Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đưa một số romance của nhạc sỹ đặng hữu phúc vào giảng dạy cho giọng nữ hệ cao đẳng thanh nhạc trường đại học hạ long (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.34 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
-1. Lý do chọn đề tài
Khi nói về thể loại romance, có rất nhiều nhà nghiên cứu âm nhạc đã đưa
ra những khái niệm về thể loại này. Theo PGS,TS Nguyễn Thị Nhung,
romance là tác phẩm viết cho giọng hát có phần đệm của nhạc đàn [13,
tr125]. Nhưng theo GS.NSND Nguyễn Trung Kiên – giáo sư đầu ngành về
thanh nhạc của Việt Nam thì romance là những tác phẩm thanh nhạc
mang tính chuyên nghiệp cao trên cơ sở âm nhạc được phát triển biểu
hiện nội dung của lời thơ và phần đệm viết cho đàn piano [2,tr 29]. Thể
loại romance có vị trí quan trọng trong nghệ thuật thanh nhạc nói chung và
đào tạo thanh nhạc nói riêng. Các tác phẩm romance thường có giai điệu
đẹp với phần đệm piano hết sức đặc sắc. Tuy nhiên để thể hiện được vẻ
đẹp của các romance đòi hỏi người nghệ sỹ phải nắm bắt được những kỹ
thuật thanh nhạc, sự am hiểu về nội dung tác phẩm cũng như phong cách
của tác giả.
Hiện nay, trong chương trình giảng dạy thanh nhạc bậc Đại học, Cao đẳng
ở các trường chuyên nghiệp, romance đã trở thành tác phẩm bắt buộc cho
tất cả SV trong các học kỳ của khóa học. Song song với aria, việc luyện
tập các bản romance sẽ giúp SV hoàn thiện giọng hát, phát triển các kỹ
thuật hát liền giọng (cantilena), hát nhỏ dần (diminueldo), hát to dần
(crescendo), rung láy (trillo), … và nghệ thuật biểu diển. Chính vì vậy,
romance là một thể loại rất quan trọng không thể thiếu trong chương trình
đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp.
Nhận thấy vai trò quan trọng của romance trong đào tạo nên trong chương
trình giảng dạy thanh nhạc bậc Cao đẳng của trường ĐHHL hiện nay đã
đưa thể loại tác phẩm này vào giảng dạy cho SV. Tuy nhiên, phần lớn mới
chú trọng nhiều đến các tác phẩm romance của các nhạc sĩ nước ngoài
như: Hát ru, Mùa xuân mong ước của nhạc sĩ F.Schubert; Hát ru, Khúc hát
của cô gái digan của P.Tchaikovsky; Lời ca tung cánh, Con bướm của
F.Mendelssohn; Bài ca nàng Solveig, Bông hoa súng của E.Grieg; Giấc
mơ, Họa mi say đắm hoa hồng của S.Rachmaninov; Chim Sơn Ca, Hát


ru của J.Bramhs,…mà các tác phẩm romane của Việt Nam lại rất ít được
quan tâm.
Tuy nhiên, việc hạn chế các tác phẩm romance Việt Nam trong chương
trình không phải do thiếu tác phẩm để đưa vào giảng dạy mà do các GV
chưa thấy hết được vai trò to lớn của romance Việt Nam trong đào tạo
thanh nhạc chuyên nghiệp. Ngoài việc giúp SV rèn luyện và hoàn thiện
các kỹ thuật hát, phát triển giọng hát và kỹ thuật biểu diễn ra, khi học các


romance Việt Nam SV sẽ thuận lợi hơn trong việc tìm hiểu nội dung tác
phẩm, từ đó sẽ thể hiện thành công bài hát hơn.
Là một nhạc sỹ được đào tạo chính quy cả hai chuyên ngành sáng tác và
biểu diễn piano tại Nhạc viện Hà Nội, Đặng Hữu Phúc nổi bật trong nền
âm nhạc Việt Nam cả về thanh nhạc và khí nhạc. Ngoài các sáng tác cho
giao hưởng, thính phòng, ông còn viết rất nhiều bản hợp xướng, hàng
trăm bản romance, đặc biệt là Tuyển chọn 60 bài romance và ca khúc cho
giọng hát và piano. Vào thời điểm này, đây là một tuyển tập viết cho thanh
nhạc đầu tiên và duy nhất của một nhạc sỹ Việt Nam có đầy đủ cả phần
đệm piano. Các romance của ông đã đạt chất lượng nghệ thuật cao cả về
kỹ thuật thanh nhạc cũng như chất lượng nghệ thuật.
Hiện nay Tuyển chọn 60 bài romance và ca khúc cho giọng hát và pianođã
được Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam và một số trường nghệ thuật
có đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho
SV
Ở Quảng Ninh, các romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc cũng dành
được rất nhiều tình cảm của người dân đất mỏ. Đặc biệt trên các tour du
lịch dành cho khách nước ngoài, các romance của ông luôn nhận được sự
mến mộ và đánh giá cao của du khách thập phương.
Là một trường địa phương, với mục tiêu không chỉ đào tạo diễn viên biểu
diễn thanh nhạc cho cả nước mà còn có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực

có chất lượng cao phục vụ phong trào ca hát quần chúng của tỉnh nhà. Với
mục tiêu như vậy nên việc đưa các romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc
vào chương trình giảng dạy thanh nhạc của trường ĐHHL là hết sức cần
thiết.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài: “Đưa một số romance của nhạc sỹ
Đặng Hữu Phúc vào giảng dạy cho giọng nữ hệ Cao đẳng Thanh
nhạc trường Đại học Hạ Long” với mong muốn góp một phần nâng cao
chất lượng đào tạo thanh nhạc tại ngôi trường này.
-2. Lịch sử đề tài
Là một ngành ra đời rất sớm tại Việt Nam, ngành thanh nhạc luôn chiếm vị
trí hàng đầu về số lượng giảng viên, HSSV tại các cơ sở đào tạo âm nhạc
trên cả nước nên đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà sư phạm
hàng đầu, nhiều luận văn cao học đã đề cập đến lĩnh vực biểu diễn và đào
tạo thanh nhạc, trong đó có giảng dạy romance như:


GS.NSND Nguyễn Trung Kiên (2001),”Phương pháp sư phạm thanh
nhạc”, NXB Âm nhạc – Hà Nội (tái bản lần 2 – năm 2014). Trong công
trình này, GS.NSND Nguyễn Trung Kiên đã trình bày một cách hệ thống
phương pháp học hát, bao gồm lý thuyết và thực hành; giải thích một cách
khoa học các vấn đề về kỹ thuật thanh nhạc, trường phái thanh nhạc cũng
như phương pháp áp dụng trong giáng dạy và học tập thanh nhạc ở Việt
Nam. Đồng thời, tác giả đề cập đến romance, vai trò của romance trong
đào tạo thanh nhạc (Tr 29) và luyện tập các kỹ thuật hát (Tr 104 – Tr 110)
Nguyễn Thanh Duyên – Luận văn Cao học (2016)“Giảng dạy các tác
phẩm romance cho giọng nữ cao trường Đại học Sư phạm và Nghệ thuật
Trung ương”. Luận văn đánh giá một số thực trạng trong giảng dạy
romance giọng nữ cao tại trường Đại học Sư phạm và Nghệ thuật Trung
ương. Trên cơ sở những tồn tại hạn chế, tác giả đã đề xuất một số
phương pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học romance

giọng nữ cao tại trường ĐH Sư phạm và Nghệ thuật Trung ương.
Nguyễn Đăng Khoa – Luận văn Cao học (2015) “Giảng dạy một số
romance của F.Schubert ở bậc Đại học tại Học viện Âm nhạc Huế”. Luận
văn khảo sát công tác giảng dạy romance của các giảng viên thanh nhạc,
tác giả đã đánh giá một số tồn tại trong đào tạo thanh nhạc tại Học viện
Âm nhạc Huế và đưa ra một số giải pháp đổi mới trong giảng dạy và học
tập romance của sinh viên Đại học Huế.
Lê Thụy Khanh – Luận văn Cao học (2015) “Giảng dạy một số romance
và ca khúc của Đặng Hữu Phúc” Luận văn đã đánh giá một số thực trạng
trong giảng dạy romance nước ngoài nói chung và giảng dạy romance của
Đặng Hữu Phúc tại Viện âm nhạc Huế nói riêng. Trên cơ sở những tồn tại
hạn chế, tác giả đã đề xuất bổ sung một số romance và ca khúc của nhạc
sĩ Đặng Hữu Phúc vào giảng dạy đồng thời tác giả đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ca khúc và romance của nhạc
sĩ Đặng Hữu Phúc cho SV Đại học Thanh nhạc của Học viện Âm nhạc
Huế.
Trong số các công trình kể trên có công trình nghiên cứu của tác giả Lê
Thụy Khanh là khá gần gũi với đề tài của chúng tôi. Tuy nhiên đối tượng
nghiên cứu của đề tài là các sinh viên khoa Thanh nhạc Học viện Âm nhạc
Huế. Đứng trên góc độ này đề tài mà chúng tôi sẽ nghiên cứu trong luận
văn này là “Đưa một số romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc vào
giảng dạy cho sinh viên giọng nữ hệ Cao đẳng Thanh nhạc trường
Đại học Hạ Long” sẽ không trùng lặp với đối tượng nghiên cứu mà chúng
tôi đã tham khảo.


-3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề giảng dạy romance Việt Nam. Các
bản romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Các romnace của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc.

-4. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa một số romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc vào chương trình đào
tạo thanh nhạc.
- Đề xuất phương pháp giảng dạy các romance của nhạc sỹ Đặng Hữu
Phúc cho SV thanh nhạc trường ĐHHL.
-5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, hệ thống, phân loại, phân
tích tư liệu để từ đó đề xuất các giải pháp mà mục tiêu nghiên cứu đưa ra.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: tiến hành dạy thực nghiệm một
số romance của Đặng Hữu Phúc nhằm kiểm chứng các đề xuất đã được
đề xuất trong luận văn.
-6. Những đóng góp của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về việc“Đưa một số romance của
Đặng Hữu Phúc vào giảng dạy cho giọng nữ hệ Cao đẳng thanh nhạc tại
trường Đại học Hạ Long”, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần:
- Bổ sung các romance của Đặng Hữu Phúc vào chương trình đào tạo
thanh nhạc hệ Cao đẳng. Trên cơ sở đó thống nhất được phương pháp
giảng dạy và học tập romance trong tổ bộ môn.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy romance cho giọng nữ đồng
thời nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập thanh nhạc tại khoa Nghệ
thuật, trường ĐHHL.
- Là cơ sở để bổ sung, hoàn thiện chương trình giáo trình giảng dạy thanh
nhạc phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của trường địa phương.


- Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho giảng viên và SV tổ Thanh nhạc
trong quá trình dạy và học romance.
- Là tư liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên trường ĐHHL và các cơ

sở đào tạo khác trong quá trình giảng dạy và học tập, biểu diễn các
romance của Đặng Hữu Phúc.
-7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
trình bày theo hai chương:
Chương 1: 60 bản romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc và thực trạng
giảng dạy romance cho giọng nữ tại trường ĐHHL.
Chương 2: Đưa romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc vào giảng dạy cho
giọng nữ trường ĐHHL.

CHƯƠNG 1
-60 BÀI ROMANCE CỦA NHẠC SỸ ĐẶNG HỮU PHÚC VÀ THỰC
TRẠNG GIẢNG DẠY ROMANCE CHO GIỌNG NỮ
-1.1. Khái quát 60 bài romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc.
-1.1.1. Tuyển chọn 60 bài romance
- Phần một: gồm 12 bài cảm hứng từ dân ca Việt Nam qua các sáng
tác thơ của nhà thơ Phan Đan.
- Phần hai: gồm 25 bài viết về bốn mùa, trong đó 4 bài viết về mùa
xuân, 5 bài viết về mùa hè, 8 bài viết về mùa thu và 7 bài viết về mùa đông
- Phần ba: gồm 4 bài về biển
- Phần bốn: gồm 19 bài với nhiều chủ đề khác nhau
1.1.2. Phân loại giọng hát
- Các romance viết cho các giọng cao: gồm 20 bài
- Các romance giọng trung trầm: gồm 40 bài


1.1.3.Đặc điểm trình diễn
- Giai điệu: đẹp, đa dạng, phong phú, giàu chất liệu dân tộc, nhiều âm
hình tiết tấu khó, có sự thay đổi nhịp điệu.
- Lời ca: chọn lọc, căn chỉnh kỹ lưỡng qua thơ của Phan Đan

- Âm vực: được ghi sẵn tầm cữ ở đầu mỗi tác phẩm
- Phần đệm: nhiều bài gần với giai điệu
- Hơi thở: rất linh hoạt và đa dạng
- Kỹ thuật hát: gọn tiếng và mềm mại
- Phát âm nhả chữ: rõ lời, mềm mại theo ngôn ngữ Việt Nam
1.2. Thực trạng giảng dạy romance cho giọng nữ
1.2.1. Đôi nét về khoa Nghệ thuật và tổ Thanh nhạc trường ĐHHL
1.2.1.1. Trường Đại học Hạ Long, khoa Nghệ thuật
- Được thành lập năm 2005, theo Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày
13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đội ngũ giảng viên: trên 30 cán bộ, giảng viên
- Cơ cấu tổ chức: 7 phòng, 9 khoa, 7 trung tâm trực thuộc
*Khoa Nghệ thuật
- Tổng số GV: 40 giảng viên
- Cơ cấu tổ chức: 6 tổ bộ môn
- Tổng số HSSV: 220 HSSV
§1.2.1.2. Tổ Thanh nhạc
- Tổng số HSSV GV: 5 GV
- Tổng số HSSV: 35 (20 SV hệ Cao đẳng)


o1.2.2. Chương trình và tài liệu học tập
§1.2.2.1. Chương trình Cao đẳng Thanh nhạc và chương trình chi tiết
* Ưu điểm: thể hiện rõ mục tiêu, nhiệm vụ cũng như thời gian học tập
của một chương trình đào tạo ngành Thanh nhạc bậc Cao đẳng chính quy.
Nội dung chi tiết của các học phần đã quy định rõ các số lượng ĐVHT mà
SV cần tích lũy, đáp ứng đủ mỗi kỳ cho mỗi năm học.
* Hạn chế: tỉ lệ các khối kiến thức trên ta thấy khối kiến thức giáo dục
Đại cương chiếm tỉ lệ tương đối cao trong khi kiến thức chuyên ngành lại
chiếm tỉ lệ thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo chuyên sâu đối với

chuyên ngành Thanh nhạc.
Chương tình chi tiết
* Ưu điểm:
Thể hiện rõ mục tiêu của từng học kỳ, phân bổ số tiết cụ thể theo
từng tuần học; Quy định rõ các kỹ thuật cần giải quyết cũng như thể loại,
số lượng tác phẩm cần học và thi cho từng kỳ học; Quy định rõ nhiệm vụ
của SV, tài liệu học tập, có tiêu chí và thang điểm đánh giá rõ ràng hợp lý.
Các tác phẩm thanh nhạc được đưa vào chương trình chi tiết đều phù
hợp, thuận lợi cho việc rèn luyện các kỹ thuật thanh nhạc, phát triển giọng
hát và kỹ thuật biểu diễn của SV.
* Hạn chế: mới chỉ trú tâm đến các tác phẩm romance nước ngoài
,romance của Việt Nam ít được quan tâm, đặc biệt không có một tác phẩm
nào của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc; phân bổ các romanceViệt chưa phù hợp
với mục tiêu đào tạo từng kỳ, năm học. Việc hạn chế tác phẩm đã ít mang
lại tính khoa học, tính ứng dụng chưa cao trong hệ thống giáo trình và
chương trình giảng dạy, dẫn đến các GV đi theo lối mòn mà không có tính
sáng tạo trong giảng dạy.
§1.2.2.2. Tài liệu
Xuất phát từ việc chưa có giáo trình nên chưa có sự thống nhất trong
giảng dạy: giao bài chưa phù hợp với năng lực và đặc điểm của giọng hát,
mạnh ai người đấy giao bài, chưa tập trung vào đào tạo những cái mà địa
phương đang cần.
o1.2.3. Phương pháp giảng dạy


