Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng, phát triển cây ích mẫu leonurus heterophullus sweet tại yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 48 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

MAI VIỆT ANH

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
MẬT ĐỘ TRỒNG TỚI SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CÂY ÍCH MẪU

Leonurus heterophullus sweet TẠI YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

MAI VIỆT ANH



“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
MẬT ĐỘ TRỒNG TỚI SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CÂY ÍCH MẪU

Leonurus heterophullus sweet TẠI YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành/ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: K45 - TT - N03
: Nông học
: 2013 - 2017
: Th.S Vũ Thị Nguyên

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Chúng ta chắc rằng ai cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của
việc thực hành thực tế và việc học rất quan trọng với chúng ta như thế nào.

Đặc biệt là một sinh viên đã có 4 năm học tập sắp sửa hoàn thành 1 cột mốc
của cuộc đời mình em càng cảm thấy sự quan trọng của việc thực tập để em
có thêm kinh nghiệm thực tế và các trải nghiệm của bản thân dưới sự dẫn dắt
bảo ban của các thầy cô trước khi rời ghế nhà trường. Theo phương châm đào
tạo: “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, mới đem lại hiệu quả
cao. Chính vì thế mà thực tập tốt nghiệp chính là một khóa học hết sức quan
trọng nhằm mang những kiến thức đã học và đúc rút trên giảng đường vào
thực tế một cách đúng đắn, sang tạo và thực tiễn sản xuất. Kết hợp lý thuyết
với thực hành giúp sinh viên chúng em rút ra được những bài học kinh
nghiệm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn để sau khi ra trường có được
những kiến thức cơ bản để có thể tự tin góp chút sức lực nhỏ bé cho nơi mình
sinh sống, làm việc nói riêng và cho nền nông nghiệp nước nhà nói chung.
Là sinh viên năm cuối theo học chuyên ngành khoa học cây trồng của
khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của
khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của
nhà trường và BCN khoa Nông Học em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hƣởng của mật độ
trồng tới sinh trƣởng, phát triển cây ích mẫu Leonurus heterophullus
sweet tại Yên Bái”.
Thật may mắn cho em trong thời gian thực tập e đã nhận được sự giúp
đỡ và chỉ bảo của thầy cô trong khoa và bạn bè trong lớp. Đặc biệt e chân
thành cảm ơn cô giáo Th.s Vũ Thị Nguyên đã dành nhiều thời gian quý báu
và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em em trong quá trình thực hiện đề tài, em cũng


ii

xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới toàn bộ thầy cô giảng dậy trong khoa nông
học và các cán bộ các bộ phân khác trong khoa nông học đã giúp đỡ giảng
dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.

Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và cũng là công trình nghiên cứu
đánh dấu bước đầu trưởng thành của em sau 4 năm học tập và rèn luyện tại
trường. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng nhưng chắc vẫn không tránh
khỏi các thiết sót. Em kính mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
em có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu, giúp em có thêm những kinh
nghiệm cho công việc, công tác sau khi ròi khỏi nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5, năm 2017
Sinh viên

Mai Việt Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1.Cơ sở khoa học của nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và mật độ trồng ..... 4

2.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học ............................... 4
2.1.2. Cơ sở khoa học xác định mật độ tới sinh trưởng và phát triển cây ích mẫu . 4
2.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ............................................ 5
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Ích mẫu trên thế giới ........................................ 6
2.3.1. Phân bố và sinh thái ................................................................................ 6
2.3.2. Bộ phận dùng .......................................................................................... 7
2.3.3. Vi phẫu thân ............................................................................................ 7
2.3.4. Vi phẫu lá ................................................................................................ 8
2.3.5. Bột dược liệu ........................................................................................... 8
2.4. Trồng trọt và thu hái ................................................................................... 9
2.5. Thành phần hóa học ................................................................................. 11


iv

2.6. Công dụng của ích mẫu ............................................................................ 12
2.7. Một số bài thuốc có chữa ích mẫu ........................................................... 14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, ĐẠI ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ............................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm .............................................. 16
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học cây Ích mẫu ................................ 16
3.4.2. Nghiên cứu mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng dược liệu cây Ích mẫu ........................................................................... 17
3.4.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 17
Công thức thí nghiệm: ..................................................................................... 17
3.4.2.2. Kỹ thuật trồng(Theo quy trình của Viện dược liệu) .......................... 17
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi thí nghiệm ..................... 18

