Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Lựa chọn trò chơi vận động phát triển năng lực phối hợp vận động cho trẻ 4 5 tuổi trường mầm non phúc thắng phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.28 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ XUÂN

LỰA CHỌN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG CHO TRẺ 4-5
TUỔI TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Người hướng dẫn khoa học

ThSNguyễn Xuân Đoàn

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ XUÂN

LỰA CHỌN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG CHO TRẺ 4-5
TUỔI TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non


Người hướng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN XUÂN ĐOÀNg dẫn
khoa học

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy Nguyễn Xuân Đoàn, người đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tôt nghiệp, từ khâu lựa chọn đề tài
đến hoàn chỉnh nội dung chi tiết. Những góp ý vô cùng quý báu của thầy đã
giúp tôi có những hiểu biết sâu sắc hơn về đề tài khóa luận và gợi cho tôi
phương pháp tổng hợp tài liệu và nghiên cứu hiệu quả.
Tôi xin chân thành biết ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa, cũng như
các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã luôn giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành bốn năm Đại học một cách thuận lợi nhất.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết khóa luận.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Xuân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Thị Xuân
Sinh viên lớp K40E khoa Giáo dục Mầm non

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn trung thực và không trùng
khớp với bất cứ đề tài nào. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ một công
trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Xuân


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quả lý

ĐC

Đối chứng

ĐHSP


Đại học Sư phạm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GDTC

Giáo dục thể chất

NXB

Nhà xuất bản

SL

Số lượng

STT

Số thứ tự

TCVĐ

Trò chơi vận động


TDTT

Thể dục thể thao

TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể chất cho
trẻ mầm non ....................................................................................................... 4
1.2. Vị trí, vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của GDMN trong hệ thống giáo
dục quốc dân...................................................................................................... 5
1.2.1. Vị trí, vai trò của GDMN ........................................................................ 5
1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ GDMN ................................................................ 6
1.3. Giáo dục thể chất ở trường mầm non ......................................................... 7
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ........................................ 8
1.4.1. Đặc điểm tâm lý ...................................................................................... 8
1.4.2. Đặc điểm sinh lý.................................................................................... 11
1.5. Một số nét đặc trưng của TCVĐ .............................................................. 11
1.5.1. Khái niệm TCVĐ .................................................................................. 11
1.5.2. Ý nghĩa của TCVĐ................................................................................ 12
1.5.3. Đặc điểm và phân loại TCVĐ ............................................................... 13
1.5.4. Một số hạn chế khi áp dụng TCVĐ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. ............ 14
1.6. Cơ sở giáo dục năng lực phối hợp vận động............................................ 15
1.6.1. Khái niệm năng lực phối hợp vận động ................................................ 15
1.6.2. Nhiệm vụ và phương pháp phát triển năng lực phối hợp vận động...... 16

CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 18
2.2.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 18
2.2.3 Phương pháp quan sát ............................................................................ 19


2.2.4 Phương pháp kiểm tra ............................................................................ 19
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm ................................................................... 19
2.2.6. Phương pháp thống kê toán học ........................................................... 19
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 20
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 22
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
3.1. Thực trạng công tác GDTC và thực trạng sử dụng TCVĐ phát triển
năng lực phối hợp vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường Mầm non Phúc Thắng
- Phúc Yên ....................................................................................................... 23
3.1.1. Thực trạng về số lượng và trình độ của giáo viên trường Mầm non
Phúc Thắng - Phúc Yên................................................................................... 23
3.1.2. Thực trạng tổ chức GDTC cho trẻ 4-5 tuổi trường Mầm non Phúc
Thắng - Phúc Yên............................................................................................ 25
3.1.3. Thực trạng việc sử dụng TCVĐ cho trẻ 4-5 tuổi trường Mầm non
Phúc Thắng - Phúc Yên................................................................................... 28
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá TCVĐ nhằm phát triển năng lực
phối hợp vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường Mầm non Phúc Thắng Phúc Yên ......................................................................................................... 32
3.2.1. Lựa chọn TCVĐ nhằm phát triển năng lực phối hợp vận động cho
trẻ 4-5 tuổi trường Mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên. .................................. 32

3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của trò chơi đã lựa chọn nhằm phát
triển năng lực phối hợp vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc
Thắng - Phúc Yên............................................................................................ 42
KẾT LUẬN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ ............................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Nội dung

Trang

Bảng 3.1 Thực trạng về số lượng và trình độ của giáo viên trường
mầm non Phúc Thắng.

