Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nghiên cứu xây dựng và phát triển mô hình câu lạc bộ Vovinam trong trường học trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.39 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG TRẦN THẢN
Mã số sinh viên: DTS145D140206038

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
CÂU LẠC BỘ VOVINAM TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THỂ DỤC THỂ THAO

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG TRẦN THẢN
Mã số sinh viên: DTS145D140206038

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
CÂU LẠC BỘ VOVINAM TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THỂ DỤC THỂ THAO

Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Xuân Thủy


Thái Nguyên, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu xây dựng và phát triển mô hình câu lạc
bộ Vovinam trong trường học trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Những số liệu sử dụng trong đề
tài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng; Các kết quả nghiên cứu do chúng tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn của các trường học
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; Những kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Trần Thản

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất các quý thầy cô trong
Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã trang bị cho em
những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học tập tại trường và đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Bộ môn Vovinam tỉnh
Thái Nguyên, UBND huyện Định Hóa, Ban Giám hiệu và các em học sinh của trường
THPT Định Hóa, THPT Bình Yên, TH Phú Tiến, TH Bình Yên, THCS Bình Thành,
THCS Trung Hội, THCS Bộc Nhiêu, THCS Phú Đình đã giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.

Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tiến sĩ
Võ Xuân Thủy - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và cảm ơn bạn bè đã ủng
hộ, chia sẻ những khó khăn để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin kính
chúc quý thầy cô, gia đình và bạn bè lời chúc sức khỏe và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Trần Thản

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ................................................................................................................. i
Lời cam đoan................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...................................................................................................................iii
Mục lục ........................................................................................................................ iv
Danh mục các từ viết tắt................................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................4
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục thể chất và thể thao trường học........4
1.2. Một số nét về môn Vovinam - Việt Võ Đạo............................................................5
1.2.1. Sơ lược lịch sử.....................................................................................................5
1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của môn võ Vovinam..............................................................5
1.2.3. Triết lý võ đạo của môn phái Vovinam.................................................................7
1.2.4. Đặc điểm thi đấu môn Vovinam..........................................................................7
1.3. Thực trạng phong trào tập luyện thể thao trên địa bàn huyện Định Hóa...............7

1.3.1. Tình hình chung của phong trào thể thao huyện Định Hóa..................................7
1.3.2. Thực trạng phong trào tập luyện thể thao tại các trường học trên địa bàn huyện
Định Hóa....................................................................................................................... 8
1.3.3. Thực trạng phong trào tập luyện Vovinam tại các trường học trên địa bàn huyện
Định Hóa....................................................................................................................... 8
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh phổ thông...............................................10
1.4.1 Đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học.....................................................................10
1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi cấp 2 (THCS).....................................................13
1.4.3. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh cấp 3 (THPT)......................................14
1.5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................................16
Chương 2. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................ 18
2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................18
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................18
2.3.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu..........................................................18
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm......................................................................18
iv


2.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm..........................................................................19
2.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................19
2.3.5. Phương pháp toán học thống kê.........................................................................19
2.4. Tổ chức nghiên cứu...............................................................................................19
2.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................19
2.4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................21
3.1. Tìm hiểu thực trạng hoạt động của các CLB Vovinam trong một số trường phổ
thông trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên................................................21
3.1.1. Tìm hiểu mạng lưới CLB và đội ngũ HLV tại các CLB Vovinam huyện Định

Hóa.............................................................................................................................. 21
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất và tổ chức của các CLB Vovinam trong trường phổ
thông tại huyện Định Hóa............................................................................................21
3.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phong trào tập luyện Vovinam tại huyện Định Hóa....24
3.2. Tìm hiểu nhu cầu tập luyện Vovinam tại một số trường phổ thông trên địa bàn
huyện Định Hóa...........................................................................................................25
3.2.1. Thiết kế và kiểm tra độ tin cậy của phiếu phỏng vấn.........................................25
3.2.2. Quy trình đánh giá tính hiệu quả của phiếu phỏng vấn......................................25
3.2.3. Điều tra về nhu cầu tập luyện Vovinam tại một số trường phổ thông trên địa bàn
huyện Định Hóa...........................................................................................................27
3.3. Xây dựng mô hình CLB Vovinam trong một số trường học trên địa bàn huyện
Định Hóa..................................................................................................................... 30
3.3.1. Xây dựng tiêu chí chung....................................................................................31
3.3.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các tiêu chí........................................................33
3.3.3. Xây dựng mô hình CLB Vovinam trong trường học tại huyện Định Hóa..........34
3.3.4. Kết quả bước đầu của việc áp dụng mô hình CLB Vovinam huyện Định Hóa..35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................40
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHL

Ban huấn luyện

CLB:


Câu lạc bộ

HCB

Huy chương Bạc

HCĐ

Huy chương Đồng

HCV

Huy chương Vàng

HLV

Huấn luyện viên

NXB

Nhà xuất bản

TDTT

Thể dục Thể thao

TGV

Trợ giảng viên


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Ths

Thạc Sỹ

TS

Tiến Sỹ

VĐV

Vận động viên

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và số môn sinh tại các CLB...........................22
Biểu đồ 3.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và số môn sinh tại các CLB.......................23
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính hiệu quả của phiếu hỏi..............................................26
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về nhu cầu tập luyện Vovinam của học sinh một số trường
phổ thông trên địa bàn huyện Định Hóa......................................................................27

Bảng 3.4. Các tiêu chí được lựa chọn để sử dụng trong việc xây dựng mô hình CLB
Vovinam chung cho toàn huyện Định Hóa...................................................................31
Bảng 3.5. Đánh giá mức độ cần thiết của các tiêu chí được lựa chọn trong việc xây
dựng mô hình CLB Vovinam chung tại huyện Định Hóa.............................................33
Bảng 3.6. Tiến trình thành lập các CLB Vovinam huyện Định Hóa.............................35
Bảng 3.7. Số lượng võ sinh tại các CLB trong 04 tháng đầu năm 2018.......................36
Bảng 3.8. Thực trạng về cơ sở vật chất hiện tại của các CLB (tỉnh đến tháng 04/2018)...........

