Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu xác định tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ trong quy trình sản xuất hạt lai cho giống dưa chuột GL1 2vụ thu đông 2016 tại xã quyết thắng thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

NGUYỄN THỊ ĐIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DÒNG BỐ, DÒNG MẸ TRONG QUY
TRÌNH SẢN XUẤT HẠT LAI F1 CHO GIỐNG DƢA CHUỘT GL1- 2 VỤ
THU ĐÔNG 2016, TẠI XÃ QUYẾT THẮNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

NGUYỄN THỊ ĐIỆP


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DÒNG BỐ, DÒNG MẸ TRONG
QUY TRÌNH SẢN XUẤT HẠT LAI F1 CHO GIỐNG DƢA CHUỘT GL1-2
VỤ THU ĐÔNG 2016,TẠI XÃ QUYẾT THẮNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: K45 TT - N02
: Nông học
: 2013 - 2017
: ThS. Lƣơng Thị Kim Oanh

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành”.Mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị

cho mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Chính vì vậy
thực tập tốt nghiệp là gia đoạn rất cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà
trường, qua đó hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận,
phương pháp làm việc và năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Nông học, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu xác định
tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ trong quy trình sản xuất hạt lai cho giống dưa chuột
GL1-2vụ Thu Đông 2016 tại Xã Quyết Thắng -thành phố Thái Nguyên”.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm
khoa Nông học đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt cô giáo
Th.s Lƣơng Thị Kim Oanh đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũngxin gửi lời cảm ơn tới gia đình
cô Lê Thị Thu và bà con Tổ 10 - Xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên - Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi để tôi hoàn thành đề tài này. Cuối
cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp nghiên
cứu mới nên không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó khóa luận của tôi
không tránh khỏi việc thiếu xót rất mong được sự đóng góp từ phía thầy, cô
và bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Điệp


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới (2010 - 2014) ................ 5
Bảng 2.2: Sản xuất dưa chuột của một số nước điển hình trên thế giới năm
2014 ................................................................................................... 6
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các loại dưa chuột năm 2007......................... 8
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến số hoa đực trên dòng
bố, số hoa cái trên dòng mẹ ............................................................. 36
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến số quả thụ phấn, tỷ lệ
đậu quả trên dòng mẹ (quả) ............................................................. 38
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến số hạt trên quả, số hạt
chắc và tỷ lệ hạt chắc trên quả trên dòng mẹ ................................... 39
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến tỷ lệ nảy mầm (%).... 40
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến khối lượng khô 1000
hạt..................................................................................................... 41
Bảng 4.6. Sức khỏe của hạt giống: Khi cây được 2 lá mầm lấy 20 cây phơi
khô rồi cân lên để tính chất lượng khô thân mầm ........................... 42
Bảng 4.7. Tình hình sâu hại trên các công thức thí nghiệm............................ 43
Bảng 4.8. Tình hình bệnh hại trên các công thức thí nghiệm ......................... 44


iii

DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ANOVA

: Phân tích biến động

BVTV

: Bảo vệ thực vật


Bộ NN và PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CT

: Công Thức

Cv(%)

:Hệ số biến động

DL

: Dương lịch

LSD0.05

:Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

CS

: Cộng sự

Ths

: Thạc Sỹ

TS

: Tiến Sỹ


FAO

: Fool and Agriculture Orangition


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU........................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tế sản xuất ................................................................ 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới ............................................. 4
2.2.2. Tình hình sản xuất dưa chuột tại Việt Nam ............................................ 7
2.3. Tình hình nghiên cứu dưa chuột trên thế giới và trong nước .................... 8
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai trên thế
giới .................................................................................................................... 8
2.3.2. Tình hình nghiên cứu dưa chuột tại Việt Nam...................................... 15
2.4. Giới thiệu chung về cây dưa chuột .......................................................... 22
2.4.1. Nguồn gốc, phân loại cây dưa chuột ..................................................... 22

2.4.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột ............................................ 24
2.4.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây dưa chuột ................................................. 25
2.5. Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc dưa chuột lai F1 ở Việt Nam .............. 26


v

2.5.1. Thời vụ trồng dưa chuột ........................................................................ 26
2.5.2. Biện pháp tỉa cành ................................................................................. 27
2.5.3. Bón phân, chăm sóc cho dưa chuột....................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm và công thức thí nghiệm...................... 30
3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................... 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến số hoa đực trên dòng bố, số
hoa cái trên dòng mẹ ....................................................................................... 35
4.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến tỷ lệ đậu quả trên dòng mẹ .. 37
4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến số hạt trên quả, số hạt chắc và
tỷ lệ hạt chắc trên quả trên dòng mẹ ............................................................... 39
4.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến tỷ lệ nảy mầm (%) ............. 40
4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến khối lượng khô 1000 hạt.... 41
4.6. Sức khỏe của hạt giống: khi cây được 2 lá mầm lấy 20 cây phơi khô rồi
cân lên để tính chất lượng khô thân mầm ....................................................... 41
4.7 Tình hình sâu bệnh hại .............................................................................. 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng và là thực phẩm không
thể thiếu trong đời sống nhân dân, đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn
đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau xanh lại càng gia tăng, như một nhân tố
tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ, bởi các thành phần
dinh dưỡng như: Protein, lipit, muối, axit hữu cơ, chất thơm và đặc biệt rau có
ưu thế hơn cây trồng khác về vitamin: A, B1, B2, C, E… và các chất khoáng
Ca, Fe… thông qua bữa ăn hàng ngày của mỗi người. Đó là những chất cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể.
Dưa chuột là cây thuộc họ bầu bí, một trong số những loại rau ăn quả
có thời gian sinh trưởng ngắn trồng được nhiều vụ trong năm, có tiềm năng
năng suất cao (trung bình đạt 40 - 60 tấn/ha), thành phần dinh dưỡng phong
phú. Dưa chuột được sử dụng rộng rãi trong mỗi bữa ăn hàng ngày với nhiều
hình thức chế biến như: ăn tươi, muối mặn, đóng hộp, dầm giấm…làm phong
phú và tăng chất lượng rau hàng ngày, đồng thời giải quyết được tình trạng
rau giáp vụ. Ngoài ra dưa chuột còn là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị,
góp phần tăng nguồn thu của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay có 40 nước là thị
trường rau của nước ta thì mặt hàng chủ yếu là ớt cay, cà chua và dưa chuột.
Tuy ngành trồng rau cây dưa chuột có nhiều khởi sắc nhưng trên thực
tế vẫn chưa theo kịp được nhiều ngành khác trong sản xuất nông nghiệp, đặc

biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc, diện tích dưa chuột có nhiều biến động qua
các năm và năng suất còn thấp vì điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đất đai nghèo
chất dinh dưỡng, chưa có bộ giống chuẩn và tốt, tỷ lệ sản phẩm đạt tiêu chuẩn
cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu còn thấp. Phần lớn hạt giống rau do


2

dân tự để giống hoặc nhập nội không qua khảo nghiệm kĩ. Trong những năm
gần đây việc sử dụng giống dưa chuột ưu thế lai đã làm tăng rõ rệt hiệu quả
của sản xuất loại cây trồng này. Tuy nhiên hầu hết các giống dưa chuột lai F1
đang sử dụng ở nước ta đều phải nhập từ nước ngoài với giá rất cao.
Giống dưa chuột GL1-2 có khả năng phát triển tốt, thời gian sinh
trưởng 80- 85 ngày, thích hợp trong vụ đông và vụ xuân hè tại các tỉnh phía
Bắc. Năng suất đạt trên 50 - 60 tấn/ha trong cả hai thời vụ. Vỏ quả màu xanh,
gai trắng, ruột đặc, ăn giòn, ngọt, chất lượng quả tốt, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ
trong nước.
Giống có khả năng chịu bệnh sương mai và phấn trắng tốt. Giống được
công nhận giống sản xuất thử năm 2014, hiện đang được mở rộng diện tích tại
các địa phương Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nam, Hòa Bình, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình và Thừa
Thiên Huế. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra được giống và tạo ra được giống dưa
chuột có khả năng sinh trưởngvà phát triển tốt, thích ứng với điều kiện thời
tiết ở miền núi phía Bắc cho năng suất cao, ổn định đặc biệt là chất lượng
ngonmà giá thành sản xuất thấp đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
1.2. Mụcđích nghiên cứu
Xác địnhđược tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ trong quy trình sản xuất hạt lai
F1 cho giống dưa chuột GL1- 2để chất lượng hạt giống và chất lượng con lai
tốt nhất trong quy trình sản xuất hạt giống.
1.3. Yêu cầu của đề tài

Xác định được về ảnh hưởng của tỷ lệ dòng bố,dòng mẹ đến số hoa đực
trên dòng bố và số hoa cái trên dòng mẹ.
Xác định được tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến số hạt chắc, tỷ lệ hạt chắc
trên quả.


3

Xác định được tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ đến một số chỉ tiêu chất lượng
hạt giống.
Tìm hiểu tình hình sâu bệnh xuất hiện trên thí nghiệm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Việc thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên tiếp cận với thực tế, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài
ra giúp sinh viên làm quen với phong cách làm việc linh hoạt, sáng tạo,
nghiêm túc, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm thực tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên biết phương pháp và
cách bố trí thí nghiệm và tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tế sản xuất
Giúp sinh viên tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm thực tế và từ những kết
quả theo dõi đề tài có thể xác định được tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ phù hợp nhất
trong quá trình sản xuất giống dưa chuột GL1-2 trong điều kiện sinh thái, thổ
nhưỡng thành phố Thái Nguyên.


4

Phần2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong ngành sản xuất hạt giống tốt góp phần nâng cao được hiệu quả
kinh tế, giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng và chất lượng cây trồng. vì vậy
giống có vai trò vô cùng quan trọng, là yếu tố góp phần làm tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học ước
tính khoảng 30-50%mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế
giới là nhờ đưa vào việc sản xuất những giống tốt.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống con người ngày
một nângcao, đồng thời yêu cầu về lương thực thực phẩmcũngnâng lên. Do
nhu cầu sửdụng rau xanh tăng cao trong đó có dưa chuột,dẫn đến hạt giống
trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu của người sản xuất đa phần phải nhập
giống từ nước ngoài vào nội địa dẫn đến giá thành tăng lên. Đồng thờibị phụ
thuộc vào nguồn giống,khi không có đủ hạt giống trong sản xuất người tiêu
dùng phải tự nhập những hạt giống không có nguồn gốc xuất xứ chưa qua
kiểm định của các nhà khoa học dẫn đến việc mua phảihàng giả, mà giá thành
hạt giống cao,chất lượng kém, năng suất và chất lượng quả khôngđáp ứng
được yêu cầucủa người tiêu dùng… Vì vậy để có được những hạt giống dưa
chuột lai mới đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, cho ra được năng suất cao,
chất lượng hạt giốngtốt và đạt tỷ lệ cao nhấtchúng tôi đã tiến hành đề tài:
Nghiên cứu xác định tỷ lệ dòng bố, dòng mẹ trong quy trình sản xuất hạt lai
GL1-2 trong vụ Thu Đông tại Xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
Dưa chuột có nguồn gốc từ Ấn Độ ở vịnh Bengal và dãy Hymalayas


