Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

BAO CAO THUC TAP CÔNG TY TNHH DV – SX KHỞI LẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 45 trang )

KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

PHẦN II
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DV – SX KHỞI LẬP
I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DV – SX KHỞI LẬP.
1. Giới thiệu chung










Tên giao dịch trong nước: CTY TNHH DV – SX KHỞI LẬP
Tên giao dịch quốc tế: KHOI LAP PRODUCING SERVICE CO.,LTD
Tên viết tắt: KHỞI LẬP CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 93/8 Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP. HCM
Điện thoại: 37.177.434
Fax: 37.176.965
Mã số thuế: 0304256885
Đại diện theo pháp luật: Bà: Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Chức vụ: Giám đốc
Ngành nghề: mua bán hóa chất, cung cấp dịch vụ khai thuê hải quan


2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH DV – SX Khởi Lập được hình thành vào năm 2006. Giấy phép
kinh doanh số 4102037172 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư TP. HCM cấp ngày
06/03/2006. Với ngành nghề kinh doanh chính là khai thuê dịch vụ hải quan và mua
bán hóa chất.
Tình hình kinh doanh Công ty ngày càng phát triển và mở rộng. Bước đầu Công
ty tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ khai thuê Hải quan. Khách hàng của Công
ty đa phần là những doanh nghiệp chuyên nhập khẩu các loại máy móc thiết bị ở
nước ngoài về để kinh doanh.
Đến năm 2009 Công ty chuyển sang một giai đoạn mới mở đầu cho việc kinh
doanh mua bán hóa chất. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là nhập khẩu từ Thái lan về,
Công ty TNHH DV – SX Khởi Lập chuyên mua bán hóa chất các loại có công dụng
đánh bóng và bảo quản kim loại. Bên cạnh đó Công ty còn mua bán các loại đá mài
với nhiều kích thước phù hợp với các loại máy đánh bóng hóa chất, ban đầu việc
kinh doanh của Công ty còn khó khăn do số lượng khách hàng biết đến Công ty còn
rất ít, chủ yếu là những Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ chuyên kinh doanh inox và
các mặt hàng cần được đánh bóng.
Đến năm 2010 số lượng khách hàng biết đến sản phẩm hóa chất và đá mài của
Công ty ngày càng nhiều hơn, khách hàng của Công ty chủ yếu thuộc khu vực miền

[1]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy


Nam đặc biệt là TP. HCM, Giữa năm 2011 Công ty lại tiến thêm một bước nữa đánh
dấu cho sự nghiệp kinh doanh mua bán của Công ty, Công ty đã mở rộng thêm phạm
vi kinh doanh của mình ra khu vực miền Bắc và số lượng khách hàng ở đây cũng
không ít so với TP. HCM. Có thể nói từ một Công ty bắt đầu bằng lĩnh vực dịch vụ
khai thuê hải quan giờ đây Công ty đang dần dần tiến đến thành công và dần tạo cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên thương trường bằng một hướng đi mới là kinh
doanh hóa chất.
2.2.

Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty

2.2.1. Chức năng
Đầu tư nhập khẩu, mua bán hóa chất, khai thuê dịch vụ hải quan nhằm đáp ứng
nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu của các Công ty kinh doanh.
Tổ chức tiềm kiếm các khách hàng trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động
kinh doanh và cung cấp dịch vụ của Công ty.
Đồng thời đa dạng hóa các mô hình kinh doanh thương mại sao cho phù hợp nền
kinh tế thị trường ngày nay.
2.2.2. Nhiệm vụ
Cung cấp đầy đủ, đảm bảo về chất lượng và chịu trách nhiệm về máy móc, hóa
chất đã bán. Đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề, chịu trách nhiệm trước pháp luật,
khách hàng và đơn vị cung cấp.
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ của Công ty.
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế nhà nước. Thực hiện tốt các chính
sách, chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lương, làm tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện cam kết các hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng khác
liên quan đến hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Công ty.
Nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng khối lượng hóa chất, mở rộng

thị trường nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng để góp phần vào sự
nghiệp phát triển của Công ty.
Công ty chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm trước khách
hàng, trước pháp luật về dịch vụ và hàng hóa mà Công ty thực hiện.
Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, Kế hoạch kinh doanh phù
hợp với nhiệm vụ nhà nước giao và nhu cầu thị trường.
Công ty chịu sự kiểm tra đồng thời tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ
quan tài chính.
Công ty vó nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo quy định
của pháp luật.

[2]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

II.

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty

Phòng Kế
Toán
Phòng
Marketing

GIÁM ĐỐC


Bộ Phận Kho

Phòng Hành
Chánh

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Kỹ
Thuật

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1.

Giám đốc

Là người giữ vai trò điều hành và giám sát mọi hoạt động của Công ty.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thay mặt Công ty ký hợp đồng hoặc các văn bản với các đơn vị kinh tế, các cơ
quan chức năng…
Thực hiện các công tác đối ngoại, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan
chức năng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để phục vụ cho Công tác kinh doanh.