3.5.1. Đặc điểm nông sinh học của cây Ích mẫu............................................. 18
3.5.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng ........................................................................ 19
3.5.3. Đánh giá chất lượng ích mẫu trồng tại Yên Bái ................................... 19
3.5.4. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 19
2.5.5. Kết quả thí nghiệm ................................................................................ 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 20
4.1. Đặc điểm sinh học cây ích mẫu được trồng tại Yên Bái.......................... 20
4.1.1. Tên khoa học và họ thực vật ................................................................. 20
4.1.2. Hình thái cây ......................................................................................... 20
4.1.3. Hình thái lá ............................................................................................ 21
4.1.4. Cấu tạo hoa ............................................................................................ 22
4.1.5. Cấu tạo quả ............................................................................................ 23


v

4.1.6. Đặc điểm rễ cây ..................................................................................... 23
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng, phát triển và
chất lượng dược liệu cây Ích mẫu ................................................................... 24
4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng cao cây . 24
4.2.2. Ẩnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng số lá của giống ích
mẫu leonurus heterrophullus Sweet ................................................................ 26
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng đường kính thân của
giống ích mẫu leonurus heterrophullus sweet ................................................. 28
4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất Ích mẫu trồng tại Yên Bái. ....... 29
4.2.5. Sơ bộ kiểm tra thành phần hoạt chất alkaloid của các mẫu cây ích mẫu
trong thí nghiệm .............................................................................................. 31
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 33
5.1. Kết luận .................................................................................................... 33
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 34


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống ích mẫu Leonurus heterrophullus Sweet ................... 25
Bảng 4.2. Ẩnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng số lá của giống
ích mẫu leonurus heterrophullus Sweet ............................................ 27
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng đường kính của
giống ích mẫu Leonurus heterophullus sweet. ................................. 29
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất tươi Ích mẫu ....................... 30
Bảng 4.5. Sơ bộ kiểm tra thành phần hoạt chất alkaloid của các mẫu cây ích
mẫu trong thí nghiệm ........................................................................ 31


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sản phẩm từ Ích Mẫu ...................................................................... 12
Hình 4.1: Thân cây ích mẫu ............................................................................ 20
Hình 4.2: Lá ích mẫu ....................................................................................... 21
Hình 4.3: Cấu tạo nhụy đực và cái của cây ích mẫu ....................................... 22
Hình 4.4: Quả và hạt ích mẫu ......................................................................... 23
Hình 4.5: Rễ cây Ích mẫu ................................................................................ 23
Hình 4.6: Ích mẫu sau trồng 15 ngày .............................................................. 24
Hình 4.7: Chiều cao cây giai đoạn 75 ngày sau trồng .................................... 24
Hình 4.8: Đo chiều cao cây giai đoạn 90 ngày sau trồng ............................... 24

Hình 4.9: Đường kính thân cây Ích mẫu ......................................................... 30
Hình 4.10: Thu hoạch Ích mẫu........................................................................ 32


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới, được thiên nhiên ưu đãi,
thời tiết nóng ẩm quanh năm từ đó tạo nên nguồn tài nguyên dược liệu vô
cùng phong phú. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có bốn ngàn năm dựng
nước và giữ nước đã có truyền thống lâu đời về sử dụng các cây cỏ có sẵn để
làm thuốc và bảo về sức khỏe và nêu cao chân lý: “Thuốc nam chữa bệnh
người nam”. Theo tổ chức y tế thế giới hiện trên thế giới có 20.000 loài trong
khoảng 250.000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc hay có xuất xứ cung
cấp các hoạt chất làm thuốc. Theo Nguyễn Tập (viện dược liệu) đến năm
2000, Việt Nam đã thống kê và sưu tầm được 3830 loài thuộc 296 họ loài
thực vật được dùng làm thuốc. Theo số liệu của Nguyễn Duy Thuần (Viện
dược liệu) công bố trong hội nghị dược liệu toàn quốc tổ chức vào tháng 3
năm 2003, nhu cầu sử dụng dược liệu ở nước ta khoảng 50.000 tấn/năm phục
vụ cho 145 bệnh viện y học cổ truyền, 242 khoa y học cổ truyền và xuất khẩu.
Theo công bố của Nguyễn Thượng Dong (Viện dược liệu) trên thế giới 15 tỷ
USD/năm các thị trường lớn như Mỹ 4 tỷ; châu Âu 2,4 tỷ, Nhật Bản 2,7 tỷ và
châu Á khoảng 3 tỷ USD/năm. Như vậy, cây dược liệu là cây vô cùng quý giá
về giá trị chữa bệnh cũng như giá trị kinh tế. Ngày nay Y tế phát triển, nhu
cầu cây thuốc tạo nguyên liệu cho sản xuất thuốc và xuất khẩu ngày càng cao.
Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã và đang phấn đấu không ngừng
tìm hiểu thêm những dược liệu mới, công dụng mới giúp điều trị và nâng cao
sức khỏe cộng đồng. Cho nên, thúc đẩy và không ngừng phát triển công tác

nghiên cứu trồng cây dược liệu là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Cây ích
mẫu có tên khoa học là Leonurus heterophyllus Sweet thuộc họ hoa môi:


2

Lamiaceae. Là loại cây thuốc nam quan trọng đối với sức khỏe con người
nhất là đối với phụ nữ. trên thị trường ích mẫu là cây được tiêu thụ lớn, theo
số liệu điều tra của Phạm Thanh Huyền và cộng sự năm 2003 hàng năm tại thị
trường Lãn Ông cung cấp khoảng 2.350 tấn, Nghĩa Trai 8.300 tấn. Cây ích
mẫu là một cây mọc hoang dại song nó lại là một cây thuốc quý đã được biết
đến từ nhiều đời nay nhất là trong các bài thuốc đông y. Hiện nay các bài
thuốc từ cây ích mẫu được chế biến dưới nhiều dạng sản phẩm khác nhau.
Cây ích mẫu có rất nhiều tác dụng có lợi với Y học nói chung hay sức khỏe
con người nói riêng đặc biệt đối với người phụ khi sinh nở.
Mặc dù đã được trồng trong nhân dân nhưng chủ yếu sản phẩm của Ích
mẫu vẫn được thu hái trong tự nhiên là chủ yếu. Do đó nguồn tài nguyên thiên
nhiên này ngày càng bị cạn kiệt, không chủ động về nguồn dược liệu mặt khác
sản phẩm khi chế biến không đồng đều điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng các sản phẩm. Vì vậy chúng ta cần quan tâm tới công tác chọn tạo
giống và biện pháp kỹ thuật trồng như lựa chọn về mật độ trồng, chế độ chăm
sóc...để có được sản phẩm dược liệu chất lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ những yêu cầu thiết nêu trên nên chúng tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của mật độ trồng
tới sinh trưởng, phát triển cây ích mẫu Leonurus hecterophullus Sweet tại
Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá đặc điểm sinh học bao gồm cấu tạo thân, lá, hoa, cành, hạt…
Ích mẫu phục vụ công tác chọn tạo giống và lựa chọn được mật độ trồng thích

hợp để cây sinh trưởng phát triển cho năng suất cao, đưa hiệu quả kinh tế
trong sản xuất Ích mẫu thành sản phẩm hàng hóa.


3

1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của cây Ích mẫu;
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của
cây Ích mẫu;
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại;
- Đánh giá các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của cây Ích mẫu;
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng Ích mẫu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Là cơ sở cho các nghiêm cứu tiếp theo về cây Ích mẫu. Các kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu, chỉ đạo sản xuất, chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện
pháp kỹ thuật khác cũng như là cơ sở khoa học trong điều trị và chữa bệnh
bằng cây thuốc nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài bước đầu đã phân biệt đặc điểm hình thái, khả năng
sinh trưởng và phát triển của cây Ích mẫu, qua đó xác định được mật độ trồng
cho cây Ích mẫu nhằm góp phần hoàn thiện kỹ thuật trồng cây Ích mẫu cho
năng suất, chất lượng cao. Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng
bản địa. Góp phần tăng thêm thu hút đầu tư vào cây dược liệu để tạo vùng sản
xuất cung cấp được nhiều loại cây thuốc có ích.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và mật độ trồng
2.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học
- Việc chọn giống cây trồng là việc quan trọng để tìm tòi và phát hiện,
phát triển giống mới. Để làm được việc đó ta cần hiểu rõ hơn về cây, hiểu về
thành phần, cấu tạo, đặc điểm chức năng của cây.
- Mục tiêu của chiến lược của công tác chọn tạo giống là chọn tạo
giống có năng suất cao, có chất lượng tốt về dinh dưỡng, chất lượng thương
phẩm và chất lượng dược phẩm. Khả năng chống chịu sâu bệnh vầ các điều
kiện bất thuận của tự nhiên. Đặc biệt là các nhà chọn tạo giống chọn tạo được
giống có đặc tính sinh học đáp ứng được nhu cầu của các nhà sản xuất và
người tiêu dùng: chiều cao cây, độ to nhỏ, thời gian sinh trưởng, khả năng thu
hoạch, chế biến và bảo quản. Muốn vậy các nhà nông học phải nắm vững
được các đặc điểm hình thái, đặc tính sinh thái, đặc tính di truyền cũng như
các tính trạng về chống chịu sâu bệnh, tính thích ứng của cây với môi trường
xung quanh hay nói cách khác là các nhà khoa học phải năm được quy luật di
chuyền và các gen quy định đúng tính trạng mong muốn [10].
2.1.2. Cơ sở khoa học xác định mật độ tới sinh trưởng và phát triển cây ích mẫu
- Mật độ và khoảng cách gieo trồng là 2 yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
năng suất. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết mối quan hệ giữa
sinh trưởng và phát triển các cá thể làm cho quần thể cây khai thác tốt nhất
khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt đất (khai thác nước, dinh
dưỡng trong đất) nhằm thu được sản lượn cao nhất trên 1 đơn vị diện tích.
- Mật độ càng cao thì sự cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới đất
cây cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong đất.Khi đất không cung cấp