5

cách đây hơn 3.000 năm, giống dưa này được mang đi dọc theo hướng Tây
Châu Á, Châu Phi và miền Nam Châu Âu, vào thế kỷ 6 dưa chuột được mang

tới Trung Quốc. Theo thống kê của Fao (tổ chức nông lương thế giới), diện
tích trồng dưa chuột trên thế giới năm 1995 vào khoảng 12 triệu ha với tổng
sản lượng là 19,35 triệu tấn thì cho đến năm 2014 con số này là 21,79 triệu
ha, diện tích tăng 9,79 triệu ha và sản lượng lên tới 749,75 triệu tấn tăng gần
727,21 triệu tấn (FAO, 2016). Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dƣa chuột trên thế giới (2010 - 2014)
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

( triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2010

20,20

30,99

626,11

2011

21,03


31,56

663,82

2012

21,33

32,61

695,80

2013

21,28

33,86

720,59

2014

21,79

34,41

749,75

Năm


(Nguồn: FAO, 2016)
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới qua các
năm có sự tăng đáng kể cả diện tích, năng suất và sản lượng.
Từ năm 2010 đến năm 2014 tổng diện tích trồng dưa chuột đã tăng 1,59
triệu, năng suất tăng 3,42 tấn/ha và sản lượng tăng rất nhanh từ 626,11 triệu
tấn lên 749,75 triệu tấn


6

Bảng 2.2: Sản xuất dƣa chuột của một số nƣớc điển hình trên thế giới
năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn

Toàn thế giới

21,79

34,41


749,75

Châu Phi

2,50

4,49

11,25

Algeria

0,04

0,40

1,80

Cameroon

2,08

1,12

2,35

Niger

0,01


0,25

0,45

Châu Mỹ

0,94

2,57

21,37

Colombia

0,01

1,59

0,25

Peru

0,02

1,81

0,47

Mexico


0,16

4,21

7,07

Canada

0,02

1,9

0,26

Châu Á

16,38

39,98

655,07

Indonexia

0,48

4,77

9,83


Thái Lan

1,82

17,48

9,60

Ân Độ

2,69

17,11

6,34

Trung Quốc

11,8

26,90

481,87

Vùng trồng

(Nguồn: FAO, 2016)
Qua bảng 2.2 cho ta thấy Châu Á là châu lục có diện tích trồng lớn nhất
thế giới với 16,38 triệu ha, năng suất là 39,98 tấn/ha và sản lượng đạt 655,07

triệu tấn đứng cao nhất trên thế giới, trong đó Trung Quốc là nước có diện
tích trồng dưa chuột lớn nhất trên thế giới, với diện tích trồng là 11,80 triệu ha
và sản lượng dưa chuột của nước này lên tới 481,87 triệu tấn (năm 2014).


7

2.2.2.Tình hình sản xuất dưa chuột tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dưa chuột được xem là một trong những loại rau chủ lực,
diện tích trồng dưa chuột hàng năm ở nước ta khoảng 26,000 ha xấp xỉ 1/4,
sản lượng khoảng trên 80 tấn được chế biến cho xuất khẩu và một phần tiêu
dùng trong nước.
Các vùng trồng dưa chuột lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Nam, các huyện ngoại thành TP. Hồ
Chí Minh, đồng bằng song Cửu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu
Thành - Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng. Miền Trung và Tây Nguyên gồm
vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng), các
tỉnh duyên hải miền Trung (Thừa Thiên Huế…). Riêng ở thành phố Hồ Chí
Minh hàng năm có diện tích trồng dưa chuột lên đến hàng trăm ha ở huyện Củ
Chi và Hóc Môn. Khu vực đồng bằng sông Cửu Long dưa chuột được trồng
rất phổ biến, đặc biệt là vùng rau Sóc Trăng (huyện Mỹ Xuyên trồng mùa
mưa), An Giang (huyện Chợ Mới trồng quanh năm). Riêng vùng chuyên sản
xuất dưa chuột tại Lý Nhân tỉnh Hà Nam hàng năm sản xuất 400 - 500 ha[5].
Vụ Xuân 2016, Tổng công ty rau quả đã tổ chức sản xuất rau nguyên
liệu vụ xuân ở các tỉnh Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa đạt 840 ha (trong
đó dưa chuột bao tử 274 ha) và Thái Bình cũng đã hình thành được nhiều
vùng sản xuất nông nghiệp mang tính chuyên canh với một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực như: Dưa chuột, ngô bao tử, sa lát ở huyện Thái Thụy [5].
Cây dưa chuột đã trở thành cây xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc
từ 40 ha năm 2000 đến nay diện tích trồng dưa chuột đã lên tới gần 200 ha.