[3]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

2.2.


GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Phòng kế toán

Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được hình
thành và tình hình sử dụng các khoản phí, sử dụng các khoản thu phát sinh tại đơn vị.
Xác định kết quả kinh doanh của công ty, lập Báo cáo tài chính theo đúng quy
định, cung cấp các số liệu cần thiết cho việc điều hành kinh doanh.
Tham mưu cho Giám đốc qua hệ thống hạch toán kinh tế, tài chính của Công ty
để xây dựng các kế hoạch tài chính, lên dự án thu chi cho Công ty.
Báo cáo cho Giám đốc biết khái quát cũng như chi tiết về tình hình tài chính hiện
tại, dự báo tương lai để đưa ra các quyết định phản ánh toàn bộ hoạt động kinh
doanh, thực hiện các chế độ, luật định về thuế và tài chính, giúp Giám đốc khai thác
các nguồn vốn, phát triển và bảo toàn vốn
2.3.

Phòng Marketing

Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại Công ty, xây dựng chiến lược
các hoạt đông Marketing cụ thể cho từng thương hiệu, sáng tạo các hình thức
Marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu, phối hợp với bộ phận kinh doanh
để theo dõi hiện trạng Công ty và phát triển các vật phẩm quảng cáo tại Công ty, các
chương trình khuyến mãi.
2.4.

Phòng kinh doanh

Gồm trưởng phòng, phó phòng, nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng và nhân
viên Khai hải quan…: là bộ phận nhân sự đông và có tính năng động nhất trong

Công ty.
Là bộ phận thực hiện các chức năng tiếp cận thị trường, thăm dò nhu cầu, thị hiếu
về các mặt hàng, giá cả, nguồn hàng, vị thế thị trường, đĩnh hướng kinh doanh thích
hợp cho toàn Công ty.
Lập kế hoạch, phương thức kinh doanh, quản lý giá cả và chiến lược đối với
khách hàng nhằm giữ vững thị trường, quay vòng vốn và đạt lợi nhuận cao. Phối hợp
với các phòng ban trong Công ty nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
Có nhiệm vụ cân đối và điều hành, tiềm kiếm đối tác để tiến hành giao dịch đàm
phán, ký kết hợp đồng mua bán, đảm bảo được tiến độ kinh doanh. Đồng thời cân đối
nguồn lực Công ty, phân phối giao quyền cho các bộ phận trực thuộc để thực hiện
đúng kế hoạch đề ra.
Phụ trách nhiệm vụ chính: nghiên cứu thị trường về các mặt hàng hóa chất, đá
mài, bi thép…mà Công ty kinh doanh, đồng thời nghiên cứu thị trường dịch vụ diễn
biến ra sao, nhu cầu khách hàng như thế nào để làm tốt hơn công tác dịch vụ. ngoài
ra có nhiệm vụ tìm kíêm khách hàng, đối tác trong và ngoài nước, thực hiện tất cả
các thủ tục thương mại cần thiết.
Tổ chức và trực tiếp thực hiện các hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng đó.

[4]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

2.5.

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Bộ phận kho


Thực hiện thủ tục xuất nhập hàng, theo dõi hàng hóa xuất nhập tồn, theo dõi hàng
tồn kho tối thiểu, thực hiện thủ tục dặt hàng của kho, sắp xếp hàng hóa trong kho,
đảm bảo tiêu chuẩn hàng hóa trong kho, kiểm tra chứng từ theo yêu cầu nhập-xuất
hàng theo đúng quy định.
Nhận các chứng từ giao hàng, yêu cầu xuất hàng, lưu và chuyển cho bộ phận mua
hàng hoặc kế toán theo quy định, trực tiếp nhập phiếu xuất vào phần mềm.
Định kỳ theo kế hoạch lập các phiếu yêu cầu mua hàng hoặc đơn hàng nhập khẩu,
theo dõi quá trình nhập hàng, đôn đốc việc mua hàng.
2.6.

Phòng hành chánh

Thực hiện Công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chiến
lược của Công ty. Phối hợp các phòng ban thực hiện quản lý nhân sự.
Tham mưu đề xuất cho ban Giám đốc công ty để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực
tổ chức hành chính nhân sự, hổ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu
nối giữa ban giám đốc và người lao động.
Lập kế hoạch tuyển dụng theo yêu cầu của Công ty và các phòn ban bộ phân liên
quan, lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ chức thực hiện.
2.7.

Phòng kỹ thuật

Chịu trách nhiệm bảo trì, sữa chữa máy móc thiết bị cho các khách hàng của công
ty.
Hỗ trợ khách hàng về kỹ thuật máy móc khi có yêu cầu.
3. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua, những khó khăn,
thuận lợi và xu hướng tương lai.
3.1.