23

Bảng 3.2 Đánh giá việc sử dụng trò chơi vận động trong hoạt động
ngoài trời của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng Phúc Yên (n=5)

30

Bảng 3.3 Kết quả phỏng vấn giáo viên về việc lựa chọn tró chơi
vận động phát triển năng lực phối hợp vận động cho trẻ
4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng -Phúc Yên (n=15)


32

Bảng 3.4 Bảng phỏng vấn lựa chọn test kiểm tra đánh giá năng lực
vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng
(n=15)

41

Bảng 3.5 Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động nhằm phát triển
năng lực phối hợp vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường mầm
non Phúc Thắng - Phúc Yên

43

Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của cả hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm

44

Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của cả hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm

45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Nội dung


Trang

Biểu đồ 3.1 Thành tích đá bóng vào cầu môn của hai
nhóm trước và sau thực nghiêm.

46

Biểu đồ 3.2 Thành tích ném bóng trúng đích của hai
nhóm trước và sau thực nghiêm.

46


ĐẶT VẤN ĐỀ

GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc học này có
vai trò quan trọng trong việc GDTC, tinh thần của trẻ là bước khởi đầu để các
em làm quen với thế giới xung quanh và hình thành nhân cách. Những năm
gần đây, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách quan tâm để phát triển
cho bậc học này. Do đó việc dạy học phát triển toàn diện các mặt giáo dục ở
trẻ (như: đức, trí, thể, mỹ, lao động) là yêu cầu bắt buộc giúp trẻ hội nhập
nhanh với cuộc sống trong quá trình phát triển của trẻ.
Trong đó GDTC cho trẻ là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Nhưng để thực hiện quá trình giáo dục này cũng có một số quan điểm khác
nhau của các nhà giáo dục như:
Các nhà lí luận giáo dục duy tâm cho rằng: GDTC là nhu cầu bản tính
hay bản năng của con người giống như các sinh vật khác, GDTC mang tính
bẩm sinh của con người cũng tương tự như “sự giáo dục” bắt chước của loài
vật như đi, chạy, nhảy với lập luận này trên thực tế họ đã phủ nhận vai trò của

lao động và tư duy - một hiện tượng mới về chất đã làm cho người khác biệt
với các loài vật. Theo họ thực tiễn của hình thức giáo dục này nhằm thỏa mãn
những yêu cầu bản năng nào đó và hầu như không có liên quan đến yêu cầu
xã hội. Do đó họ đã phủ nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa xã hội và giáo dục và
cả nội dung của giáo dục. [4]
Các nhà lí luận giáo dục duy vật cho rằng: GDTC là một hiện tượng xã
hội, là phương tiện phục vụ xã hội, chủ yếu nhằm nâng cao thể chất, đồng
thời tác động mạnh mẽ đến sự phát triển tinh thần của con người. Họ khẳng
định rằng chỉ khi nào con người tự giác tập luyện các bài tập thể chất, nhằm
phát triển cơ thể của bản thân để chuẩn bị cho những hoạt động nhất định thì
lúc đó mới có GDTC thực sự. [4]

1


Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội.
C.Mác nhấn mạnh:”Giáo dục trong tương lai sẽ kết hợp lao động sản xuất
với trí dục và thể dục, đó không những là biện pháp để tăng thêm sức sản
xuất của xã hội, mà còn là biện pháp duy nhất để đào tạo con người phát
triển toàn diện” C.Mác coi hoạt động GDTC là một bộ phận hữu cơ của giáo
dục, là điều kiện tất yếu của sự phát triển toàn diện của một con người. GDTC
là phương tiện quan trọng để phát triển thể lực của con người. GDTC cho trẻ
mầm non là cơ sở phát triển toàn diện, rèn luyện cơ thể, hình thành những
thói quen cần thiết cho cuộc sống. [4]
Ở lứa tuổi mẫu giáo hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi, học mà
chơi chơi mà học. Ngoài ra, các hình thức vận động trong các hoạt động tích
hợp khác như: lao động, nặn hình, vẽ, vận động theo nhạc,.... đều có ảnh
hưởng lớn đến quá trình phát triển thể chất của trẻ.
Trẻ mầm non cơ thể phát triển nhanh nhưng sức đề kháng yếu, giáo dục
thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho trẻ. Hoạt

động chủ đạo của trẻ là vui chơi, vì vậy việc lựa chọn TGVĐ giúp trẻ phát
triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Thông qua TCVĐ trẻ trở nên
nhanh nhẹn, linh hoạt hơn trong các hoạt động. Trong khi chơi, trẻ được giao
lưu với nhau, phát triển ở trẻ tính hợp tác, tinh thần đoàn kết để tạo kết quả tốt.
Tuy nhiên, thực tế ở trường mầm non việc tổ chức TCVĐ còn lúng túng, sơ
sài, đặc biệt việc lựa chọn nội dung chưa sát với mục đích bài học, chưa thể
hiện được sự hợp tác của trẻ và chất lượng chưa cao.
Trên thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc lựa chọn TCVĐ
để phát triển vận động cho trẻ như: Nguyễn Thị Hương, Lựa chọn và ứng
dụng một số trò chơi vận động để phát triển sức mạnh cho trẻ mẫu giáo lớn
(5-6 tuổi) trường mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc, (ĐHSP Hà
Nội 2 – 2014); Trần Thị Kiều Trang, Lựa chọn một số trò chơi nhằm phát

