Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trọng dạy học hình học ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HOÀI LINH

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HOÀI LINH

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ngành: LL&PPDH bộ môn Toán
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Cao Thị Hà

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Xác nhận của người hướng dẫn

Tác giả luận văn

PGS.TS Cao Thị Hà

Trần Thị Hoài Linh

Xác nhận của khoa chuyên môn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, với tình cảm chân thành cho phép tôi
được tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học, khoa Toán trường Đại học sư
phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu hoàn
thành các chuyên đề của bậc đào tạo Sau đại học.
- Nhà giáo: PGS.TS Cao Thị Hà - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Có được thành quả này, tôi vô cùng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người thân,

đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Bản thân còn nhiều hạn chế, do vậy, luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học,
bạn bè và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Hoài Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2
5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................4
1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực ............................................................... 4
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực ..................4
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực .......................................................11

1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực ..................................................................... 16
1.2.1. Mô hình về mối quan hệ giữa quan điểm dạy học – phương pháp dạy
học – kỹ thuật dạy học .......................................................................................... 16
1.2.2. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực .......................................................... 19
1.2.3. Phân nhóm kĩ thuật dạy học .......................................................................20
1.2.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực ................................................................ 21
1.3. Thực trạng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán ở trường
THPT 35
1.3.1. Nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học tích cực ................................ 36
1.3.2. Thực trạng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học
ở trường THPT hiện nay ......................................................................................38

iii


1.3.3. Nhận xét chung ........................................................................................... 42
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 43
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VẬN
DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC HÌNH
HỌC Ở TRƯỜNG THPT .........................................................................................44
2.1. Một số định hướng khi tổ chức vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong
dạy học Hình học ở trường THPT .......................................................................... 44
2.1.1. Bám sát mục tiêu dạy học và chuẩn kiến thức ...........................................44
2.1.2. Lựa chọn các kĩ thuật dạy phải học đảm bảo tính tiên tiến, phát huy
được tính tích cực học tập của học sinh ............................................................... 44
2.1.3. Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của phương án đề xuất.......................... 44
2.2. Nguyên tắc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình
học ở trường THPT ................................................................................................. 44
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học .......................................................44
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức .............................................................. 45

2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc lập
của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên ......................................................45
2.3. Một số biện pháp sư phạm hỗ trợ giáo viên vận dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT ................................................... 45
2.3.1. Biện pháp 1: Cung cấp cho giáo viên quy trình thiết kế hoạt động dạy học vận
dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT ....................45
2.3.2. Biện pháp 2: Thực hiện thiết kế một số kịch bản dạy học vận dụng kĩ
thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT .......................... 48
2.3.3. Biện pháp 3: Dạy một số giờ học mẫu có vận dụng KTDH tích cực .........67
2.3.4. Biện pháp 4: Thực hiện dạy học online các kịch bản dạy học vận dụng
KTDH tích cực .....................................................................................................67
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 67
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 68
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 68
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................. 68

iv


3.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................... 68
3.3.1. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm .......................................................... 68
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................70
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 71
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 71
3.5.1. Đánh giá định lượng ...................................................................................71
3.5.2. Đánh giá định tính ......................................................................................74
3.6. Những kết luận ban đầu rút ra từ kết quả thực nghiệm sư phạm ..................... 75
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80

PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt, ký hiệu

STT

Ý nghĩa chữ viết tắt, ký hiệu

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

DH

Dạy học

3

ĐC

Đối chứng


4

GV

Giáo viên

5

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

6



Hoạt động

7

HS

Học sinh

8

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học


9

KT

Kĩ thuật

10

KTDH

Kĩ thuật dạy học

11

Mp

Mặt phẳng

12

PP

Phương pháp

13

PPDH

Phương pháp dạy học


14

SGK

Sách giáo khoa

15

THPT

Trung học phổ thông

16

TN

Thực nghiệm

17

VTPT

Vectơ pháp tuyến

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm

đến sự nghiệp giáo dục, coi “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong đó con
người luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” cho
sự phát triển bền vững của xã hội.
Công cuộc hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi giáo dục cần đào tạo
ra một đội ngũ có năng lực hành động, sáng tạo, tự lực, trách nhiệm trong công việc và
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm
vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ra những con người phát
triển toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hiện nay.
Luật Giáo dục 2005, chương I, điều 24 có ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập của học sinh”. [theo 15]
Quy định này đã trở thành định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở
nước ta hiện nay. Tinh thần cơ bản của định hướng này là: Phương pháp dạy học cần
tạo cơ hội cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực,
chủ động và sáng tạo.
Việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học đã được sử dụng từ rất sớm
ở nhiều nước trên thế giới và mang lại hiệu quả rất cao. Ở Việt Nam, việc vận dụng kĩ
thuật dạy học tích cực đã được vận dụng từ lâu nhưng vẫn chưa được sử dụng và vận
dụng một cách linh hoạt, hợp lý; một bộ phận giáo viên vẫn chưa nhận thấy hết được
vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động giảng dạy, những hiệu quả do kĩ
thuật dạy học tích cực mang lại … Vì thế mà chất lượng dạy học chưa được nâng cao.
Do đó, một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra là mỗi người giáo viên phải hiểu và biết
vận dụng một cách linh hoạt, hợp lý các kĩ thuật dạy học tích cực vào trong từng bài
học sao cho đem lại hiệu quả cao nhất cho từng bài học, cho học sinh .

1



Nội dung môn Toán THPT được xây dựng theo quan điểm hiện đại, thực tiễn và có
nhiều nội dung có thể vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào việc dạy học.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài là: “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học Hình học ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
ở trường THPT và khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học, xây
dựng các biện pháp vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Hình học THPT
nhằm phát triển kĩ năng dạy học cho giáo viên và nâng cao chất lượng học tập của học
sinh trong dạy học môn Toán ở THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về Phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học Toán.
- Tìm hiểu thực trạng việc khai thác các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
Toán ở trường THPT.
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm hỗ trợ giáo viên vận dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực trong dạy Hình học THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết khai thác và sử dụng tốt những kĩ thuật dạy học tích cực thì kĩ năng dạy
học của giáo viên được nâng cao và tạo được hứng thú học tập cho học sinh, phát huy
tính tích cực, sáng tạo và khả năng hợp tác cũng như tự nghiên cứu của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở phổ thông.
5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học
Hình học ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học theo
chương trình và SGK dành cho ban cơ bản ở trường THPT.


2


7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới tâm lí
học sinh THPT, tới đổi mới phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Phương pháp điều tra, quan sát: Tổ chức và điều tra về thực trạng sử dụng các kĩ
thuật dạy học ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giáo dục về kĩ
thuật dạy học tích cực.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy thử nghiệm trực tiếp trên lớp.
- Thống kê toán học: Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trước

và sau khi thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số biện pháp sư phạm hỗ trợ giáo viên vận dụng các kĩ thuật dạy
học tích cực trong dạy học Hình học ở trường Trung học phổ thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực


1.1.1.1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực
Theo [2, tr.8-10], sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực xuất phát từ ba yêu cầu sau:
a) Những yêu cầu từ sự phát triển của xã hội
Với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của công nghệ thông tin, học sin có
thể tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong
phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách cần
phải đổi mới cách dạy và cách học. Hệ thống giáo dục đang đứng trước áp lực rất lớn
về việc cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá, kiểm tra, thi
cử.
Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà còn là công
cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học; là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu
quả. Nó giúp người học mở rộng hiểu biết, bổ sung kiến thức qua hệ thống Internet kết
nối thông tin trong nước và toàn thế giới.
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực
chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, phát huy năng lực, có kĩ năng giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đây thực sự là những thách thức lớn đối
với ngành Giáo dục nói chung và với nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên không
chỉ truyền thụ kiến thức cho học sinh mà còn cần dạy cho các em cách tìm kiếm, chiếm
lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
b) Những yêu cầu từ sự phát triển kinh tế
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, nước ta cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực
hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với
hiệu quả, năng suất cao.