Mỗi sào dưa năng suất đạt từ 1,2 - 1,5 tấn quả đem lại nguồn thu nhập ổn định
và từng bước cải thiện cuộc sống cho người nông dân [5].


8

Sản phẩm làm ra từ dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà một
lượng khá lớn được chế biến và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như
Nga, Mông Cổ, Nhật Bản,…
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các loại dƣa chuột năm 2007
Quốc gia

Chủng loại
Dưa bao tử dầm dấm, dưa chuột đóng lọ,

Nga

dưa chuột dầm dấm, dưa trung tử

Kim ngạch
(nghìn USD)
318.9

Mông Cổ

Dưa chuột dầm dấm

65.7

Nhật Bản


Dưa chuột muối, dưa chuột bao tử muối

58.2

Đài Loan
Cộng hòa Séc

Dưa chuột muối, dưa bao tử muối, dưa
gang muối
Dưa chuột đóng lọ

47.7
34.6

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009)
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu các
loại dưa chuột vào cuối tháng 04 năm 2007 đạt trên 571 nghìn USD, tăng
38% so với cùng kỳ 03/2007 [7].
2.3. Tình hình nghiên cứu dƣa chuột trên thế giới và trong nƣớc
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai trên
thế giới
Dưa chuột là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, là cây rau truyền
thống nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành cây trông thông dụng
của nhiều nước.
Công tác nghiên cứu về cây dưa chuột đã được nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm. Đặc biệt là công tác chọn tạo giống đã thu hút được sự quan
tâm của một số lượng khá lớn các nhà khoa học. bởi vì giống là tiền đề cho hiệu
quả kinh tế cao ở một số vùng sinh thái nhất định. Chọn giống là tạo ra sự tiến



9

hóa có định hướng làm thay đổi các vật liệu có sẵn trong tự nhiên theo ý muốn
của con người, hình thành nên kiểu gen mới đạt hiệu quả cao hơn.
Hiện nay đã giải quyết nhu cầu của nhà sản xuất dưa chuột, mục tiêu
của các cơ quan khoa học là tập trung vào nghiên cứu theo định hướng sau:
 Khảo nghiệm tập đoàn giống nhập nội, xác định giống thích hợp,
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, xuất khẩu.
 Lai tạo chọn lọc các giống mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu thụ,
xuất khẩu: chọn giống dưa chuột cho chế biến (quả nhỏ), chọn giống dưa chuột
cho ăn tươi (quả dài). Việc chọn tạo giống dưa chuột phục vụ cho chế biến và
xuất khẩu đã và đang được nhiều người quan tâm và tập trung nghiên cứu.
Ngày nay, giống đóng lọ cả quả thường được định hướng là những
giống gieo làn, quả ngắn hơn giống ăn tươi và có nhiều quả.
“Bulam khira” của Saharanpur (UP)là giống tương tự với dạng đóng lọ
nhỏ hơn và ít hạt hơn, đây là một đặc điểm quan trọng trong việc đóng lọ có
dung dịch muối. trong giai đoạn hiện nay giống dùng cho chế biến yêu cầu
nghiêm ngặt về màu sắc quả, quả sau khi chế biến phải giữ nguyên được màu
sắc. đặc điểm này có liên quan đến gen quy định màu quả khi chín hoàn toàn.
Một số nghiên cứu đã đưa ra kết luận là giống có gai quả màu trắng giữ được
màu sắc sau chế biến tốt hơn giống chế biến có gai vàng đậm. Tất cả các
giống cắt lát của Tây Âu và Mỹ đều có gai màu trắng. Các giống dưa chuột
của Châu Âu trồng trong nhà kínhcó đặc điểm khác nhau như: Dạng dưa của
Anh có quả to; Giống của Nga có quả ngắn, dàycó sọc nâu; Giống của Pháp
quả to, dày, hình dạng thay đổi theo mục đích thương mại. Trong khi đó ở
Đong Nam Á và cận đông Châu Á dạng quả xanh bóng có sọc là phổ biến, ở
Nhật Bản người tiêu dùng thích giống cắt lát có dạng quả nhỏ.
Giống dưa chuột gai đen chuyển màu cam khi chín hoàn toàn, có xu
hướng chuyển màu trước khi chín ở điều kiện nhiệt độ cao (cả trên đồng