5


đủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát triển kém, cây nhỏ, không xanh tốt.
Trên khoảng không gian, để có thể lấy được ánh sáng khi phải cạnh tranh với
các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao 1 cánh tối đa sẽ làm thân nhỏ,
yếu, lá bé, khả năng chống chịu kém trước các điều kiện ngoại cảnh, khả năng
chống chịu kém, dễ đổ.
- Khi trồng ở mật độ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhiều do vậy
cây sẽ có điều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao, nhưng năng suất
quần thể lại giảm bên cạnh đó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại
cảnh do tính quần thể giảm.
- Mật độ trồng cây thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa các
điều kiện của đồng ruộng từ đó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng
tích lũy của cây tăng, từ đó cây phát triển khỏe mạnh cho năng suất, chất
lượng tốt nhất cũng như hiệu quả kinh tế cao nhất [16].
2.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, con người vẫn luôn coi trọng cây cỏ như là một
nguồn thuốc chủ yếu để phòng và chữa bệnh. Theo WHO đến năm 1985, trên
thế giới đã có khoảng 20.000 trong số 25.000 loài thực vật được dùng trực
tiếp để làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong
đó, vùng nhiệt đới châu Á ước tính có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được
dùng làm thuốc. Ấn Độ 6.000 loài, Trung Quốc 5.135 loài. Bên cạnh việc sử
dụng cây thuốc ở dạng cổ truyền (cao, thuốc ngâm rượu, thuốc sắc,…); thì
nhiều năm nay người ta đã chế được ra nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc
từ tự nhiên. Cho đến nay chưa có con số chính xác thống kê về tổng số lượng
thực vật được sử dụng là bao nhiêu, chỉ đoán là rất lớn [1],[12].
Khuynh hướng phát triển sản phẩm dược hiện nay là sự giao thoa hai
chiều giữa khoa học kĩ thuật của phương Tây và những nguyên lý kinh dịch
phương Đông trong y học cổ truyền. Tỷ trọng các sản phẩm Đông dược tại



6

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam càng ngày càng chiếm tỷ
trọng cân bằng hoặc cao hơn sản phẩm dược xuất xứ từ phương Tây.
Theo thống kê của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) trên thế
giới có khoảng 250.000 - 270.000 loài thực vật bậc cao thì có đến 35.000 70.000 loài được sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trong đó Trung Quốc có
trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài, Indonesia có khoảng
7.500 loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài có
thể sử dụng được trong y học truyền thống [17],[18].
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá 80% dân số trên thế giới
dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe,
trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ (WHO, IUCN & WWF, 1992). Thực tế
cho thấy vấn đề này ngày càng phổ biến ở các nước phát triển, nhất là trong
20 năm gần đây. Việc trở về với tự nhiên hay sự bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng về sản phẩm tự nhiên (Green cosummerism) dẫn đến chất lượng sản
phẩm và các tiêu chuẩn dược liệu được nâng cao. Sự tín nhiệm của sản phẩm
từ thảo dược ngày càng gia tăng[15].
Xu hướng trên thế giới hiện nay là vừa bảo tồn những cây thuốc quý
hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu quả những nguồn gen này để chăm
sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra
những sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành phù hợp [14].
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Ích mẫu trên thế giới
2.3.1. Phân bố và sinh thái
- Chi leonurus L. có 8 loài, phân bố ở vùng ôn đới ấm, cận nhiệt đới và
nhiệt đới châu Âu, châu Á và châu Mỹ. Việt Nam có 3 loài: ích mẫu, ích mẫu
Siberi và Sư nhĩ.
- Ích mẫu vốn là cây mọc tự nhiên ở các bãi sông, ruộng ngô trong các
thung lũng. Do nguồn cung cấp tự nhiên hạn chế, cây đã được trồng nhiều ở
các tỉnh và đồng bằng trung du phía Bắc. Cụ thể là:



7

+ Các vùng Việt Nam: Lào Cai (Sa pa), Yên Bái (Yên Bình), Hà Giang
(Hoàng Su Phì), Lạng Sơn (Chi Lăng, Lộc Bình), Hà Bắc, Hà Tây (Ba Vì, Bất
Bạt), Hà Nội (Văn Điền), Hà Nam (Kim Bảng), Lâm Đồng (Đà Lạt), Tp. Hồ
Chí Minh (chợ Quán) [8].
+ Các nước: Ấn Độ, Malaysia, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật
Bản, Lào, Thái Lan, Châu Phi, Châu Mỹ…
- Trong tự nhiên, ích mẫu mọc từ hạt vào tháng 3-4. Mùa hoa tháng 69, mùa quả tháng 9-10. Cây sinh trưởng nhanh thích hợp với môi trường đất
thịt và đất phù sa. Cây ưa sáng và ưa ẩm, phân nhánh nhiều theo kiểu lưỡng
phân. Trong thời kì sinh trưởng nhanh cần đủ ẩm nhưng không chịu được
ngập úng.
2.3.2. Bộ phận dùng
- Phía trên mặt đất của cây ích mẫu (ích mẫu thảo) và quả ích mẫu (sung
úy tử). Khi cây bắt đầu ra hoa vào thời tiết nắng ráo, cắt để lại chồi gốc cây để
tái sinh, rửa sạch, dùng tươi hay phơi trong râm cho khô. Có thể nấu cao.
2.3.3. Vi phẫu thân
- Thiết diện gần vuông, có 4 góc lồi. Từ ngoài vào trong có:
+ Biểu bì là một hang tế bào xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào
tập trung nhiều ở 4 góc lồi và long tiết chân đơn bào 4 tế bảo rải khắp biểu bì.
Các đám mô dày góc sát dưới biểu bì. Mô dày gồm 4-6 lớp tế bào thành dầy,
rất phát triển ở phần góc. Mô mềm vỏ gồm 3-4 hàng tế bào màng mỏng.
Không có vòng nội bì là một hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn hơn ở 4
góc mà chỉ có tru bì xếp thành từng cụm riêng rẽ.
+ Trong mô mềm có vỏ sát libe có sợi trụ bì xếp thành từng đám nhỏ.
Libe cấu tạo từ các tế bào nhỏ tạo thành vòng quanh mô gỗ. Tầng phát sinh
libe gỗ. Gỗ có các mạch gỗ to tập trung nhiều ở 4 góc, có thể có vết tích của
gỗ sơ cấp, xếp ly tâm, mô mềm gỗ có màng dầy xếp đều đặn xuyên tâm. Mô