2


triển sức nhanh cho trẻ 5-6 tuổi trường mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên –
Vĩnh Phúc, (ĐHSP Hà Nội 2 – 2017).
Song đến nay chưa có đề tài nào nhiên cứu về việc lựa chọn TCVĐ để
nâng cao năng lực phối hợp vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường Mầm non Phúc
Thắng - Phúc Yên
Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Lựa chọn trò chơi vận động
phát triển năng lực phối hợp vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường mầm non
Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc”.
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích tìm hiểu thực trạng giờ dạy TCVĐ phát triển năng lực phối
hợp vận động cho trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, từ đó phát hiện
những hạn chế trong việc lựa chọn trò chơi và cách thức tổ chức. Trên cơ sở
đó, đề tài đã lựa chọn TCVĐ phát triển năng lực phối hợp vận động cho trẻ 45 tuổi tại trường mầm non Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc
* Giả thuyết khoa học

Nếu lựa chọn được các TCVĐ phát triển tốt năng lực phối hợp vận động
cho trẻ 4-5 tuổi của trường mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc thì
năng lực phối hợp vận động của trẻ sẽ được tăng lên.

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác GDTC cho trẻ mầm non
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn yêu quý và dành những tình cảm
đặc biệt đối với trẻ nhỏ, người nói: “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn ngủ,
biết học hành là ngoan”. Bác luôn yêu thương các cháu, coi các cháu như
những búp non trên cành, là những măng non của quê hương đất nước, vì vậy
trẻ em phải được nuôi dưỡng, chăm sóc, học hành đến nơi đến chốn. Bác cũng
nói: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Tương lai của
đất nước, niềm tự hào của dân tộc, tất cả đều phụ thuộc vào thế hệ măng non,
phụ thuộc vào công lao học tập của trẻ em. Qua đó đề cao ý nghĩa, vai trò to
lớn của GDMN trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nghị quyết Đại hội IV ngày 11-1-1979 Bộ chính trị đã ra nghị quyết số
14-NQ/TW “về cải cách giáo dục” nêu mục tiêu của giáo dục “làm tốt việc
chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành,
nhằm tạo cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt Nam mới, người
lao động làm chủ tập thể và phát triển toàn diện” [13]. Nghị quyết nêu lên vai
trò quan trọng của giáo dục và tầm quan trọng trong việc chăm sóc giáo dục
trẻ nhỏ. Con người cần được giáo dục đúng đắn, kịp thời ngay từ khi còn nhỏ
sẽ là cơ sở cho sự phát triển trong những giai đoạn tiếp theo của con người.
Như vậy GDMN có ý nghĩa vô cùng to lớn giúp trẻ học tập, lao động và sáng

tạo một cách hiệu quả, phát triển con người toàn diện.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng có câu: “yêu tổ quốc, yêu đồng bào, học tập
tốt, lao động tốt…” Theo Bác trẻ em không chỉ phải biết yêu nước thương

4


dân, chăm chỉ học tập, mà còn phải biết “lao động tốt”, để “lao động tốt” trẻ
cần có sức khỏe, vì khi có sức khỏe trẻ có thể làm được tất cả mọi việc kể cả
học tập, rèn luyện, lao động, sáng tạo. Điều đó cũng cho thấy GDTC rất quan
trọng đối với trẻ. GDTC giúp trẻ phát triển cơ thể khỏe mạnh, phát triển các tố
chất thể lực nhằm phát triển con người toàn diện.
Giáo dục có ý nghĩa vô cùng to lớn trong sự phát triển của trẻ. Mục tiêu
của giáo dục là phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: trí tuệ, đạo đức,
thể chất và thẩm mĩ. Điều đó cũng nói lên tầm quan trọng của GDTC giúp
phát triển toàn diện và hình thành nhân cách cho trẻ.
Từ những điều trên có thể khẳng định: giáo dục nói chung hay GDTC
nói riêng có vai trò, ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển toàn diện ở
trẻ. GDTC nhằm phát triển ở trẻ các tố chất thể lực, tăng cường sức khỏe cho
trẻ, khi có sức khỏe trẻ chở nên linh hoạt, nhanh nhẹn, giúp trẻ dễ dàng thích
nghi được với các hoạt động của cuộc sống.
1.2. Vị trí, vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của GDMN trong hệ thống giáo
dục quốc dân
1.2.1. Vị trí, vai trò của GDMN
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cái mầm có xanh thì cây mới vững,
cái búp có xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, trẻ em có được nuôi dưỡng giáo
dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự cường tự lập” [12]. Có thể thấy Bác luôn đặt
niềm tin xác định rõ vai trò trách nhiệm cuả trẻ em là những chủ nhân tương
lai của đất nước. Chăm sóc - giáo dục trẻ ngay từ những năm đầu tiên của
cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong sự