Đặc điểm kinh doanh của Công ty.

3.1.1. Mục tiêu kinh doanh
Kinh doanh các sản phẩm mà pháp luật không cấm;
Cố gắng tạo ra giá trị gia tăng, thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp;
Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
3.1.2. Sản phẩm và phạm vi hoạt động
Qua thời gian dài, hiện nay hoạt động chủ yếu tại Công ty là mua bán hóa chất và
cung cấp dịch vụ khai hải quan.

[5]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Để hoạt động được bình ổn và chiếm được lòng tin của khách hàngdoanh nghiệp
không ngừng phát triển quy mô lĩnh vực hoạt động.
Doanh nghiệp đang và sẽ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
3.2.

Thuận lợi

Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, các chính sách nhà nước ngày càng đổi
mới phù hợp với nền kinh tế thị trường tạo điều kiện mở rộng và phát triển cho các
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban lãnh đạo Công ty có trách nhiệm trong công việc, nhiệt tình luôn đưa ra
phương hướng kinh doanh để phát triển Công ty.

Các chính sách, chế độ Công ty dành cho cán bộ nhân viên phù hợp, điều đó làm
tăng tinh thần làm việc của nhân viên góp phần vào việc phát triển Công ty.
Đội ngũ nhân viên năng động có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ phận kỹ thuật
được đào tạo có trình độ chuyên môn cao. Mội trường làm việc thân thiện, hòa đồng,
mọi người giúp đỡ nhau.
Công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu nên rất được khách hàng tin cậy.
Công việc kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, số lượng khách hàng biết
đến và sử dụng các loại hóa chất của Công ty ngày càng nhiều (từ nam ra bắc). Đặc
biệt khách hàng ở miền Bắc ngày càng tin dùng và ký các hợp đồng Kinh tế có giá trị
lớn với Công ty.
Có quan hệ tốt với các cơ quan quản lý chuyên ngành về công nghệ hóa chất, sở
khoa học Công nghệ Môi trường TP. HCM và một số tỉnh phía Nam.
3.3.

Khó Khăn

Ngày nay với nền kinh tế nhiều thành phần, tình hình cạnh tranh trên thị trường
rất khốc liệt. Trong đó cạnh tranh về giá cả sản phẩm, dịch vụ là một khó khăn lớn
đối với Công ty. Giá cả thị trường thì ngày càng tăng nên cứ mỗi lần tăng giá cả sản
phẩm và dịch vụ Công ty lại mất đi một số khách hàng.
Đảm bảo kết quả kinh doanh là một vấn đề khó khăn điều này đòi hỏi sự nỗ lực
của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên.
Nguồn nhân lực chưa ổn định, thiếu trang thiết bị hiện đại
Một số chính sách chế độ tiền lương, tiền thưởng chưa được thỏa đang cho các
nhân viên. Hạn chế sự nỗ lực tích cực đóng góp làm việc của nhân viên.
Ngoài ra muốn đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn kịp thời vòng quay của vốn.
Khi công nợ tuy đã giải quyết tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn tồn đọng. Từ
đó ảnh hưởng không ít đền vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh.
Một số máy móc thiết bị thời gian nhập khẩu chậm trễ làm giảm uy tín của công
ty đối với khách hàng.


[6]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

3.4.

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Xu hướng tương lai

Hướng phát triển của doanh nghiệp từ nay đến năm 2015 là:
Tăng cường vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực nhằm phấn đấu đưa doanh nghiệp trở thành
đối tác đáng tin cậy cho khách hàng.
Mục tiêu kinh doanh của công ty là phải có lợi nhuận. Vì vậy công ty luôn xây
dựng và chọn lựa các phương án kinh doanh tối ưu, định mức chi phí sao cho thấp
nhất để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày một tốt hơn. Chất lượng đời sống
nhân viên ngày càng cao.
Mở rộng thị trường và tìm kiếm thêm nhiều đối tác giúp hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Phấn đấu doanh thu năm sau tăng 15% so với năm trước, lợi nhuận tăng 10%
mỗi năm.
Quan tâm đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Công nhân viên để gia tăng
hiệu quả lao động.