4



Để đáp ứng được yêu cầu trên thì người lao động phải năng động, sáng tạo, có
kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dám chịu trách
nhiệm là một trong những yếu tố quan trọng của người lao động mới. Yêu cầu đối với
người lao động không chỉ đơn thuần là có kiến thức mà cần phải có kỹ năng và năng
lực giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn, phức tạp của
cuộc sống. Đây không phải là những phẩm chất sẵn có ở mỗi con người mà được hình
thành và phát triển trong quá trình giáo dục. Như vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển. Ngành Giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm
đến đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá để đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.
c) Những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm – sinh lí của người học
Công nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của học sinh ngày nay.
Internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, truyền thông đa phương tiện (MSM),
dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS), email, zalo, viber, facebook,… đang ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến việc truyền đạt thông tin.
Học sinh ngày nay thu lượm và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng
mặt. Mỗi em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau. Việc sử dụng
công nghệ mới giúp học sinh giải quyết vấn đề và xử lí nhiều thông tin cùng một lúc.
Đây là điểm khác biệt giữa học sinh Việt Nam cách đây vài thập kỉ. Những nghiên cứu
được thực hiện ở nhiều quốc gia trong một phần tư thế kỉ qua đã chứng minh rằng, mỗi
em học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng, hay còn gọi là phong cách học.
Có em thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, phân tích dựa trên lý thuyết; có em thích
học qua trải nghiệm, khám phá, làm thử; có em thích học qua thực hành áp dụng; có
em lại thích học qua quan sát,… Như vậy, nếu dạy học không quan tâm đến đặc điểm
người học, giáo viên truyền thụ một chiều, dạy kiến thức mang tính thông báo đồng
loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người học. Người học hoàn toàn thụ động
trong việc lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng sẽ thụ động trước những thách thức khó
khăn của cuộc sống. Một trong những yếu tố quan trọng để thay đổi từ cách học thụ
động sang cách dạy học tích cực là cần quan tâm đến đặc điểm của người học hay chính


5


là phong cách của người học. Quan tâm đến phong cách học của người học là yếu tố
thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
Nhà khoa học người Đức có tên là Hermann Ebbinghausđã có một công trình
khoa học nghiên cứu về biểu đồ trí quên. Qua đó, sự thật là sau một giờ, chúng ta quên
mất gần một nửa (44%) nếu không ôn tập lại, sau một ngày chúng ta quên 67% và sau
một tuần là 75%.

Biểu đồ 1.1. Biểu đồ trí quên
Bảng 1.1. Tại sao phải áp dụng dạy và học tích cực
Giải thích

Giải thích và

Giải thích, minh

minh họa

họa và trải nghiệm

Những gì bạn nhớ sau 3 tuần

70%

72%

85%


Những gì bạn nhớ sau 3 tháng

10%

32%

65%

Ở mỗi quốc gia, mục tiêu giáo dục thường được thay đổi theo từng giai đoạn
phát triển. Ở nước ta, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hóa và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của
tình hình mới.
Điều đáng chú ý là, mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta cũng như các nước
trên thế giới không chỉ nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng đã có của

6


nhân loại mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc sống, đặc biệt
quan tâm đến việc phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với
hoàn cảnh. Việc thay đổi mục tiêu giáo dục cần phải có những phương pháp dạy học
phù hợp để thực hiện, đạt được mục tiêu.

1.1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng tích cực. Trong việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực thì phương pháp học của học sinh là mối quan tâm hàng đầu.
Theo [1, tr.15-16], để thiết kế và tổ chức dạy học hiệu quả, giáo viên cần suy
nghĩ về những vấn đề sau:
- Đâu là mối quan tâm hàng đầu của học sinh?

