Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học đại số 8 ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

TRỊNH THỊ YẾN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

TRỊNH THỊ YẾN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Thị Hà


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, với tình cảm chân thành cho phép tôi
được tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học, khoa Toán trường Đại
học sư phạm Thái Nguyên. Ban giám hiệu các nhà trường THCS Trưng Vương,
THCS Đồng Quang, THCS Chu Văn An, THCS Nha Trang, THCS Túc Duyên,
THCS Quang Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn.
- Nhà giáo: PGS.TS. Cao Thị Hà - Người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
- Các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Có được thành quả này, tôi vô cùng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người
thân, đồng nghiệp và các em HS khối 8 trường THCS Trưng Vương đã giúp đỡ,

động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Bản thân còn nhiều hạn chế, do vậy, luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các
nhà khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Trịnh Thị Yến

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Dự kiến đóng góp của luận văn ....................................................................... 4
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5

1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực ......................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 5
1.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học..................................................... 7
1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực .................................................... 12
1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực ................................................................ 23
1.2.1. Kỹ thuật động não.................................................................................... 23
1.2.2. Kĩ thuật XYZ ........................................................................................... 26
1.2.3. Lược đồ tư duy ........................................................................................ 30
1.2.4. Kĩ thuật tia chớp ...................................................................................... 32
1.2.5. Kĩ thuật khăn trải bàn .............................................................................. 33

iii


1.2.6. Kĩ thuật mảnh ghép.................................................................................. 36
1.3. Thực trạng vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán
ở trường THCS ................................................................................................. 38
1.3.1. Nội dung khảo sát .................................................................................... 39
1.3.2. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 39
1.3.3. Tiến hành khảo sát ................................................................................... 40
1.3.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 40
1.3.5. Nhận xét thực trạng sử dụng các PPDH và KTDH tích cực ở một số
trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên..................................................... 47
Kết luận chương 1.............................................................................................. 49
Chương 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ......... 50
2.1. Một số tiêu chí để lựa chọn các PPDH và KTDH tích cực ........................ 50
2.2. Một số PPDH và KTDH tích cực sử dụng trong thiết kế các kịch bản
dạy học ............................................................................................................... 50
2.2.1. Một số nội dung cơ bản về chương trình Đại số 8 .................................. 50

2.2.2. Các PPDH và KTDH tích cực được lựa chọn trong thiết kế các kịch
bản dạy học Đại số 8.......................................................................................... 50
2.3. Sử dụng một số PPDH và kĩ thuật DH tích cực để thiết kế kế hoạch dạy
học một số nội dung trong chương trình Đại số 8 ............................................. 51
2.3.1. Kế hoạch dạy học số 01 ........................................................................... 51
2.3.2. Kế hoạch dạy học số 02 ........................................................................... 59
2.3.3. Kế hoạch dạy học số 03 ........................................................................... 68
2.4. Một số khuyến nghị cho GV THCS khi sử dụng các PPDH và KTDH
tích cực trong DH Đại số 8 ................................................................................ 76
Kết luận chương 2.............................................................................................. 77
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 79
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 79

iv


3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 79
3.3. Nội dung thực nghiệm sưphạm .................................................................. 80
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 80
3.4.1.Đánh giá về mặt định tính ........................................................................ 80
3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng .................................................................... 80
Kết luận chương 3.............................................................................................. 83
KẾT LUẬN....................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt, ký hiệu

STT

Ý nghĩa chữ viết tắt, ký hiệu

1

DHDA

Dạy học dự án

2

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh


5

KTDH

Kĩ thuật dạy học

6

PPDH

Phương pháp dạy học

7

SBT

Sách bài tập

8

SGK

Sách giáo khoa

9

SGV

Sách giáo viên


10

THCS

Trung học cơ sở

11

TP

Thành phố

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Mức độ nhận thức của GV THCS đối với các vấn đề liên quan đến
PPDH và KTDH tích cực .................................................................. 41
Bảng 1.2: Mức độ hứng thú của GV THCS đối với các PPDH và KTDH tích
cực ở bộ môn Toán ............................................................................ 41
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các PPDH và KTDH tích cực của GV THCS ở
bộ môn Toán ...................................................................................... 42
Bảng 1.4: Mức độ thành thạo của GV THCS khi sử dụng các PPDH và
KTDH tích cực ở bộ môn Toán ......................................................... 43
Bảng 1.5: Mức độ hứng thú của HS THCS (khối 8) đối với các PPDH và
KTDH tích cực .................................................................................. 44
Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Toán học kì I của HS hai lớp 8A và 8C trường
THCS Trưng Vương.......................................................................... 79
Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra của HS hai lớp 8A và 8C ................................. 81