[7]



KẾ TỐN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

CƠNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ TỐN CỦA CƠNG TY TNHH DV
– SX KHỞI LẬP
I. KHÁI QT CƠNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
KHỞI LẬP
1. Hình thức tổ chức Bộ máy kế tốn của Cơng ty TNHH DV – SX Khởi
Lập:
Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty TNHH DV – SX Khởi lập là hình
thức tập trung.
Theo hình thức này, chỉ tổ chức một phòng Kế tốn và thực hiện các nhiệm vụ
như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế tốn, ghi sổ tổng hợp chi
tiết, lập báo cáo….với hình thức này các bộ phận liên quan như phòng kinh doanh
chỉ ghi chép trung gian các chứng từ cần thiết phục vụ cho Cơng tác kế tốn như
nhận đơn đặt hàng của khách hàng sẽ lập phiếu xuất kho, chuyển xuống phòng kế
tốn ký duyệt để xuất kho bán hàng cho khách.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ, giúp
đơn vị quản lý tốt chứng từ sổ sách, tiện cho việc kiểm tra chứng từ khi cần thiết…
Nhưng có nhược điểm là Cơng việc của kế tốn khá nhiều và khi bộ phận nào cần
chứng từ gì để đối chiếu kiểm tra phải thơng qua bộ phận kế tốn để được cung cấp
chứng từ, như vậy sẽ mất thời gian.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị
2.1.

Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty:
KẾ TOÁN
TRƯỞNG


KẾ TOÁN TỔNG
HP

KẾ TOÁN
THANH TÓAN

KẾ TỐN KHO

KẾ TỐN THUẾ

[8]

THỦ QUỸ


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

2.2.

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Kế toán

2.2.1. Kế toán trưởng
Tổ chức công tác kế toán tài chính, bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động kinh
doanh của công ty.
Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn nhân viên kế toán ghi chép, xử lý và lưu trữ chứng
từ, sổ sách kế toán công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm tra các báo cáo tài chính.

Tổ chức công tác kiểm kê tài sản hàng hóa định kỳ hoặc đột xuất.
Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức, phân tích hoạt động kinh doanh của
công ty nhằm đảm bảo lợi nhuận và sự phát triển công ty.

2.2.2. Kế toán tổng hợp
Tính lương và các khoản trích theo lương, lập bảng lương.
Trích khấu hao, phân bổ công cụ dụng cụ theo kỳ kế toán.
Lập các chứng từ như : phiếu thu, phiếu chi...
Làm và lưu giữ các hợp đồng kinh tế khách hàng.
In chứng từ, sổ sách kế toán như: nhật ký chung, bảng cân đối kế toán,..
Đóng, lưu giữ và báo quản chứng từ.
Theo dõi và phản ánh trực tiếp các số liệu phát sinh hằng ngày của công ty trên
hệ thống sổ sách kế toán, tập hợp các chứng từ phát sinh hằng ngày.
Phụ trách tổng hợp các số liệu từ các chứng từ, tài liệu ghi chép, các báo cáo tài
chính và kết luận các vấn đề phản ánh từ các dữ liệu tổng hợp được để tham mưu, đề
xuất cho kế toán trưởng.
Giúp kế toán trưởng chỉ đạo việc thực hiện công tác tài chính, chịu sự ủy quyền
của kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
2.2.3. Kế toán thanh toán

[9]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Lập sổ quỹ tiền mặt.
Theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng, theo dõi Giấy Báo Nợ, Giấy Báo Có và
các giấy tờ khác liên quan đến ngân hàng như: sổ phụ, ủy nhiệm chi,…

Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra theo dõi thanh toán công nợ, tiền hàng giữa
công ty với khách hàng, đối tác. Phân tích và đánh giá tình hình Công nợ trước và
sau khi bán hàng.
Hạch toán các chừng từ và lập báo cáo về Công nợ, quản lý lưu trữ các chứng từ
có liên quan.
Lập hồ sơ nhà cung cấp, hồ sơ khách hàng.
2.2.4. Kế toán kho
Hàng ngày ghi chép dữ liệu về hàng hóa nhập xuất kho, thông tin nhà cung cấp,
thông tin giá hàng hóa nhập xuất kho.
Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, theo dõi quản lý hàng hóa theo từng danh
mục hàng hóa, danh mục nhà cung cấp.
Nhận hóa đơn chứng từ gốc từ nhà cung cấp và giao lại cho kế toán thuế sau khi
đã cập nhập thông tin.
Kiểm tra, theo dõi và tổng hợp các mặt hàng còn tồn trong kho báo cáo cho kế
toán tổng hợp.
Đồng thời cuối mỗi tháng, thủ kho và kế toán đều đối chiếu số liệu nhập xuất tồn
hóa chất trong kỳ. Cuối quý tiến hành kiểm kê đối chiếu số liệu hàng tồn kho giữa sổ
sách và thực tế với kế toán tổng hợp.
2.2.5. Kế toán thuế
Ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ gốc ( mua vào) vào số kế toán.
Nhận hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, sắp xếp hóa đơn mua hàng cùng chứng từ
khác như phiếu nhập kho, phiếu chi ( nếu chi bằng tiền), bảng kê hàng hóa mua vào
( có kèm theo hóa đơn) thành bộ chứng từ gốc theo nội dung nghiệp vụ và theo trình
tự thời gian, sau đó lưu trữ bộ chứng từ.