§1.2.3.1. Đánh giá phương pháp giảng dạy
* Ưu điểm: GV yêu nghề, có trách nhiệm, nhiệt tình trong giảng dạy.
Trong giảng dạy đều sử dụng các phương pháp phù hợp với đặc thù bộ
môn đó là: Thuyết trình, thị phạm và trực quan. Với pháp giảng dạy như
vậy đã đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật cơ bản mà SV thanh nhạc cần

được trang bị.
* Hạn chế:
- Chọn bài chưa thực sự phù hợp với giọng hát của SV
+ Lựa chọn các mẫu luyện thanh chưa phù hợp với kỹ thuật có trong
tác phẩm
- Phối hợp chưa hiệu quả các phương pháp dạy học:
+ Việc giảng dạy romance Việt Nam hiện nay của các GV thanh nhạc
còn mang tính tự phát, chưa có sự thống nhất về phương pháp giảng dạy.
+ Các GV còn nghiêng nhiều về phương pháp thị phạm, ít thuyết trình,
ít sư dụng phương pháp trực quan để kểm tra, uốn nắn, sửa chữa kịp thời
khi SV thực hiện chưa đúng.
- Thực hiện phần đệm: các GV thanh nhạc và các GV đệm hát đều
không đệm đúng phần đệm của tác giả đã viết nên đã ảnh hưởng đến cảm
xúc khi thể hiện tác phẩm của SV.
1.2.3.2. Tình hình học tập romance của sinh viên
* Ưu điểm: Đa số các em luôn ý thức được tầm quan trọng của việc
học romance Việt Nam nên các em rất chăm chỉ luyện tập, tiếp thu bài tốt.
+ Việc được học các romance Việt Nam, là ngôn ngữ của giao tiếp
hàng ngày nên SV tiếp thu bài nhanh hơn so với những tác phẩm nước
ngoài.
*Hạn chế: việc vận dụng các kỹ thuật trong thanh nhạc như: hơi thở,
kỹ thuật hát, phát âm nhả chữ, xử lý tình cảm sắc thái, phối hợp với phần
đệm và kỹ thuật biểu diễn,…còn nhiều hạn chế.
+ Chưa chăm học, còn ỉ lại GV và các phương tiện nghe nhìn, chưa
có ý thức tự rèn luyện tư duy sáng tạo để thể hiện tác phẩm.


+ Hạn chế về ngôn ngữ, tính tư duy, cảm xúc âm nhạc và phong cách
biểu diễn.
-Tiểu kết chương 1

Qua nghiên cứu 60 bài romance và ca khúc của nhạc sỹ Đặng Hữu
Phúc ở chương một, chúng tôi thấy đây là những tác phẩm thanh nhạc có
tính ứng dụng cao trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp cũng như
trong nghệ thuật biểu diễn và những giá trị về kỹ thuật, nghệ thuật truyền
tải phong phú.
Bên cạnh đó, chúng tôi đã tìm hiểu chương trình chi tiết và thấy số
lượng romance Việt Nam còn quá ít. Chưa có sự thống nhất về bài vở
trong chương trình giảng dạy của các giảng viên. Chưa có tiêu chí lựa
chọn bài theo từng kỳ, từng năm đã dẫn đến việc các giảng viên giảng dạy
các bài tập không theo một trình tự nhất định điều đó ảnh hưởng đến sự
phát triển của giọng hát cũng như việc ứng dụng vào luyện tập bài hát.
Chúng tôi cũng tìm hiểu phương pháp giảng dạy của các giảng viên
thanh nhạc và thấy còn một số bất cập như: chọn bài cho SV chưa thực
sự phù hợp với giọng hát và khả năng của SV, phối hợp chưa hiệu quả
các phương pháp dạy học trong giảng dạy, chọn mẫu luyện thanh cũng
chưa phù hợp với kỹ thuật trong bài, chưa khai thác được phần đệm piano
để nâng cao tính chuyên nghiệp trong đào tạo thanh nhạc.
Bên cạnh đó chúng tôi cũng tìm hiểu, ý thức và chất lượng học tập ca
khúc trữ tình và romance Việt Nam của SV cho thấy các em chưa chăm
chỉ, chưa tự giác trong học tập, còn phụ thuộc nhiều vào GV, sự tiến bộ
trong học tập còn chậm. Nhìn chung, sự hiểu biết chung về thể loại này
của GV và SV còn chưa nhiều.Với những hạn chế đã nêu ở trên, chúng tôi
sẽ tìm giải pháp để khắc phục ở chương hai.
-CHƯƠNG 2
-ĐƯA ROMANCE CỦA NHẠC SỸ ĐẶNG HỮU PHÚC
-VÀO GIẢNG DẠY CHO GIỌNG NỮ
2.1.Tiêu chí chọn bài.
- Phù hợp với các kỹ thuật cơ bản được học trong từng năm học.
- Tăng dần độ khó theo từng năm học.