10

ruộng và trong quá trình bảo quản, vận chuyển). Còn với giống dưa chuột
dùng cho chế biến cắt lát thì giống có gai quả màu đen thích hợp hơn giống có
gai quả màu trắng vì chúng có màu sắc hấp dẫn hơn sau khi ngắm trong lọ có
dung dịch muối.
Giống dưa chuột lai hiện nay có giá trị kinh tế cao, rất nhiều ưu điểm
trong việc tăng năng suất, đem lại lợi nhuận cao, thời gian cho thu hoạch dài,
khi trồng trong nhà kính ở các nước Tây Âu, đậu quả thích hợp cho thu hoạch
bằng máy và chống được nhiều loại bệnh. Tất cả các giống lai hiện nay đều là
giống 100% hoa cái và không có hạt (trong trường hợp trồng trong nhà kính ở
Tây Âu) và chống được rất nhiều bệnh.
Sau đây là một số giống dưa chuột ở Ấn Độ:
 Giống Straight Eight: là một giống chín sớm thích hợp với vùng cao,
gai trắng, quả dài trung bình, dày, giòn, tròn, màu xanh vừa, cũng được tạo ra
từ trung tâm vùng IARI, Katrai (thung lũng Kuhy) [11].
 Giống Pointette: giống này có quả màu xanh đậm dài 20-25cm. nguồn
gốc từ Nam Calina của Mỹ chống được bệnh phấn trắng, sương mai, thán thư
và đốm lá. [11]. Công tác khảo nghiệm các tập đoàn giống để xác định ra các
giống thích hợp, phục vụ cho sản xuất đã được nghiên cứu nhiều như:
 Ở Liên Xô cây dưa chuột được xếp là cây rau đứng thứ 3 sau cải bắp
và cà chua. Trong các nhà ấm trồng rau, diện tích dưa chuột lên tới 80-90%.
Ngay từ đầu thành lập Viện cây trồng liên bang Nga đã xúc tiến kế hoạch
nghiên cứu và thu thập các nguồn gen dưa chuột trên khắp thế giới. viện sỹ
Vavilov và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu và lai tạo ra những loại hình
dưa chuột có ưu điểm tốt để phổ biến trong sản xuất. nhà chọn tạo nổi tiếng
Teachenko (năm 1967) đã sử dụng tập đoàn dưa chuột của Nhật Bản, Ấn Độ,
Trung Quốc trong công tác chọn tạo giống [11].



11

 Một số nghiên cứu của tạp chí nông nghiệp Sarhad (Pakistan) cho
thấy các giống dưa chuột lai trồng trong nhà nilon cho năng suất cao. Thí
nghiệm gồm 11 giống dưa chuột có tên là Dala, Luna, Belcanto, Benlland,
Safa, Mubis, Faha, Pigan, Maram, Donna, Nibal. Các giống trên được trồng ở
điều kiện bình thường trong nhà nilon vào mùa thu và mùa xuân. Vào mùa
xuân giống Jaha, Luna và Dala sinh trưởng tốt, cho năng suất 55,8 tấn/ha;
41,8 tấn/ha; 41,7 tấn/ha. Trong mùa thu có các giống Dala, Mubis và Luna
cho năng suất lần lượt là 24,8 tấn/ha; 23,0 tấn/ha; 22,4 tấn/ha.
 Năng suất và chất lượng của dưa chuột phụ thuộc vào giống và
phương pháp gieo trồng. hiện nay, có nhiều phương pháo trồng để thu được
năng suất cao như trồng trong nhà nilon, trong nhà lưới, trong nhà kính (trồng
trên đất và trồng không dùng đất).
Ngoài việc tạo ra giống dưa chuột có năng suất cao, các giống chịu
được sâu bệnh hại cũng là một định hướng quan trọng của công tác chọn tạo
giống dưa chuột. một trong những đối tượng bệnh nguy hiểm nhất đối với dưa
chuột là bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubenis Berk và Curt) [20].
Cũng ở Mỹ (tháng 7, 8 năm 1997), đã làm kiểm tra tính chống bệnh
sương mai của tập đoàn dưa chuột mục đích là đánh giá những dòng laicủa dưa
chuột đối với việc chống lại bệnh sương mai ở Bắc Carolina. Các giống thuần
được thử làm hai năm với hai lần nhắc lại trong điều kiện nguồn bệnh tự nhiên
như trên đồng ruộng. tỷ lệ bệnh hại thay đổi từ 1,3 - 9,0 trên thang điểm từ 0-9,
có 9 giống có tính chống chịu cao và được phổ biến rộng rãi [23].
Số liệu nghiên cứu qua nhiều năm cho thấy các giống Gy4, Clinton,
Galay, M21, M27, Poisell có khả năng chống chịu sương mai tốt.
Ngoài bệnh sương mai, phấn trắng cũng là bệnh gây nguy hiểm không
ít cho sinh trưởng, phát triển của cây dưa chuột. có nhiều ý kiến của các nhà

khoa học về bản chất di truyền khả năng chống chịu bệnh phấn trắng của cây


12

dưa chuột, đặc tính này mang tính lặn đa gen và đã đưa ra khẳng định rằng
tính chống chịu này ít nhất có hai gen lặn sph và e quyết định, trong nhiều
trường hợp có các gen bổ sung như sph-1, sph2,1 1, 1-2… [24].
Năng suất của dưa chuột phụ thuộc vào nhiều yếu tố cơ bản là di truyền
và điều kiện ngoại cảnh hết sức quan trọng, một giống có tỷ lệ hoa cái cao
nhưng tỷ lệ đậu quả không cao cũng cho năng suất thấp.
Giới tính và đặc điểm nở hoa của dƣa chuột: bất kỳ loài thực vật nào
có sinh sản hữu tính cũng biểu hiện đặc điểm giới tính riêng biệt của mình.
Nghiên cứu đa dạng hoa, mức độ biểu hiện giới tính và giới hạn biến đổi đặc
tính này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn ý nghĩa thực tế to lớn.
trong việc giải quyết vấn đề năng suất và chất lượng sản phẩm các cây trồng
trong đó có cây dưa chuột [6].
Ởdưa chuột, tỷ lệ hoa đực/cái là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc
hình thành năng suất. sự thay đổi tỷ lệ này khống chế bởi yếu tố bên trong và
bên ngoài. Vì thế mà người làm công tác giống phải tìm hiểu chi tiết nhằm
tăng hiệu quả của công việc.
Dưa chuột thuộc dạng cây đơn tính cùng gốc (monoecious) nghĩa là
trên cây đồng thời có cả hoa đực và hoa cái. Tuy nhiên trong quá trình tiến
hóa và do tác động sâu sắc của con người trong công tác giống đặc điểm này
bị phá vỡ, nhiều dạng hoa mới đã xuất hiện làm phong phú thêm tính di
truyền của cây này.
Hoa của dưa chuột nói riêng và của họ bầu bí nói chung thường nở vào
khoảng 40-50 ngày sau mọc. Sự thay đổi thời gian này còn phụ thuộc vào điều
kiện thời tiết. Số đốt xuất hiện hoa đầu tiên là chỉ tiêu rất quan trọng, quan
trọng hơn nữa là số đốt xuất hiện hoa cái đầu tiên hay hoa hoàn chỉnh và cũng