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đã mở đầu sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam. Theo đó “nhân tố con người” được xác định là quan trọng bậc nhất trong
toàn bộ sự nghiệp đổi mới, có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội. Xác
định con người là nguồn lực to lớn, quý báu nhất, đặt con người vào vị trí trung tâm
của chiến lược phát triển đất nước. Trong chiến lược con người, Đảng và Nhà nước
xác định học sinh, sinh viên luôn là đối tượng trung tâm.
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều 41
quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục thể thao, quy
định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát
triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân tạo điều kiện cần thiết để
không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, trú trọng hoạt động thể thao
chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao.”
Chỉ thị 36 CT/CW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá
VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục thể dục thể thao (nay là
Uỷ ban thể dục thể thao) thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể
chất, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên
TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện chế
độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện thể dục

thể thao (TDTT) trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó
phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia.
Luật giáo dục được Quốc hội khoá IX Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 02/12/1998 và Pháp lệnh TDTT được Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội thông qua tháng 09/2000 quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT trường học nhằm
phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thành thiếu niên, nhi đồng. Giáo dục thể
chất là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ
thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến
hành chương trình giáo dục thể chất bắt buộc và tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá
cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập luyện
TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. Giáo dục thể chất là một
bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân
1


trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”
Thể thao học đường chính là nền tảng cho thể thao thành tích cao và là thước đo
cho phong trào thể thao quần chúng. Các môn thể thao trong trường học cũng rất đa
dạng, nhưng tựu chung lại chủ yếu vẫn là những môn thể thao phổ biến, đó là điền
kinh, bóng đá, bóng rổ và nhóm các môn thể thao dân tộc như: Đá cầu, Kéo co,
Vovinam, Võ cổ truyền, nhóm các trò chơi dân gian. Trong hệ thống các trường phổ
thông hiện nay trên toàn quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng thì
môn võ dân tộc Vovinam - Việt Võ Đạo rất phát triển và được đông đảo học sinh, sinh
viên đón nhận, một trong những nguyên nhân chính là tính hiệu quả trong rèn luyện
sức khỏe và tu dưỡng đạo đức mà môn võ dân tộc này mang lại.
Bên cạnh đó, ngoài sự định hướng của Liên đoàn Vovinam quốc gia về việc đẩy
mạnh phát triển trong học đường thì Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cũng đặc biệt
quan tâm đến việc bảo tồn và phát triển các môn võ môn võ dân tộc, trong đó có
Vovinam, định hướng sử dụng Vovinam làm phương tiện rèn luyện sức khỏe và tu

dưỡng đạo đức cho học sinh các cấp bằng việc khuyến khích mở rộng các câu lạc bộ
(CLB) ngoại khóa trong nhà trường. Điều đó được cụ thể hóa bằng công văn số
4267/VHSSV-BGD&ĐT ngày 21/7/2010 gửi các Sở GD&ĐT các tỉnh, yêu cầu phối
hợp với Liên đoàn Vovinam Việt Nam và các địa phương đưa môn Vovinam vào giảng
dạy trong các trường phổ thông, cao đẳng và đại học trên toàn quốc.
Cùng với sự phát triển chung của môn Vovinam trên toàn tỉnh, huyện Định Hóa
bắt đầu xuất hiện câu lạc bộ Vovinam vào năm 2013 do HLV Bùi Thị Nga (từng là sinh
viên khoa TDTT trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên) giảng dạy. Sau 04 năm phát
triển số lượng đã tăng lên 06 CLB tại các trường học trong huyện, mỗi CLB thu hút
hàng trăm học sinh địa phương tham gia tập luyện mỗi năm, điều đó cho thấy đây
chính là địa phương giàu tiềm năng để môn Vovinam tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa
trong hệ thống các trường học. Nhu cầu tập luyện và mở rộng số lượng CLB từ các
đơn vị trường học ngày càng tăng, nhất là trong lứa tuổi học sinh phổ thông. Tuy nhiên
trong thực tế công tác phát triển phong trào tại đây còn có những hạn chế và khó khăn
nhất định (về cơ chế, đội ngũ HLV, phương pháp quản lý, cũng như phương thức vận
hành của các CLB cũng chưa thật sự đồng nhất) đặc biệt là việc xây dựng một mô hình
tối ưu và thống nhất trong toàn địa bàn huyện để nâng cao chất lượng phong trào
2


Vovinam tại đây luôn là một nhu cầu cấp thiết. Xuất phát từ thực trạng đó, với mục
đích nâng cao đời sống tinh thần và thể chất cho học sinh, nhân dân tại địa phương,
bằng kiến thức đã học được tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và những kinh
nghiệm đã tích lũy được trong 04 năm giảng dạy, phát triển phong trào môn Vovinam
tại huyện Định Hóa, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng và
phát triển mô hình câu lạc bộ Vovinam trong một số trường học trên địa bàn huyện
Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên ”.

3



Chương 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục thể chất và thể thao trường học
Giáo dục thể chất cho học sinh là vấn đề mà Đảng và Nhà nước luôn quan tâm
chỉ đạo kể cả khi đất nước còn gặp khó khăn. Ngay từ khi thành lập chính quyền
(1945) Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng công tác giáo dục và phát triển toàn
diện, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đất nước. Các văn bản pháp
lý của Đảng và Nhà nước đều nhấn mạnh TDTT là công tác cách mạng, là công cụ tác
động tích cực đến đời sống của xã hội về mọi mặt. Trên cơ sở chỉ thị nghị quyết của
Đảng, hàng loạt các văn bản pháp quy về công tác TDTT nhằm góp phần thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ đã được ban hành, nêu rõ mục đích
giữ gìn, nâng cao sức khỏe cho thế hệ trẻ. Ngay khi tiến hành cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước, ngày 02/06/1969 Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị 48/TTG-CT
trong đó phân tích cặn kẽ tình hình công tác giáo dục thể chất cho học sinh, nguyên
nhân thiếu sót trong công tác này và đề ra biện pháp cụ thể, nhằm đẩy mạnh nâng cao
chất lượng công tác giáo dục thể chất trong trường học các cấp.
Trong quá trình đổi mới hiến pháp năm 1992 đã nhấn mạnh về “ Quy định chế
độ giáo dục thể chất trong trường học” (Điều 4- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam).
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở đầu thời kỳ đổi mới đã khẳng
định “Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT trong quần chúng” từng bước
đưa việc rèn luyện thể thao thành thói quen hàng ngày trong đông đảo nhân dân, trước
hết là thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học.
Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) tiếp tục nhấn mạnh: “Công tác TDTT cần coi
trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học.”
Trước thực trạng khó khăn về nhiều mặt trong việc phát triển TDTT, Chính phủ
đã ban hành chỉ thị số 133/TT ngày 07/03/1995 về việc xây dựng và quy hoạch ngành
TDTT trong đó yêu cầu Bộ GD&ĐT cần coi trọng giáo dục thể chất trong nhà trường,
cải tiến nội dung dạy học nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