- Phù hợp với đặc điểm giọng hát của sinh viên
2.1.1.Những tác phẩm romance cho năm thứ nhất
Trong năm thứ nhất, SV được học các kỹ thuật cơ bản về hơi thở,
khẩu hình, vị trí âm thanh, tập hát chuyển giọng, dần từng bước thống
nhất vị trí âm thanh, âm sắc với các nguyên âm ở các âm khu trung và
trầm qua kỹ thuật Canilena và Staccato.
Các romance được bổ sung: Tôi vẫn hát, Ru con mùa Đông và Trăng
chiều.
Gợi ý: Trăng chiều, Ru con mùa đông phù hợp hơn với giọng trữ tình
nhẹ.
2.1.2.Những tác phẩm romance cho năm thứ hai
Ở năm thứ hai, SV tiếp tục học tập và phát triển kỹ thuật theo hướng
của năm thứ nhất. Tập trung mở rộng âm vực, rèn sự linh hoạt cho giọng
hát, rèn hơi thở sâu, nén chắc, điều tiết đều đặn, khẩu hình linh hoạt, âm
thanh tròn, sáng, có độ vang nhất định qua kỹ thuật passage, phối hợp
giữa cantilena với staccato. Đây là giai đoạn thích hợp để GV xác định và
đào tạo SV theo các dòng nhạc.
Các romance đượcbổ sung: Lá Thu, cơn mua sang đò và Lời ru cao
nguyên
Gợi ý: Lởi ru cao nguyên phù hợp phong cách nhạc nhẹ, Cơn mưa
sang đò phong cách Dân gian.
2.1.3.Những tác phẩm romance cho năm thứ ba
Giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật cơ bản để trở thành thói quen đúng
như hơi thở, khẩu hình, âm thanh và các kỹ thuật hát cantilena, staccato,
passage và kỹ thuật hát diminueldo-crescendo,…phát triển âm vực tối đa
có thể, giọng nữ cao phải đạt các tiêu chí đúng khi hát ở âm khu cao. Đi
sâu vào đào tạo theo từng dòng nhạc, đi sâu vào thể hiện tư tưởng nghệ
thuật, phong cách của tác giả và phát triển năng lực biểu diễn cho SV
Các romance được bổ sung năm thứ ba: Ru con trong mưa mùa

xuân,Tiếng mùa xuân và Bên dòng sông năm tháng.


Gợi ý: các romance này đều đậm chất trữ tình, giàu tính tự sự, xúc
cảm dạt dào nên các GV cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn và giao bài sao cho
phù hợp với khả năng biểu cảm của từng giọng hát của SV.
Song song với việc lựa chọn bổ sung một số romance của Đặng Hữu
Phúc vào chương trình, đồng thời sắp xếp lại một số romance Việt Nam
đã có sẵn trong chương trình cho phù hợp với mục tiêu của từng năm học.
2.3. Một số lưu ý khi giảng dạy romance Đặng Hữu Phúc
Để khắc phục những hạn chế trong giảng dạy đồng thời nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn, ở chương 2 này, chúng tôi sẽ tăng cường
phương pháp thuyết trình, tích cực sử dụng phương pháp trực quan kết
hợp với thuyết trình, thị phạm, đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả giữa các
phương pháp.
2.2.1. Xử lý hơi thở
-Phương pháp hơi: ngực dưới kết hợp với bụng. Tuy nhiên, cần có sự
linh hoạt trong khi vận dụng kiểu thở này. Cụ thể: với câu hát ngắn, tác
phẩm phong cách nhạc nhẹ, tiết tấu sôi động (Lời ru cao nguyên), tác
phẩm mang phong cách dân gian (Cơn mưa sang đò) sử dụng hơi thở
ngực dưới là chủ yếu.
- Cột hơi luôn ổn định, điều tiết đều đặn, bám sát giai điệu trong câu
hát. Khi hát lên cao và các bước nhảy (từ quãng 3trở lên) cần có sự chuẩn
bị hơi (ép hơi).
-Phương pháp giảng dạy: thuyết tình, thị phạm, trực quan.
o2.2.2. Hát gọn tiếng và tạo sự mềm mại
o

Hát gọn tiếng: là cách đặt âm thanh nhẹ,“chụm”, tập trung tại một
điểm (chân răng hàm trên) khi hát sao cho giọng hát được nét tiếng.


Sự mềm mại của tiếng hát: là sự nhẹ nhàng, êm ái, bay bổng của
tiếng hát. Để tạo được sự mềm mại cho giọng hát, GV hướng dẫn SV
luyện tập và vận dụng có hiệu quả các kỹ thuật hát: liền tiếng (cantilena),
hát sắc thái to dần, nhỏ dần (diminueldo-crescendo), hát luyến, láy, rung
và thể hiện bài


Ngoài ra, cần phối hợp nhịp nhàng giữa hơi thở đều đặn, khẩu hình
linh hoạt, phát âm nhả chữ rõ lời trong quá trình hát để tiếng hát được gọn
tiếng và mềm mại.
- Phương pháp giảng dạy: thuyết trình thị phạm, trực quan..
o2.2.3. Sắc thái tình cảm.
Để SV thể hiện được sắc thái tình cảm các romance của Đặng Hữu
Phúc được tốt, GV cần tập trung vào phân tích, thị phạn và hướng dẫn SV
một số vấn đề sau:
- Hiểu biết tác giả, tác phẩm
+ Giảng viên hướng dẫn hoặc cung cấp những thông tin cần thiết về
tác giả.
+ GV hướng dẫn SV tìm hiểu nội dung tác phẩm qua lời ca, qua xuất
xứ của bài.
- Kết nối cảm xúc với tác phẩm: dẫn dắt các em tạo được hình ảnh
thực trong tâm trí sao cho thật giống với ngữ cảnh của bài hát, biết cảm
nhận, làm sống động các hình ảnh đó.
- Hướng dẫn SV vận dụng các kỹ thuật thanh nhạc vào thể hiện sắc
thái tình cảm tác phẩm.
Ngoài ra: cần đa dạng hóa các hình thức dạy học để gây hứng thú
cho SV đối với tác phẩm; cho SV nghe các romance của Đặng Hữu Phúc
do nhiều ca sỹ khác thể hiện; khơi gợi cảm xúc, để SV không những biết
lồng cảm xúc vào giọng hát của mình, mà còn biết thể hiện cảm xúc đó