8

mềm tùy cấu tạo gồm những tế bào đa dạng, tròn to, màng mỏng, kích thước
không đều.
2.3.4. Vi phẫu lá
- Biểu bì trên và dưới mang long che trở 2-4 tế bào, màng hơi dầy, đầu
nhọn và mang lông tiết, chân 1 tế bào, đầu 4 tế bào, chứa nhiều tiết màu vàng
nâu. Phần gân lá có tiết diện lõm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới. Có mô dày góc
xếp nhiều ở 2 mặt gân lá và bao quanh các bó libe gỗ ở giữa gân lá. Hai bên
phiến lá có chứa một hang mô mềm giậu và bên dưới là mô mềm khuyết. Bó
libe gỗ ở tung tâm gân xếp hình vòng cung là libe gỗ có cấu trúc cấp 1,ngoài
ra còn có 2 bó libe gỗ phụ phía gần 2 bên phiến.
2.3.5. Bột dược liệu
- Bột dược liệu: Bột mầu xám, mùi hắc, vị đắng.
- Thành phần gồm có:
+ Màng biểu bì thân mang long che chở, long tiết. Ở chân long tiết có
4-8 tế bào biểu bì tỏa ra như hình hoa thị. Lông che chở có thể nguyên nhưng
thường gãy thành từng đoạn, vách dầy lấm tấm. Lông tiết có đầu tròn to hay
nhỏ, thường gồm 1-4 tế bào xếp trên cùng một mặt phẳng. Màng biểu bì trên
của lá, tế bào hình đa giác, vách thẳng. Màng biểu bì dưới của lá, tế bào có
vách ngoằn ngèo, mang lỗ khí kiểu trực bào. Màng biểu bì đài hoa tế bào có
vách rất ngoằn ngèo.
+ Mảnh mô dầy.
+ Mảnh mô mềm.
+ mảnh phiến là với mô giậu.
+ Sợi có vách ít dày, khoang rộng, riêng lẻ hay kết thành từng đám.
+ tế bào mô cứng có vách ít dầy.
+ Mành mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch
mạng, mạch điềm.



9

+ Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục có rãnh dọc.
+ Mạch cánh hoa có long che chở uốn lượn.
+ Hạt tinh bột, hình đa giác, tẽ ở giữa, riêng lẻ hay xếp thành từng đám.
- Trong y học cổ truyền ích mẫu được chế biến như sau:
+ Ích mẫu cắt đoạn: lấy ích mẫu tươi hoặc đã phơi khô bỏ rễ, cắt đoạn
dài 3-5cm phơi khô. Trong trường hợp các thân và canh to cần nhúng nước, ủ
mềm rồi mới cắt đoạn phơi khô.
+ Ích mẫu chích rượu: Cho ích mẫu vào rượu với tỉ lệ ích mẫu 10kg,
rượu 3kg ủ đều, ủ 1 đêm. Dùng lửa nhỏ sao đến khi có mầu hơi đen.
+ Ích mẫu giấm: Tẩm giấm vào ích mẫu (ích mẫu 10kg, giấm 2kg), ủ,
sao vàng.
+ Ích mẫu chế: Dùng ích mẫu 10kg, giấm 1kg, gừng tươi 2kg, rượu
1kg, muối ăn 200g, nước sôi vừa đủ. Trước hết giã gừng vắt nước, dùng nước
sôi pha muối trộn với giấm vào rượu cho hỗn hợp phụ kiện vào ích mẫu trộn
kỹ, ủ khoảng 1h, phơi khô.
2.4. Trồng trọt và thu hái
- Ích mẫu được trồng phổ biến ở khắp nơi. Cây được gieo trồng bằng
hạt. Khi hạt già cắt lấy cả cây trên nong nia và dập lấy hạt. Hạt tiếp tục được
phơi khô, sàng sảy rồi bảo quản đến vụ gieo trồng. Hạt để cách năm chất
lượng kém nên không dùng hạt cũ của năm trước để gieo [3],[4].
- Hạt ích mẫu nảy mầm thích hợp ở 20-250C, cây sinh trưởng tốt nhất ở
15-200C. Vì vậy, thời vụ gieo hạt tốt nhất ở đồng bằng và trung du là tháng
10-11, ở miền núi là tháng 8-9. Ngoài ra cũng có thể gieo vào các tháng khác
nhưng năng suất không cao. Ở miền trung cần tránh mùa khô và gió Lào.
- Ích mẫu trồng được trên nhiều loại đất nhưng tốt nhất là đất phù sa,
đất trồng màu, tơi xốp, nhiều mùn, thoát nước, không bị ngập úng. Đất cần