là đặc điểm của những giống chín sớm, biến động của các giống trong loài.


13

Ở dạng cây đơn tính cùng gốc, số hoa đực có được nhiều hơn số hoa cái
tỷ lệ này thường là 25:1, 30:1 hoặc 15:1, nhưng đặc điểm quan trọng và có ý
nghĩa kinh tế là số lượng hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả trực tiếp ảnh hưởng
đến năng suất. tỷ lệ hoa đực và hoa cái có cao hay không phụ thuộc vào điều
kiện môi trường cũng như kỹ thuật chăm sóc (nhất là liều lượng đạm), ngày
dài và nhiệt độ cao làm tăng số lượng hoa đực. Theo nghiên cứu thì
Gibberillins đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tỷ lệ hoa đực và đối
nghịch với Ethylen và axiacicic [2].
Nghiên cứu vấn đề này đã kết luận rằng gen, môi trường và yếu tố hóa
học là phức tạp trong việc điều khiển hoa đực, hoa cái ở dưa chuột có 3, 4 cặp
gen, yếu tố môi trường (độ dài ngày, nhiệt độ) là yếu tố chính điều khiển sinh
trưởng, tất cả được kết hợp lại sẽ xác định được giới tính của cây dưa chuột.
Nếu xác định giới tính của cây dưa chuột vào giai đoạn sớm của thời kỳ
sinh trưởng thì cóthể điều khiển được nó thông qua môi trường và yếu tố hóa học.
Sự thụ phấn ở dưa chuột, sự nở hoa, tung hạt phấn và đậu quả của họ
bầu bí nói chung và cây dưa chuột nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
môi trường. thông thường quá trình thụ phấn thụ tinh ở dưa chuột xảy ra vào
lúc 6h đến 8h sáng ở tháng 3 và tháng 4. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình này
là 12,80C đến 18,30C. Ngày nay công nghệ hỗn hợp hạt phấn trở nên rất cần
thiết cho thụ phấn bằng tay, thụ phấn nhờ côn trùng mang lại hiệu quả rất
đáng kể. những nghiên cứu về giới tính dưa chuột có tầm quan trọng đáng kể
về cả lý thuyết cũng như thực tế chọn giống ở quy mô lớn.
Dưa chuột ở dạng hoa cái (100% hoa cái có gynoecious) được điều
khiển bởi gen trội đơn, chủ yếu là do việc biến đổi gen và yếu tố môi trường.
điều này đã được ghi nhận là các gen Arc sinh trưởng [18] [16]. Các alen

được nhân lên từ locus này và thiết lập các dạng hoa cái tự nhiên. Tỷ lệ khác
nhau do chúng phản ứng với GA3 và mặc nhiên thừa nhận gen chính khác
trong quan hệ tương hỗ về mức độ biểu hiện giới tính, gen M kiểm tra cơ chế


14

chủ yếu sự phát triển của nhị hoặc nhụy, các hoa của cây có M, tuy nhiên
không có giới tính và cây có m/m có thể ra hoa lưỡng tính.Kiểu thứ 2 của gen
kiểm tra mẫu hoa của dưa chuột đơn tính cùng gốc (trên nhiễm sắc thể chính)
có khuynh hướng biến đổi dần hoa đực thành dạng cái với các kiểu gen khác
nhau trong hệ thống này là:
 Dạng 100% hoa cái (M-st+/st- a/a)
 Đơn tính cùng gốc (M/-st+/st+ A-)
 Đơn tính cái (M/-st+/st+ A/-)
 Lưỡng tính và hoa đực cùng gốc (m/mm, st+, A-)
 Lưỡng tính (m/m st st, A/-)
Tăng năng suất dưa chuột bằng con đường nhập nội, tạo giống lai.
Trước yêu cầu bức thiết hiện nay nhập nội một số sống dưa chuột có
năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại là rất cần thiết không chỉ cho sản
phẩm mà còn cho cả công tác chọn tạo giống mới sau này thông qua việc tận
dụng một số nguồn gen quý [11].
Ngày nay bên cạnh những phương pháp chọn tạo giống cổ điển có
những phương pháp mới hiệu quả như dùng phóng xạ, gây đột biến, biến nạp
gen, dung hợp tế bào trần… thực tế đã khẳng định ý nghĩa to lớn của phương
pháp tạo ưu thế lai đối với loài rau nói chungvà dưa chuột nói riêng. Ở các
nước phát triển giống dưa chuột thuần sử dụng trong sản xuất ngày càng ít đi,
dần dần được thay thế bằng các giống lai F1, các giống lai F1 ngoài khả năng
cho năng suất cao, phẩm chất tốt nó còn thích hợp với các phương pháp trồng
trọt cơ giới hóa cũng như công nghiệp hóa khâu chế biến sản phẩm [6].