qua ánh mắt, gương mặt và cử chỉ.
-2.3. Một số giải pháp khác
o2.3.1. Xướng âm trước khi hát
Đối với những romance của Đặng Hữu Phúc, nhiều tác phẩm giai điệu
khó về tiết tấu, chuyển giọng điệu, hát luyến láy, vuốt trượt,…thì việc
xướng âm trước khi hát sẽ giúp SV tránh được tình trạng chênh cao độ và
sai trường độ khi hát các kỹ thuật trên.
Có thể xướng âm theo từng tiết nhạc, từng câu nhạc hay từng đoạn
nhạc, sau đó ghép lời vào. Phương pháp này giúp SV học tốt môn ký


xướng âm hơn, nhất là những SV còn yếu môn này sẽ dần dần học tốt
hơn. Phương pháp này, SV phát huy được tính tự học, hát đúng trường
độ, cao độ, tiết tấu, rõ tiếng việt, khả năng cảm nhận các romance của
Đặng Hữu Phúc sẽ tốt hơn.
o2.3.2. Chọn mẫu luyện thanh phù hợp với tác phẩm
-Kỹ thuật hát liền tiếng (cantilena): Là cách hát chuyển tiếp liên tục,
đều đặn từ âm nọ sang âm kia tạo nên những câu hát liên tiếp không ngắt
quãng.
Các tác phẩm có kỹ thuật hát liền tiếng: Ru con mùa đông, Ru con
trong mưa mùa xuân, Tiếng mùa xuân, Trăng chiều, Bên dòng sông năm
tháng, Lá thu, Tôi vẫn hát, Cơn mưa sang đò.
-Mẫu luyện thanh hát liền tiếng
-Kỹ thuật hát âm nảy (staccato):Là cách hát bật âm thanh nhẹ nhàng,
gọn tiếng. Kỹ thuật hát âm nảy dùng để diễn tả những tình cảm vui tươi,
sôi động, rộn ràng như trong tác phầm Lời ru cao nguyên của Đặng Hữu
Phúc.
-Mẫu luyện thanh kỹ thuật staccato
-Kỹ thuật hát lướt nhanh (passage):Là cách hát những giai điệu một
cách linh hoạt, rõ ràng, gọn gàng với tốc độ nhanh. Kỹ thuật này dùng để

thể hiện những tác phẩm có tiết tấu nhanh, diễn tả sự nhanh nhẹn, hoạt
bát của tác phẩm, kỹ thuật này cũng có trong romance Lời ru cao
nguyêncủa Đặng Hữu Phúc .
-Mẫu luyện kỹ thuật passage
-Kỹ thuật hát sắc thái to dần và nhỏ dần(diminueldo – crescendo): là
cách hát to dần hoặc nhỏ dần trên một ca từ hoặc một câu hát một cách
đều đặn, liên tục không bị gãy âm thanh, không bị ngắt quãng. Kỹ thuật
này có trong rất nhiều romance của Đặng Hữu Phúc như Ru con trong
mưa mùa xuân, Ru con mùa đông, Bên dòng sông năm tháng, Trăng
chiều, Tôi vẫn hát (mẫu luyện)
-Kỹ thuật luyến láy: có trong rất nhiều tác phẩm, nhất là những tác
phẩm mang phong cách dân gian để tạo sự mềm mại tinh tế cho giai điệu
như Cơn mưa sang đò.


-Mẫu luyện kỹ thuật hát luyến
-Mẫu luyện kỹ thuật hát láy
-Mẫu luyện thanh rèn cách hát ngắt hơi thở
Sự biểu cảm trong các romance của Đặng Hữu Phúc là rất phong phú
với những câu hát dài ngắn khác nhau nên đòi hỏi hơi thở cũng cần mềm
dẻo và linh hoạt hơn. Cách hát ngắt hơi này có trong romance Lá thu,
Trăng chiều, Bên dòng sông năm tháng.
o2.3.3. Sự kết nối giữa phần hát với phần đệm
Đặc điểm nổi bật trong romance của Đặng Hữu Phúc đó là rất giàu
cảm xúc, những cảm xúc đó được thể hiện ở sắc thái từng câu, từng chữ,
từng đoạn của bài, bởi vậy rất cần có sự kết hợp ăn ý giữa người đệm và
người hát ở những chỗ chuyển sắc thái và chuyển cảm xúc.
Khi thể hiện romance của Đặng Hữu Phúc, phần đệm phải gắn kết
được với giọng hát, người đệm và người hát phải có sự luyện tập nhuần
nhuyễn với nhau trong từng câu, từng đoạn của bài nhát là những chỗ

chuyển sắc thái, chuyển cảm xúc,…mới thể hiện được hết ý tứ của tác
phẩm.
Bởi vậy, trong thực tế giảng dạy nếu không có GV đệm, GV thanh
nhạc có thể sử dụng phần đệm piano của tác giả đã thu thanh sẵn để hỗ
trợ trong quá trình SV luyện tập và thi
2.3.4. Hướng dẫn tự học
Việc tự học, giúp SV chủ động chiếm lĩnh kiến thức, phát triển và
hoàn thiện các kỹ năng trong ca hát tốt hơn. Chúng tôi đưa ra một số
phương pháp sau:
Tìm hiểu, nắm rõ nội dung, đặc điểm, tính chất, phong cách âm nhạc
của tác phẩm. Tăng cường thời lượng đọc xướng âm và tìm hiểu lời ca,
cấu trúc tiếng Việt trong các ca từ của bài ở nhà, tiến hành ghép lời thật
chậm sau khi xướng âm đã chuẩn, chú ý phối hợp tốt việc phát âm nhả
chữ, hơi thở, âm thanh, khẩu hình và các kỹ thuật hát trong quá trình luyện
tập. Nghe phần đệm và hát theo nhiều lần để làm quen với giai điệu của
phần đệm. Sau khi đã hoàn thiện, thuần thục bài, SV tập hát trước đám
đông để nâng cao khả năng biểu diễn, rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin thể