[10]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD


GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, sắp xếp hóa đơn bán hàng ( liên 3) cùng với
phiếu xuất kho, phiếu thu ( nếu thu bằng tiền mặt), bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra
thành bộ chứng từ gốc theo nội dung và trình tự thời gian, đem đi lưu trữ.
Lập các chứng từ hải quan nhập khẩu theo đường biền, đường hàng không và nộp
thuế nhập khẩu hàng hóa.
Theo dõi thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, lập các báo cáo thuế,
báo cáo quyết toán thuế, nộp các loại thuế vào ngân sách.
2.2.6. Thủ quỹ
Có trách nhiệm quản lý sổ quỹ tiên mặt hiện có tại công ty, theo dõi và ghi số các
khoản thu chi hằng ngày
Ghi chép vào sổ quỹ các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra các chứng từ thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, bảo quản tiền mặt tại quỹ, nộp tiền vào ngân hàng.
Cuối kỳ báo cáo sổ quỹ tiền mặt tồn quỹ thực tế cho kế toán tổng hợp.
Định kỳ đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán, lập biên bản kiểm tra thực tế
tiền mặt tồn tại quỹ.
Phụ cấp việc phát lương, thưởng hàng tháng.
II. TÌNH HÌNH VẬN DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1. Chế độ kế toán đang sử dụng tại Công ty.
Hiện nay DN áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các thông tư hướng dẫn thực hiện kèm
theo.
2. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ
Niên độ kế toán áp dụng tại công ty là 1 năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.

[11]



KẾ TỐN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

3. Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty
Cơng ty đang sử dụng hình thức ghi sổ Nhật Ký Chung để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, dễ dàng vận dụng máy vi tính trong q trình xử lý dữ liệu.
Đặc trưng cơ bản của hình thức “ Nhật Ký Chung” là tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được ghi chép vào sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian và
nội dung kinh tế phát sinh. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật Ký Chung theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào sổ cái, sổ chi tiết và sổ quỹ liên quan.
Ưu điểm :
-

Dễ hiểu, dễ làm, dễ phân cơng.

-

Thuận lợi khi sử dụng máy vi tính và phần mền kế tốn.

-

Khơng đòi hỏi trình độ của nhân viên cao.

Nhược điểm :
-

Ghi chép dễ bị trùng lặp.

SƠ ĐỜ HÌNH THỨC KẾ TỐN NHẬT K Ý CHUNG
CHỨNG TỪ
GỐC

SỔ
QUỸ
SỔ NHẬT

ĐẶC BIỆT

SỔ NHẬT
KÝ CHUNG

SỔ CHI
TIẾT

BẢNG TỔNG
HP
CHI TIẾT

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI
KHOẢN

BÁO CÁO KẾ
TOÁN

[12]



KẾ TỐN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Ghi chú :
Ghi hàng ngày ( đònh kỳ).
Ghi vào cuối tháng (hoặc đònh kỳ).
Đối chiếu, kiểm tra.
 Trình tự ghi sổ Kế tốn và phương pháp đối chiếu:
Đặc điểm cơ bản của hình thức kế tốn Nhật Ký Chung là mọi nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật Ký Chung theo thứ tự thời gian và
nội dung kinh tế của nghiệp vụ. Sau đó, lấy số liệu trên chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
cái.
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ Nhật Ký Chung.
Trước hết, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật Ký Chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp.
Nếu đơn vị mở sổ chi tiết thi đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
Trong tường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thi hằng ngày căn cứ vào các
chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tổng hợp số liệu từ những nhật ký đăc biệt ghi vào sổ
cái mà khơng thơng qua nhật ký chung.
Cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đồi phát
sinh.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (
được lập từ các sổ kế tốn chi tiết ) dùng để lập báo cáo tài chính.

4. Hình thức kế tốn trên máy tại Cơng ty:


[13]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin, Công ty TNHH DV – SX
Khởi Lập đã và đang áp dụng hình thức kế toán trên máy, sử dụng phần mềm kế toán
BAS do Công ty TNHH Đất Vàng cung cấp:
Nhờ áp dụng hình thức này nên công việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh một cách chính xác và nhanh hơn nhiều so với việc ghi chép bằng tay. Hơn
nữa sẽ tiện cho việc kiểm tra theo dõi có thể phát hiện kịp thời những sai sót và có
thể điều chỉnh một cách dễ dàng, ngoài ra còn hạn chế tối đa những sai sót và phần
mềm có thể cập nhật điều chỉnh một cách nhanh chóng.

Sơ đồ:

PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH

-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
5. Các phương pháp kế toán áp dụng
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá gốc thực tế khi mua nhập kho.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: được xác định theo phương
pháp Bình quân gia quyền.
Chính sách kế toán đối với tài sản cố định :
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc thực tế lúc mua, giá trị khi phê duyệt quyết
toán đầu tư XDCB hoàn thành.