Ở Mỹ và Nhật Bản thường sử dụng cặp lai đơn giữa dòng cây hoa cái
và hoa lưỡng tính. Việc nhân giống các dòng mẹ đơn tính hoa cái được thực
hiện bới Giberellin nồng độ 0.0025-0.05%. giống lai F1 này chiếm tới 95% số


15

giống trồng ở Mỹ tập trung chủ yếu ở bang Michigan với diện tích trồng hàng
năm là 8000-9000 ha [6].
Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Thế giới (FAOSTAT, 2014),
diện tích năm 2012 là 2.109.670 ha, sản lượng dưa chuột đạt 65.134.080 tấn.
Các nước dẫn đầu về diện tích trồng trên thế giới là Trung Quốc, Cameroon,
Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Mỹ, Ucraine, Iraq, Ai Cập và Ấn Độ. Trong đó
Trung Quốc là quốc gia có diện tích gieo trồng lớn nhất với 1.115.000 ha,
chiếm 54,51% diện tích toàn thế giới.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu dưa chuột tại Việt Nam
ỞViệt Nam việc trồng thử các giống lai F1 tiến hành từ những năm bảy
mươi đã chứng tỏ ưu thế của việc sử dụng giống lai F1. Do các dòng hoa cái
nhập vào nước ta thường bị bệnh (bệnh phấn trắng, sương mai…), việc tạo ra
các dòng tương tự có sự tham gia của các giống dưa chuột địa phương mang
gen chống chịu đã được tiến hành ở Viện cây Lương Thực và Thực Phẩm từ
năm 1976 đến nay, cùng với nó là các nghiên cứu khác của vấn đề ưu thế lai
như khả năng kết hợp chung và riêng của các giống.
Các giống dòng được sử dụng là vật liệu cho con lai F1 không những
cần phải có những biểu hiện tốt về các đặc tính kinh tế mà còn cần phải có
khả năng cho ưu thế lai ở các đời sau. Trong tạo giống ưu thế lai, khả năng
kết hợp (chung và riêng) là một trong những đặc tính cơ bản. khả năng kết
hợp cao nghĩa là khả năng truyền cho con cái trong tổ hợp lai những đặc tính
tốt vượt xa bố mẹ, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, sức sống khỏe.
trong điều kiện sản xuất, bên cạnh khả năng kết hợp cao của các dòng bố mẹ,

quy trình sản xuất hạt lai đơn giản dễ áp dụng có hiệu quả là rất quan trọng.
vậy với cây dưa chuột để giải quyết vấn đề này chủ yếu là giảm lượng hoa
đực tăng lượng hoa cái. Việc thay đổi giới tính của cây dưa chuột có thể sử
dụng các phương pháp như thay đổi chế độ dinh dưỡng khoáng (chủ yếu là


16

đạm), chế độ ánh sáng, nhiệt độ (nhiệt độ thấp và ánh sáng ngày ngắn cây
tăng tỷ lệ hoa cái) và các chất hóa học như Gibberellin…
Từ năm 1973-1976 tại Trại giống rau Hải Phòng thuộc Công ty Rau
Quả trung uơng đã thử một tập đoàn giống của công ty Masura và kết luận 2
giống TK và TO đủ tiêu chuẩn trồng xuất khẩu dạng muối mặn.
Việc phát triển các giống cây dưa chuột dại, quả rất nhỏ, mọc tự nhiên
ở các vùng đồng bằng Bắc Bộ và các dạng dưa chuột quả to, đắng mọc hoang
dại ở các vùng núi phía Bắc Việt Nam là nguồn gốc phát sinh của loài cây
trồng này [12].
Nghiên cứ khả năng chịu lạnh của các giống dưa chuột Việt Nam trong
nhà ấm tại Matxcova năm 1974 [6] cho thấy các giống dưa chuột chịu giảm
nhiệt độ là do mối liên kết giữa diệp lục và thành phần potit- lipit trong lá
không bị phá vỡ.
Nghiên cứu này phù hợp với các nhận xét cho rằng nhiệt độ thấp đủ
cho cây dưa chuột tạo quả là xấp xỉ 100C đối với giống dưa chuột Việt Nam
trong điều kiện xuân lạnh năm 1975 ở Matxcova.
Các giống dưa chuột có nguồn gốc vùng núi cao như: Cao Bằng, Thanh
Hóa có khả năng phân cành trong mọi vụ trồng và có thể đặc tính này mang
tính đa gen.
Mặc dù là cây rau có vị trí quan trọng đối với tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu với diện tích ngày càng mở rộng, song các nghiên cứu về dưa chuột
của nước ta còn hạn chế. Sau đây là một số nghiên cứu về giống:

Năm 1976 tại Viện Cây Lương Thực- Cây Thực Phẩm một tập đoàn
lớn cây dưa chuột đã được nghiên cứu với nhiều khía cạnh. Đặc tính sinh học,
sinh lý, giới tính, di truyền và chọn giống thực nghiệm. đã tìm ra được giống
dưa chuột 27 quả dài, giống Hữu Nghị được Bộ Nông Nghiệp và Công
Nghiệp thực phẩm công nhận đưa ra sản xuất là một phần kết quả nghiên cứu
này. Trên cơ sở đó các cán bộ của Viện đã tiếp tục triển khai các nghiên cứu


