Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá của các đại lý bán lẻ về hoạt động phân phối vật liệu xây dựng của công ty cổ phần an phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 95 trang )

Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ

SỰ HÀI L̉ NG CỦA CÁC ĐẠI LƯ BÁN LẺ ĐẾN HOẠT ĐỘNG

ại

PHÂN PHỐI VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN AN PHÚ

h

in

̣c k

ho
́H



́


Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Phan Thị Thúy Thanh

Ths. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

Lớp: K48 QTKD Tổng Hợp
Năm: 2014 – 2018

Huế, tháng 5 năm 2018

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------


SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ BÁN LẺ ĐẾN

Đ

HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI VẬT LIỆU XÂY DỰNG

ại

h

in

̣c k

ho

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ

́H


́


Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Phan Thị Thúy Thanh


Ths. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

Lớp: QTKD_K48

Huế, tháng 5 năm 2018

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân và tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng cám ơn và kinh trọng đến
tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.

Đ

Trước hết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – Th.S

ại

Nguyễn Hoàng Ngọc Linh người đã tận tình hướng dẫn, đôn đốc và chỉ bảo cho tôi

ho


trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn đến Ban giám hiệu, Khoa quản trị kinh doanh,

̣c k

các giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Huế - Đại Học Huế- Người đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này.

in

Tôi xin đặc biệt cảm ơn Giám đốc công ty Cổ Phần An Phú, các bộ phận

h

kinh doanh, kế toán của công ty và những khách hàng của công ty đã giúp đỡ tôi

́H



hoàn thành đề tài này.

Mặc dù tôi đã cố gắng và nỗ lực hết sức để hoàn thành đề tài trong phạm vi

́


và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để rút ra kinh nghiệm quý báu cho

bản thân mình.
Xin chân thành cảm ơn !

Huế, ngày 9 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thúy Thanh

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

iii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh
MỤC LỤC

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H



́


SVTH: Phan Thị Thúy Thanh


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

:

Cổ phần

CCDV

:

Cung cấp dịch vụ

ĐVT

:

Đơn vị tính


EFA

:

Exploratory factor Analysis

KD

:

Kinh doanh

NTDCC

:

Người tiêu dùng cuối cùng

TD

:

Tiêu dùng

:

Thu nhập doanh nghiệp

:


Việt Nam đồng

ại

Đ

CP

h

in

̣c k

VNĐ

ho

TNTD

:

Vật liệu xây dựng

VSA

:

Hiệp hội thép Việt Nam


́H



VLXD

́


SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

i


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2015-2017............................23
Bảng 2: Tình hình tài sản của công ty trong 3 năm 2015-2017 ...............................24
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2015-2017 ........................26
Bảng 4: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2015-2017 ...........28
Bảng 5: Cơ cấu thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty trong 3 năm 2015-2017
.......................................................................................................................................32
Bảng 6: Cơ cấu khách hàng của công ty theo số năm lấy hàng ..............................34
Bảng 7: Cơ cấu khách hàng theo số lần đăt hàng.....................................................34


Đ

Bảng 8: Cơ cấu khách hàng theo số lần đặt hàng.....................................................35

ại

Bảng 9: Đánh giá của khách hàng về cung cấp hàng hóa........................................35

ho

Bảng 10: Đánh giá của khách hàng về chính sách bán hàng...................................36

̣c k

Bảng 11: Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị......................38
Bảng 12: Đánh giá của khách hàng về nghiệp vụ bán hàng ....................................39

in

Bảng 13: Đánh giá của khách hàng về quan hệ cá nhân .........................................40

h

Bảng 14: Đánh giá của khách hàng về mức độ hài lòng chung...............................41



Bảng 15: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo cung cấp hàng hóa .....................42


́H

Bảng 16: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chính sách bán hàng..................43
Bảng 17: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo cơ sở vật chất trang thiết bị ......43

́


Bảng 18: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nghiệp vụ bán hàng ...................44
Bảng 19: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo quan hệ cá nhân.........................45
Bảng 20: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo mức độ hài lòng chung ..............45
Bảng 21: Kiểm định KMO & Bartlett’s Test biến độc lập lần 1.............................46
Bảng 22: Kết quả phân tích lần 1...............................................................................47
Bảng 24: Kiểm định KMO & Bartlett’s Test biến độc lập lần 2.............................49
Bảng 25: Rút trích dữ liệu lần 2 .................................................................................50
Bảng 26: Kết quả phân tích cuối cùng.......................................................................51
Bảng 27: Kiểm định KMO & Bartlett’s Test biến phụ thuộc .................................52
Bảng 28: Kết quả phân tích nhân tố thang đo Mức độ hài lòng chung..................52
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

ii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

Bảng 29: Hệ số tương quan Pearson lần 1 ................................................................53

Bảng 31: Độ phù hợp của mô hình.............................................................................54
Bảng 32: Phân tích ANOVA .......................................................................................55
Bảng 33: Phân tích hồi quy.........................................................................................56
Bảng 35: Ý kiến của đại lý ..........................................................................................58