Bảng 3.3: Kết quả bài kiểm tra của HS hai lớp 8A và 8C ................................. 81
Bảng 3.4: Kết quả học tập của HS lớp 8A trước và sau khi thực nghiệm ........ 82

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Hoạt động của người dạy và người học trong kĩ thật XYZ .............. 28
Hình 1.2: Hình ảnh cách thức tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn" ..................... 34
Hình 1.3: Hình ảnh cách thức tiến hành kĩ thuật "các mảnh ghép" .................. 42
Hình 3.1: Biểu đồ kết quả bài kiểm tra của HS hai lớp 8A và 8C .................... 82
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả học tập của HS lớp 8A trước và sau khi thực nghiệm ..... 82

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta luôn xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, sự nghiệp giáo dục là
nền tảng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trọng tâm của ngành giáo dục
là nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, bồi dưỡng thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng
lực, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, nhằm phát triển năng lực và phẩm chất,
hài hòa đức, trí, thể, mỹ của HS, Nghị quyết 29 của Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI
đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành; lý luận

gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, vận
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, phù hợp
với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục phổ thông, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; thực hiện phương châm “giảng ít, học nhiều”,
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích và rèn luyện năng lực tự học.
Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã quy
định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chuẩn
bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. Luật Giáo dục 2005, chương I, điều 24 có ghi: "Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập của HS”.
1


Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư
duy sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Đây cũng là một hướng đang nhận được
sự quan tâm của các nhà giáo dục và đang được nhiều thầy, cô giáo áp dụng tích cực,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục và đào tạo ở
bậc phổ thông.
Nội dung môn Toán ở trường THCS được xây dựng theo quan điểm hiện
đại, thực tiễn và có nhiều nội dung có thể vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào
việc dạy học. Toán học là bộ môn khoa học đòi hỏi tư duy lôgic nên việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực là không thể thiếu được trong quá trình học tập bộ môn.

Trong thời gian qua, hầu hết giáo viên của các trường phổ thông đã được tiếp cận với
rất nhiều kĩ thuật dạy học để đáp ứng các yêu cầu dạy và học của GV và HS như: kĩ
thuật mảnh ghép; kĩ thuật khăn trải bàn; kĩ thuật tia chớp; kĩ thuật 3 lần 3; kĩ thuật động
não; kĩ thuật XYZ; kĩ thuật đặt câu hỏi; kĩ thuật giao nhiệm vụ; … Tuy nhiên, thực tế
cho thấy việc vận dụng các kĩ thuật này vào quá trình DH của nhiều GV vẫn còn hạn
chế, một số giáo viên có vận dụng các PPDH và kĩ thuật DH tích cực trong DH nhưng
hiệu quả chưa cao.
Với những lý do trên và qua thực tế giảng dạy bộ môn Toán ở trường THCS, tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại
số 8 ở trường THCS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học ở trường THCS và khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học,
xây dựng kế hoạch vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường
THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học Toán.
- Tìm hiểu thực trạng việc khai thác các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
Toán ở trường THCS.

2


- Lựa chọn một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS Trưng Vương.
4. Giả thuyết khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về các PPDH, KTDH tích cực trên cở sở đó,
nếu biết khai thác tốt những kĩ thuật dạy học tích cực thì sẽ tạo được hứng thú học tập