[14]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao được áp
dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: phương pháp phân bổ đều.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng: Sổ Nhật Ký Chung.
Công ty sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định của Nhà Nước: phiếu
thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, … theo đúng quy định của Bộ
Tài Chính.
6. Hệ thống sổ sách, chứng từ
 Chứng từ gốc :
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi
+ Hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra mua tại cơ quan thuế ( gồm 3 liên), hóa
đơn mua hàng ( gồm hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào và hóa đơn thông
thường), chứng từ nhập khẩu hải quan ( tờ khai hải quan, thuế nhập khẩu,
…)
+ Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sổ phụ ngân hàng,
hợp đồng kinh tế,…
 Sổ sách kế toán
 Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ nhật ký chung: là sổ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ. Số liệu trên sổ nhật ký chung
được dùng để ghi vào sổ cái.
Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các sổ nhật ký
chung, số liệu trên sổ cái được dùng để đối chiếu Bảng tổng hợp chi tiết, lập bảng
cân đối số phát sinh, lập Báo cáo tài chính.
 Sổ kế toán chi tiết: bao gồm
 Sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
 Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
 Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa.
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.

[15]



KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

 Sổ chi tiết bán hàng.
 Sổ chi tiết bán hàng.
 Sổ chi tiết các tài khoản khác
7. Các công cụ hỗ trợ thực hiện công tác kế toán
Máy vi tính, máy in khổ giấy A4, máy photocoppy, máy fax và một số công cụ
khác.
Công ty sử dụng phần mền kế toán BAS phù hợp với đặc thù kinh doanh của
công ty, hỗ trợ công việc cho kế toán, tránh được việc ghi chép bằng tay mất nhiều
thời gian và dễ sai sót.
Sử dụng phần mền hỗ trợ kê khai thuế 2.3.5 của Tổng Cục Thuế để lập báo cáo
thuế

[16]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DV – SX KHỞI LẬP
A. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DOANH THU
I.


KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ.

1. Phương thức bán hàng tại Công ty:
1.1.

Gồm có các phương thức:

Bán hàng qua kho: Hàng mua về được nhập vào kho rồi sau đó xuất
bán cho khách hàng:
Bán hàng qua điện thoại: Tại phòng kinh doanh nhân viên sell sẽ gọi
điện cho khách hàng để chào bán sản phẩm của Công ty. Và khi nhân được đơn đặt
hàng của khách hàng ngay lập tức nhân viên kinh doanh sẽ trình lên cho Giám đốc
duyệt, sau đó kế toán lập phiếu xuất kho đưa xuống thủ kho xem xét và cho xuất
hàng đưa cho bộ phận giao hàng giao đến tận nơi cho khách.
Khi khách hàng có nhu cầu nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa thì khách hàng
gọi điện thông báo và gửi mail cho Công ty bộ cứng từ bao gồm HỢP ĐỒNG,
INVOICE, PACKING LIST, BILL OF LEADING, DANH SÁCH HÀNG HÓA mà
khách hàng sẽ xuất khẩu hay nhập khẩu….sau đó nhân viên phòng kinh doanh căn cứ
theo tư liệu đã có sẽ tiến hành khai dịch vụ Hải quan, và trực tiếp ra cảng để mở tờ
khai cho khách hàng, dịch vụ hoàn thành khi mọi thủ tục xuất nhập khẩu hoàn tất tờ
khai được thông quan và hàng hóa được nhập về kho hoặc xuất kho lên tàu cho
khách hàng. Tiếp theo là khâu thanh toán tiền dịch vụ, nhân viên phòng kinh doanh
liệt kê tất cả các khoản phí phát sinh trong quá trình làm dịch vụ kèm theo chứng từ
xuống phòng kế toán, Kế toán kiểm tra và xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách
hàng.
1.2.

Chứng từ sử dụng:
-


1.3.

Phiếu xuất kho.
Phiếu chi, phiếu thu.
Hóa đơn giá trị gia tăng.
Các chứng từ khác liên quan.

Sổ sách sử dụng:
Sổ nhật ký chung: Phản ảnh tất cả các nghiệp vụ liên quan liên
quan đến doanh thu
Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511.
Sổ quỹ tiền mặt.

[17]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Sổ chi tiết bán hàng.
1.4.

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tại Công ty TK 511 có hai tài khoản chi tiết:
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
Doanh thu mà Công ty thu được do bán hóa chất các loại và đá mài, bi thép…
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp các dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh

khoản doanh thu mà Công ty thu được do khai thuê hải quan cho các Công ty xuất
nhập khẩu thiết bị, máy móc, hóa chất…..
1.5.