17

ứng dụng và lựa chọn ra được một số giống dưa chuột mang lại năng suất khá
cao như:
- Giống H1: năm 1989 từ cấp lai HNI x 1572, áp dụng phương pháp
chọn dòng của Guliave kết hợp với phương pháp thụ phấn đồng dạng của
Giáo sư viện sĩ Vũ Tuyên Hoàng và TS Đào Xuân Thảng. đến năm 1993 đã
thu hoạch được giống dưa chuột H1 có thời gian sinh trưởng trung bình 90100 ngày, năng suất 25-30 tấn/ha, trồng 2 vụ trên năm là vụ xuân hè (gieo
20/08- 25/09), quả dài 18-22cm, vỏ quả màu xanh sáng, đường kính quả 3,5
đến 4,5cm, hạt ít bị bong khi chế biến, tỷ lệ quả vàng sau thu hoạch thấp [23].
- Giống dưa chuột lai Sao Xanh (do Vũ Tuyên Hoàng, Đào Xuân
Thảng và các cộng sự): là con lai của cặp lai DL15 x CP1583, được tạo ra
bằng phương pháp sử dụng ưu thế lai, có thời gian sinh trưởng là 85-90 ngày,
cây sinh trưởng khỏe năng suất 45-55 tấn/ha, quả to dài 23-25cm, cùi dày 1,21,5cm đường kính quả 3,7-4,2cm, chất lượng quả tốt hàm lượng đường và
vitamin C cao, quả giòn và thơm có mùi hấp dẫn, quả có hình dạng dẹp, thích
hợp cho ăn tươi, xa lát, quả có thể xuất khẩu tươi [24], [12].
- Giống PC4 là con lai của tổ hợp lai TL1 x C95 (do Đào Xuân Thảng
và Đoàn Xuân Cảnh), cây sinh trưởng khỏe, phân nhánh tốt, chống chịu sâu
bệnh khá thích hợp cho trồng cả 2 vụ xuân hè và thu đông, cho năng suất cao
ở mức 40-45 tấn/ha. Quả có hình dạng đẹp vỏ màu xanh sáng cùi dày, ít hạt,
quả ngắn (9-12 cm) dùng chế biến đóng lọ muối chua rất tốt. ngoài ra quả
cũng có thể dùng ăn tươi, khi cần thu hoạch sớm dùng chế biến theo kiểu dưa

chuột bao tử cũng được [8].
Giống dưa chuột lai Sao Xanh được công nhận là giống quốc gia
năm 2000.
Gần đây, trong những năm 1991, tại viện nghiên cứu Rau Quả trung
ương, các tác giả Nguyễn Văn Hiển, Phan Phúc Đường đã tiến hành khảo


18

nghiệm và chọn lọc một số giống dưa chuột từ tập đoàn dưa chuột Hunggari,
Việt Nam, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp. Kết quả thu được như sau:
Các giống của Hunggari và Pháp trồng trong vụ xuân - hè không thích
nghi, sinh trưởng kém, ra nhiều hoa đực, không đậu quả. Tỷ lệ đậu quả chỉ đạt
10-16%, ngọn bị thui và lụi dần. trong khi đó các giống dưa chuột của Việt
Nam có tỷ lệ đậu quả cao, đạt 78,1 - 80,5 %, chiều dài quả đạt khoảng 10cm,
đường kính quả 3,8 - 3,9 cm, trọng lượng quả 50,5 - 60,4 g/quả. Giống Hữu
Nghị cho năng suất 685,2 tạ/ha. Giống Thủy Nguyên cho năng suất 467,4 tạ/ha.
Tại Viện nghiên cứu Rau quả năm 1993 - 1995 đã thử nghiệm một số
giống dưa chuột quả nhỏ của công ty Royal Sluis (Hà Lan). Trong số này
giống F1 Marinda có thời gian sinh trưởng ngắn (55 - 80 ngày), ra hoa sớm từ
mọc đến thu quảđợt đầu là 32 - 35 ngày. Quả có gai màu trắng, tạo hình dáng
sần sùi màu xanh đậm, chất lượng tốt, chống bệnh virus và sương mai khá,
năng suất 4 - 5 tấn/ha. Một quy trình sản xuất và chế biến đã được xây dựng ở
Viện nghiên cứu Rau quả..
Tại các tỉnh phía Nam, những năm gần đây, các công ty giống Đông
Tây, Trang Nông, Hoa Sen, công ty giống cây Miền Nam đã nhập và khảo
nghiệm giống dưa chuột từ các nguồn nhập khác nhau và kết luận giống F1
Happy 14, các giống của công ty Know - you - seed (Đài Loan) như F1 DN-3,
F1 DN6… cho năng suất và chất lượng cao trong điều kiện trồng ở phía Nam.
Hiện nay các nhà chọn giống trong nước đã xác định hướng chọn ra

giống dưa chuột như sau:
+ Chọn giống cho tiêu dùng trong nước: quả dài 15 - 25 cm, vỏ quả
thường là màu xanh, gai trăng chất khô 5,5% trở lên, có khả năng chống chịu
bênh sương mai, phấn trắng và héo rũ.
+ Chọn giống cho chế biến gồm các dạng: dạng muối chua, đóng lọ
nguyên quả, quả dài nhỏ hơn 10cm, ruột đặc màu xanh nhạt, năng suất trên 20


×