cho học sinh ở các cấp học.
Tóm lại công tác giáo dục thể chất trong trường học góp phần chăm lo sức khỏe
và phát triển thể chất cho thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng trong
4


suốt quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Đây cũng là mục tiêu cơ bản, quan trọng
nhất trong giáo dục con người và phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Một số nét về môn Vovinam - Việt Võ Đạo
1.2.1. Sơ lược lịch sử
Vovinam - Việt võ đạo là môn võ được cố võ sư Nguyễn Lộc sáng lập vào năm
1936, nhưng phải đến năm 1938 mới công khai bằng buổi biểu diễn đầu tiên tại Nhà
hát lớn Hà Nội, đồng thời ông đề ra chủ thuyết "cách mạng tâm thân" để thúc đẩy môn
sinh luôn luôn cách tân bản thân và hướng thiện về thể chất lẫn tinh thần. Vovinam Việt võ đạo bao gồm hai phần: Võ thuật (Vovinam - quốc tế hóa của từ Võ Việt Nam,
chỉ xuất xứ của môn phái, giúp người ngoại quốc dễ đọc, dễ nhớ) và Võ Đạo (Việt võ
đạo - bao gồm những triết lý võ đạo của dân tộc Việt).
Vovinam được phát triển dựa trên nền tảng kỹ thuật của môn Vật dân tộc và Võ
cổ truyền Việt Nam, kết hợp với những tinh hoa của các môn phái võ thuật Trung
Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản; dựa trên nguyên lý “Cương nhu phối triển” (sự hài hòa
giữa yếu tố cương và yếu tố nhu trong các đòn đánh, cũng như trong triết lý võ đạo).
Trong những môn võ của Việt Nam thì môn phái Vovinam phát triển rất mạnh với quy
mô rộng lớn (có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc và phát triển khá mạnh ở
hơn 80 quốc gia trên thế giới).
Vovinam xuất hiện tại tỉnh Thái Nguyên vào năm 2010, với CLB đầu tiên tại
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên thu hút hơn 300 sinh viên đăng ký tập luyện chỉ
trong tuần đầu tiên sau khi khai giảng. Trải qua hơn 07 năm hình thành và phát triển,
hiện nay trong toàn tỉnh có 37 CLB, thu hút hơn 6000 lượt người tham gia tập luyện
hàng năm (theo thống kê của Liên đoàn Võ thuật tỉnh Thái Nguyên năm 2017). Các
CLB đã trải đều trên tất cả 9 đơn vị hành chính của tỉnh nhà, học viên cũng rất đa

dạng, đủ các lứa tuổi, nhưng đông nhất vẫn là lứa tuổi thanh thiếu niên; các CLB chủ
yếu nằm trong những trường học, bởi thể thao học đường luôn luôn là nền móng của
thể thao phong trào và thể thao thành tích cao.

1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của môn võ Vovinam

5


Vovinam lấy gốc là môn vật cổ truyền Việt Nam, kết hợp hợp tinh hoa của
nhiều môn phái Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, đòn thế của Vovinam có rất
nhiều tương đồng với các môn phái khác nhưng vẫn tạo được nét tinh hoa riêng của
môn phái. Vovinam bao gồm phần võ thuật như những thế đấm, đá, gạt, đỡ, gối, chỏ,
vật, đòn chân, khoá siết,… và phần binh khí như việc sử dụng và chống
đỡ kiếm, đao, côn, thương, dao găm, súng trường, mã tấu,… Tiếp đó là việc luyện
tập ngạnh công, nhuyễn công, khí công giúp dưỡng sinh và bảo tồn sức khỏe.
Đòn thế Vovinam dựa trên nguyên lý "Một phát triển thành ba" nên tất cả các
đòn thế được tập luyện từ những đòn căn bản (các kỹ thuật đơn lẻ như: tấn công,
phòng thủ, té ngã,…), qua tổ hợp các kỹ thuật với độ khó cao hơn (từ kỹ thuật căn bản
ghép lại thành các bài quyền, các thế chiến lược, phản đòn, khóa gỡ,…) và đến các
dạng đa luyện (sự phối hợp của các bài quyền, các thế chiến lược, thế khóa gỡ sẽ tạo
nên các bài song luyện, đối luyện, tam đấu, tứ đấu,…) theo một trình tự logic từ dễ đến
khó, giúp người tập luôn được ôn luyện lại những kỹ thuật đã học, từ đó thực hiện
nhuần nhuyễn các kỹ thuật căn bản, đồng thời những kỹ năng khác cũng dần được
nâng cao và hoàn thiện thông qua nguyên lý “một phát triển thành ba”. Vovinam rất
nổi tiếng với 3 kỹ thuật:
- Kỹ thuật đánh chỏ: Thường được sử dụng trong những tình huống tự vệ cận
chiến với lực sát thương rất lớn (vì vậy trong một số cuộc thi song đấu đối kháng
Vovinam, môn sinh không được phép dùng chỏ).
- Kỹ thuật chém quyét: Sử dụng cạnh bàn tay chém số 1, đồng thời dùng chân

bên đối diện đá quét vào chân bên kia của đối phương (2 động tác thực hiện đồng thời
với lực tác động ngược hướng) để đánh ngã đối thủ.
- Đòn chân tấn công: Sử dụng kỹ thuật của cả 2 chân để quật ngã đối phương.
Vovinam có tất cả 21 đòn chân tấn công, độ khó và vùng tấn công được nâng cao dần
theo

trình

tự

các

đòn.