Trình tự luân chuyển chứng từ trong Công ty

Hợp đồng kinh tế,
Đơn đặt hàng

Phiếu
xuất kho

Bảng Nhập –
Xuất – Tồn

Hoá đơn GTGT,
Biên bản thanh lý

Phiếu thu

Sổ quỹ tiền mặt

Nhật Ký Chung

Sổ Cái TK 111, TK131,
TK511, TK156, TK 331

2. Phương thức hạch toán một số nghiệp vụ kế toán phát sinh trong năm

2010 tại Công ty TNHH DV – SX Khởi Lập:


[18]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

(1). Căn cứ theo phiếu thu 001/10 và hóa đơn số NU/2010N-0038258 ngày
01/10/2010 , Công ty xuất kho bán cho Công ty TNHH Thiết bị và Phụ tùng Hiếu
Hưng 500kg hóa chất làm sạch bề mặt kim loại AR-05,tổng trị giá 18.768.750 đồng
( đã bao gồm VAT 10%). Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 1111 18.768.750
Có TK 5111
17.062.500
Có TK 3331
1.706.250
(2). Căn cứ theo hóa đơn số NU/2010N-0038259 ngày 05/10/2010. Công ty
xuất kho bán cho Công ty Cổ Phần Kềm Nghĩa hóa chất làm sạch bề mặt kim loại
AR-05 với số lượng 440kg, giá bán 47.000đ/kg, Lơ đánh bóng kim loại với số lượng
140kg, giá bán 52.000đ/kg. Thuế giá trị gia tăng 10%, thu bằng chuyển khoản. Kế
toán ghi định khoản:
Nợ TK 1121
30.756.000
Có TK 5111
27.960.000
Có TK 3331
2.796.000
(3). Căn cứ phiếu thu 005/10 và hóa đơn số NU/2010N-0038264 ngày
13/10/2010. Thu tiền Dịch vụ khai thê hải quan và cước vận chuyển hàng về kho của

Công ty TNHH SX TM Tô Ba với Tổng trị giá là 3.500.000 đồng, Thuế GTGT 10%,
thu bằng tiền mặt. Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 1111 3.850.000
Có TK 5113 3.500.000
Có TK 3331 350.000
(4). Căn cứ phiếu thu số 007/10 và hóa đơn NU/2010N-38265 ngày
19/10/2010. Công ty xuất kho bán cho Công ty TNHH Tim Đỏ 60 kg hóa chất CD-10
(dùng để rửa kim loại), giá bán 46.800đ/kg, thuế giá trị gia tăng 10%, thu bằng tiền
mặt. Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 1111
3.096.000
Có TK 5111
2.880.000
Có TK 3331
288.000
(6). Căn cứ Phiếu thu số 008/10 và hóa đơn số NU/2010N-0038268 ngày
25/10/2010. Công ty xuất kho bán cho Doanh nghiệp Tư nhân Cơ khí Trấn Thành
hóa chất CD-10 ( dùng để rửa kim loại) số lượng 30kg, giá bán chưa thuế
48.750đ/kg, hóa chất làm sạch bề mặt kim loại AR-05 với số lượng 40 kg, giá bán
chưa thuế 48.750đ/kg, thuế giá trị gia tăng 10%, thu bằng tiền mặt. Kế toán ghi định
khoản:

[19]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Nợ TK 1111 3.753.750

Có TK 5111
3.412.500
Có TK 3331
341.250
(7). Căn cứ phiếu thu số 010/10 và hóa đơn Số NU/2010N-0038269 ngày
28/10/2010. Thu tiền dịch vụ khai thuê hải quan và cước vận chuyển hàng về kho của
Công ty TNHH Cơ Khí Lâm Thành, số tiền 1.870.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT
10%), thu bằng tiền mặt. Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 1111 1.870.0000
Có TK 5113 1.700.000
Có TK 3331 170.000

Nhận xét:
Trong tháng này Công ty không phát sinh hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
và chiết khấu cho khách hàng.Do đó không có phát sinh các khoản giảm trừ Doanh
thu, điều đó cũng phần nào chứng minh được các mặt hàng hóa chất của Công ty đạt
chất lượng cao, và được sự tin cậy của khách hàng.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thực tế doanh thu quý 4/2010 tại Công ty:

II.

KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.
1. Phương pháp hạch toán

[20]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

1.1.


GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Chứng từ sử dụng:

 Sổ phụ ngân hàng.
 Phiếu thu ngân hàng .
 Bảng kê tiền lãi.
Sổ sách sử dụng:

1.2.

 Nhật ký chung
 Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
 Sổ chi tiết tài khoản 515, 1121
1.3.

Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 5151: Lãi từ tiền gởi ngân hàng

1.4.