- Học sinh nên học như thế nào để hiệu quả?
- Điều gì tạo nên động cơ thúc đẩy học sinh học tích cực?
Như vậy, vấn đề quan trọng không chỉ là “Học sinh nên biết gì?” mà còn là
“Điều gì xảy ra với học sinh?” khi các em tham gia vào quá trình học tập. Giáo viên
cần quan tâm đến quá trình học tập và việc xây dựng kiến thức của người học. Khi lấy
người học làm trung tâm, giáo viên phải xác định thế nào là quá trình học tập hiệu quả
nhất. Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với năng lực,
sở thích và nhu cầu của người học. Điều này đòi hỏi giáo viên có một cách nhìn nhận
mới, cách suy nghĩ mới về công việc, về mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cùng
những vấn đề liên quan.
Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực là sự tham gia và cảm giác thoải mái. [2, tr.11,12]
a) Sự tham gia của người học vào quá trình dạy và học tích cực
Sự tham gia là nói đến cường độ của hoạt động, sự tập trung, say mê với mọi
vật xung quanh để trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và vượt qua những giới hạn
khả năng của mỗi người học. Tất cả những tính cách đó khiến sự tham gia trở thành
biểu hiện xuất sắc cho sự hoàn thiện của quá trình phát triển.
Sự tham gia cho thấy học sinh tận dụng và khai thác môi trường học tập và kiến
thức như thế nào. Khi quan sát, nếu thấy học sinh tập trung cao độ, miệt mài, say sưa

7


giải quyết các nhiệm vụ học tập, bỏ qua yếu tố thời gian thì có thể khẳng định quá trình
học tập tích cực đang diễn ra, học sinh tiếp thu kiến thức ở mức độ sâu.
Dạy và học tích cực thực sự có hiệu quả khi giáo viên thực hiện tốt năm yếu tố
tăng cường sự tham gia của học sinh:
* Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/ lớp
Nội dung/ nhiệm vụ và các hoạt động phù hợp với mức độ phát triển của học
sinh, gần gũi với thực tế; Đa dạng về hình thức; Tạo điều kiện cho học sinh tự do sáng

tạo; Môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn
ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm tới sự thoải mái
về tinh thần, không căng thẳng, không nặng nề, không gây phiền nhiễu, có các hoạt
động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Hỗ
trợ cá nhân một cách tích cực; Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm,
giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,… và hợp tác trong các hoạt động học tập.
* Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh
Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt
về nhịp độ học tập, trình độ phát triển giữa các đối tượng học sinh khác nhau; Có sự
thỏa thuận cam kết rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại; Các
yêu cầu đối với học sinh cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; Khuyến khích học sinh
giúp đỡ lần nhau; Quan sát học sinh học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập
của từng em, có sự hỗ trợ phù hợp, yêu cầu học sinh động não và hỗ trợ cá nhân, tạo
điều kiện để học sinh trao đổi về nhiệm vụ học tập.
* Sự gần gũi với thực tế
Nội dung/ nhiệm vụ học tập gắn với các mối quan tâm của học sinh và với thế
giới thực tại xung quanh; Tận dụng mọi cơ hội để học sinh tiếp xúc với vật thực/ tình
huống thực; Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để
“đưa” hs lại gần đời sống thực tế; Giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/ kĩ năng vào
thực tế; Khai thác các đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng lẻ.
* Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi;
Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; Tích cực các hoạt động học mà

8


chơi (các trò chơi giáo dục), thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập; Tăng
cường các trải nghiệm thành công; Tăng cường sự tham gia tích cực; Đảm bảo hỗ trợ
đúng mức (học sinh hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ giáo viên); Đảm bảo đủ thời gian thực