nghiệp chăm lo, đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ thơ thành ngững “chủ nhân”
tương lai của đất nước. GDMN có một vị trí đặc biệt quan trọng, là khâu đầu
tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học đặt nền móng cho sự phát
triển nhân cách con người. GDMN là nền tảng cho sự phát triển của trẻ sau

5


này, là cơ sở vững chắc để trẻ bước vào lớp 1 và bước tiếp lên các cấp học
tiếp theo, phát triển con người toàn diện cho trẻ.
Theo chương trình GDMN ở Việt Nam, phát triển toàn diện cho trẻ là
phát triển ở tất cả các mặt: nhận thức, ngôn ngữ, thể chất, tình cảm xã hội và
thẩm mĩ. Ở lứa tuổi mầm non là giai đoạn vô cùng quan trọng trong sự phát
triển của trẻ. Giai đoạn này cả tâm lý và sinh lý của trẻ đều phát triển mạnh,
các giác quan dần hoàn thiện và phát triển, tâm lý tình cảm, nhận thức, ý trí
nghị lực cũng phát triển và có sự biến đổi, các cơ quan chức năng của cơ thể
trẻ cũng phát triển và hoàn thiện. Vì vậy, cần có những biện pháp giáo dục trẻ
đúng lúc và kịp thời để trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt. Nếu các biện pháp
giáo dục trẻ áp dụng sớm quá sẽ vượt quá khả năng cho phép của trẻ khi đó
trẻ sẽ không tiếp nhận được, còn khi các biện pháp giáo dục đưa ra muộn quá
làm lỡ mất giai đoạn phát triển của trẻ, trẻ vẫn có thể tiếp thu nhưng sẽ làm
cho nhận thức trẻ bị chậm hơn so với mức độ bình thường. Do vậy, GDMN
có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và hoàn thiện nhận
thức, nhân cách cho trẻ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, tương lai của
đất nước sau này phụ thuộc vào thế hệ măng non, phụ thuộc tất cả vào việc
chăm sóc trẻ từ những ngày đầu.
1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ GDMN
Mục tiêu của GDMN là phát triển đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho
trẻ, hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người, để trẻ
phát triển thành con người toàn diện, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.

Vì vậy, để thực hiện mục tiêu GDMN cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phát triển con người khỏe mạnh, nhanh nhẹn, năng động, sáng tạo, cơ
thể phát triển hài hòa cân đối giúp trẻ dễ dàng thích nghi với các hoạt động
hằng ngày, và thích ứng với những biến đổi của cuộc sống, phát triển cho trẻ
về mặt thể chất.

6


- Hình thành ở trẻ lòng yêu thương, biết quan tâm, chăm sóc, chia sẻ,
giúp đỡ người thân, gia đình, bạn bè; thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên,
giúp hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức tốt cho trẻ.
- Hình thành ở trẻ sự yêu thích và biết thưởng thức cái đẹp, biết giữ gìn
cái đẹp và mong muốn sáng tạo ra cái đẹp ở xung quanh, giúp trẻ phát triển
thẩm mĩ.
- Hình thành cho trẻ trí thông minh, lòng ham hiểu biết, thích tìm tòi
khám phá và sáng tạo, giúp trẻ phát triển trí tuệ.
- Phát triển một số kĩ năng: chú ý, ghi nhớ, quan sát, phân tích, tổng hợp,
suy luận,… giúp phát triển trí tuệ cho trẻ.
1.3. GDTC ở trường mầm non
GDTC có vị trí vô cùng quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu của
giáo dục quốc dân, GDTC giúp phát triển ở trẻ các tố chất và các phẩm chất
thể lực góp phần phát triển con người toàn diện, hình thành nhân cách con
người.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, GDTC cho trẻ mầm non cần thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Bảo vệ và tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự tăng trưởng hài hòa của trẻ.
- Rèn luyện cơ thể giúp trẻ tăng trưởng và phát triển tốt, nâng cao khả
năng miễn dịch với một số bệnh tật, tạo cho trẻ tâm lý vui tươi, thoải mái,
giảm căng thẳng, mệt mỏi.

- Cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt hợp lý, phù hợp,
đảm bảo sự luôn phiên giữa hoạt động và nghỉ ngơi hợp lý, đảm bảo trạng
thái cân bằng của hệ thần kinh. Tích cực trong công tác phòng và ngừa bệnh
cho trẻ theo quy định của bộ y tế, giúp cơ thể phát triển tốt. Thực hiên tốt các
công tác vệ sinh (vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường)

7


- Tổ chức luyện tập cho trẻ hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe, sức đề
kháng cho trẻ, giúp cơ thể phát triển một cách cân đối hài hòa, tăng cường khả
năng thích ứng với các hoạt động của cuộc sống và những biến đổi đột ngột
của môi trường xung quanh.
Rèn luyện các kĩ năng kĩ xảo vận đông cơ bản và những phẩm chất vận
động.
- Cần hình thành, phát triển và hoàn thiện các kĩ năng, kĩ xảo vận động
cơ bản như: đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò, trườn; rèn luyện kĩ năng phối
hợp cảm giác với vận động, phối hợp các vận động của các bộ phận với nhau
như: đầu, thân mình, chân tay; năng lực định hướng vận động trong không
gian như: trái, phải, trước, sau…; rèn luyện và phát triển sự nhanh nhẹn, khéo
léo, phản xạ nhanh nhậy.
Giáo dục nếp sống có giờ giấc, hình thành thói quen vệ sinh;
- Giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc, rèn luyện thói quen sinh hoạt
đúng giờ và dễ dàng thích nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động
khác. Thói quen giúp việc thúc đẩy quá trình tiêu hóa diễn ra tốt hơn, có khả
năng làm việc cao hơn, điều đó giúp sự phát triển thể chất diễn ra bình tường
và sức khỏe của trẻ được củng cố.
- Rèn luyện các kĩ năng kĩ xảo vệ sinh có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
việc bảo vệ sức khỏe và tăng cường thể lực. Khi thói quen vệ sinh được hình
thành sẽ giúp trẻ ngăn ngừa những tác động xấu từ môi trường xung quanh.

Tuy nhiên do khả năng nhận thức, vận động của trẻ còn hạn chế nên cần hình
thành và rèn luyện những thói quen đó một cách tỉ mỉ, kiên trì trong thời gian
dài để thói quen đó được củng cố, ổn định.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
1.4.1. Đặc điểm tâm lý
Hoàn thiện hoạt động vui chơi và sự hình thành xã hội trẻ em

8


Ở lứa tuổi mẫu giáo bé, hoạt động vui chơi của trẻ đã phát triển mạnh.
Nhưng chỉ ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), hoạt động vui chơi mới mang
đầy đủ ý nghĩa của nó. Có thể nói hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ
(4-5 tuổi) và mẫu giáo lớn phát triển tới mức hoàn thiện.
Trong hoạt động vui chơi, trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ
động được thể hiện: trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi, trong việc
lựa chọn bạn cùng chơi, trong việc tự do tham gia vào trò chơi mà mình thích
và tự do rút khỏi trò chơi mà mình chán.
Trong hoạt động vui chơi, trẻ đã thiết lập những quan hệ rộng rãi và
phong phú với các bạn cùng chơi: một “xã hội trẻ em” được hình thành.
+ Ở lứa tuổi này, việc chơi của trẻ tương đối thành thạo và chơi với nhau
trong nhóm bạn trở thành một nhu cầu cấp bách. Trò chơi đóng vai theo chủ
đề là hoạt động cùng nhau đầu tiên của trẻ, trong khi chơi trẻ có sự phối hợp
với nhau giữa các thành viên, các quan hệ trong trò chơi được mở rộng. Trẻ
bắt đầu biết lắng nghe ý kiến của bạn bè và phục tùng ý kiến của đại đa số
ngay cả khi có mâu thuẫn với những ấn tượng và kinh nghiệm riêng của mình.
+ Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ,
do đó người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo cũng
như ở gia đình, khu tập thể, xóm dân cư… để tạo môi trường lành mạnh có
tác dụng giáo dục tích cực đối với trẻ.

Sự phát triển chú ý, ngôn ngữ
Trẻ 4-5 tuổi cả chú ý có chủ định và không có chủ định đều phát triển
mạnh. Ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hoàn cảnh, gắn liền với sự vật, hoàn
cảnh, con người, hiện tượng đang xảy ra trước mắt trẻ. Vốn từ tăng, trẻ lĩnh
hội được các cấu trúc ngữ pháp đơn giản. Cảm xúc ngôn ngữ được hình thành.
Sự phát triển quá trình nhận thức
* Tri giác:

9


Do tiếp xúc với nhiều đồ vật, hiện tượng, con người,… độ nhạy cảm
phân biệt các dấu hiệu thuộc tính bên ngoài của trẻ ngày càng chính xác và
đầy đủ.
Tri giác không gian và thời gian tốt hơn.
Khả năng quan sát phát triển: đối tượng phong phú; các chi tiết, dấu hiệu
thuộc tính, màu sắc… rõ rệt hơn.
Tri giác nghe, nhìn, sờ mó phát triển ở độ tinh nhạy
* Trí nhớ:
Trí nhớ có ý nghĩa thể hiện rõ nét khi gọi tên đồ vật, hoa quả, thức ăn…
Trí nhớ hình ảnh đồ vật: âm thanh ngôn ngữ được trẻ tri giác, hiểu và sử
dụng như một phương tiện giao tiếp với những người xung quanh tuy ở mức
độ đơn giản.
Trẻ 4-5 tuổi, các loại trí nhớ: hình ảnh, vận động, từ ngữ đều được phát
triển tuy ở mức độ khác nhau nhưng đều được hình thành và tham gia tích cực
trong các hoạt động vui chơi, lao động, tạo hình… của trẻ.
* Tư duy:
Trẻ 4-5 tuổi tư duy trực quan hành động tiếp tục phát triển, trẻ bắt đầu
biết suy nghĩ xem xét nhiệm vụ hoạt động, phương pháp và phương tiện giải
quyết nhiệm vụ tư duy.

Tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh mẽ và chiếm ưu thế. Tư
duy trừu tượng xuất hiện.
Sự phát triển cảm xúc, tình cảm
Xúc cảm và tình cảm của trẻ phát triển phong phú. Trẻ dễ dao động, dễ
khóc, dễ cười. Xúc cảm chi phối mạnh vào các hoạt động tâm lý, vì vậy hiện
thực đối với trẻ bao giờ cũng mang màu sắc cảm xúc mạnh mẽ, trẻ thích cái gì
thì đòi bằng được, không thích thì vứt đi…

10


1.4.2. Đặc điểm sinh lý
Trẻ 4-5 tuổi, sự phát triển cơ thể diễn ra chậm hơn so với giai đoạn trước.
Về số lượng: chiều cao trung bình hằng năm tăng 5-8cm, cân nặng tăng 11,5kg. Về chất lượng thể chất cũng có sự thay đổi rõ rệt:
Hệ tiêu hóa ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hóa
được tăng cường, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt hơn.
Hệ thần kinh ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào
thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển, trẻ có thể tiến hành
hoạt động trong thời gian lâu hơn.
Hệ xương hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ quan điều
khiển vận động được tăng cường… Do đó, trẻ có thể tiến hành hoạt động đòi
hỏi sự khéo léo của chân, tay, thân.
Qua đó ta thấy trẻ 4-5 tuổi đang phát triển nhưng chưa hoàn thiện, tuy
nhiên trẻ đã có thể tiến hành được những hoạt động đòi hỏi sự khéo léo của
chân, thân và tay. Vì vậy cần lự chọn các trò chơi vận động phù hợp để nâng
cao năng lực phối hợp vận động cho trẻ.
1.5. Một số nét đặc trưng của TCVĐ
1.5.1. Khái niệm TCVĐ
* Khái niệm trò chơi:
Trò chơi là một hoạt động tâm lý, có cấu trúc và cách thức hành động

đặc thù, trong đó trẻ phản ánh tích cực, sáng tạo các sự vật hiện tượng trong
môi trường xung quanh thông qua việc vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã lĩnh
hội được một cách độc đáo, tự nguyện và tự do. Qua đó đem lại sự phát triển
những nét tâm lý cơ bản và nhân cách toàn diện cho trẻ.

11


* Khái niệm TCVĐ
TCVĐ là phương tiện của GDTC, là hoạt động có ý thức, nhằm đạt được
những kết quả, những mục đích có điều kiện đã được đặt ra để rèn luyện và
hoàn thiện các vận động cho trẻ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ của trò chơi,
người chơi phải vận dụng nhiều đến sức lực, cơ bắp, trí tuệ.
1.5.2. Ý nghĩa của TCVĐ
Trò chơi có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống của trẻ mẫu giáo.
Các loại trò chơi được sử dụng phổ biến như: trò chơi học tập, trò chơi đóng
vai theo chủ đề, trò chơi nghệ thuật, TCVĐ,…Trong đó TCVĐ được sử dụng
thường xuyên nhất vì khi chơi, tất cả trẻ đề được tham gia chơi và nó giúp
phát triển ở trẻ các tố chất thể lực.
Cũng như các trò chơi khác, TCVĐ góp phần phát triển đời sống tinh
thần phong phú cho trẻ, TCVĐ là một phương tiện giúp trẻ vui chơi, giải trí,
đem lại hứng thú, sự lạc quan yêu đời, sự thoải mái cho trẻ, giúp trẻ chống
được một số bệnh tật.
Không chỉ phát triển đời sống tinh thần mà thông qua TCVĐ trẻ được
học, rèn luyện và hình thành và các phẩm chất thể lực như: nhanh nhẹn, khéo
léo, dẻo dai, sự sáng tạo, sức khỏe,…giáo dục trẻ về tất cả các mặt: thẩm mĩ,
đạo đức, trí tuệ, thể chất,…giúp phát triển con người toàn diện.
Khi tham gia vào TCVĐ trẻ rất hứng thú và đắm chìm vào trò chơi, từ đó
giúp hình thành phẩm chất đạo đức cho trẻ, trẻ biết hợp tác giúp đỡ bạn cùng
chơi. Để tham gia chơi trẻ phải hiểu luật chơi, cách chơi, vai chơi, mối quan