cho HS, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng hợp tác cũng như tự
nghiên cứu của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông. Các
câu hỏi nghiên cứu cụ thể là:
1. Tại sao cần nghiên cứu về các PPDH, KTDH tích cực? (trả lời câu hỏi này ở mục
1.1.2).
2. Thực trạng việc sử dụng các PPDH, KTDH tích cực của GV Toán ở trường THCS
hiện nay như thế nào? (trả lời câu hỏi này ở mục 1.3).
3. Các kế hoạch dạy học có sử dụng các KTDH có tạo hứng thú học tập, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng hợp tác cũng như tự nghiên cứu của HS
hay không? (trả lời câu hỏi này ở phần thực nghiệm sư phạm).
5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy
học Đại số 8 ở trường THCS.
- Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Đại số 8 theo
chương trình và SGK dành cho ban cơ bản ở trường THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới tâm
lí HS THCS, đổi mới phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Phương pháp điều tra, quan sát: Tổ chức và điều tra về thực trạng sử dụng các
kĩ thuật dạy học ở một số trường THCS trong TP.Thái Nguyên.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giáo dục về kĩ
thuật dạy học tích cực.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy thử nghiệm trực tiếp trên lớp.
3


- Thống kê toán học: Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trước
và sau khi thực nghiệm sư phạm.

8. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Cung cấp cho GV THCS cơ sở lý luận của các PPDH và KTDH tích cực.
- Nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THCS.
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong
quá trình giảng dạy và học tập ở trường THCS.
- Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề có
liên quan trong luận văn.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Đại số 8 ở
trường THCS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Một số khái niệm
Quan điểm dạy học (QĐDH): là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, cơ sở
lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định
hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học [3, tr. 9].
Như vậy, QĐDH là những định hướng mang tính chiến lược dài hạn, có tính
cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH.
Ví dụ: Hiện nay, quan điểm dạy học là “lấy người học làm trung tâm”, với quan
điểm trên thì mục tiêu chung của giáo dục là biến quá trình giáo dục thành quá trình tự

giáo dục, quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. Quan điểm mới này đã thay thế cho quan điểm cũ “Lấy người
thầy làm trung tâm”. Thực chất khái niệm “lấy người học làm trung tâm” - đó là một quan
điểm, một cách tiếp cận đối với quá trình giáo dục và đào tạo. “Lấy người học làm
trung tâm” là quan điểm không phải hạ thấp vai trò của người thầy mà đưa người thầy
xuống trở thành người “quan sát”, “chứng kiến” hoạt động của HS. Ngược lại, vì “lấy
người học làm trung tâm” nên càng yêu cầu cao đối với năng lực của người thầy. Người
thầy phải là người có khả năng tổ chức, điều khiển mọi hoạt động của HS, giúp HS học
tập tốt nhất. Ở bất kì thời kì nào vai trò của người thầy cũng luôn được đề cao.
Quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” đòi hỏi phải xây dựng lại các
hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp dạy học tích cực phù hợp. Các hình thức
tổ chức dạy học được sử dụng nhiều nhất là tự học, học theo nhóm, trò chơi đóng vai,
hoạt động thực tiễn, tham quan,…Các phương pháp dạy học được sử dụng nhiều nhất
là phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự
án, dạy học theo hợp đồng…

5


Phương pháp dạy học (PPDH): là những hình thức và cách thức hoạt động của
GV và người học trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy
học [3, tr. 9].
Ví dụ: Phương pháp đàm thoại phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp
trong đó GV tổ chức đối thoại, trao đổi kiến thức, có sự tranh luận giữa thầy với trò
hoặc giữa HS với nhau thông qua đó HS được củng cố, mở rộng, bổ sung kiến thức, có
được tri thức mới, cách nhận thức mới, cách giải quyết vấn đề mới. Phương pháp dạy
học theo nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các HS được chia thành các nhóm
nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà GV đặt ra, từ đó giúp HS tiếp thu
được một kiến thức nhất định nào đó nhằm giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, phát
triển năng lực nhận thức và tư duy của HS, phát triển nhân cách HS.

Kĩ thuật dạy học (KTDH): là những biện pháp, cách thức hành động của GV
và HS trong các tình huống/ hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/ nội
dung cụ thể và điều khiển quá trình dạy học [3, tr. 9].
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập, mà là những thành phần của PPDH,
KTDH được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH, sự phân biệt giữa KTDH và PPDH
nhiều khi không rõ ràng.
Như vậy quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học là ba cấp
độ của phương pháp dạy học: cấp độ vĩ mô (quan điểm dạy học), cấp độ trung gian
(phương pháp dạy học cụ thể) và cấp độ vi mô (kĩ thuật dạy học). Quan điểm dạy học
là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể, phương
pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động, kĩ thuật dạy học là
khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
Học tích cực: Xảy ra khi HS được trao cơ hội thực hiện tương tác với các đề tài
chính trong nội dung học, được động viên để hình thành tri thức hơn là việc tiếp nhận
tri thức từ lời thuyết trình của GV. Trong một môi trường học tập tích cực, GV là người
tạo điều kiện thuận lợi để HS học tích cực, chứ không phải là người đọc chính tả cho
HS chép [3, tr. 34].
Như vậy, học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ động và sáng tạo.
Để học tích cực, HS phải chủ động học mọi nơi, mọi lúc, học từ bất kỳ người nào và học
từ bất kỳ nguồn nào.