hành.
* Phạm vi tự do sáng tạo
Học sinh được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích, được tham gia
xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học (tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng); Trong khuôn
khổ một số nhiệm vụ nhất định, học sinh được khuyến khích tự do xác định quá trình
thực hiện và xác định sản phẩm; Học sinh được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt
động học tập.
b) Cảm giác thoải mái
Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi học sinh có được cảm giác thoải mái –
cảm giác như được ở nhà, được quan tâm, cảm thấy an toàn, được thể hiện bản thân và
cảm giác yên bình bên trong. Cảm giác thoải mái là dấu hiệu thể hiện sự phát triển tâm
lý tốt. Cảm giác này tồn tại khi học sinh tự tin vào bản thân, nghĩa là có lòng tự tôn
cao. Biết rõ mình có thể mắc lỗi là yếu tố quan trọng có thể mang lại sự tiến bộ và sự
phát triển, giúp học sinh đương đầu với khó khăn tốt hơn. Sự hỗ trợ, phản hồi tích cực
và mong đợi thực tế cần trở thành một phần của cuộc sống trong nhà trường.
Một trong những yếu tố để tạo ra cảm giác thoải mái là tính hài hước. Tính hài
hước giúp nhìn rõ mọi sự việc trong khả năng nhận thức, giúp vượt qua những tình
huống khó khăn, mang lại sức mạnh và tầm nhìn để tìm ra giải pháp mới. Chúng ta đã
làm cho trẻ cười đủ chưa? Giáo viên đã cười đủ với học sinh và đồng nghiệp chưa? Đó
là những câu hỏi đặt ra đối với mỗi giáo viên khi thực hiện dạy học tích cực.
Học sinh học tập hiệu quả nhất khi có một cộng đồng học tập gắn kết và có sự
quan tâm lẫn nhau. Đây chính là nền tảng cho cảm giác thoải mái của học sinh. Những
giáo viên dạy học có hiệu quả thường quan tâm đến từng học sinh với tư cách là những
cá nhân độc lập và với tư cách người học. Họ biết về cuộc sống, những sở thích, nơi ở
và hoàn cảnh gia đình của học sinh, nắm bắt được khó khăn trong học tập của từng em.
Để tạo ra một môi trường học tập tích cực, các hoạt động học tập cần được liên hệ với
những kiến thức đã biết của học sinh.

9



Văn hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng học tập. Trên quan
điểm này, chúng ta có thể nhìn nhận nhà trường như là phần mở rộng của gia đình và
do đó cần cố gắng rút ngắn khoảng cách về điều kiện giữa ở nhà và ở trường. Trước
hết, điều này có nghĩa là nhà trường cần nhận thức rõ về điều kiện gia đình khác nhau,
không phải mọi trẻ em đều sinh ra trong gia đình ổn định và có những cơ hội giống
nhau. Để rút ngắn khoảng cách về văn hóa gia đình của học sinh, nhà trường cần nỗ
lực tạo ra bầu không khí hỗ trợ gắn bó giữa gia đình và nhà trường. Điều đó sẽ khuyến
khích được sự tham gia của phụ huynh trong quá trình học tập của học sinh. Những
giáo viên dạy học có hiệu quả thường quan tâm đến quá trình học tập của học sinh và
coi những lỗi các em mắc phải là một phần tự nhiên của quá trình này. Trong môi
trường học tập tích cực, an toàn, có sự hỗ trợ và quan tâm của giáo viên, học sinh có
thể thoải mái thể hiện nhận thức của mình, đặt câu hỏi mà không lo sợ bị chế nhạo hay
coi thường.
Cảm giác thoải mái gắn liền với môi trường học tập và cách thức tổ chức dạy
học phù hợp với những nhu cầu của người học. Có thể nhận thấy cảm giác thoải mái
của một học sinh thông qua sự cởi mở và tiếp thu kiến thức tốt. Học sinh dễ dàng thích
nghi, hòa nhập với môi trường, không bị băn khoăn hay chán nản. Học sinh bộc lộ sự
nhận thức về bản thân – sự tự tin và có khả năng bênh vực, bảo vệ cái đúng, lẽ phải,
coi trọng bản thân và những người xung quanh. Học sinh học thoải mái ở mức độ cao
liên hệ với cong người bên trong (ý chí, tình cảm), biết cái gì cần cho bản thân, cái gì
nên làm/ không nên làm với những mong ước, suy nghĩ và cảm nhận. Người học phải
cảm thấy an toàn và được tôn trọng trong môi trường học tập thân thiện. Như vậy, cảm
giác thoải là điều kiện để đạt được mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của học
sinh vào quá trình học tập.
Cảm giác thoải mái và sự tham gia tích cực có thể trở thành tiêu chuẩn cơ bản
để đánh giá chất lượng của quá trình giáo dục. Điều đó có nghĩa là, giáo viên cần phải
thiết kế những hoạt động học tập nhằm đảm bảo mức độ tham gia cao và tham gia tích
cực của học sinh; đồng thời, tác động đến tình cảm, thái độ và đem đến niềm vui cũng
như hứng thú trong học tập cho học sinh.