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́


SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

iii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Quy trình nghiên cứu ......................................................................................4
Hình 2: Mô hình kênh phân phối hàng hóa dịch tiêu dùng cá nhân ......................10
Hình 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất .........................................................................15
Hình 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................21
Hình 5: Mô hình kênh phân phối của công ty ..........................................................32
Hình 6: Đánh giá của khách hàng về cung cấp hàng hóa ........................................36
Hình 7: Đánh giá khách hàng về chính sách bán hàng............................................37
Hình 8: Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị ........................38

Đ

Hình 9: Đánh giá của khách hàng về nghiệp vụ bán hàng ......................................39

ại

Hình 10: Đánh giá của khách hàng về quan hệ cá nhân..........................................40

ho

Hình 11: Đánh giá của khách hàng về mức độ hài lòng chung ...............................41

̣c k

Hình 12: Kết quả xây dựng mô hình đa biến............................................................57
Hình 13: Ý kiến của các đại lý ....................................................................................58

h


in
́H


́


SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

iv


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm trở lại đây, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều
chuyển biến tích cực. Trong đó ngành xây dựng vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá.
Theo báo điện tử của bộ xây dựng (2017) thì trong năm 2016 ước đạt khoảng 1089,3
nghìn tỷ đồng tăng 10,4% so với năm 2015, đạt 104% kế hoạch năm và chiếm 5,97
GDP. Bên cạnh đó, vào năm 2017 thì hoạt động xây dựng duy trì tăng trưởng khá cao
với tốc độ 8.7% so với năm 2016, đóng góp 0,54 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng
chung, đứng thứ ba trong số ngành đóng góp điểm phần trăm vào mức tăng trưởng
GDP cả nước, điều này làm cho thị trường ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, bên


Đ

cạnh những cơ hội thị trường mà thị trường mang lại là những thách thức không nhỏ

ại

buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao chất lượng cũng như

ho

nắm vững các yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của doanh nghiệp mình. Đặc

̣c k

biệt, trong những bối cảnh hội nhập và đổi mới về các chính sách thu hút dòng vốn
ngoại ngày càng tăng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam sẻ rất khó khăn trong

in

việc giữ vững thị trường và tìm kiếm thị trường mới.

h

Một trong những cách thức để tăng tính cạnh tranh là hoàn thiện và làm hài lòng kênh



phân phối, từ đó việc lựa chọn hình thức bán hàng hay phân phối bán hàng cũng là yếu

́H


tố quyết định thành công của doanh nghiệp. Đối với hình thức phân phối việc lựa chọn
kênh phân phối cũng rất quan trọng, nhưng giữ được và làm cho kênh phối của mình

́


hài lòng với sản phẩm, dịch vụ cũng như các chính sách thì điều này càng quan trọng
hơn.
Là doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm về hoạt động phân phối vật
liệu xây dựng. Công ty Cổ Phần An Phú là doanh nghiệp duy nhất được độc quyền
phân phối sản phẩm xi măng Nghi Sơn, Sông Gianh tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là
một lợi thế đối với công ty. Tuy nhiên, sản phẩm về VLXD thì không có một nên các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trở thành một vấn đề không thể tránh khỏi. Và công
ty An Phú cũng không ngoại lệ, việc tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, gia tăng
lợi nhuận tạo nên sự canh tranh gay gắt không chỉ về sản phẩm mà còn về việc đáp
ứng sự thỏa mãn của khách hàng. Khi khách hàng thỏa mãn thì họ mới đến lại với
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

1


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

doanh nghiệp lần thứ hai và nhiều lần sau đó. Bên cạnh đó, việc phân phối hàng hóa
đưa đến tay người tiêu dùng là một chuỗi các hoạt động liên kết chặt chẽ với nhau

trong đó các đại lý bán lẻ là một trong những thành phần quan trọng. Họ vừa đóng vai
trò là người mua đồng thời cũng là người bán, do đó họ am hiểu được cả sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp cũng như nhu cầu cầu thị trường. Thêm vào đó, họ thường
xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nên họ nắm bắt và hiểu rõ được nhu cầu của
khách hàng. Như vậy có thể gọi, đại lý bán lẻ là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp
sản xuất và người tiêu dùng. Vậy doanh nghiệp muốn tạo được lợi thế canh tranh, mở
rộng thị trường trong hoàn cảnh khó khăn hiện nay thì việc quan tâm, đáp ứng, làm hài
lòng đại lý bán lẻ là một điều cần thiết và nên được chú trọng. Nhận thức được tầm

Đ

quan trọng đó nên tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá của các đại lý bán lẻ về hoạt

ại

động phân phối vật liệu xây dựng của Công ty Cổ phần An Phú” làm khóa luận tốt

ho

nghiệp cuối khóa của mình.

̣c k

Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết liên quan vào vấn đề thực tiễn và kết quả
nghiên cứu được sẽ giúp doanh nghiệp có cách nhìn đúng đắn, khách quan hơn về

in

những đánh giá của các đại lý đến chính sách phân phối của mình. Từ đó doanh nghiệp


h

biết được những yếu tố quan trọng, then chốt ảnh hưởng đến sự hài lòng của đại lý bán



lẻ để đưa ra những giải pháp cũng như bổ sung các chính sách cần thiết để gia tăng sự

́H

hài lòng nhằm duy trì mối quan hệ bên vững giữa hai bên. Thêm vào đó, đây cũng là
tiền đề quan trọng để doanh nghiệp gia tăng giá trị cốt lõi trong việc mở rộng thị

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

́


trường.

