn: Nghị định của Chính phủ số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 về việc sửa đổi,

bổ sung. Luật Bảo hiểm xã hội Số 71/2006/QH11 được Quốc hội nước cộng hòa xã



hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày 29 tháng 6 năm 2006.

U

1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH

H

Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là một loại hình
dịch vụ công, là hình thức bảo hiểm thu nhập cho NLĐ và mục tiêu hướng đến đó là

TẾ

hiệu quả xã hội và hoạt động trên nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” để bảo vệ người
lao động. Bảo hiểm xã hội là phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, là một trong những
chính sách kinh tế xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó thể hiện trình độ văn

H

minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia.
Bảo hiểm xã hội là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp ứng nhu cầu chia

N

sẻ rủi ro trong cộng đồng. Những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất


KI

việc làm trong BHXH diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động, có thể là những
rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, TNLĐ và

C

BNN... hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên
như: tuổi già, thai sản...



Bảo hiểm xã hội vừa thực hiện các mục đích xã hội, vừa thực hiện các mục

H

đích kinh tế. Cả hai mục đích này luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau
và là hai mặt không thể tách rời nhau. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH

ẠI

đối với NLĐ và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó. Ngược lại,

Đ

các mục đích xã hội của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các lợi
ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.
Bảo hiểm xã hội là quyền cơ bản của NLĐ. Bởi vì, mục tiêu của BHXH là
nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được ILO cụ thể hoá, đó là:


9


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
+ Đền bù cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu của họ
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc
biệt của người già, người tàn tật và trẻ em



Với những mục tiêu đó, BHXH đã trở thành một trong những quyền con

U

người và được Đại Hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân

H

quyền ngày 10 tháng 12 năm 1948: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của
xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền

TẾ

về kinh tế, xã hội và văn hoá cần thiết cho nhu cầu về nhân cách và sự tự do phát
triển con người".

Chức năng cơ bản nhất của BHXH là thay thế, bù đắp phần thu nhập của NLĐ


H

khi họ gặp những rủi ro làm mất thu nhập do mất khả năng lao động hay mất việc
làm. Rủi ro này có thể làm mất khả năng lao động tạm thời hay dài hạn thì mức trợ

N

cấp sẽ được quy định cho từng trường hợp. Chức năng này quyết định nhiệm vụ,

KI

tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ, cả hai đối tượng này

C

cùng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho NLĐ khi gặp
phải rủi ro, số người này thường chiếm số ít. BHXH thực hiện cả phân phối lại thu



nhập theo chiều dọc và chiều ngang, giữa NLĐ khoẻ mạnh với NLĐ ốm đau, già

H

yếu..., giữa những người có thu nhập cao phải đóng nhiều với người có thu nhập
thấp phải đóng ít. Như vậy, với chức năng này BHXH còn có ý nghĩa góp phần thực

ẠI


hiện công bằng xã hội, một mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế - xã hội

Đ

của mỗi quốc gia.
Trong thực tế giữa NLĐ và người sữ dụng lao động có những mâu thuẫn nội tại,

khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động... BHXH đã gắn bó lợi ích
giữa họ, đã điều hoà được những mâu thuẫn giữa họ, làm cho họ hiểu nhau hơn.
Đây cũng là mối quan hệ biện chứng hai bên đều có lợi, NLĐ thì được đảm bảo
cuộc sống, NSDLĐ thì sẽ có một đội ngũ công nhân hăng hái, tích cực trong sản

10


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
xuất. Đối với Nhà nước thì BHXH là cách chi ít nhất song hiệu quả nhất vì đã giải
quyết những khó khăn về đời sống của NLĐ và góp phần ổn định sản suất, ổn định
kinh tế - xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành từ nguồn đóng góp của người SDLĐ và NLĐ
trên cơ sở tiền lương, tiền công của NLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước khi xảy ra



thâm hụt quỹ. Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản,

U

TNLĐ-BNN, hưu trí, tử tuất, trợ cấp một lần cho NLĐ dựa trên quy định của luật


H

BHXH và được thay đổi trong từng thời kì để phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội
của mỗi quốc gia. Quỹ BHXH được Nhà nước quản lý nhằm đảm bảo phân phối thu

TẾ

nhập một cách công bằng. Trong trường hợp thâm hụt quỹ, Nhà nước sẽ hỗ trợ để
đảm bảo an toàn toàn quỹ, ổn định xã hội. Ngược lại, trường hợp quỹ phát triển
mạnh và thặng dư, nguồn tiền này sẽ được tái đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt

H

thúc đẩy sản xuất, mặt khác tăng số dư quỹ BHXH.