10


Những định hướng này sẽ làm thay đổi vai trò của người dạy và người học, trong
đó, giáo viên giữ vai trò là người tạo môi trường học tập thân thiện, tư vấn, chỉ dẫn,
động viên, kèm cặp, đưa đến những thông tin phản hồi cần thiết, định hướng quá trình
lĩnh hội tri thức và cuối cùng là người thể chế hóa kiến thức.
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực

1.1.2.1. Dạy học theo nhóm
Theo [3, tr.98], dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS
của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi
nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc.
Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước lớp.
*) Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm:
- Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu
làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không ai hoàn hảo, làm
việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn
thiện cho nhau những điểm yếu.
- Dạy học nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa
chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt
động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất.
- Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong những
hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh.
Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm
kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên.
- Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức
mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức
vào cuộc sống lao động sản xuất.

*) Lợi ích của công việc dạy học nhóm:
1. Giúp học sinh làm việc hợp tác.
2. Cho phép học sinh học hỏi lẫn nhau.
3. Khuyến khích sự tham gia của học sinh.
4. Loại bỏ vết nhơ về thất bại của học sinh.

11


5. Cho phép học sinh tôn trọng điểm yếu và điểm mạnh của người khác.
6. Cho phép học sinh làm việc với nhịp độ riêng.
7. Tạo điều kiện cho công việc hợp tác.
8. Khuyến khích sự cùng ra quyết định.
9. Tạo điều kiện cho học sinh tập làm lãnh đạo.
10. Khuyến khích phát triển tính tự quản, khả năng xoay sở và tôn trọng bản thân.
11. Khuyến khích tư duy cấp cao.
12. Là một phương pháp đặc biệt hữu hiệu cho hoạt động giải quyết vấn đề.
13. Khuyến khích học sinh giải quyết vấn đề về bất đồng quan điểm.
14. Cải tiến các cuộc thảo luận và nói chuyện trong lớp
*) Vai trò của giáo viên trong dạy học theo nhóm:
Để đạt kết quả cao, giáo viên phải biết tổ chức nhóm, hướng dẫn cách thực hiện,
phân bố thời gian hợp lý, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính thức đi vào
hoạt động. Khi học sinh tiến hành hoạt động, giáo viên chuyển từ vị trí người dẫn sang
vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động
của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả. Muốn vậy
khi giám sát hoạt động nhóm, giáo viên cần: Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu
cầu lớp thực hiện. Không nên tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận, vì
như vậy học sinh sẽ không tập trung vào hoạt động. Lắng nghe quá trình trao đổi của
học sinh trong nhóm. Từ đó giáo viên có thể có những phát hiện thú vị về khả năng đặc
biệt của từng em, hướng thảo luận của từng nhóm để có điều chỉnh kịp thời. Nhắc thời

gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định.
*) Vai trò của học sinh trong dạy học theo nhóm:
Tích cực hoạt động nhận thức của mình, biến người học từ đối tượng tiếp thu tri
thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, chủ động chiếm lĩnh tri thức và nâng cao niềm tin
của mình vào việc học tập.