2


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1 Mục tiêu tổng quát:
Tiến hành phân tích những đánh giá của các đại lý bán lẻ đối với hoạt động phân
phối vật liệu xây dựng của công ty Cổ phần An Phú để từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao mức độ hài lòng của các đại lý bán lẻ đối với Công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
-

Hệ thống hóa các lý thuyết về phân phối, kênh phân phối trong Marketing-mix.

-

Phân tích các đánh giá để xác định các yếu tố về sự hài lòng của các đại lý về
hoạt động phân phối của công ty.

-

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của nhà bán lẻ đối với hệ thống

Đ

phân phối của công ty.

ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

ho

3.1 Đối tượng nghiên cứu:


̣c k

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các đại lý bán lẻ
đối với hệ thống phân phối tại Công ty Cổ phần An Phú.

h

3.2 Phạm vi nghiên cứu:

in

Đối tượng khảo sát: các đại lý bán lẻ của công ty trên địa bàn Thừa Thiên Huế

Phú.
Phạm vi thời gian:

́H



Phạm vi không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần An

́


-

Đối với dữ liệu thứ cấp: trong giai đoạn năm 2015-2017

-


Đối với dữ liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách phỏng vấn các đại lý từ 1/223/4/2018.

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

3


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

4. Phương pháp nghiên cứu:
Hình 1: Quy trình nghiên cứu

ại

Đ
ho

4.1 Phương pháp điều tra:

̣c k

Sử dụng phương pháp điều tra toàn bộ.

in


Vì doanh nghiệp chỉ phân phối cho 52 đại lý bán lẻ nên sẽ tiến hành điều tra tổng

nghĩa.

́H



4.2 Phương pháp thu nhập số liệu:

h

thể các đại lý bán lẻ của công ty Công ty Cổ phần An Phú, nhằm đảm bảo điều tra có ý

Dữ liệu thứ cấp: Thu nhập dữ liệu từ các phòng ban của của công ty An Phú, ngoài

́


ra còn thu thập trên báo, Internet và các khóa luận khác,...

Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các đại lý của công ty bằng bảng hỏi.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu:
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để làm sạch và xử lý số liệu.
 Phân tích thống kê, mô tả:
Sẽ cho chúng ta thấy mức độ yêu cầu về các yếu tố của từng đại lý thông qua điểm
trung bình của từng yếu tố.
 Phân tích độ tin cậy:
Độ tin cậy thang đo được phân tích qua hệ số Cronbach’s Alpha (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS)

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

4


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

0.8 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 1: Thang đo tốt
0.7 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.8: Thang đo có thể sử dụng được
0.6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.7: Có thể sử dụng được trong trưởng hợp khái niệm
nghiên cứu mới hoặc mới đối với người được phỏng vấn trong bối cảnh nghiên cứu.
Nên trong trường hợp này Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 thì sẽ được xem là đáng tin cậy
và được giữ lại.
 Phân tích nhân tố khám phá:
Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo ta tiến hành phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory factor Analysis). Được sử dụng dùng để rút gọn nhiều biến quan sát
phụ thuộc nhau thành tập biến quan sát ít hơn gọi là các nhân tố để có ý nghĩa.

Đ

Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý

ại

nghĩa thiết thực của EFA. ( Hair & ctg (1998, 111))


ho

- Factor loading > 0.3: Đạt mức tối thiểu

̣c k

- Factor loading > 0.4: Quan trọng

- Factor loading > 0.5: Có ý nghĩa thực tiễn



- Sig. < 0.05

h

- Hệ số KMO ≥ 0.5

in

Điều kiện phân tích yếu tố khám phá thỏa mãn:

3. Kết cấu đề tài:

́H

- Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


́


Đề tài nghiên gồm 3 phần:

Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và xử lí số liệu, quy trình nghiên cứu,
kết cấu đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận chung của đề tài nghiên cứu
Đưa ra các lý thuyết liên quan đến phân phối, đại lý bán lẻ. Dựa trên mô hình
nghiên cứu có sẵn để đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài, phù hợp với công ty An
Phú.
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

5


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

Chương 2: Phân tích đánh giá của các đại lý bán lẻ đối với hoạt động phân phối của
công ty Cổ phần An Phú.
Quá trình phân tích dựa trên kết quả điều tra bằng bảng hỏi từ đó xử lý số liệu bằng
SPSS. Quy trình xử lý theo các bước: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang
đo, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, chạy tương quan và
cuối cùng là chạy hồi quy để rút ra mô hình cuối cùng.

Tiến hành phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) của doanh
nghiệp để tiến hành đề xuất giải pháp.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phân phối của công ty.
Sử dụng kết quả đã điều tra, phân tích và kết quả phân tích ma trận SWOT ở

Đ

chương 2 để đưa ra các giải pháp chung cho công ty.

ại

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

h

in

̣c k

ho

Đưa ra kết luận, kiến nghị cho đề tài.