hiện được cảm xúc khi hát trước đám đông, đọc, xem, nghe các nội dung,
chương trình biểu diễn có liên quan đến romance của Đặng Hữu Phúc,…
-2.4. Dạy thực nghiệm và kết quả
o2.4.1. Dạy thực nghiệm
Mục đích: Để có kiểm chứng những giải pháp đã được đề xuất trong
luận văn nhằm đưa các romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc vào giảng
dạy tại trường Đại học Hạ Long.
*Thực nghiệm 1:
Đối tượng: 2 sinh viên lớp Cao đẳng thanh nhạc K6 trong thời gian
một kỳ học (kỳ 1 năm 2017-2018)
Nội dung: romance Ru con trong mưa mùa xuân. Nội dung hướng dẫn

như sau:
Bước 1: Luyện tập hơi thở (từ 5 - 7 phút/buồi học)
Bước 2 Luyện thanh (10 phút/buổi học)
Bước 3: Giới thiệu nội dung romance Ru con trong mưa mùa xuân
Bước 4: Hướng dẫn SV xướng âm trước khi hát
Bước 5: Xử lý hơi thở
Bước 6: Luyện tập hát gọn tiếng và mềm mại
Bước 7: Xử lý tình cảm sắc thái tác phẩm
Bước 8: Hướng dẫn sinh viên tự học
Bước 9: Hướng dẫn SV hát với phần đệm.
*Thực nghiệm 2: Ở tổ bộ môn với 12 SV ở các năm khác nhau vào học
kỳ 2 năm 2017 – 208).
2.4.2. Kết quả dạy thực nghiệm
Qua một học kỳ áp dụng phương pháp pháp dạy mới cho 2 SV nữ
cho thấy các em đã có tiến bộ rõ rệt trong cách hát. SV đã vận dụng khá


tốt các kỹ thuật thanh nhạc vào thể hiện tác phẩm, xử lý sắc thái tình cảm
có chiều sâu của nội tâm và tinh tế hơn.
Với phương pháp giảng mới này khi áp dụng cho 12 SV ở các năm,
chúng tôi thấy các em SV học tập sôi nổi hơn, tiếp thu bài tốt hơn. Chúng
tôi cũng đã nhận được sự ủng hộ của tất các các GV trong tổ Thanh nhạc.
Qua bảng tổng hợp kết quả điều tra cho thấy: Số SV hứng thú khi
được học romance của Đặng Hữu Phúc là: tỉ lệ rất thích: 67%, tỉ lệ thích:
16.5%, tỉ lệ bình thường: 16.6%, tỉ lệ không thích: 0%. Kết quả này chững
minh rằng tất cả SV đều thích học romance của đặng Hữu Phúc.
Việc hưởng ứng khi đưa các romance của Đặng Hữu phúc vào
chương trình đào tạo cũng đạt kết quả rất khả quan với tỉ lệ lên tới 83%
hưởng ứng, 16.7% là hưởng ứng và có ý kiến xây dựng, không có phiếu
nào là không hưởng ứng. Bên cạnh đó, SV đã thấy được tầm quan trọng

trong việc học tập romance của Đặng Hữu Phúc với tỉ lệ 75% là rất quan
trọng, 25% là quan trọng, không có SV nào cho rằng không quan trọng.
Đây là giai đoạn đầu của thử nghiệm diễn ra trong một thời gian ngắn
nên chưa thấy được nhiều sự tiến bộ, nhưng chúng tôi thấy những biểu
hiện tích cực về nhiều mặt như: phương pháp dạy và thái độ học tập của
SV, đưa được một số romance của Đặng Hữu Phúc vào chương trình
giảng dạy thanh nhạc bậc Cao đẳng của trường ĐHHL, GV giải quyết
được một số vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy, SV biết cách vận dụng
các kỹ thuật thanh nhạc vào thể hiện các romance của Đặng Hữu Phúc.
Tiểu kết chương 2
Trong chương hai, chúng tôi đã nêu lên tiêu chí chọn bài và chúng
tôi cũng đã lựa chọn và bổ sung vào chương trình giảng dạy thanh nhạc
của trường ĐHHL 9 bản romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc. Từ những
đặc điểm rất riêng trong romance của Đặng Hữu Phúc, chúng tôi cũng đưa
ra một số phương pháp giảng dạy phù hợp với romance của Đặng Hữu
Phúc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thanh nhạc tại trường ĐHHL.
Chúng tôi cũng đã phân tích kết quả dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả
thi của phương pháp dạy mới và đã nhận được sự đồng thuận khá cao
của SV cũng như của các GV tổ Thanh nhạc, khoa Nghệ thuật, trường
ĐHHL.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