được cày ải, đập nhỏ, lên luốn cao 20-25cm, rộng 70-80cm, rạch hàng ngang


10

cách nhau 30-40cm, bón lót 10-15 tấn/ha phân chuống mục rồi gieo hạt. Cần
được ngâm nước qua 10-12 tiếng, vớt ra trộn với cát hoặc tro để gieo cho đều.
- Khi cây có 3-4 đôi lá thật, tiến hành tỉa định cây, giữ khoảng cách giữa
các cây 25-30cm. Có thể tận dụng những cây tỉa ra để trồng trên ruộng khác.
Cũng có thể gieo hạt trong vườn ươm rồi đánh cây con đi trồng. thời gian đầu
cây mọc chậm, sang tháng thứ 3 bắt đầu phân cành. Hai tháng đầu cần làm cỏ,
xới xáo và tưới đủ ẩm. Cuối tháng thứ 2 và 3 dùng nước phân chuồng, nước
giải hoặc đạm pha loãng (2%) để tưới cho cây đến khi cây phủ kín luống.
- Chú ý phong trừ sâu bệnh thối gốc vào thời kì cây ra nụ bằng cách giữ
cho ruộng không bị úng, phát hiện sớm và loại bỏ kịp thời cây bị bệnh đồng
thời bón thêm vôi bột. Ngoài ra cần đề phòng thêm sâu xám, rệp hại lá vào
cây con.
- Cây trồng 1 lần có thể thu hoạch 2-3 lứa. Khi cây bắt đầu ra hoa, cắt
toàn bộ thân lá đem phơi khô hoặc băm nhỏ rồi phơi khô. Tiếp tục chăm sóc
cây lại tán sinh. Mỗi lứa có thể thu được 7-10 tấn thân lá tươi/ha.
- Người ta còn phân biệt 3 loại: ích mẫu mùa đông cần trồng vào mùa
thu, ích mẫu mùa xuân gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu, ích mẫu mùa hạ
cũng có thể gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu. Ích mẫu mùa hạ cho hiệu
suất cao nhất (9 tấn khô/ha) nhưng thời gian từ khi gieo đến khi thu hoạch
trên 10 tháng còn các loài mùa xuân và mùa đông chỉ trên 8 tháng nhưng năng
suất chỉ đạt 4-5 tấn khô/ha.
- Phòng trừ sâu bệnh:
+ Ích mẫu hay bị rệp hại búp lá ngọn nhất là thời kỳ nắng hạn có thể dùng
Bi 58 nồng độ 0,2% hoặc Dipterex với nồng độ ừ 18-27ml thuốc cho 1 bình 10l.
+ Thường thấy bệnh lở cổ rễ lúc mới trồng, bệnh héo thân, héo cành lúc

cây trưởng thành mức độ không lớn. Cách phòng chống chủ yếu là vệ sinh
đông ruộng như sạch cỏ, xới xáo, chống ẩm, bón thêm tro thảo mộc.


11

- Thu hoạch sơ chế và bảo quả dược liệu: Khi ích mẫu có hoa nở ở thân
và cành cấp một là thu hoạch vừa đảm bảo năng suất cũng như chất lượng.
Thu ích mẫu để xuất khẩu thì bắt đầu ra nụ, chỉ thu đoạn ngọn dài chừng 2025cm. Thu để làm dược liệu nấu cao thì khi thân và cành đang nở rộ hoa.
- Tiêu chuẩn chất lượng dược liệu: chất lượng dược liệu còn tùy thuộc
vào người tiêu dùng yêu cầu, nhưng nói chung chất lượng dược liệu phải đạt
yêu cầu sau:
+ Dược liệu không lẫn tạp chất cây thuốc hay cây trồng khác.
+ Dược liệu không mốc, mọt, độ ẩm của dược liệu ≤ 12%.
+ Dược liệu thu hái đúng tuổi không non không già. Chỉ thu hoạch từ
phần thân mang lá trở lên.
+ Lá và thân khi thu không vàng, không thôi, không sâu bệnh. Phơi hay
sấy phải kịp thời.
2.5. Thành phần hóa học
- Phần trên mặt đất của ích mẫu đã phân lập được 2 alkaloid là leonurin
và stachydrin [5].
- Hàm lượng leonurin cao nhất ở hai giai đoạn đầu khi cây ra quả và
thấp nhất ở giai đoạn ra hoa, ngược lại stachydrin cao nhất ở trước giai đoạn
nở hoa và thấp nhất ở giai đoạn đầu ra quả.
- Hàm lượng alkaloid toàn phần trong ích mẫu là 0,1% - 2,1%.
- Theo viện dược liệu, ích mẫu Việt Nam có 3 alkaloid, trong đó
alkaloid với N bậc 4; 3 flavonoid trong đó có rutin, 1 glucoid có khung
steroid, acid amin, tannin, chất đắng, saponin và 0,03 tinh dầu.
- Ích mẫu Trung Quốc cũng chứa leonurin, leonurin (nitrit), stachydrin,
leonuridin, leonurinin, leosibrin, isoleosibrin, leosibiricin.