́H


́


SVTH: Phan Thị Thúy Thanh


6


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về hoạt động phân phối:
1.1 Phân phối:
“Phân phối là một biến số quan trọng của Marketing hỗn hợp. Hoạt động phân
phối giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ được đưa như thế nào đến nghười tiêu dùng.
Các quyết định về phân phối rất phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các
lĩnh vực khác trong marketing.” Theo GS.TS Trần Minh Hạo (2009), giáo trình
Marketing căn bản.
1.2 Kênh phân phối:

Đ

1.2.1 Khái niệm kênh phân phối:

ại

Theo quan điểm của nhà kinh tế học Corey: “Kênh phân phối là một nguồn lực

ho


then chốt ở bên ngoài doanh nghiệp. Thông thường phải mất nhiều năm mới xây dựng

̣c k

được và không dễ gì thay đổi được nó. Nó có tầm quan trọng không thua kém gì các
nguồn lực then chốt trong nội bộ như: con người, phương tiện sản xuất, nghiên

in

cứu…Nó là cam kết lớn của công ty đối với rất nhiều các công ty độc lập chuyên về

h

phân phối và đối với những thị trường cụ thể mà họ phục vụ. Nó cũng là một cam kết

́H

quan hệ lâu dài”.



về một loạt các chính sách và thông lệ tạo nên cơ sở để xây dựng rất nhiều những

Kênh phân phối có thể định nghĩa khác nhau tùy theo đối tượng mà nó nhắm đến.

́


 Đối với người sản xuất: Kênh phân phối như hình thức di chuyển sản phẩm

qua các loại hình trung gian khác nhau.
 Đối với người trung gian: kênh phân phối là dòng chảy quyền sở hữu hàng
hóa.
 Đối với người tiêu dùng: Kênh phân phối đơn thuần là “có nhiều loại Trung
gian thương mại” đứng giữa họ và nhà sản xuất.
 Đối với Nhà quản trị ở các doanh nghiệp:
- Đối với họ kênh phân phối là “Một tổ chức hệ thống các quan hệ với các tổ
chức và cá nhân bên ngoài để quản lý hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm
nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp”.
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

7


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

- Như vậy họ quan niệm kênh phân phối tồn tại bên ngoài doanh nghiệp không
phải là một phần cấu trúc tổ chức nội bộ của doanh nghiệp. Đối với họ quản trị
kênh phân phối liên quan tới khả năng và phương pháp quản lý giữa tổ chức
hơn là quản lý nội bộ một tổ chức doanh nghiệp.
- Mọi quyết định liên quan đến phân phối không chỉ liên quan tới doanh nghiệp,
nhà quản trị kênh mà chủ yếu liên quan tới các thành viên trong kênh bởi nó sẽ
chi phối mọi hoạt động của các thành viên kênh.
 Theo quan điểm marketing:
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu


Đ

dùng. Hay nói cách khác là một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm

ại

cho sản phẩm, dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng để khách hàng có thể mua sắm và tiêu

ho

dùng một cách thuận tiện.

̣c k

1.2.2 Chức năng kênh phân phối:

Chức năng cơ bản chung nhất của tất cả các kênh phân phối là giúp doanh nghiệp

in

đưa sản phẩm đến người tiêu dùng đúng với mức giá họ có thể mua, đúng chủng loại

h

họ cần, đúng thời gian và địa điểm mà họ yêu cầu. Tất cả các thành viên kênh phải



thực hiện các chức năng cụ thể chủ yếu sau:


lược phân phối.

́H

Một là: Chức năng nghiên cứu thị trường: thu thập thông tin cần thiết để lập chiến

́


Hai là: Chức năng xúc tiến khuếch trương cho những sản phẩm họ bán: soạn thảo
và truyền bá những thông tin về hàng hóa.

Ba là: chức năng thương lượng: để thỏa thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi
trong kênh. Thỏa thuận với nhau về giá cả và những điều kiện phân phối khác.
Bốn là: Chức năng phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa.
Năm là: Chức năng thiết lập mối quan hệ: tạo dựng và duy trì mối quan hệ với những
người mua tiềm năng.
Sáu là: Chức năng hàng hóa: làm cho những hàng hóa đáp ứng được nhu cầu của
người mua, nghĩa là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất.

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

8


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

Bảy là: Chức năng tài trợ: Cơ chế tài chính, trợ giúp cho các thành viên trong kênh
thanh toán.
Tám là: Chức năng san sẻ rủi ro liên quan đến quá trình phân phối.
1.2.3 Vai trò kênh phân phối:
Thông qua kênh phân phối người sản xuất có thể giảm bớt các giao dịch, tiếp xúc
với khách hàng từ đó giảm bớt được chi phí, nguồn lực (nhân lực, tài lực, trí lực, vật
lực) góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Thông qua kênh phân phối nhà sản xuất đã khai thác tối ưu những ưu điểm của
chuyên môn hóa trong việc chăm sóc khách hàng, quản lý khách hàng, tiếp cận được
thị trường tốt hơn, có được những thông tin về thị trường chính xác, kịp thời giúp cho

Đ

việc ra các quyết định, hành động của công ty được tốt hơn.