6


1.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
1.1.2.1.Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực
Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực xuất phát
từ ba yêu cầu sau [1, tr.8-10].
a) Những yêu cầu từ sự phát triển của xã hội
Với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của công nghệ thông tin, HS có thể tiếp

nhận thông tin từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau.Các nguồn thông tin phong phú đa
chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách cần phải đổi
mới cách dạy và cách học. Hệ thống giáo dục đang đứng trước áp lực rất lớn về việc cần
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá, kiểm tra, thi cử.
Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà còn là công
cụ hỗ trợ tích cực trong quá trình dạy và học, là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích
và hiệu quả, nó giúp người học mở rộng hiểu biết, bổ sung kiến thức qua hệ thống
Internet, kết nối thông tin trong nước và toàn thế giới. Vấn đề đặt ra với nhà trường là
làm thế nào để HS có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng
tạo, phát huy năng lực, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Đây thực sự là thách thức lớn đối với ngành Giáo dục nói chung và với nhà trường, GV
nói riêng. GV không chỉ truyền thụ kiến thức cho HS mà còn cần dạy cho các em cách
tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
b) Những yêu cầu từ sự phát triển kinh tế
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, nước ta cần có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có thể đảm
bảo chất lượng công việc với hiệu quả, năng suất cao.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, người lao động phải năng động, sáng tạo, có kiến
thức và kỹ năng chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Yêu cầu đối với người
lao động không chỉ đơn thuần là có kiến thức mà cần phải có kỹ năng và năng lực giải
quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn, phức tạp của cuộc sống.
Những phẩm chất không phải là sẵn có ở mỗi con người mà được hình thành và phát
triển trong quá trình giáo dục. Như vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển,
ngành Giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi mới phương

7


pháp dạy học, đổi mới đánh giá để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.

c) Những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm - sinh lí của người học
Công nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của HS ngày nay,
internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, truyền thông đa phương tiện (MSM),
dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS), email, zalo, viber, facebook,… đang ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến việc truyền đạt thông tin.
HS thu nhận và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng mặt, mỗi em có
khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau, việc sử dụng công nghệ mới giúp
HS giải quyết vấn đề và xử lí nhiều thông tin cùng một lúc. Những nghiên cứu được
thực hiện ở nhiều quốc gia đã chứng minh rằng, mỗi em HS đều có một cách học theo
sở thích riêng, hay còn gọi là phong cách học. Có em thích học theo cách nghiên cứu
tài liệu, phân tích dựa trên lý thuyết; có em thích học qua trải nghiệm, khám phá, làm
thử; có em thích học qua thực hành áp dụng; có em lại thích học qua quan sát,… Như
vậy, nếu dạy học không quan tâm đến đặc điểm người học, GV truyền thụ một chiều,
dạy kiến thức mang tính thông báo đồng loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người
học. Người học hoàn toàn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức, đồng thời cũng sẽ thụ
động trước những thách thức khó khăn của cuộc sống. Một trong những yếu tố quan
trọng để thay đổi từ cách học thụ động sang cách học tích cực là cần quan tâm đến đặc
điểm của người học hay chính là phong cách của người học. Quan tâm đến phong cách
học của người học là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
1.1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng tích cực. Trong việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực, phương pháp học của HS là mối quan tâm hàng đầu.
Theo [6, tr.15-16], để thiết kế và tổ chức dạy học hiệu quả, giáo viên cần suy
nghĩ về những vấn đề sau:
- Đâu là mối quan tâm hàng đầu của HS?
- HS nên học như thế nào để hiệu quả?
- Điều gì tạo nên động cơ thúc đẩy HS học tích cực?