- Các acid béo như acid linolenic, nauric, fumaric, 4 - guanidine butyric.
- Một hợp chất diterpen mới thuộc loại labdan đã được phân lập từ ích
mẫu là prehispanolon.


12

- Trong quả ích mẫu, một số peptid vòng đã được phân lập và xác định
cấu trúc như: Cycloleonurinini(peptid vòng gồm 12 đơn vị amino acid),
Cyclonuripeptid A, Cyclonuripeptid B, Cyclonuripeptid C, Cyclonuripeptid D.
- Hiện nay người ta đã phát hiện được 2 vòng nonapeptides mới là
cyclo - leonuripeptid E và F được chiết từ quả của leonurus heterophyllus và
cấu trúc được xác định bởi phổ NMR và sự thoái hóa biến hóa học vòng
peptide có hoạt tính sinh học [6].
- Trong lá loài ích mẫu L.sibiricus cũng chứa các alkaloid như leonurin
0,05%, dầu béo 0,5%, nhựa 0,37%, acid nhựa 0,83 %, dầu béo gồm các acid
béo như lauric, oleic, linoleic, linolenic.
- hạt chứa leonurinin, tinh dầu, dầu béo, dầu béo từ hạt có tỉ trọng ở
15,5º: 0,9199, n15,50: 1,4739, chỉ số acid 112,47.
- Trong một số loài ích mẫu khác, người ta còn thấy các flavonoid p,
caumaroyl glucosid như apigenin, 7.p.coumaroyl glucocid, apigenin 7
di.p.coumaroul glucosid và các aglycon như apgenin 7. Me ether, luteolin 7methyl ether [19].
2.6. Công dụng của ích mẫu

Hình 2.1: Sản phẩm từ Ích Mẫu


13

- Ích mẫu đã được nhân dân ta làm thuốc chữa bệnh từ lâu đời, nhất

là đối với phụ nữ sau khi sinh. Thường ích mẫu dùng trong trường hợp đẻ
xong bị rong huyết (cầm máu tử cung), chữa viêm niêm mạc dạ con, rối
loạn kinh nguyệt.
- Về việc điều trị rối loạn kinh nguyệt, có những nhận định không giống
nhau. Đối với trường hợp kinh ít, thống kinh cơ năng, kinh thẫm màu, làm cho
huyết tươi thì ích mẫu điều trị tốt. Với những ca kinh thưa, thì nó làm cho chu
kì kinh tương đối nhanh và đều hơn. Đối với thống kinh cơ năng thì nó làm
giảm hoặc khỏi hẳn nhưng với trường hợp kinh nhiều, rong kinh do cường
estrogen thì ích mẫu không có tác dụng. Song cũng có nhận định cho rằng ích
mẫu có tác dụng đối với trường hợp huyết kinh quá nhiều hoặc rong kinh [7].
- Ngoài ra ích mẫu còn dùng chữa cao huyết áp, viêm thận và làm thuốc
bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh của tim, chứng tim hẹp nhẹ
(stenocardie), chữa lỵ.
- Đối với viêm thận cấp và mãn, sau khi dùng ích mẫu thống phù giảm
rõ rệt, biểu hiện tăng nhiều, ăn ngon cơm, dùng lâu không có tác dụng phụ.
- Dùng ngoài: Thận và quả ích mẫu dung giã đắp hay sắc lấy nước rửa
có thể chữa 1 số bệnh như sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.
- Quả ích mẫu dùng với tên Sung úy tử, làm thuốc thông tiểu tiện, chữa
phù thủy, thận suy, mắt mờ, thiên đầu thống (glocom).
- Liều dùng mỗi ngày 10-12g toàn cây ích mẫu dưới dạng thuốc sắc
hoặc nấu thành cao, hoặc 6-12g quả ích mẫu sắc uống.
- Kiêng kỵ:
+ Kỵ thai, âm huyết hư.
+ Người vốn đã có huyết hư nhưng không có ứng huyết.