ại

Nhờ hệ thống kênh phân phối nên đã đảm bảo được vấn đề cung và cầu giữa các

ho

vùng khác nhau, trên diện rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

̣c k

1.2.4 Cấu trúc kênh phân phối:

Cấu trúc kênh như một nhóm thành viên của kênh mà tập hợp các công việc phải


in

được phân chia cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có sự phân chia các công việc

h

phân phối cho các thành viên khác nhau. Kênh phân phối có cấu trúc như mạng lưới



do chúng bao gồm những doanh nghiệp và cá nhân phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình
 Chiều dài kênh phân phối:

́H

tạo ra kết quả là sản phẩm được người tiêu dùng mua và sử dụng.

́


Chiều dài kênh phân phối trước hết được xác định bằng số cấp độ trung gian có mặt
trong kênh. Một kênh phân phối được gọi là kênh dài nếu có nhiều cấp độ trung gian
trong kênh. Dưới đây là các kênh phân phối theo chiều dài:
- Kênh phân phối hàng hóa dịch vụ tiêu dùng cá nhân

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

9



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

Hình 2: Mô hình kênh phân phối hàng hóa dịch tiêu dùng cá nhân

ại

Đ
ho

(Nguồn: GS.TS Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản)
- Kênh phân phối hàng hóa, dịch vụ công nghiệp:

̣c k

Kênh phân phối hàng hóa công nghiệp thường ngắn hơn kênh hàng hóa tiêu dùng và

in

thường chỉ có một trung gian hoặc thậm chí là không bởi vì những người sử dụng công
 Chiều rộng kênh phân phối:

h

nghiệp chỉ tập trung về mặt địa lý và mua với số lượng lớn.




Để bao phủ thị trường tốt nhất, doanh nghiệp phải quyết định số lượng các trung

́H

gian ở mỗi cấp độ phân phối. Có 3 phương thức phân phối là: phân phối rộng rãi, phân

́


phối chọn lọc và phân phối duy nhất (độc quyền).

Phân phối rộng rãi là doanh nghiệp bán sản phẩm qua vô số trung gian thương mại
ở mỗi cấp độ phân phối. Ở trường hợp này doanh nghiệp cố gắng đưa càng nhiều sản
phẩm dịch vụ tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Phân phối rộng rãi thường được sử
dụng cho các sản phẩm và dịch vụ thông dụng. Các dịch vụ chữa bệnh cũng đang được
phân phối theo hình thức này.
Phân phối độc quyền là phương thức ngược lại, mỗi khu vực thị trường, doanh
nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung gian thương mại duy nhất. Việc này sẽ đi đôi
với bán hàng độc quyền, nghĩa là người sản xuất yêu cầu các nhà buôn của mình
không bán các mặt hàng cạnh tranh. Kiểu phân phối này thường gặp trong ngành xe
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

10


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

hơi, thiết bị. Qua hình thức này nhà sản xuất dễ dàng kiểm soát các chính sách về giá
bán, tín dụng, quảng cáo và các dịch vụ khác.
Phân phối chọn lọc là kiểu phân phối nằm giữa hai kiểu phân phối trên. Tức là
doanh nghiệp bán sản phẩm qua một số trung gian thương mại được chọn lọc theo
những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ phân phối. Đây là hình thức phân phối phổ
biến nhất và thường dùng cho các loại hàng mua có suy nghĩ và cho các công ty đang
tìm cách thu hút các trung gian thương mại. Nhà sản xuất có thể tập trung nỗ lực, mở
quan hệ làm ăn tốt đẹp với các trung gian, chọn lọc nếu đạt được quy mô thị trường
thích hợp và tiết kiệm chi phí phân phối.
1.3 Các trung gian thương mại trong kênh phân phối

Đ

 Nhà bán buôn:

ại

Các trung gian bán buôn bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân mua hàng hóa để

ho

bán lại cho các doanh nghiệp và các tổ chức khác.Thực tế là các doanh nghiệp có thể

̣c k

vừa bán buôn vừa bán lẻ, họ được coi là bán buôn nếu tỷ trọng bán buôn chủ yếu là
doanh số. Người bán buôn được chia làm 3 loại chính:


in

- Người bán buôn số hữu hàng hóa thực sự.

h

- Đại lý, mô giới và nhà bán buôn hưởng hoa hồng.



- Chi nhánh và đại diện bán của nhà sản xuất.

́H

Mỗi nhà bán buôn có quy mô, phương thức kinh doanh và sức mạnh thị trường
riêng. Vì vậy họ có thể đóng các vai trò khác nhau trong kênh phân phối. Nhưng nhìn

́


chung các tổ chức bán buôn vẫn thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó,
nhà bán buôn còn mang lại nhiều lợi ích khách nhau cho khách hàng như: đảm bảo sự
sẵn sàng của sản phẩm, cung cấp dịch vụ khách hàng (vận chuyển, sửa chữa, bảo hành,
tư vấn kỹ thuật, thực hiện tín dụng và trợ cấp tài chính)
 Đại lý, mô giới:
Đại lý, mô giới là các trung gian độc lập, đảm nhiệm tất cả hoặc phẩn lớn công việc
kinh doanh của họ. Họ không sỡ hữu hàng hóa mà họ phân phối nhưng họ có liên quan
thực sự đến các chức năng đàm phán về mua bán trong khi hoạt động thay mặt cho các
khách hàng của họ. Họ thường nhận được hoa hồng dưới hình thức thu nhập dựa trên

doanh số bán hoặc khoản lệ phí nhất định.
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

11


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

 Trung gian bán lẻ
Người bán lẻ bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân hàng hóa bán trực tiếp cho
người tiêu dùng, cá nhân hộ gia đình. Vai trò của người bán lẻ trong kênh là phát hiện
nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm và bán những hàng hóa mà các khách hàng mong
muốn, ở thời gian địa điểm và theo cách thức nhất định. Người bán lẻ hình thành các
tập hợp với người tiêu dùng, sẵn có ở mọi thời gian cho người tiêu dùng. Các chức
năng chủ yếu của người bán lẻ là:
- Tiếp xúc với khách hàng, phát hiện nhu cẩu tiêu dùng, thu nhập thông tin thị
trường và chuyển các thông tin này trở lại người sản xuất.
- Thực hiện bán hàng, quảng cáo và trưng bày sản phẩm.