8



Như vậy, vấn đề quan trọng không chỉ là “HS nên biết gì?” mà còn là “Điều gì
xảy ra với HS?” khi các em tham gia vào quá trình học tập. GV cần quan tâm đến quá
trình học tập và việc xây dựng kiến thức của người học, khi lấy người học làm trung
tâm, GV phải xác định các hoạt động học tập là HS hoạt động, kết quả của hoạt động
sẽ là những tri thức, những kĩ năng cần hình thành cho HS (mục tiêu của bài học). Trên
cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với năng lực, sở thích và
nhu cầu của người học, điều này đòi hỏi GV có một cách nhìn nhận mới, cách suy nghĩ
mới về công việc, về mối quan hệ giữa GV và HS cùng những vấn đề liên quan.
Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực là sự tham gia và cảm giác thoải mái [1, tr.11,12].
a) Sự tham gia của người học vào quá trình dạy và học tích cực
Sự tham gia là nói đến cường độ của hoạt động, sự tập trung, say mê với mọi
vật xung quanh để trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và vượt qua những giới hạn
khả năng của mỗi người học. Tất cả những tính cách đó khiến sự tham gia trở thành
biểu hiện xuất sắc cho sự hoàn thiện của quá trình phát triển.
Sự tham gia cho thấy học sinh tận dụng và khai thác môi trường học tập và kiến
thức như thế nào. Khi quan sát, nếu thấy học sinh tập trung cao độ, miệt mài, say sưa
giải quyết các nhiệm vụ học tập, bỏ qua yếu tố thời gian thì có thể khẳng định quá trình
học tập tích cực đang diễn ra, học sinh tiếp thu kiến thức ở mức độ sâu.
Dạy và học tích cực thực sự có hiệu quả khi GV thực hiện tốt năm yếu tố tăng
cường sự tham gia của HS [4, tr. 43].
* Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/ lớp
Nội dung/ nhiệm vụ và các hoạt động phù hợp với mức độ phát triển của HS,
gần gũi với thực tế; đa dạng về hình thức; tạo điều kiện cho HS tự do sáng tạo; môi
trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang
trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần,
không căng thẳng, không nặng nề, không gây phiền nhiễu, có các hoạt động giải trí nhẹ
nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; hỗ trợ cá nhân một

cách tích cực; tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ
kinh nghiệm,… và hợp tác trong các hoạt động học tập.

9


* Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS
Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt
về nhịp độ học tập, trình độ phát triển giữa các đối tượng HS khác nhau; có sự thỏa
thuận cam kết rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại; các yêu
cầu đối với HS cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; khuyến khích HS giúp đỡ lần nhau;
quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng em, có sự hỗ trợ
phù hợp, yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân, tạo điều kiện để HS trao đổi về nhiệm
vụ học tập.
* Sự gần gũi với thực tế
Nội dung/ nhiệm vụ học tập gắn với các mối quan tâm của HS và với thế giới
thực tại xung quanh; tận dụng mọi cơ hội để HS tiếp xúc với vật thực/ tình huống thực;
sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” HS
lại gần đời sống thực tế; giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/ kĩ năng vào thực tế;
khai thác các đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng lẻ.
* Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi; tạo
ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; tích cực các hoạt động học mà chơi
(các trò chơi giáo dục), thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập; tăng cường
các trải nghiệm thành công; tăng cường sự tham gia tích cực; đảm bảo hỗ trợ đúng mức
(HS hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ GV); đảm bảo đủ thời gian thực hành.
* Phạm vi tự do sáng tạo
HS được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích, được tham gia xây dựng
kế hoạch và đánh giá bài học (tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng); trong khuôn khổ một số
nhiệm vụ nhất định, HS được khuyến khích tự do xác định quá trình thực hiện và xác định

sản phẩm; HS được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động học tập.
b) Cảm giác thoải mái
Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi học sinh có được cảm giác thoải mái cảm giác như được ở nhà, được quan tâm, cảm thấy an toàn, được thể hiện bản thân và
cảm giác yên bình bên trong. Cảm giác thoải mái là dấu hiệu thể hiện sự phát triển tâm
lý tốt, cảm giác này tồn tại khi học sinh tự tin vào bản thân, nghĩa là có lòng tự tôn cao.