Như vậy BHXH chính là nền tảng, là cơ sở để xây dựng một xã hội văn minh,

KI

1.1.3. Vai trò của BHXH

N

công bằng và ổn định. Ngoài ra đây còn là động lực để phát triển kinh tế đất nước.

* Đối với Người lao động

C


Bảo hiểm xã hội đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình
họ khi họ gặp rủi ro vì bị ốm đau, bệnh tật, già yếu hoặc chết… Đồng thời, BHXH



cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn

H

của các thành viên khác. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất và trong đời sống
NLĐ được hạn chế và dàn trải. Hậu quả của rủi ro được bù đắp kịp thời.

ẠI

Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá nhân,

Đ

giúp họ tiết kiệm những khoản tiền nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần thiết chi
dùng khi già cả hay MSLĐ… Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là
nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, làm cho họ
ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già… Nhờ có BHXH,
cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ em, những người
tàn tật, goá bụa… cũng được đảm bảo an toàn hơn.

11


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
* Đối với Người sử dụng lao động

Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất định cho NLĐ mà
mình sử dụng, ít nhiều gây ảnh hưởng đến thu nhập của họ, song về lâu dài, điều đó
lại giúp họ đảm bảo nguồn nhân lực, ổn định phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu
không có BHXH, các đơn vị sử dụng lao động trả tiền bảo hiểm cùng với tiền lương



hàng tháng để NLĐ tự lo thì nguồn tiền này có thể bị sử dụng vào những nhu cầu,

U

những mục đích khác. Đến khi NLĐ ốm đau, tai nạn không có nguồn thu nhập,

H

không có chi phí thuốc men… đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động,
chất lượng lao động sẽ bị ảnh hưởng. Qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý,

TẾ

BHXH sẽ góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất
diễn ra liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
Bảo hiểm xã hội còn làm cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi

H

trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Nếu không tham gia BHXH

lợi, vô trách nhiệm với NLĐ.


N

bắt buộc thì nhiều khi chỉ vì những khoản lợi trước mắt mà NSDLĐ cắt xén quyền

KI

Bảo hiểm xã hội còn giúp cho NSDLĐ ổn định nguồn chi, ngay cả khi có rủi
ro lớn xảy ra thì cũng không lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó, các chi

C

phí được chủ động hạch toán, ổn định và tạo điều kiện để phát triển không phụ
thuộc nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên, BHXH hầu như không mang lại



các lợi ích trực tiếp nên không phải bao giờ NSDLĐ cũng nhận thức đúng được vai

H

trò của nó.

* Đối với nền kinh tế - xã hội

ẠI

Trước tiên, BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã

Đ


hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Điều
đó đã thúc đẩy sự ra đời và trở thành lý do tồn tại của BHXH. Tuy không nhằm mục
đích kinh doanh, kiếm lời nhưng BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ
dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinhtế
- xã hội. Thông qua BHXH, những rủi ro trong đời sống của NLĐ được dàn trải
theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất.

12


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Mặt khác, BHXH còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể và tạo thêm
công ăn việc làm cho NLĐ, điều này làm giảm bớt tình trạng lao động bị thất
nghiệp trong xã hội. Về phương diện tâm lý, bảo hiểm còn là chỗ dựa tinh thần cho
những bên tham gia, giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong lao động và hoạt động
sản xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo An sinh xã hội.



Là một hợp phần cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, BHXH là

U

cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Chính phủ các nước thường căn cứ vào

H

mức độ bao phủ của chính sách BHXH để xác định những đối tượng nào còn gặp
khó khăn, cần cộng đồng chia sẻ nhưng chưa được tham gia BHXH để thiết kế


TẾ

những mạng lưới khác của ASXH như: cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội… Trên cơ sở
đó, BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức
độ đảm bảo ASXH đạt được ở mỗi nước.