Đ

- Phân chia và sắp xếp hàng hóa thành những khối lượng phù hợp với người mua.

ại

- Dự trữ hàng hóa sẵn sang cung cấp cho người tiêu dùng.


ho

- Cung cấp các dịch vụ khách hàng.

̣c k

Vậy “Nhà bán lẻ là những người trung gian bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng” theo GS.TS Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản.

in

Nó đóng một vai trò quan trọng, điều tiết hàng hóa từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng.

h

Góp phần làm cho thị trường ngày càng lành mạnh, cạnh tranh hiệu quả hơn. Không



những thế nhà bán lẻ còn cung cấp thông tin về sản phẩm tới người tiêu dùng, vì họ là

́H

những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên họ hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu,
thu nhập của người tiêu dùng nhất. Qua đó, nhà bán lẻ sẽ cung cấp những thông tin

́



phản hồi tới nhà phân phối (nhà sản xuất) để có thể điều chỉnh để đưa ra sản phẩm tốt
nhất phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Tóm lại, nhà bán lẻ có vai trò, chức năng
vô cùng quan trọng, nó được coi là mắc xích không thể thiếu của quá trình sản xuất và
mua bán hàng hóa, đảm bảo quá trình lưu thông thông suốt và hiệu quả.
2. Xây dựng mô hình nghiên cứu:
2.1 Giới thiệu các mô hình liên quan:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng như: Theo Kotler
(2003) sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác con người bắt nguồn từ việc so
sánh kết quả thu hồi được từ sản phẩm hay dịch vụ với những kỳ vọng của người đó;
hay một định nghĩa khác của Churchill và Peter (1993) nói rằng sự hài lòng là một
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

12


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

trạng thái trong đó những gì khách hàng cần, muốn và mong đợi ở sản phẩm và gói
dịch vụ được thỏa mãn hay vượt quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự mua hàng lặp lại,
lòng trung thành và giá trị của lời truyền miệng một cách thích thú. Từ đó ta có thể
thấy được sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc và mức độ kỳ vọng của khách hàng
và những trải nghiệm khi khách hàng sử dụng sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, đại lý
cũng là khách hàng của doanh nghiệp nhưng là khách hàng tổ chức, khác với khách
hàng cá nhân (vì không phải là người sử dụng sản phẩm/dịch vụ cuối cùng). Vì thế các
khía cạnh cho các thang đo trong đề tài này cũng khác nhau.
Theo một bài báo của MBA (management of business association) đã đưa ra rất

nhiều mô hình nghiên cứu đánh giá những khía cạnh, thuộc tính khác nhau. Tôi xin

Đ

trích ra đây một vài mô hình nghên cứu:

ại

Mô hình nghiên cứu đầu tiên là của Bert Rosenbloom (1991) gồm 4 nhân tố: Dòng

ho

sản phẩm mang lại lợi ích tốt; hỗ trợ xúc tiến quảng cáo; hỗ trợ quản lý; chính sách

̣c k

buôn bán và quan hệ hữu nghị.

Tiếp theo là mô hình nghiên cứu của Skinner, Gasenheimer and Kelley (1992) cũng

in

đề cập đến sự hài lòng của các nhà bán lẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự sẵn sàn hợp tác

h

giữa nhà cung cấp (nhà sản xuất) và các nhà bán lẻ.




Một nghiên cứu khác của Geynskens, Steenkamp and Kumar (1999) nói rằng mối

́H

quan hệ giữa nhà bán lẻ và nhà sản xuất có thể thuộc hai loại: hài lòng về kinh tế và
hài lòng về xã hội. Và cũng trong năm đó họ đã đưa ra 24 yếu tố đo lường sự hài lòng

́


về kinh tế và 22 yếu tố đo lường hài lòng về xã hội.