10


Biết rõ mình có thể mắc lỗi là yếu tố quan trọng có thể mang lại sự tiến bộ và sự phát
triển, giúp học sinh đương đầu với khó khăn tốt hơn. Sự hỗ trợ, phản hồi tích cực và
mong đợi thực tế cần trở thành một phần của cuộc sống trong nhà trường.
Một trong những yếu tố để tạo ra cảm giác thoải mái là tính hài hước. Tính hài
hước giúp nhìn rõ mọi sự việc trong khả năng nhận thức, giúp vượt qua những tình
huống khó khăn, mang lại sức mạnh và tầm nhìn để tìm ra giải pháp mới. Chúng ta đã
làm cho trẻ cười đủ chưa? Giáo viên đã cười đủ với học sinh và đồng nghiệp chưa? Đó
là những câu hỏi đặt ra đối với mỗi giáo viên khi thực hiện dạy học tích cực.
Học sinh học tập hiệu quả nhất khi có một cộng đồng học tập gắn kết và có sự
quan tâm lẫn nhau. Đây chính là nền tảng cho cảm giác thoải mái của học sinh. Những
giáo viên dạy học có hiệu quả thường quan tâm đến từng học sinh với tư cách là những
cá nhân độc lập và với tư cách người học. Họ biết về cuộc sống, những sở thích, nơi ở
và hoàn cảnh gia đình của học sinh, nắm bắt được khó khăn trong học tập của từng em.
Để tạo ra một môi trường học tập tích cực, các hoạt động học tập cần được liên hệ với
những kiến thức đã biết của học sinh.
Văn hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng học tập. Trên quan
điểm này, chúng ta có thể nhìn nhận nhà trường như là phần mở rộng của gia đình và
do đó cần cố gắng rút ngắn khoảng cách về điều kiện giữa ở nhà và ở trường. Trước
hết, điều này có nghĩa là nhà trường cần nhận thức rõ về điều kiện gia đình khác nhau,
không phải mọi trẻ em đều sinh ra trong gia đình ổn định và có những cơ hội giống
nhau. Để rút ngắn khoảng cách về văn hóa gia đình của học sinh, nhà trường cần nỗ

lực tạo ra bầu không khí hỗ trợ gắn bó giữa gia đình và nhà trường. Điều đó sẽ khuyến
khích được sự tham gia của phụ huynh trong quá trình học tập của học sinh. Những
giáo viên dạy học có hiệu quả thường quan tâm đến quá trình học tập của học sinh và
coi những lỗi các em mắc phải là một phần tự nhiên của quá trình này. Trong môi
trường học tập tích cực, an toàn, có sự hỗ trợ và quan tâm của giáo viên, học sinh có
thể thoải mái thể hiện nhận thức của mình, đặt câu hỏi mà không lo sợ bị chế nhạo hay
coi thường.
Cảm giác thoải mái gắn liền với môi trường học tập và cách thức tổ chức dạy
học phù hợp với những nhu cầu của người học. Có thể nhận thấy cảm giác thoải mái

11


của một học sinh thông qua sự cởi mở và tiếp thu kiến thức tốt. Học sinh dễ dàng thích
nghi, hòa nhập với môi trường, không bị băn khoăn hay chán nản. Học sinh bộc lộ sự
nhận thức về bản thân - sự tự tin và có khả năng bênh vực, bảo vệ cái đúng, lẽ phải, coi
trọng bản thân và những người xung quanh. Học sinh học thoải mái ở mức độ cao liên
hệ với con người bên trong (ý chí, tình cảm), biết cái gì cần cho bản thân, cái gì nên
làm/ không nên làm với những mong ước, suy nghĩ và cảm nhận. Người học phải cảm
thấy an toàn và được tôn trọng trong môi trường học tập thân thiện. Như vậy, cảm giác
thoải là điều kiện để đạt được mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của học sinh
vào quá trình học tập.
Cảm giác thoải mái và sự tham gia tích cực có thể trở thành tiêu chuẩn cơ bản
để đánh giá chất lượng của quá trình giáo dục. Điều đó có nghĩa là, giáo viên cần phải
thiết kế những hoạt động học tập nhằm đảm bảo mức độ tham gia cao và tham gia tích
cực của học sinh; đồng thời, tác động đến tình cảm, thái độ và đem đến niềm vui cũng
như hứng thú trong học tập cho học sinh.
Những định hướng này sẽ làm thay đổi vai trò của người dạy và người học, trong
đó, giáo viên giữ vai trò là người tạo môi trường học tập thân thiện, tư vấn, chỉ dẫn,
động viên, kèm cặp, đưa đến những thông tin phản hồi cần thiết, định hướng quá trình