14

2.7. Một số bài thuốc có chữa ích mẫu
- Chữa kinh nguyệt không đều: cao hương ngải gồm ích mẫu 800g, ngải

cứu 200g, phương phụ 250g. Nấu với nước vài lần. Cô đặc còn 1000ml. Thêm
đường. Uống mỗi lần 2-3 thìa canh, ngày 2 lần trước bữa ăn. Ích mẫu, bạc
thau, cỏ roi ngựa với lượng bằng nhau, sắc uống làm 2-3 lần trong ngày.
- Thuốc bổ huyết điều kinh: Ích mẫu 80g, nghệ đen (nga truật) 60g,
ngải cứu 40g, hương phụ 40g, hương nhu 30g. Tất cả sao vàng tán bột mịn,
luyện với mật, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần
20 viên.
- Chữa mắt đỏ, đau sưng: Sung úy tử, hoa cúc, tuyết minh tử, thanh
tương tử, sinh địa, mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày.
 Canh ích mẫu:
Dùng lá non nấu canh, nấu cháo kích thích tiêu hóa và chữa bệnh
đường ruột, hạ cao huyết áp.
 Ích mẫu với trứng gà:
Ích mẫu 30-60g, huyền hồ 20g, trứng gà 2 quả. Cho 2 vị thuốc vào túi
vải thưa nấu chung với chứng gà. Khi trứng chín, bóc vỏ xong, xong cho
trứng vào thuốc nấu 1 lúc nữa, sau đó ăn trứng, uống nước, uống thuốc, bỏ bã.
Dùng trước kỳ kinh nguyệt 1 lần trong 7 ngày để chữa rối loạn kinh nguyệt,
thống kinh do huyết ứ (có kinh đau bụng).
 Ích mẫu, trứng gà, đường đỏ:
Cho 2 vị thuốc vào túi vải thưa nấu chung với chứng gà. Khi trứng
chín, bóc vỏ xong, xong cho trứng vào thuốc nấu 1 lúc nữa, sau đó ăn trứng,
uống nước, uống thuốc, bỏ bã., dùng cho chứng ít kinh do huyết ứ.
 Ích mẫu, hương phụ, trứng gà:
Ích mẫu 50-60g, hương phụ 15g, trứng gà 2 quả. Cho 2 vị thuốc vào túi
vải thưa nấu chung với chứng gà. Khi trứng chín, bóc vỏ xong, xong cho


15

trứng vào thuốc nấu 1 lúc nữa, sau đó ăn trứng, uống nước, uống thuốc, bỏ bã.

Chữa kinh nguyệt kéo dài, đóng cục.
 Gà tiềm, ích mẫu:
Gà mái 1 con, ích mẫu 200g, hầm ăn cái, uống nước, chữa kinh nguyệt
không đều, bồi dưỡng sau khi sinh và phòng chững ứ huyết.
 Ích mẫu, mộc nhĩ thang:
Ích mẫu 50g, hoắc mộc nhĩ 10g, đường 50g, nấu nước uống hàng ngày
trong 1 tuần. Dùng chữa ác lộ bất tuyệt (Kinh ra dầm dề không dứt).
 Trà ích mẫu:
Lá trà 3g, ích mẫu 6g, đường đỏ 15g. Hãm nước sôi 15p, uống thay trà,
chữa đau bụng kinh do huyết ứ, viêm khoang chậu mãn tính.
 Gà ích mẫu, hương phụ:
Thịt gà 250g, ích mẫu 100g, hương phụ 100g, hành 5 củ. Hành giã
nhuyễn cho vào nồi cùng thịt gà, ích mẫu, hương phụ, đổ nước nấu chín.
Dùng trước kì kinh 3,4 ngày. Trị hành kinh đau bụng.
 Canh thịt heo ích mẫu:
Thịt heo nạc 200g, ích mẫu 30g, đào nhân 10g, tô mộc 15g, đậu đen
150g. Thịt heo thái miếng nhỏ, nấu với các vị trên đến khi thịt chín nhừ là
được. Ăn thịt, uống nước. Ngày 1 lần, chữa huyết ứ, rối loạn kinh nguyệt,
thống kinh. Trị mụn nổi kết cứng, sưng đau, để lại sẹo trên mặt, dưỡng da.
 Canh trứng gà ích mẫu:
Trứng gà 2 quả, ích mẫu 50g hoặc 50 ngọn, rau cần 250g lấy cọng, bỏ
lá cắt ngắn nấu chung với ích mẫu, sau nửa tiếng, cho trứng vào đánh đều cho
sôi, thêm gia vị, có tác dụng bổ huyết điều kinh.


16

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, ĐẠI ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Giống ích mẫu leonurus heterophullus sweet được lấy hạt giống tại
viện dược liệu Hà Nội.
- Đặc điểm của đất làm thí nghiệm: Đất được tiến hành lấy mẫu, phù
hợp với sinh trưởng cây Ích mẫu, có thành phần:
pH = 6,7
Chất hữu cơ: 1,8%
N: 0,11%
P2O5: 0,1%
K2O: 1,01%
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm
- Địa điểm: Thôn Cửa Ngòi, xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái
- Thời gian tiến hành: tháng 12/2016 - tháng 4 năm 2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học cây ích mẫu Leonurus
Heterophullus Sweet trồng tại Yên Bái.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và phát triển
cây Ích mẫu;
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất cây Ích mẫu;
3.4. Phƣơng pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học cây Ích mẫu
Giống Ích mẫu được gieo trồng bằng hạt trên ô theo dõi theo phương


×