Quyền Pháp Vovinam không quan tâm đến nghệ thuật tạo hình cũng như biểu
dương sức mạnh, mà luôn quan tâm đến hiệu quả của đòn đánh, ngọn đá, cho nên kỹ
thuật đặc thù của Vovinam là đòn thế thường được tung ra liên hoàn, không gián đoạn
tạo nên hiệu quả tấn công cao. Võ thuật Vovinam chú trọng đến tính thực dụng (ngay
từ khi mới nhập môn người học đã được học các kỹ thuật tự vệ bên cạnh những kỹ
thuật căn bản), nhưng cũng không kém phần đẹp mắt thông qua các bài biểu diễn đặc
6


thù (song luyện, đa luyện, đòn chân tấn công, tự vệ nữ,...); kỹ thuật của Vovinam cũng
rất đa dạng và thức thời, phù hợp với mọi lứa tuổi, chính vì vậy đã thu hút được đông
đảo người dân tham gia tập luyện - đặc biệt là lứa tuổi học sinh, sinh viên, đóng góp
tích cực vào sự phát triển của phong trào tập luyện thể thao tại các địa phương.
1.2.3. Triết lý võ đạo của môn phái Vovinam
Vovinam luôn trú trọng đề cao Võ đạo, song song với việc tập luyện võ thuật thì
môn sinh Vovinam cũng được trang bị những tri thức về nhân sinh quan, về tính hướng

thiện, cũng như tính khiêm nhường; luôn phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân. Môn sinh
Vovinam luôn tự thực hiện cuộc "cách mạng Tâm Thân" để phát triển toàn diện về
tâm, trí, thể. Ngoài việc luyện tập đòn thế để thân thể cường tráng, dẻo dai và khỏe
mạnh, môn sinh Vovinam còn trau dồi một tâm hồn thanh cao, hiến ích, tự tin, can
đảm, cao thượng, bất khuất và tính nhân bản theo lời dạy của võ sư Nguyễn Lộc "sống
cho mình, giúp cho mọi người khác sống, sống cho mọi người". Lý thuyết võ đạo là
nội dung bắt buộc trong chương trình giảng dạy và thi thăng cấp của mỗi cấp đai, đây
chính là nét khác biệt lớn nhất của Vovinam so với những môn phái khác.
1.2.4. Đặc điểm thi đấu môn Vovinam
Môn Vovinam có 2 nội dung thi đấu, đó là thi đấu đối kháng (theo hạng cân)
và thi hội diễn (quyền cá nhân, quyền đồng đội, đa luyện, song luyện, đòn chân tấn
công,...). Sàn đấu là một hình vuông có kích thước 11m x 11m, được ghép bằng những
tấm thảm mềm hình vuông 1m x 1m; có độ dày tối thiểu 1,5cm, tối đa 3 cm, không
trơn trượt và được đặt trên mặt sàn phẳng đảm bảo tính an toàn cho VĐV thi đấu,
VĐV khi thi đấu đối kháng phải đủ các dụng cụ bảo hộ như giáp thân, gióng tay, gióng
chân, kuki, mũ bảo hiểm, bịt răng, găng tay. Luật thi đấu đối kháng của môn Vovinam
đề cao sự an toàn cho vận động viên, loại bỏ những đòn nguy hiểm như đòn trỏ, gối,
đá chẻ, xiết khóa,... Các hạng cân được chia đều và phù hợp với lứa tuổi, thời gian thi
đấu tùy thuộc vào trình độ của VĐV và điều kiện cơ sở vật chất tại nơi tổ chức.
Hệ thống giải đấu cấp quốc tế của môn Vovinam bao gồm các giải Vô địch Thế
giới, Giải Vô địch các châu lục. Đối với giải đấu quốc nội hàng năm tổ chức rất nhiều
giải từ cấp địa phương đến cấp quốc gia - đặc biệt là Giải Vô địch, Giải CUP các đội
mạnh, Giải trẻ và Giải Đại hội TDTT toàn quốc là những giải quan trọng hàng năm
của các đơn vị.
1.3. Thực trạng phong trào tập luyện thể thao trên địa bàn huyện Định Hóa
7


1.3.1. Tình hình chung của phong trào thể thao huyện Định Hóa
Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây bắc tỉnh Thái Nguyên, được biết

đến với những di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, với truyền thống kháng chiến chống
ngoại xâm hào hùng của người dân địa phương. Diện tích tự nhiên là 52.075,4 ha; dân
số 90.086 người (năm 2005). Theo cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở (ngày
1/4/2009), trong 10 năm (1999-2009), dân số huyện Định Hóa giảm 3.200 người do tỷ
lệ xuất cư cao. Ngoài việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương thì phong trao thể
thao cũng được quan tâm, hàng năm thường tổ chức các giải cầu lông, bóng bàn, bóng
đá, điền kinh,... cấp huyện. Huyện Định Hóa được đánh giá là một trong những địa
phương có phong trào thể thao rất mạnh, đặc biệt là môn điền kinh và một số môn thể
thao dân tộc (Vovinam, bắn nỏ, kéo co,...). Những đội tuyển cấp huyện cũng thường
xuyên cung cấp những VĐV tiềm năng cho các môn thể thao của tỉnh. Loại hình tập
luyện cũng rất đa dạng, bên cạnh những cá nhân tham gia tập luyện thể thao, thì tại các
cơ quan ban ngành trường học cũng thành lập những CLB nhằm nâng cao thể chất cho
cán bộ, công nhân viên và học sinh tại địa phương.
1.3.2. Thực trạng phong trào tập luyện thể thao tại các trường học trên địa bàn
huyện Định Hóa
Thể thao trong trường học tại địa phương cũng được quan tâm, chú trọng phát
triển, cụ thể có nhiều CLB được thành lập, nhiều hoạt động thể thao được tổ chức
nhằm đẩy mạnh phong trào tập luyện và rèn luyện sức khỏe, ý chí của học sinh. Nhờ
những hoạt động và CLB được thành lập trong nhà trường mà đã tìm ra nhưng VĐV
ưu tú, mang lại thành tích cao cho tỉnh nhà. Bên cạnh những hoạt động của nhà trường
và địa phương đề ra các bậc phụ huynh ngày càng nhận thức và coi trọng sức khỏe của
con em tạo điều kiện cho con em tham gia tập luyện các môn thể thao như Bơi, Bóng
đá, Bóng rổ, Bóng chuyền, đặc biệt là Võ thuật.
Phong trào tập luyện võ thuật trong các trường học tại huyện Định hóa rất phát
triển, bởi tập luyện võ thuật giúp các em có sức khỏe dẻo dai, rèn luyện ý chí, tính tự
giác, đoàn kết và phát triển nhân cách cho trẻ. Các CLB võ thuật góp phần rèn luyện
nhân cách và phát triển thể chất cho trẻ nên được rất nhiều học sinh yêu thích đăng ký
tập luyện. Các môn võ cũng rất đa dạng như Vovinam, Võ cổ truyền, Taekwondo, Võ
tự do, trong đó đông nhất về số lượng CLB, cũng như số lượng người tham gia tập
luyện thường xuyên phải kể đến môn Vovinam. Theo thống kê của Liên đoàn Võ thuật