Trong giai đoạn hiện nay, trường ĐHHL còn gặp những khó khăn
nhất định về nhiều lĩnh vực như: tài liệu giảng dạy còn ít, không thống
nhất, giáo trình chưa có, bài vở chưa sát với mục tiêu, đối tượng học, còn
thiên về các tác phẩm nước ngoài. Bên cạnh những điểm mạnh của
phương pháp giảng dạy cũ thì những phương pháp đó chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu thực tế trong đào tạo thanh nhạc hiện nay. Những yếu
tố đó đã có những ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đào tạo âm nhạc

chuyên nghiệp của trường ĐHHL.
Chính vì những bất cập đã nêu trong luận văn, chúng tôi muốn góp
một phần nhỏ trong việc đổi mới và nâng cao phương pháp giảng dạy
thanh nhạc tại trường ĐHHL với đề tài “Đưa một số romance của nhạc sỹ
Đặng Hữu Phúc vào giảng dạy cho giọng nữ hệ Cao đẳng trường Đại học
Hạ Long”
Luận văn gồm 2 chương.
Ở chương thứ nhất, chúng tôi đã tìm hiểu 60 bản romance và ca
khúc của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc, chúng tôi thấy đây là những tác phẩm
thanh nhạc có tính ứng dụng cao trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp
cũng như trong nghệ thuật biểu diễn. Trong đó, đặc điểm nổi bật của các
romance này là những tác phẩm thanh nhạc mang tính chuyên nghiệp cao
trên cơ sở được phát triển nội dung của lời thơ và phần nhạc đệm được
viết cho đàn piano. Chúng tôi cũng nghiên cứu và đưa ra một số đặc điểm
cần lưu ý khi hát các romance này.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu chương trình, giáo trình giảng
dạy cho thấy các romance của Việt Nam con quá ít. Vì vậy, việc đưa một
số romance của Đặng Hữu Phúc vào giảng dạy làm phong phú thêm
chương trình, phù hợp với thực tế đào tạo thanh nhạc tại ĐHHL là rất cần
thiết. Chúng tôi cũng đã tìm hiểu phương pháp giảng dạy của các GV
thanh nhạc cho thấy, chưa có sự thống nhất trong giảng dạy, chưa có tiêu
chí chọn bài cho từng năm, phối hợp chưa tốt các phương pháp dạy học,
chưa thực hiện đúng với phần đệm của tác giả,…
Ở chương thứ hai, chúng tôi đã lựa chọn và đưa vào chương trình 9
romance của Đặng Hữu Phúc. Chúng tôi cũng đưa ra một số phương
pháp giảng dạy riêng cho romance của Đặng Hữu Phúc. Chúng tôi cũng
đã đưa ra một số giải pháp khác như: chọn mẫu luyện thanh phù hợp với
tác phẩm, xướng âm trước khi hát, hát với phần đệm,..Chúng tôi đã tiến
hành dạy thử nghiệm cho 2 SV trong một học kỳ học theo mẫu thực
nghiệm ở chương hai, chúng tôi thấy 2 SV này có sự tiến bộ rõ rệt trong



học tập. Từ nghiên cứu trên, chúng tôi cũng đã áp dụng vào thực tế đối
với tất cả các SV nữ trong một học kỳ và thấy kết quả khả quan hơn.
Những vấn đề về thanh nhạc của Việt Nam hiện nay vẫn đang được
các nhà sư phạm thanh nhạc hàng đầu nghiên cứu trên nhiều phương
diện. Ở góc độ của luận văn này, chúng tôi chỉ đưa ra những vấn đề nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy các ca khúc trữ tình và romance Việt Nam
qua các romance của Đặng Hữu Phúc đối với SV Thanh nhạc trường
ĐHHL. Tuy kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu còn hạn chế nhưng
chúng tôi mong rằng luận văn “Đưa một số romance của nhạc sỹ Đặng
Hữu Phúc vào giảng dạy cho sinh viên giọng nữ hệ Cao đẳng Thanh
nhạc trường Đại học Hạ Long” sẽ là tài liệu tham khảo cho các GV trong
quá trình giảng dạy và là cơ sở cho SV nghiên cứu lý thuyết và thực hành
nghề nghiệp trong quá trình học hát.
-KHUYẾN NGHỊ
Phía các cấp bộ ngành
Tập trung đổi mới chương trình giáo dục âm nhạc chuyên nghiệp, ưu
tiên thời lượng cho các môn chuyên ngành đồng thời tổ chức tập huấn,
triển khai những phương pháp giảng dạy mới.
Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề về giáo dục âm nhạc
chuyên nghiệp, qua đó nắm bắt được những bất cập từ cơ sở trong quá
trình đò tạo âm nhạc, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo có cơ hội được
giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm hay trong đào tạo âm nhạc chuyên
nghiệp của đơn vị mình.
Tổ chức tập huấn định kỳ hàng năm cho đội ngũ GV giảng dạy âm
nhạc tại các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp.
Để không ảnh hưởng đến nguồn tuyển sinh, sản phẩm đào tạo có
được nơi sử dụng, SV có được việc làm phù hợp với ngành học, nhà
nước cần quan tâm đến chế độ chính sách đối với ngành học biểu diễn

thanh nhạc, các đoàn nghệ thuật trên toàn Quốc.
Phía trường Đại học Hạ Long
Tập trung tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình cho các chuyên
ngành đang đào tạo, đặc biệt là ngành Thanh nhạc.


Hàng năm, tổ chức tập huấn, mời các chuyên gia đầu ngành về đào tạo
để trao đổi phương pháp giảng dạy, tổ chức các hội thảo về chuyên đề sư
phạm thanh nhạc.
Tổ chức chương trình biểu diễn định kỳ, các buổi sinh hoạt âm nhạc theo
chủ đề nhằm trau dồi kỹ năng biểu diễn của GV và SV đồng thời qua đó
củng cố kiến thức âm nhạc cho SV.
Tăng cường GV đệm đàn piano cho bộ môn thanh nhạc và bồi
dưỡng piano đối với đội ngũ GV Thanh nhạc.



×