Trình tự luân chuyển chứng từ

Giấy báo Có

Sổ Nhật Ký Chung

Sổ Cái TK 112, TK 515


2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Quý
IV/2010 tại Công ty TNHH DV – SX Khởi Lập: (đvt: đồng)
Tháng 10/2010:
(1). Căn cứ sổ phụ ngân hàng , Ngày 25/10/2010 nhận được lãi tiền mặt gửi
ngân hàng tháng 10/2010 số tiền 139.949 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 1121 139.949
Có TK 515 139.949
(2). Căn cứ Sổ phụ ngân hàng, Ngày 26/11/2010 nhận được lãi từ tiền mặt gửi
ở ngân hàng tháng 11/2010 số tiền 84.121 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 1121 84.121
Có TK 515 84.121
(3).Căn cứ Sổ phụ ngân hàng, ngày 25/12/2010 nhận được lãi từ tiền mặt gửi
ở ngân hàng tháng 12/2010 số tiền 130.033 đồng. Kế toán ghi:

[21]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Nợ TK 1121 130.033
Có TK 515 130.033
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thực tế doanh thu hoạt động tài chính quý IV/2010 của
Công ty:

B. KẾ TOÁN CHI PHÍ
III.

KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN.


1. Phương pháp kế toán:
1.1.

Chứng từ sử dụng:
- Tờ khai nhập khẩu hóa chất ( hợp đồng, invoice, packing list…)
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê nhập xuất tồn.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.

1.2. Sổ sách sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết tài khoản
- Phiếu kết chuyển
- Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, nguyên vật liệu
1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” : dùng để phản ánh giá trị thực tế nhập
khẩu hóa chất các loại, đá mài và bi thép của Công ty. Và giá trị hàng xuất kho để
bán.
Tài khoản 156 “ hàng hóa”
1.4.

Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty:

[22]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

Hợp đồng kinh tế,

Đơn đặt hàng

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

Phiếu
xuất kho

Bảng Nhập –
Xuất – Tồn

Nhật Ký Chung

Sổ Cái TK 632, TK156

2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ Kế toán phát sinh tại Công ty
TNHH DV – SX Khởi Lập:
(1). Căn cứ vào PXK-01/10 ngày 01/10/2010 xuất bán 500kg hóa chất làm
sạch bề mặt kim loại AR-05 cho Công ty TNHH Thiết bị và Phụ tùng Hiếu Hưng, Kế
toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 14.514.181
Có TK 156 14.514.181
(2). Căn cứ vào Sổ cái tài khoản 632, ngày 05/10/2010, xuất bán 440kg hóa
chất làm sạch bề mặt kim loại AR-05 và 140 viên Lơ đánh bóng kim loại cho Công
ty Cổ Phần Kềm Nghĩa, Kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 17.598.104
Có TK 17.598.104
(3). Căn cứ Sổ cái TK 632, ngày 25/10/2010, xuất bán 30kg hóa chất CD-10
và 40kg hóa chất AR-05 cho Doanh nghiệp Tư nhân Cơ khí Trấn Thành, Kế toán
phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 2.313.089

Có TK 156 2.313.089

[23]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

(4). Căn cứ Sổ cái TK 632, ngày 01/11/2010, xuất bán 220 kg hóa chất làm
sạch bề mặt kim loại AR-05 và 40 viên Lơ đánh bóng kim loại KS-2000 cho Công ty
Cổ Phần Kềm Nghĩa, Kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 7.970.563
Có TK 156 7.970.563
(5). Căn cứ Sổ cái TK 632 ngày 31/12/2010, Công ty xuất khẩu bán 40.000
bao dệt PP cho PRONKRISSANA INTERTRADING CO.,LTD, kế toán phản ánh giá
vốn:
Nợ TK 632 94.000.000
Có TK 156 94.000.000
Nhận xét: Do Công ty bán hàng theo hình thức bán hàng tại kho nên Tại thời điểm
Công ty xuất kho bán hóa chất là thời điểm Công ty ghi nhận đồng thời giá vốn và
doanh thu hàng bán, Công ty không phát sinh nghiệp vụ gửi hàng bán.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thực tế giá vốn quý 4/2010 tại Công ty :

IV.

KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

1. Nội dung
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến quá

trình tiêu thụ hàng hóa, như: chi phí chào hàng, bảo hành sản phẩm, chi phí bảo
quản, vật liệu, bao bì đóng gói, vận chuyển, các chi phí khác bằng tiền…
2. Phương pháp kế toán
2.1.

Chứng từ sử dụng:






Phiếu thu, chi
Hóa đơn GTGT
Bảng lương hàng tháng
Bảng trích khấu hao
Bảng BHXH, BHYT

[24]


KẾ TOÁN DT, CP, XĐ KQKD

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy

 Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
2.2.

Sổ sách sử dụng:
- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái; sổ chi tiết tài khoản 641
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ quỹ tiền mặt

II.3. Tài khoản sử dụng:
Tài Khoản 641 “ Chi phí bán hàng”, có 7 tài khoản cấp 2:
_ TK 6411: Chi phí nhân viên
_ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
_ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
_ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
_ TK 6415: Chi phí bán hàng
_ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
_ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
II.4.

Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty:

Hoá đơn GTGT

Phiếu Chi

Sổ Nhật Ký Chung

Sổ Cái TK 641,
TK 111, TK 1131

[25]

Sổ quỹ tiền mặt



×