tỉnh Thái Nguyên năm 2017, trên toàn huyện có 15 CLB võ thuật, thu hút hơn 2000 võ
sinh thường xuyên tham gia tập luyện.
8


1.3.3. Thực trạng phong trào tập luyện Vovinam tại các trường học trên địa bàn
huyện Định Hóa
Cùng với sự phát triển chung của môn Vovinam trên toàn tỉnh, huyện Định Hóa
bắt đầu xuất hiện câu lạc bộ Vovinam vào năm 2013 do HLV Bùi Thị Nga (từng là sinh
viên khoa TDTT trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên) giảng dạy, nhưng do môn võ
mới nên chỉ phát triển phong trào tại thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa. Sau 4 năm
phát triển, số lượng đã tăng lên 06 CLB tại các trường: THPT Định Hóa (2015), THPT
Dân tộc Nội trú Bình Yên (2016), THCS Trung Hội (2016), THCS Phú Đình (2016),
THCS Phượng Tiến (2016), TH Phú Tiến (2017), mỗi CLB thu hút hàng trăm học sinh
địa phương tham gia tập luyện mỗi năm. Điều đó cho thấy đây chính là địa phương
giàu tiềm năng để môn Vovinam tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa trong hệ thống học
đường.
Qua hơn 4 năm phát triển, đội tuyển Vovinam của huyện cũng đã bước đầu thu
được những thành tích nhất định, như đạt 02 HCV, 04 HCB, 01 HCĐ tại Giải Vovinam
Đại hội TDTT tỉnh Thái Nguyên lần thứ VII năm 2014; năm 2015 đạt 02 HCV, 03
HCB, 02 HCĐ tại Giải Vovinam Đại học Nông lâm mở rộng, năm 2016 đạt 03 HCV,
03 HCB, 05 HCĐ tại Giải Vovinam Đại học Sư Phạm mở rộng; năm 2017 đạt 01 HCĐ
tại Giải Vovinam học sinh Toàn quốc lần thứ 1 tại Thanh Hóa; cùng với đó là rất nhiều
huy chương, giải thưởng tại giải Vovinam tỉnh Thái Nguyên hàng năm và tại các Liên
hoan võ thuật do nhiều đơn vị khác nhau tổ chức; gần đây nhất tại Đại hội TDTT tỉnh
Thái Nguyên lần thứ VIII năm 2018, đội tuyển cũng đã mang về 02 HCV và 05 HCB.

Các thành viên đội tuyển huyện Định Hóa tại Giải Vovinam tỉnh Thái Nguyên năm 2016

Trên thực tế cho thấy, môn võ Vovinam đã góp phần tích cực vào việc phát triển

thể chất, thể hình và đạo đức của học sinh, được nhân dân địa phương và phụ huynh
ghi nhận, ủng hộ. Qua khảo sát những học sinh từng tham gia tập luyện đều cho rằng
9


sức khỏe được cải thiện tốt hơn, tự tin hơn về bản thân và cảm thấy yêu đời, công việc
học tập đều được cải thiện, giảm bớt căng thẳng do học tập và thi cử mang lại.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi để phong trào tập luyện môn Vovinam phát
triển mạnh như vừa qua thì vẫn tồn tại những khó khăn nhất nhất định như khâu quản
lý, huấn luyện và quảng bá hình ảnh chưa thật sự chuyên nghiệp; cơ sở vật chất còn
nghèo nàn dẫn đến việc duy trì CLB không được lâu, phong trào lên xuống thất thường
không mang tính ổn định cao.
Vấn đề được đặt ra là phải có một mô hình CLB chung nhất nhằm vừa đảm bảo
tính hiệu quả và nâng cao chất lượng phong trào tập luyện môn Vovinam trong các trường
học của huyện. Để có thể phát triển được mô hình như vậy ngoài kiến thức chuyên môn
về Vovinam, quản lý TDTT, cần phải nắm rõ được đặc điểm tâm – sinh lý của lứa tuổi học
sinh các cấp, để lấy đó làm cơ sở trong việc xây dựng mô hình cho phù hợp.
1.4.

Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh phổ thông

1.4.1. Đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học
1.4.1.1 Đặc điểm hệ cơ xương
A. Hệ cơ
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học (HSTH), cơ của các em có chứa nhiều nước, tỉ lệ
các chất đạm, mỡ còn ít, nên khi hoạt động chóng mệt mỏi.
Sức mạnh cơ ở lứa tuổi này còn rất hạn chế, giới hạn sinh lý về khả năng chịu
đựng mà các em có thể mang vác được tính theo lứa tuổi:
+ 5 tuổi là 2,1 kg


+ 8 tuổi là 3,5 kg

+ 7 tuổi là 2,9 kg

+ 12 tuổi là 5,2 kg

Các nhóm cơ to phát triển sớm hơn các nhóm cơ nhỏ, do đó khả năng phối hợp
vận động ở HSTH nói chung còn rất kém. Để phát triển khả năng vận động có sự phối
hợp nhịp nhàng và khéo léo cho các em cần hướng dẫn các em những thao tác, kỹ
thuật nhỏ, yêu cầu tính khéo léo, như: múa, vẽ, viết, làm thủ công, các trò chơi vận
động (xếp chữ, sắp xếp các đồ vật nhỏ cần thao tác khéo léo, nhẹ nhàng, tỉ mỉ..).
Lực cơ của HSTH được tăng dần theo lứa tuổi. Với học sinh nam 7 tuổi thì lực cơ
trung bình là 4 - 7 kg, 12 tuổi là 11,3 - 13,9 kg. Ở lứa tuổi này cơ phát triển còn thiếu cân
đối, nên khảnăng phối hợp vận động còn kém, khi thực hiện động tác sẽ có nhiều cử động
thừa, tốn sức, kém hiệu quả, gây mệt mỏi và sự chán nản trong tập luyện.
B. Hệ xương
10