Một mô hình nghiên cứu của Schellhase, Hardock, Ohlwein (2000) về sự hài lòng
của nhà bán lẻ đã xác định được 10 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
đó là: (1) tiếp xúc cá nhân, (2) đóng gói/hậu cần, (3) khuyến mãi, (4) mức độ hợp tác,
(5) trưng bày, (6) quản lý sản phẩm, (7) chính sách giá, (8) chính sách bán hàng, (9)
chất lượng và linh động, (10) các tình huống. Nghiên cứu này đã chỉ ra một cách chi
tiết và rõ ràng những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà bán lẻ đối với nhà
sản xuất.
Gần đây nhất là mô hình nghiên cứu của nhóm Phạm Đức Kỳ, Trần Mỹ Vân và
Lương Minh Trí (2011) đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố: (1) cung cấp hàng
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

13


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

hóa, (2) chính sách bán hàng, (3) thông tin bán hàng, (4) Nghiệp vụ bán hàng, (5) cơ
sở vật chất và trang thiết bị, (6) Quan hệ cá nhân.
2.2 Mô hình nghiên cứu lựa chọn:
Từ những nghiên cứu tổng kết ở trên tôi thấy mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của
các nhà bán lẻ của nhóm nghiên cứu Phạm Đức Kỳ, Trần Mỹ Vân và Lương Minh Trí
(2009) khá phù hợp với thị trường bán lẻ ở Việt Nam.
 Giải thích mô hình nghiên cứu của nhóm Phạm Đức Kỳ, Trần Mỹ Vân và
Lương Minh Trí:
- Cung cấp hàng hóa: Bao gồm cung cấp mệnh giá, chất lượng, hình ảnh, thẻ cào,
chất lượng Sim, chất lượng bộ Alo, AVIO, thủ tục đăng ký thông tin khách

Đ

hàng,...

ại

- Chính sách bán hàng: Chính sách tỷ lệ hoa hồng, giá cả, các hình thức thưởng,

ho

chương trình khuyến mãi, các chính sách và hình thức thanh toán.

̣c k

- Cơ sở vật chất và trang thiết bị: những hổ trợ về phương tiện bán hàng, trang trí
cửa hiệu và công cụ quảng cáo, công cụ bán hàng.


in

- Thông tin bán hàng: Thông báo thông tin chưng trình khuyến mãi, sản phẩm

h

mới, hỗ trợ tư vấn cho khách hàng.



- Nghiệp vụ bán hàng: Sự hiểu biết và sự trợ giúp của nhân viên nhà cung cấp về

huấn luyện bán hàng.

́H

nghiệp vụ bán hàng, cẩm nang bán hàng, giải quyết thắc mắc, chương trình

́


- Quan hệ cá nhân: sự quan tâm và sự thân thiết giữa nhà cung cấp và các đại lý
bán lẻ.

Tuy nhiên để đảm bảo tính phù hợp đối với hệ thống phân phối của công ty An Phú
tôi đã tiến hành loại nhân tố “thông tin bán hàng”. Ở yếu tố thông tin bán hàng sẽ có
các thông tin về chương trình khuyến mãi, sản phẩm mới và hỗ trợ tư vấn khách
hàng,... nhưng vì đặc thù của sản phẩm là xi măng, sắt thép nên hầu như là không có
các chương trình khuyến mãi, việc hỗ trợ tư vấn khách hàng là do đại lý trực tiếp tư
vấn thông qua thông tin được nhân viên bán hàng của công ty cung cấp nên biến quan

sát này sẽ được đưa vào yếu tố nghiệp vụ bán hàng. Bên cạnh đó việc cung cấp mẫu và
thông tin sản phẩm mới cho khách hàng sẽ nằm ở yếu tố cung cấp hàng hóa nên mô
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

14


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

hình sẽ được xây dựng lại phù hợp với công ty Cổ phần An Phú như sau (mô hình sử
dụng gồm 5 yếu tố):
+ Yếu tố cung cấp hàng hóa gồm các biến quan sát: giao hàng kịp thời, đầy đủ,
đảm bảo chất lượng, cung cấp mẫu và thông tin khi có sản phẩm mới.
+ Yếu tố chính sách bán hàng gồm: tỷ lệ chiết khấu, phương thức thanh toán,
giá cả hợp lý, sự đảm bảo giá ổn định giá và cho phép đổi trả hàng.
+ Yếu tố cơ sở vật chất và trang thiết bị gồm: sự hỗ trợ về mẫu mã, sự hỗ trợ về
công cụ quảng cáo.
+ Yếu tố nghiệp vụ bán hàng gồm: nhân viên sẵn sàng giải quyết thắc mắc,
nhân viên có thái độ nhiệt tình, nhân viên cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, nhân

Đ

viên sẵn sàng vận chuyển hàng hóa đến khách hàng.

ại


+Yếu tố quan hệ cá nhân gồm: quà tặng lễ tết và mối quan hệ với nhân viên nhà

ho

phân phối, tổ chức các chương trình khen thưởng.

̣c k

Như vậy, ta biểu diễn mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất

h

in
́H


́


 Giả thuyết nghiên cứu:
Các giả thuyết được đưa ra đó là:
H1: Nhóm các nhân tố thuộc về cung cấp hàng hóa được các đại lý bán lẻ đánh giá
càng cao thì sự hài lòng của họ càng cao và ngược lại.
SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

15


Đại học Kinh tế Huế


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

H2: Nhóm các nhân tố về chính sách bán hàng được các đại lý bán lẻ đánh giá càng
cao thì sự hài lòng của họ càng cao và ngược lại.
H3: Nhóm các nhân tố về cơ sở vật chất trang thiết bị được các đại lý bán lẻ đánh
giá càng cao thì sự hài lòng của họ càng cao và ngược lại.
H4: Nhóm các nhân tố về nghiệp vụ bán hàng được các đại lý bán lẻ đánh giá càng
cao thì sự hài lòng của họ càng cao và ngược lại.
H5: Nhóm các nhân tố về quan hệ cá nhân được các đại lý bán lẻ đánh giá càng cao
thì sự hài lòng của họ càng cao và ngược lại.
3. Khái quát về tình hình phát triển hoạt động phân phối tại Việt Nam:
Theo trang báo điện tử của tờ báo Nhân Dân (2017) cho biết đánh giá của Bộ Xây