hệ với bạn cùng chơi, điều đó giúp rèn luyện và phát triển ở trẻ khả năng chú
ý, ghi nhớ, tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát.
Khi trẻ tham gia vào các TCVĐ, các hoạt động vận động của trẻ có tác
động mạnh đến các cơ, tăng quá trình trao đổi chất. TCVĐ tác động vào hệ

12


thần kinh, các quá trình hưng phấn và ức chế được cân bằng, giúp trẻ giảm
căng thẳng, mệt mỏi.
Những TCVĐ dân gian thường gắn liền với các bài hát, hò vè, thơ,… mà
trẻ phải ghi nhớ, giúp trẻ phát triển các kĩ năng: ghi nhớ, tư duy, chú ý,…và
mở rộng vốn từ cho trẻ.
1.5.3. Đặc điểm và phân loại TCVĐ
* Đặc điểm TCVĐ
TCVĐ mang tính mục đích rõ dàng.
TCVĐ mang tính tư tưởng và tính thi đua cao. Trẻ phối hợp với nhau để
cùng chơi và hoàn thành nhiệm vụ của trò chơi, điều đó rèn luyện ở trẻ tinh
thần đồng đội, trách nhiệm và lòng nhân ái, tính sáng tạo, tác phong nhanh
nhẹn, hình thành nhân cách cho trẻ.
TCVĐ gồm 3 phần: nội dung chơi , hành động chơi và luật chơi.
Nội dung chơi: Là nhiệm vụ vận động mà trẻ phải thực hiện.
Hành động chơi: Là những thao tác vận động mà trẻ thực hiện trong quá
trình chơi.
Luật chơi: Là những quy ước, quy định trẻ phải thực hiện trong lúc chơi.
Nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi cần phải được nâng cao dần
theo các độ tuổi: mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) và mẫu giáo lớn để
tránh sự nhàm chán và phát huy được các tố chất thể lực cho trẻ.
* Phân loại TCVĐ
TCVĐ rất đa dạng và phong phú, có rất nhiều cách để phân loại TCVĐ

Dựa vào các phương tiện:
TCVĐ sử dụng rất nhiều phương tiện khác nhau, có thể chia thành các
dạng hoạt động chính như sau:
- Chơi theo dạng mô phỏng (bắt trước):
+ Diễn xuất giống người hoặc con vật (trò chơi đóng vai)

13


+ Làm theo quy ước giả định, có đối kháng
(Các trò chơi này có thể kèm theo bài hát, câu đồng dao, bài thơ, hò vè,
hoặc âm thanh dẫn nhịp)
- Các trò chơi tiếp sức: Nhiều người cùng luôn phiên thực hiện một công
việc, có thể là chạy, nhảy, hát, nói…
- Vượt qua chướng ngại vật (có độ cao, độ khó khác nhau)
+ Chơi với các đạo cụ cầm tay (khăn, bóng, gậy, vòng)
+ Có hoạt động đối kháng (cá nhân - cá nhân, cá nhân - tập thể, tập thể tập thể)
+ Hoạt động phán đoán, tìm kiếm để đạt một kết quả nào đó từ những
thông tin được thu nhận (các suy luận mang tính logic, âm thanh, hình ảnh,
cảm giác… thông qua các giác quan)
+ Các trò chơi có sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật hiện đại.
Dựa vào mối tương quan của người chơi: có 3 loại:
- Trò chơi cá nhân (không chia đội): trong khi tham gia vào trò chơi mỗi
người đều độc lập, chịu trách nhiệm với riêng mình về vai trò và hành động,
không bị ràng buộc hay phụ thuộc bởi các thành viên khác. Trong nhóm trò
chơi này, người chơi có thể tham gia cùng lúc hoặc tham gia lần lượt, trong
quá trình chơi có thể thi đua hoặc không thi đua.
- Trò chơi cá nhân chuyển thành đồng đội: là trò chơi lúc đầu mọi người
hoạt động riêng rẽ, xuất hiện tình huống bất nhờ sẽ kết hợp thành nhóm, đội
để phối hợp hành động, sự kết hợp đó sẽ không ổn định suốt trong trò chơi