lĩnh hội tri thức và cuối cùng là người thể chế hóa kiến thức.
1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.3.1. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [3, tr. 30 - 31]
a) Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
Người học là đối tượng của hoạt động “dạy” đồng thời là chủ thể của hoạt động
“học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó HS tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, người học trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó HS
nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ
năng đó.

12


b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý trí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, như vậy kết quả sẽ được nhân lên
gấp bội. Chính vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình
dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.
c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học thì trình độ kiến thức, tư duy của HS là không đồng đều nên
khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực thì sẽ có sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì
sự phân hóa ngày càng lớn.
Trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ, năng lực đều được hình
thành bằng những hoạt động cá nhân độc lập. Chúng có thể được hình thành thông qua
giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò với trò bằng hình thức thảo luận, tranh luận, phản

biện khi đó ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ dù khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học tự nâng mình lên một trình độ mới.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong phương pháp dạy học tích cực GV cần hướng dẫn HS phát triển kĩ năng
tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện
các tri thức, lặp lại các kĩ năng đã được học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc
sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
Từ các đặc trưng của PPDH tích cực chúng tôi có thể rút ra định nghĩa PPDH
tích cực như sau:

13


- PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ
chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh hoạt động độc lập hoặc theo
nhóm nhỏ để HS tự lưc chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu
về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực theo yêu cầu của chương trình.
1.1.3.2. Một số phương pháp dạy học tích cực thường áp dụng cho môn Toán ở trường
THCS
a) Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
*) Khái niệm vấn đề: Là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết
chúng chưa có quy luật sắn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết
mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua [18, Tr 128].
*) Khái niệm tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề): Là một tình huống
gợi ra cho HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng
vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá

trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến
thức sắn có.
- Tình huống có vấn đề cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Phù hợp với chủ đề bài học
+ Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
+ Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
+ Vấn đề/ tình huống có thể được diễn tả bằng kênh chữ, kênh hình hoặc kết
hợp cả hai kênh thông qua tiểu phẩm đóng vai của HS.
+ Vấn đề/ tình huống phải có độ dài vừa phải.
+ Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra
cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
*) Cách tạo ra tình huống có vấn đề
Theo Nguyễn Bá Kim [18, Tr134] thì trong DH Toán ta có thể tạo ra các tình
huống có vấn đề bằng cách sau:
+ Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn
+ Lật ngược vấn đề

14


+ Xét tương tự
+ Khái quát hóa
+ Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới
+ Giải bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp
+ Tìm sai lầm trong lời giải
+ Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm của HS.
*) Khái niệm dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Là PPDH trong đó GV
tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác
tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác.

*) Quy trình thực hiện DH phát hiện và giải quyết vấn đề [18, tr. 147].
Bước 1. Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
+ Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề
+ Giải thích và chính xác hóa tình huống để hiểu đúng vấn đề dặt ra
+ Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó
Bước 2. Tìm giải pháp
+ Phân tích vấn đề: Làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa vào
những tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp).
+ Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết: Hướng dẫn HS tìm chiến lược giải
quyết vấn đề thông qua thu thập dữ liệu, huy động tri thức, sử dụng những phương
pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đoán suy luận như quy lạ về quen, đặc biệt hóa, khái quát
hóa, trừu tượng hóa, xem xét những mối liên hệ phụ thuộc… phương hướng đề xuất có
thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
vấn đề là hình thành được một giải pháp.
+ Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay,
nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp
đúng. Sau khi đã tìm ra được một giải pháp, có thể tìm thêm những giải pháp khác, so
sánh chúng để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.
Bước 3: Trình bày giải pháp
HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề đến giải pháp, nếu vấn đề là
một đề bài cho sắn thì không cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
+ Tìm hiểu khả năng ứng dụng kết quả
15


×