Ở lứa tuổi HSTH, tốc độ phát triển của xương nhanh hơn so với các bộ phận
khác của cơ thể, đặc biệt là xương ở tay và chân.
Cấu trúc xương và khớp chưa được phát triển hoàn chỉnh, vững chắc, mà phải
đến tuổi 16 - 17 mới tương đối ổn định. Vì vậy, trong quá trình tập luyện thể thao tại
những giờ học chính khóa và ngoại khóa cần tránh các động tác đè nén lên cơ thể, đòi
hỏi học sinh phải chống đỡ, làm mất cân xứng hai bên chậu hông, tạo nên sự sai lệch
cơ thể, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển và trưởng thành sau này cho các em.
Ở lứa tuổi HSTH, các đốt xương ở cột sống có độ dẻo cao, chưa phát triển
thành xương hoàn toàn và còn ở trong giai đoạn hình thành đường cong sinh lý. Do đó,
những tư thế ngồi, đứng, đi lại, chạy, nhảy... không phù hợp với cấu trúc tự nhiên và
giải phẫu sẽ dễ làm cong vẹo cột sống, gây ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của

lồng ngực và cấu trúc cân đối của toàn thân. Ở độ tuổi 20 - 25 xương sống mới được
cốt hoá hoàn toàn.
Tập luyện thể thao thường xuyên, trên cơ sở có sự hướng dẫn khoa học với một
chương trình, kế hoạch tập luyện hợp lý, phù hợp đặc điểm cấu tạo giải phẫu và đặc
điểm sinh lý của HSTH sẽ tạo nên điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của hệ
xương và cơ thể các em. Đặc biệt là các bài tập của võ thuật sẽ giúp phần phát triển và
hoàn thiện các tố chất vận động, thể hình của các em.
1.4.1.2. Đặc điểm hệ tuần hoàn
Ở lứa tuổi HSTH, nhịp tim nhanh (mạch đập thông thường là: 85 - 90
lần/phút). Khi hoạt động vận động hoặc có trạng thái lo lắng thì nhịp tim đập nhanh
hơn, dồn dập hơn.
Lượng máu mỗi lần tim co bóp đưa vào động mạch lưu lượng tâm thu được
tăng dần:
- Ở lứa tuổi 7-8, lưu lượng tâm thu là 23 ml
- Ở lứa tuổi 13-14, lưu lượng tâm thu là 35- 38 ml
- Ở người trưởng thành, lưu lượng tâm thu là 65- 70 ml.
Ở lứa tuổi HSTH, nếu các em phải chịu đựng hoạt động lao động, học tập, sử
dụng bài tập thể thao hoặc vui chơi quá sức và kéo dài sẽ dẫn đến tim phải làm việc
quá tải, dễ phát sinh bệnh tim mạch hoặc các bệnh khác.
Trong quá trình tập luyện thể thao, nếu các em được hướng dẫn tập luyện theo
nội dung, chương trình phù hợp, sẽ tạo điều kiện phát triển và rèn luyện nâng dần sức
chịu đựng, tăng khả năng làm việc của hệ tuần hoàn.
1.4.1.3. Đặc điểm hệ hô hấp
11


Ở lứa tuổi HSTH, hệ hô hấp đang ở thời kỳ hoàn thiện, dần dần tạo nên thói
quen chuyển từ thở kiểu bụng sang kiểu thở ngực, lồng ngực phát triển chưa hoàn
thiện.
Độ giãn nở của các phế nang (túi phổi) còn thấp, nên nhịp thở còn nông. Số

lượng phế nang tham gia mỗi lần hô hấp còn ít, nên lượng ôxy được đưa vào máu
không cao.
Lượng không khí chứa đựng trong phổi còn thấp (ở trẻ 8 tuổi là 1,699 lít, người
trưởng thành là 4 lít).
Do vậy, phổi của các em phải thường xuyên làm việc khẩn trương mới cung
cấp đủ ôxy cho cơ thể .
Về lượng thông khí phổi (thể tích khí mỗi lần hít vào hoặc thở ra bình thường),
dung tích sống (thể tích khí thở ra cố gắng, sau khi hít vào hết sức) được tăng dần theo
sự phát triển lứa tuổi của tần số hô hấp (số lần thở ra - hít vào trong một phút) của
HSTH tương đối cao. Do đó, khi hoạt động thể thao với lượng vận động vừa phải thì
nhịp thở đã tăng lên cao, các em dễ mệt mỏi, sớm chuyển sang thở gấp, đòi hỏi phải có
thời gian nghỉ ngơi phù hợp với lứa tuổi các em.
Tập luyện thể thao đảm bảo tính khoa học, phù hợp đặc điểm hệ hô hấp của trẻ
sẽ tạo điều kiện cho hệ hô hấp phát triển tốt, từ đó nâng cao chất lượng hô hấp của
phổi, tạo điều kiện phát triển và hoàn thiện quá trình trao đổi chất và nâng cao khả
năng hoạt động của các hệ thống cơ quan khác (tuần hoàn, cơ- xương, thần kinh, bài
tiết, tiêu hoá...).
1.4.1.4. Đặc điểm hệ thần kinh
Ở lứa tuổi HSTH, hoạt động phân tích và tổng hợp của các em kém nhạy bén,
nhận thức các hiện tượng biến đổi của xã hội còn mang tính chủ quan, cảm tính, bị
động...
Ở lứa tuổi này các em có khả năng bắt chước một cách máy móc, khả năng
phân biệt, tính sáng tạo còn hạn chế.
Do đó, trong giảng dạy TDTT, giáo viên cần phải làm mẫu chính xác kỹ thuật động
tác theo yêu cầu bài học. Ở lứa tuổi HSTH, thường có một số loại hình thần kinh sau:
- Loại mạnh - thăng bằng: Hưng phấn bình thường, thể hiện trạng thái sức khoẻ
tốt, các em này có khả năng hình thành phản xạ nhanh, có tình cảm sâu sắc, bình tĩnh,
tự tin, mức độ tập trung cao, trí nhớ tốt...
12