H

Hoạt động BHXH còn góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt, với bảo hiểm hưu

N

trí, nguồn vốn tích luỹ trong thời gian dài, kết dư tương đối lớn, có thể đầu tư vào

KI

các hoạt động nhằm tăng trưởng quỹ BHXH, mang lại lợi ích cho tất cả các bên:
người tham gia BHXH, cơ quan BHXH và nền kinh tế xã hội nói chung.

C

1.2. BHXH BẮT BUỘC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC



1.2.1. Khái niệm BHXH bắt buộc và quản lý thu BHXH bắt buộc

H


1.2.1.1. Khái niệm BHXH bắt buộc
BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao

ẠI

động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

Đ

nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết…trên cơ sở đóng góp quỹ BHXH do Nhà
nước tổ chức thực hiện và sử dụng quỹ đó nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho
người lao động và an toàn xã hội. Trong Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành
ngày 20/11/2014.
Luật này cũng nêu rõ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động
và sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Trong đó quy định cụ thể đối tượng

13


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
tham gia BHXH bắt buộc gồm 8 nhóm người lao động là công dân Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của luật; Người lao động là công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ
hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn



vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,


U

tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội

H

khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá

TẾ

nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo Hợp đồng lao động.

Người lao động và người sử dụng lao động là những đối tượng chính tham gia
BHXH. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước mà các đối

H

tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Dưới
giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định để bảo vệ người lao động, sử

N

dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ,

KI

bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao


C

động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật, hoặc chết.



1.2.1.2. Khái niệm về quản lý thu BHXH bắt buộc

H

Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành và tạo

ẠI

lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ

Đ

BHXH và hoạt động tổ chức sự nghiệp BHXH.
Căn cứ vào mức tiền lương, tiền công của người lao động, cơ quan BHXH sẽ

tiến hành thu quỹ BHXH theo tỷ lệ phần trăm cụ thể được quy định trong từng thời
kì. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ đóng vào các quỹ thành phần: Ốm đau,
thai sản; tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp; hưu trí, tử tuất.

14



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ
thống”. Quản lý thu BHXH là hoạt động có tổ chức, dựa trên cơ sở hệ thống pháp
luật của Nhà nước, sử dụng biện pháp hành chính, kinh tế tác động đến chủ thể quản



lý là các đối tượng tham gia BHXH nhằm điều chỉnh các hoạt động thu với mục tiêu

U

thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng BHXH, đảm

H

bảo theo thời gian quy định.

Quản lý thu BHXH tác động đến mối quan hệ giữa NLĐ, người SDLĐ, Nhà

TẾ

nước và cơ quan BHXH. Trong đó, Nhà nước thực hiện điều tiết và quản lý BHXH
thông qua việc xây dựng hệ thống pháp luật và các quy định về BHXH; cơ quan
BHXH là chủ thể quản lý, được giao quyền quản lý và thực hiện các hoạt động liên

H


quan đến BHXH; NLĐ và người SDLĐ là đối tượng quản lý. Mỗi đối tượng quản lý
có các tính chất, đặc điểm và mục đích tham gia BHXH khác nhau. Do vậy để hoạt

N

động quản lý thu BHXH đạt hiệu quả thì chủ thể quản lý cần căn cứ vào các quy

KI

định, chính sách pháp luật của Nhà nước để xây dựng nên quy trình, phương thức
quản lý chặt chẽ, khép kín đảm bảo NLĐ và người SDLĐ đều thực hiện đúng theo

C

trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, đóng BHXH đúng, đủ và kịp thời.
1.2.2. Vai trò và nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc



1.2.2.1. Vai trò quản lý thu BHXH

H

Tăng nguồn thu của BHXH bắt buộc, trong các nguồn thu BHXH thì nguồn
đóng BHXH của NLĐ và người SDLĐ chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên thực tế hiện nay

ẠI

hiểu quả của nguồn thu này chưa cao. Lý do là đơn vị SDLĐ thì luôn muốn có lợi


Đ

nhuận, tối thiểu hóa các loại chi phí. Chính vì vậy, đóng BHXH cho NLĐ thì các
doanh nghiệp luôn tránh né, trốn đóng và đóng muộn. Người lao động thì chưa hiểu
hết quyền lợi và lợi ích khi tham gia BHXH. Vậy, tăng nguồn thu bảo đảm cân đối
quỹ BHXH là vấn đề quan trọng và đặt ra hàng đầu mà ngành BHXH đã đặt chỉ tiêu
hàng năm.

15


×