Đ

dựng trong những năm qua, ngành sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) Việt Nam đã

ại

đạt được nhiều thành tựu. Từ chỗ cung không đáp ứng đủ cầu, đến nay tất cả các

ho

chủng loại VLXD chủ yếu đã được sản xuất và cơ bản thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng

̣c k


trong nước, thậm chí một số chủng loại đã được xuất khẩu.
Hệ thống công nghệ sản xuất được cải tiến, dần tiếp cận trình độ chung trong khu

in

vực và trên thế giới. Sản lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao. Cùng với

h

đó, những quy định, thể chế về lĩnh vực VLXD cũng từng bước hoàn thiện, đóng góp



đáng kể vào tăng trưởng cũng như củng cố vai trò quan trọng của ngành VLXD trong

́H

nền kinh tế,...

́


Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), kết thúc năm 2017, sản xuất thép từ các
doanh nghiệp thành viên của VSA đạt 21,062 triệu tấn, tăng 24,3% so với năm 2016.
Tiêu thụ đạt gần 18 triệu tấn, tăng 20,7% so với năm 2016; xuất khẩu đạt 3.75 triệu
tấn, tăng trên 34% so với năm 2016. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng năm 2017 đạt
hơn 1 triệu tấn, tăng 62% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, Việt Nam từ trước tới nay là
nước vẫn thường phải nhập khẩu phôi thép nhưng nay đã xuất khẩu được trên 300000
tấn phôi trong năm 2017.
Ở chiều ngược khác, tổng các sản phẩm thép nhập khẩu trong năm 2017 cũng đã

giảm khoảng 14% so với cùng kỳ năm 2016. Theo đánh giá của VSA, tình hình thị
trường thép năm 2018 tiếp tục đã tăng trưởng cao, dự kiến toàn ngành thép đạt 20%SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

16


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

22%. Dù kỳ vọng tăng trưởng cao, nhưng VSA cũng dự báo ngành thép vẫn luôn gặp
khó khăn bởi phần lớn nguyên vật liệu như than, cốc, phế… đều nhập khẩu nên phụ
thuộc về giá, cùng với đó là doanh nghiệp phải đối mặt với các vụ kiện phòng vệ
thương mại đối với các sản phẩm xuất khẩu.
Cùng điểm sáng trong ngành vật liệu xây dựng, Hiệp hội Xi măng Việt Nam cho
biết, xuất khẩu xi măng đầu năm 2018 đang thuận lợi do giá xuất khẩu bắt đầu nhích
lên với mức tăng từ 5 – 7 USD/tấn so với năm 2017. Nguyên nhân nhờ chính sách
trong nước đưa thuế xuất khẩu xi măng về 0% nên có lợi cho xuất khẩu xi măng Việt
Nam.
Một trong những yếu tố giúp xuất khẩu xi măng thuận lợi nữa là chính sách phát

Đ

triển vật liệu xây dựng của Trung Quốc đã giảm đáng kể để bảo vệ môi trường, nên

ại

Việt Nam đang là nước xuất khẩu clinker cho Trung Quốc. Số liệu 10 tháng năm 2017


ho

cho thấy, xuất khẩu xi măng và clinker sang Trung Quốc đạt 161.000 tấn, trị giá gần 5

̣c k

triệu USD, tăng 480% về lượng và 470% về trị giá so với cùng kỳ. Các thị trường chủ
lực của ngành xi măng như Bangladesh, Myanmar, lãnh thổ Đài Loan… vẫn tiếp tục

in

được các doanh nghiệp khai thác hiệu quả.

h

Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, ngành VLXD còn tồn tại nhiều bất cập, phát triển



chưa đồng bộ, bền vững. Công tác thăm dò, dự báo tài nguyên khoáng sản làm VLXD

́H

còn hạn chế. Việc quản lý cấp phép, khai thác tài nguyên khoáng sản của các ngành,
nhất là tại nhiều địa phương còn lộn xộn, dẫn đến hiện tượng khai thác không phép,

́



trái phép xảy ra khá phổ biến. Câu chuyện giá cát xây dựng vừa qua tăng đột biến là
một thí dụ. Ðặc thù của ngành VLXD là chỉ cần một trong số chủng loại chính tăng
giá, lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng, một số
công trình buộc phải tạm hoãn thi công, số khác "đắp chiếu", gây khó khăn trong khâu
thanh quyết toán,...
Về quy hoạch, chưa xây dựng được quy hoạch tổng thể về khoáng sản làm VLXD
để quản lý, kiểm soát một cách hệ thống, đồng thời chất lượng quy hoạch còn thấp,
phải điều chỉnh liên tục, khả năng dự báo chưa sát với nhu cầu, do đó ảnh hưởng đến
môi trường đầu tư, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Một số chủng loại vật liệu có

SVTH: Phan Thị Thúy Thanh

17


×