- Loại mạnh - hưng phấn: Hưng phấn mạnh, dễ bị kích thích, chóng thích nhưng
cũng chóng chán, thành lập phản xạ nhanh nhưng cũng dễ phá vỡ, khả năng tập trung
tư tưởng kém...
- Loại yếu (thụ động): Là những học sinh nhút nhát, khả năng phản ứng kém, trí
nhớ kém phát triển, khó thành lập phản xạ có điều kiện.
Trong quá trình giảng dạy TDTT, giáo viên cần căn cứ vào các đặc điểm biểu hiện
của các loại hình thần kinh trên để phân loại học sinh theo các nhóm khác nhau, để từ
đó có các phương pháp giáo dục phù hợp, nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong công
tác giáo dục thể chất cho HSTH.
1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi cấp 2 (THCS)
1.4.2.1. Hệ xương và hệ cơ
Lứa tuổi THCS có sự phát triển mạnh mẽ nhưng không đều về mặt cơ thể. Thân
thể các em phát triển đột biến về chiều cao. Trung bình một năm các em cao lên
khoảng 5-6 cm. Ở những em nữ trong độ tuổi 12,13 sẽ phát triển chiều cao nhanh hơn
các em nam cùng độ tuổi; nhưng đến năm 18 - 20 tuổi thì sẽ chậm lại. Nam cao nhanh
trong khoảng 15,16 tuổi và tiếp tục phát triển chiều cao cho đến năm 24,25 tuổi. Trọng
lượng cơ thể mỗi năm tăng từ 2,4kg đến 6kg, xương đang phát triển và tiếp tục cốt
hóa; xương tay, xương chân phát triển nhanh nhưng xương ngón tay, ngón chân lại
phát triển chậm. Mặt khác, hệ cơ phát triển chậm hơn hệ xương. Vì vậy, ở lứa tuổi này
các em không béo mà cao, gầy, thiếu cân đối. Các em thường tỏ ra lóng ngóng, vụng
về khi làm việc.
1.4.2.2. Đặc điểm hệ thần kinh
Hệ thần kinh của học sinh THCS đang tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Chức
năng của não có sự thay đổi đáng kể về chất. Sự hình thành những vùng chuyên biệt
trên vỏ não diễn ra khá nhanh chóng (đặc biệt thùy trán, thùy thái dương và thùy đỉnh).
Số lượng dây thần kinh liên hợp tăng nhanh, liên kết các phần khác nhau của vỏ não
thành một khối thống nhất. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tư duy và
sáng tạo ở lứa tuổi học sinh THCS. Tuy nhiên, hoạt động thần kinh cao cấp ở các em
lại thiếu đi sự cân đối giữa hai quá trình thần kinh cơ bản.

1.4.2.3. Hệ tim mạch
Sự phát triển hệ thống tim mạnh cũng chưa cân đối, dung tích tim tăng gấp đôi
so với lứa tuổi trước, nhưng dung tích của hệ huyết quản chỉ tăng gấp rưỡi. Do đó, ở
13


học sinh THCS có một số dối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn như tăng huyết áp, tim
đập nhanh, chóng mặt, tức ngực,....
1.4.2.4. Hệ sinh dục
một trong những đặc điểm của sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này là sự phát
dục. Đây là một chức năng sinh lý hoàn toàn mới, biểu hiện của thời kỳ này là cơ sinh
dục phát triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính như có ria mép, có trứng
cá trên mặt, tóc mọc nhanh, mượt hơn.... Sự phát dục ở các em nữ vào khoảng 12,13
tuổi; ở những em nam vào khoảng 14,15 tuổi. Thời kỳ phát dục sớm hay muộn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như dân tộc, khí hậu, chế độ sinh hoạt và sức khỏe cá nhân.
Hiện nay, do điều kiện xã hội có nhiều thay đổi, nên có sự gia tốc phát triển thể chất và
phát dục.
1.4.2.5. Đặc điểm tâm lý
Sự phát dục đã làm nảy sinh ở học sinh THCS nhiều hiện tượng tâm lý mới, đó
là cảm giác về tính người lớn, những cảm xúc và ý nghĩ mới mẻ, kích thích sự phát
triển mối quan tâm với người khác giới.... Tuy nhiên, ở lứa tuổi này chưa có sự cân đối
giữa sự phát dục, giữa bản năng tương ứng với mức độ trưởng thành về mặt xã hội và
tâm lý
Những biến đổi về thể chất nêu trên chỉ có thể gây cho học sinh THCS sự rối
loạn về chức năng của cơ thể và có thể gây nên những biểu hiện lệch lạc trong đời
sống tâm lý. Nhưng đó chỉ là khó khăn tạm thời, khó khăn của sự trưởng thành. Việc
tổ chức đúng đắn đời sống và hoạt động cho học sinh THCS có khả năng khắc phục
những biểu hiện tiêu cực, đồng thời phát huy những yếu tố mới tích cực trong thể chất
và tâm hồn của các em.
1.4.3. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh cấp 3 (THPT)

1.4.3.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất của học sinh THPT
Lứa tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự
phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể
của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển này
còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn;
Hoạt động trí tuệ có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ
não tăng lên rõ rệt, có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời, phức tạp hơn; Tư
duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở lứa tuổi này
14


các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện về hành vi cũng giống như ở lứa tuổi thiếu
niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở
tuổi thiếu niên mà còn do cách sống của mỗi cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều
độ trong học tập, lao động, vui chơi…).
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu
niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người
ta hay nói: “tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa
chọn nghề nghiệp sau này của các em.
1.4.3.2. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi HSPT
Ở lứa tuổi học sinh THPT, các mối quan hệ ít tính mâu thuẫn hơn so với độ tuổi
trước đó. Quan hệ với cha me, thầy cô, bạn bè đã trở nên thuận lợi hơn do sự trưởng
thành nhất định trong nhận thức của học sinh và sự thay đổi trong cách nhìn nhận của
người lớn. Tuy vậy, tính chất ít xác định về quan hệ xã hội vẫn còn. Một mặt học sinh
đã có những sự độc lập nhất định trong tư duy, trong hành vi ứng xử, mặt khác học
sinh lại chưa có đuợc sự độc lập về kinh tế do vẫn phụ thuộc vào gia đình.
Quan hệ với phụ huynh và các thành viên trong gia đình: Học sinh có thể có
được quan hệ dân chủ hơn, được tôn trọng và lắng nghe. Học sinh có thể tự quyết định
một số vấn đề của bản thân hoặc được tham gia vào việc ra các quyết định đó như lựa