- Trò chơi đồng đội: Các trò chơi thuộc nhóm này mang tính chất thi đua
của cả đơn vị tập thể có đặc điểm là mỗi hành động dẫn tới kết quả là thành
công hay thất bại đều ảnh hưởng đến cá nhân người thực hiện và cả tập thể đó.
1.5.4. Một số hạn chế khi áp dụng TCVĐ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
Giáo viên khó có thể kiểm soát được lượng vận động khi tiến hành
TCVĐ cho trẻ.

14


Một số trẻ khi tham gia TCVĐ đã vượt quá khả năng chịu đựng của cơ
thể dẫn đến gặp phải những tai nạn hoặc những chấn thương ngoài ý muốn.
Trẻ thiếu tập chung, không tích cực khi tham gia trò chơi, giáo viên khó
có thể kiểm soát được toàn bộ lớp dẫn đến không phát huy được hết hiệu quả
mà TCVĐ mang lại.
Vì vậy việc lựa chọn và sử dụng TCVĐ phù hợp cho trẻ 4-5 tuổi là rất
quan trọng.
1.6. Cơ sở giáo dục năng lực phối hợp vận động
1.6.1. Khái niệm năng lực phối hợp vận động
* Khái niệm năng lực
Về khái niệm năng lực có rất nhiều khái niệm khác nhau:
+ Theo tác giả Đặng Thành Hưng: Năng lực là tổ hợp những hành động
vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những
thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác
và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động.[14]
+ Trong cuốn “Tiêu chuẩn năng lực cho đánh giá” của Cơ quan Đào tạo
Quốc gia Úc, năng lực được mô tả bao gồm kiến thức, kĩ năng và sự áp dụng
phù hợp những kiến thức, kĩ năng đó theo tiêu chuẩn thực hiện trong việc
làm.[14 ]
+ Theo từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực theo thuật ngữ

chung nhất là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong
việc làm, vai trò, chức năng, công việc hoặc nhiệm vụ.[14]
Như vậy có thể định nghĩa năng lực như sau: Năng lực là sự tổng hợp
những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt
động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao.
* Khái niệm năng lực phối hợp vận động
Năng lực phối hợp vận động hay còn gọi là tố chất khéo léo được coi là
năng lực tiếp thu nhanh các động tác mới và biến đổi kịp thời, chính xác, linh
hoạt các hành động vận động cho phù hợp với các tình huống thay đổi bất ngờ.

15


1.6.2. Nhiệm vụ và phương pháp phát triển năng lực phối hợp vận động
Nhiệm vụ của quá trình phát triển năng lực phối hợp vận động là phát
triển một cách toàn diện và đảm bảo năng lực phối hợp vận động trong mọi
hình thức hoạt động vận động.
Khi lựa chọn các phương pháp phát triển năng lực phối hợp vận động
cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Phương pháp chính nhằm phát triển năng lực phối hợp vận động là
phương pháp tập luyện, phương tiện chính là các bài tập thể lực. Năng lực chỉ
có thể phát triển thông qua các hoạt động. Vì vậy muốn phát triển năng lực
phối hợp vận động phải tập luyện tích cực thông qua việc học và hoàn thiện
các bài tập được lựa chọn. Việc học các kỹ xảo vận động cũng là điều kiện
thuận lợi để phát triển năng lực phối hợp vận động. Ngoài ra có thể sử dụng
các bài tập tâm lý để phát triển năng lực xử lý thông tin và nhanh chóng hình
thành các biểu tượng vận động theo nhiệm vụ đặt ra.
Khi sử dụng các bài tập làm phương tiện phát triển năng lực phối hợp
vận động, người tập phải thực hiện một cách chính xác và thường xuyên kiểm
tra tính chính xác của bài tập một cách có ý thức.

Việc phát triển có mục đích một cơ quan phân tích có tác dụng phát triển
các năng lực phối hợp vận động riêng lẻ.
Cần sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao yêu cầu về năng lực phối hợp
vận động của các bài tập thể lực như:
+ Đa dạng hóa việc thực hiện động tác: thay đổi các giai đoạn hoạt động
hoặc thay đổi vận động của các bộ phận (đi, chạy, nhảy với các động tác tay
khác nhau).
+ Thay đổi điều kiện bên ngoài: thực hiện các động tác trong điều kiện
nâng cao độ khó của môi trường (thực hiện các động tác với những dụng cụ
có độ cao khác nhau, trọng lượng khác nhau, đối thủ khác nhau,…).

16


×