1.1.2.2. Dạy học theo hợp đồng
Theo [1, tr.100], học theo hợp đồng là một hoạt động học tập trong đó mỗi học
sinh được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ, bài tập bắt buộc và tự
chọn khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ động và độc lập

12


quyết định về thời gian cho nhiệm vụ, bài tập và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ, bài tập
đó theo khả năng của mình.
*) Đặc điểm của dạy học theo hợp đồng:
Học theo hợp đồng là một hình thức dạy học mang tính cá thể hóa, tạo điều kiện
phân hóa trình độ của học sinh, khuyến khích học sinh phát triển tối đa năng lực học
tập, năng lực xã hội (năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp) và tự kiểm soát, tự đánh giá
kết quả học tập của mình. Hình thức dạy học này khác với việc dạy học mang tính đồng
loạt cho toàn thể lớp học, cho phép giáo viên có thể quản lí và kiểm soát, thẩm định,
đánh giá được năng lực học tập của mỗi học sinh. Hình thức dạy học này tạo cơ hội
học tập cho tất cả học sinh trong lớp theo trình độ, nhịp độ và theo năng lực.
Khi yêu cầu học sinh thực hiện một số các nhiệm vụ, bài tập theo một thứ tự cố
định thì chỉ có thể gọi là hình thức làm việc độc lập chứ không phải là học theo hợp
đồng. Học theo hợp đồng chủ yếu phù hợp với những nội dung luyện tập, ôn tập. Đối
với các nội dung lý thuyết thì hợp đồng chỉ được thực hiện nếu các nhiệm vụ học tập
không được yêu cầu thực hiện theo một thứ tự nhất định. Học theo hợp đồng đôi khi bị
nhầm với học cá nhân. Tuy nhiên trong học theo hợp đồng không phải không có nhiệm

vụ lắng nghe và trình bày. Học theo hợp đồng có thể có hoạt động theo cặp, theo nhóm
(có thỏa thuận hướng dẫn rõ ràng). Các nhiệm vụ làm theo nhóm, các nhiệm vụ bắt
buộc và tự chọn có thể làm cho các hoạt động học theo hợp đồng phong phú và hấp
dẫn hơn vì khi đó học sinh có thể thể hiện khả năng sáng tạo của mình, có thể xây dựng,
thực hành các kỹ năng xã hội như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
thể hiện mình với người khác, kỹ năng trình bày vấn đề ...
*) Vai trò của giáo viên trong dạy học theo hợp đồng:
Trong học theo hợp đồng, giáo viên là người: thiết kế, xây dựng các nhiệm vụ,
bài tập trong hợp đồng; tổ chức, hướng dẫn học sinh nghiên cứu hợp đồng, kí kết hợp
đồng và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và nhịp độ học tập của cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu dạy học; đánh giá, thẩm định sản phẩm hoạt động học tập của
học sinh.
*) Vai trò học sinh trong dạy học theo hợp đồng:

13


Học sinh là người thực hiện nội dung học tập theo khả năng của mình: học sinh
có thể quyết định nhiệm vụ nào cần thực hiện trước và có thể dành bao nhiêu thời gian
cho nhiệm vụ đó. Học sinh phải tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình học
tập với sự hỗ trợ của giáo viên hoặc học sinh khác (nếu cần). Như vậy, học sinh có thể
quyết định tạo ra một môi trường học tập cá nhân phù hợp để đạt hiệu quả theo hợp
đồng đã kí.

1.1.2.3. Dạy học theo dự án
Theo [3, tr.128], dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong
điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được
mục đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ
chức dự án chuyên biệt.
*) Đặc điểm của dạy học theo dự án:

- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án
cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực
hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học
cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tham gia
tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai

14


trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm,
khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong
đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các
thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia
trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được

tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong
đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực
tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
*) Vai trò của học sinh trong dạy học theo dự án:
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và
các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của
người lớn thông qua làm việc theo nhóm.
Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những
nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến
thức từ quá trình làm việc của chính các em.
Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình
bày, bảo vệ sản phẩm đó.
Học sinh cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự
án.
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những
gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của
các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
*) Vai trò của giáo viên trong dạy học theo dự án:
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm,
là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy học dự án, giáo viên
là chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ

15


việc” cho học sinh của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách
truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống,
hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh
trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập

cho học sinh)…
Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở
thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các
em trong quá trình học tập theo hướng tích cực.
1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
1.2.1. Mô hình về mối quan hệ giữa quan điểm dạy học – phương pháp dạy học –
kỹ thuật dạy học
Phương pháp dạy học có thể được chia theo ba cấp độ: cấp độ vĩ mô (Quan điểm
dạy học), cấp độ trung gian (Phương pháp dạy học cụ thể), cấp độ vi mô (Kĩ thuật dạy
học). [1, tr. 45]
- Quan điểm dạy học (QĐDH): là những định hướng tổng thể cho các hành
động PP, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ
sở lý thuyết của LLDH đại cương hay chuyên ngành, những điều kiện dạy học và tổ
chức cũng như như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình DH.
QĐDH là những định hướng mang tính chiến lược dài hạn, có tính cương lĩnh, là mô
hình lý thuyết của PPDH. Tuy nhiên các quan điểm dạy học chưa đưa ra những mô
hình hành động cũng như những hình thức xã hội cụ thể cho hành động PP, do đó chưa
phải các PPDH cụ thể. Có thể kể ra các QĐHD như: DH giải thích- minh hoạ, DH kế
thừa, dạy học giải quyết vấn đề, DH khám phá, DH nghiên cứu, DH định hướng hành
động, DH định hướng HS, DH theo tình huống, DH tổng thể, DH gắn với kinh nghiệm,
DH định hướng mục tiêu, DH giao tiếp, DH mở, v.v. Ngoài ra trong các môn còn có
những QĐDH đặc thù. [3, tr. 75]
- Phương pháp dạy học (PPDH): Khái niệm PPDH ở đây được hiểu với nghĩa
hẹp, đó là các PPDH cụ thể, các mô hình hành động. PPDH là những hình thức, cách
thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp
với những nội dung và những điều kiện DH cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô
hình hành động của GV và HS. Người ta ước tính có tới hàng trăm PPDH cụ thể, bao
gồm những PP chung cho nhiều môn và các PP đặc thù bộ môn. Bên cạnh các PPDH

16



truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm thoại, biểu diễn trực quan, làm mẫu, có
thể kể ra một số PP khác như: PP nghiên cứu trường hợp, PP điều phối, PP đóng vai,
…. [1, tr. 75]
Sau đây là bảng liệt kê một số PPDH:
Thuyết trình
Đàm thoại
Trình diễn
Làm mẫu
Luyện tập
Thực nghiệm
Thảo luận
Nghiên cứu trường hợp
Trò chơi
Đóng vai
……

Mô phỏng
Thảo luận về tương lai
PP điều phối
Nhiệm vụ thiết kế
Nhiệm vụ phân tích
PP văn bản hướng dẫn
Học theo chặng
Khám phá trên mạng (WebQuest)
Học thông qua dạy
Dạy học vi mô
………


- Kĩ thuật dạy học (KTDH): là những động tác, cách thức hành động của của
GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú
về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay
người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học,
ví dụ: KT “Động não'', KT “tia chớp'', KT tương tự, KT lược đồ tư duy. [3, tr.76]
Sau đây là bảng liệt kê một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực:
Động não

Thông tin phản hồi

Động não viết

Tia chớp

Động não không công khai

Kỹ thuật 3 lần 3

Kỹ thuật phòng tranh

“Bắn bia”

Lấy ý kiến bằng phiếu

Kỹ thuật ổ bi

Lấy ý kiến bằng điểm

Lược đồ tư duy


Tranh châm biếm

Thảo luận ủng hộ và chống

Kỹ thuật bể cá

Điều cấm kỵ

Nhóm lắp ghép

Chiếc ghế nóng

Kỹ thuật 635 (XYZ)

…………

17


×