chọn nghề nghiệp, học hành, tình cảm. Việc can thiệp trực tiếp theo kiểu “ra lệnh”, “ép
buộc” của cha mẹ với các em trong lứa tuổi này là không phù hợp và cũng không thể
hiệu quả nữa. Sự tôn trọng và trò chuyện của phụ huynh với học sinh có thể tạo được
mối quan hệ tốt giữa cha mẹ và con cái. Sự tin cậy, thẳng thắn từ phía phụ huynh sẽ có
thể giúp các em nhanh chóng trưởng thành theo chiều hướng tích cực; Mức độ đồng
nhất hoá của học sinh với cha mẹ ở tuổi này thấp hơn ở trẻ nhỏ. Do vậy, việc phụ
huynh áp đặt các hành vi và cách suy nghĩ của mình có thể sẽ gây ra phản ứng của các
em. Học sinh lớn chủ yếu mong muốn cha mẹ là những người bạn, người “cố vấn”.
Những người cha mẹ tốt luôn là những khuôn mẫu hành vi quan trọng đối với các em.
Nếu thiếu sự định hướng và những khuôn mẫu hành vi từ phía cha mẹ, các em có thể
tìm kiếm các khuôn mẫu khác ngoài môi trường gia đình để làm theo bởi các mối quan
hệ xã hội và khả năng tiếp xúc với những người khác đã mở rộng hơn.

15


Trong quan hệ với bạn bè, học sinh THPT có thể tham gia vào nhiều nhóm bạn
đa dạng hơn. Nhóm bạn có các định hướng giá trị rõ rệt hơn và có điều kiện tồn tại lâu
dài hơn. Đặc điểm này không rõ ở học sinh THCS. Học sinh THPT có thể vừa tham
gia vào các nhóm có tổ chức như lớp học, chi đoàn vừa tham gia vào các nhóm bạn bè
tự phát, trong đó có những nhóm thường xuyên, ổn định và các nhóm tạm thời tình
huống. Các nhóm thường xuyên có sự phân hoá, vai trò ổn định hơn và một số trường
hợp có sự đoàn kết.
Có thể nói tuổi đầu thanh niên là tuổi của những người đang lớn nhưng chưa
thành người lớn, những người thu nhận thông tin nhưng không phải là người uyên bác,
những người ham mê nhưng không phải say mê.
1.5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong lĩnh vực về nghiên cứu xây dựng và phát triển mô hình CLB Vovinam, cho
đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có tác giả nào thực hiện - đặc biệt là về việc xây dựng
và phát triển câu lạc bộ Vovinam trong trường học ở Huyện Định Hóa.

Tuy nhiên đối với những môn thể thao khác về góc độ này cũng đã được một số tác
giả thực hiện. Tác giả Hà Sơn Bình với đề tài “Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý
câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở” thực hiện tại Hà Nội từ năm 1984 - 1986 là một
trong những công trình đầu tiên nghiên cứu về lĩnh vực này sau thời kỳ mở cửa của đất
nước. Tác giả đã dựa trên 5 tiêu chí để xây dựng nên một mô hình tổ chức quả lý CLB
TDTT cơ sở một cách thống nhất, liên hệ chặt chẽ từ Tổng Cục TDTT đến các CLB
địa phương, cũng như Sở VHTT (cũ) tới đội tuyển thể thao các cấp.
Tác giả Nguyễn Khánh Long (sinh viên Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ chí
Minh, năm 2010 - 2011) với đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình câu lạc bộ Karate
trong một số trường trung học cơ sở tỉnh Bình Phước” đã làm rõ được thực trạng phong
trào, cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tham gia tập luyện môn võ Karate
tại tỉnh Bình Phước, qua đó đã đề xuất và xây dựng thử nghiệm mô hình CLB Karate tỉnh
Bình Phước với 04 tiêu chí cụ thể.
Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Nguyễn Gắng (2015) đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và các Tổ
chức TDTT trên địa bàn thành phố Huế”. Từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn, tác
giả đã đưa ra 06 tiêu chí cần thiết để xây dựng mô hình về liên kết TDTT và bước đầu
có những thực nghiệm mang lại hiệu quả cao.
16


Trong tất cả những nghiên cứu trên, các tác giả đều căn cứ vào những cơ sở lý
luận và kết quả điều tra về thực trạng phong trào thể thao, cũng như nhu cầu của người
dân tại thời điểm nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng các tiêu chí trong việc đề xuất các
giải pháp xây dựng mô hình CLB thể thao. Tất cả những giải pháp này, sau đó đều trải
qua một quá trình thực nghiệm để xác định tính hiệu quả, từ đó mới đi đến kết luận.
Những kết quả nghiên cứu đã công bố này chính là cơ sở lý luận, là hướng đi quan
trọng để đề tài kế thừa và khai thác những điểm mới trong giai đoạn hiện nay.
Trước thực trạng nhu cầu tập luyện Vovinam ngày càng cao tại huyện Định Hóa
trong những năm gần đây, trong khi mô hình các CLB đang áp dụng đều có những bất

cập, chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay (chương trình, phương pháp giảng dạy chưa
có sự nhất quán, khả năng liên kết giữa các CLB chưa cao - chủ yếu là hoạt động độc
lập,...). Do vậy, để phong trào phát triển mạnh hơn, tương xứng với tiềm năng của địa
phương thì việc xây dựng cần một mô hình CLB Vovinam thống nhất trên toàn huyện
là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, với mong muốn của bản thân được góp sức vào sự
nghiệp phát triển TDTT trên địa bàn huyện nói chung và phát triển phong trào
Vovinam tại huyện Định Hóa nói riêng, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây
dựng và phát triển mô hình câu lạc bộ Vovinam trong một số trường học trên địa bàn
huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên”.

17


×