HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------***------------
Nguyễn Thị Thùy Vân
VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
HUYỆN HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
NHÀ XUẤT XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Vân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội”, bên cạnh sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, các cơ quan, ban ngành, các đồng nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo, Ban Quản lý đào tạo, đặc biệt
là Quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ môn Kinh tế Tài nguyên Môi
trường - những thầy, cô đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích, đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Mậu
Dũng - người đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Hội LHPN huyện Hoài
Đức và các cơ quan, Ban, Ngành chức năng huyện Hoài Đức, đặc biệt là 3 xã:
Song Phương, Vân Côn, Minh Khai đã tạo nhiều điều kiện, cung cấp những số
liệu, thông tin cần thiết, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa
bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Vân
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt......................................................................................................v
Danh mục bảng...............................................................................................................vi
Danh mục hình...............................................................................................................vii
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
1.2.1
Mục tiêu chung.....................................................................................................2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................................................4
2.1
Cơ sở lý luận về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình...............................................................................................4
2.1.1
Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................4
2.1.2
Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình của Hội LHPN..............8
2.1.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN trong phát triển
kinh tế hộ gia đình.............................................................................................12
2.2.
Cơ sở thực tiễn...................................................................................................15
2.2.1
Kinh nghiệm hoạt động của Hội LHPN ở một số địa phương ở Việt
Nam.....................................................................................................................15
2.2.2
Một số chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế hộ gia đình.............................................................................................22
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................24
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................24
3.1.1
Điều kiện tự nhiên huyện Hoài Đức.................................................................24
3.1.2
Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức......................................................27
3.2
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................34
iii
3.2.1
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................34
3.2.2
Thu thập số liệu..................................................................................................34
3.2.3
Phương pháp phân tích.....................................................................................36
3.2.4
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài.............................................................37
Phần 4. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................39
4.1.
Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hội viên Hội Liên hiệp Phụ
nữ huyện hoài đức..............................................................................................39
4.1.1
Khái quát về cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Hoài
Đức......................................................................................................................39
4.1.2
Tình hình hội viên Hội LHPN huyện Hoài Đức..............................................40
4.1.3
Khái quát thực trạng kinh tế hộ gia đình của các hội viên............................42
4.2
Đánh giá vai trò của Hội LHPN huyện Hoài Đức trong hoạt động hỗ
trợ hộ gia đình phát triển kinh tế.....................................................................43
4.2.1
Đặc điểm chung của các hộ điều tra.................................................................43
4.2.2
Đánh giá vai trò của Hội LHPN huyện Hoài Đức trong hoạt động hỗ
trợ hộ gia đình phát triển kinh tế.....................................................................45
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN huyện Hoài Đức
trong hỗ trợ hộ gia đình phát triển kinh tế......................................................73
4.3.1
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội......................................................73
4.3.2
Trình độ, nhận thức của chủ hộ gia đình.........................................................75
4.3.3
Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị................................................................76
4.3.4. Kinh phí hoạt động của Hội LHPN..................................................................77
4.3.5. Phân tích ma trận SWOT..................................................................................77
4.4
Định hướng và giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong phát
triển kinh tế hộ gia đình....................................................................................78
4.4.1
Định hướng hoạt động Hội LHPN ...................................................................78
4.4.2
Một số giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong phát triển
kinh tế hộ gia đình.............................................................................................79
Phần 5 Kết luận và kiến nghị...........................................................................................83
5.1
Kết luận...............................................................................................................83
5.2
Kiến nghị.............................................................................................................85
5.2.1
Đối với Đảng và Nhà nước................................................................................85
5.2.2
Đối với tổ chức Hội...........................................................................................85
iv
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................87
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hội LHPN
BCH
Ngân hàng CSXH
Ngân hàng No&PTNT
CNH-HĐH
Phòng TNMT
UBND
KHKT
Hội Liên hiệp Phụ nữ
Ban chấp hành
Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Phòng Tài nguyên Môi trường
Ủy ban nhân dân
Khoa học kỹ thuật
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của huyện qua 3 năm 2012 - 2014......................................27
Bảng 3.2: Tình hình dân số của huyện Hoài Đức giai đoạn 2012-2014..........................29
Bảng 3.3: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Hoài Đức từ 2012 – 2014............................32
Bảng 3.4 : Một số chỉ tiêu của huyện Hoài Đức giai đoạn 2012-2014...........................33
Bảng 3.5: Nguồn thu thập thông tin thứ cấp...................................................................35
Bảng 4.1 Tình hình hội viên Hội LHPN huyện Hoài Đức...............................................41
Bảng 4.2 Thực trạng kinh tế hộ gia đình của hội viên.....................................................42
Bảng 4.3 Một số thông tin về xã điều tra.........................................................................43
Bảng 4.4 Thông tin cơ bản về hộ điều tra........................................................................44
Bảng 4.5 Một số nội dung tuyên truyền của Hội LHPN huyện......................................48
Bảng 4.6 Ý kiến đánh giá của hộ gia đình về hoạt động tuyên truyền của Hội...............50
Bảng 4.7 Ý kiến đánh giá của người được điều tra..........................................................51
Bảng 4.8 Một số hoạt động tập huấn KHKT cho hộ gia đình.........................................53
Bảng 4.9 Ý kiến đánh giá của hộ gia đình về hoạt động tập huấn...................................55
Bảng 4.10 Kết quả hộ gia đình ứng dụng KHKT sau tập huấn.....................................556
Bảng 4.11 Các chương trình tín chấp vay vốn Ngân hàng CSCH...................................57
Bảng 4.12 Kết quả hoạt động hỗ trợ nguồn vốn của Hội LHPN.....................................60
Bảng 4.13 Kết quả giúp thoát nghèo năm 2013 - 2014...................................................61
Bảng 4.14 Ý kiến đánh giá hộ gia đình về hoạt động vay vốn........................................63
Bảng 4.15 Mục đích sử dụng vốn của hộ điều tra...........................................................64
Bảng 4.16 Kết quả hoạt động phối hợp dạy nghề của Hội LHPN...................................66
Bảng 4.17 Hoạt động dạy nghề của xã điều tra..............................................................67
Bảng 4.18 Ý kiến đánh giá hoạt động dạy nghề của các hộ điều tra..............................68
Bảng 4.19 Một số hoạt động chính của dự án..................................................................69
Bảng 4.20 Nội dung tập huấn cho doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
.........................................................................................................................70
Bảng 4.21 Ý kiến đánh giá hoạt động dự án...................................................................71
Bảng 4.22 Đánh giá về kết quả các hoạt động hỗ trợ hộ gia đình phát triển kinh
tế của Hội LHPN huyện Hoài Đức.................................................................72
Bảng 4.23 Thực trạng chất lượng cán bộ Hội phụ nữ các cấp.........................................74
Bảng 4.24 Kinh phí phân bổ cho hoạt động Hội..............................................................77
Bảng 4.25 SWOT về hoạt động của tổ chức Hội LHPN trong hoạt động hỗ trợ
hộ gia đình phát triển kinh tế...........................................................................78
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, HỘP
Hình 3.1 Sơ đồ vị trí huyện Hoài Đức.............................................................................24
Hình 4.1: Hệ thống tổ chức Hội LHPN huyện Hoài Đức................................................40
Hình 4.2 Các hoạt động của Hội LHPN huyện...............................................................46
Hình 4.3 Hoạt động phối hợp tập huấn KHKT...............................................................52
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ tín chấp các Hội đoàn thể với Ngân hàng CSXH năm 2015............61
Hộp 4.1 Ý kiến về sự phối hợp với các ban, ngành................................................76
viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vai trò của người phụ nữ không chỉ xuất phát từ tỷ lệ nữ giới chiếm hơn
50% tổng số dân mà quan trọng hơn còn thể hiện còn ở vai trò thực tế của phụ nữ
trên nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội (Lê Thị Linh Trang, 2011). Trong
đấu tranh giải phóng dân tộc, phụ nữ tham gia rất tích cực trong nhiều hoạt động.
Trong công cuộc xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự
phát triển chung của đất nước.
Hội LHPN Việt Nam được thành lập đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử, ghi
nhận một đoàn thể quần chúng tập hợp các tầng lớp phụ nữ được hoạt động hợp
pháp và công khai nhằm đoàn kết, động viên lực lượng phụ nữ đóng góp tích cực
vào sự nghiệp cách mạng của đất nước. Hội LHPN Việt Nam là một tổ chức
chính trị - xã hội, là một thành tố trong hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (Nghị quyết Trung ương 8, khóa VI). Trải qua quá trình
hoạt động hơn 80 năm, Hội đã có những đóng góp đáng kể từ công cuộc chung
tay xây dựng, kiến thiết đất nước và đến nay là công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Hội LHPN Việt Nam không chỉ hoạt động chính trị, Hội còn
là đầu mối quy tụ, tổ chức thực hiện những hoạt động xã hội sâu rộng trong mọi
tầng lớp phụ nữ tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Hội luôn quan tâm thu
hút các tầng lớp phụ nữ tham gia thực hiện các hoạt động nhân đạo từ thiện, các
hoạt động xã hội phù hợp với yêu cầu xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Hoài Đức là huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, với vị trí địa lý và
đường giao thông thuận lợi nằm gần đô thị trung tâm của Thành phố, huyện Hoài
Đức có điều kiện để mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác phát triển với các
địa phương khác ở khu vực phía Bắc, là cầu nối quan hệ kinh tế giữa thủ đô Hà
Nội với các tỉnh phía Tây. Tốc độ phát triển kinh tế của huyện khá cao, tốc độ đô
thị hóa nhanh, đồng thời với vấn đề một bộ phận lớn hộ gia đình bị thu hồi đất
làm các dự án, khu đô thị, khu công nghiệp phải chuyển đổi từ nông nghiệp sang
ngành nghề khác, không có việc làm, tệ nạn xã hội gia tăng… Cho nên ổn định
kinh tế hộ gia đình là nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong huyện. Đáp ứng yêu
1
cầu thời kỳ mới, Hội LHPN huyện Hoài Đức với vai trò, nhiệm vụ của mình đã
triển khai các hoạt động nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội chung của huyện. Hội thu hút các chị em tham gia hoạt động xã hội, tạo
điều kiện cho chị em phát triển kinh tế gia đình, động viên, biểu dương để chị em
tích cực đóng góp công sức của mình cho đất nước. Bằng các hoạt động thiết
thực như: dạy nghề giới thiệu việc làm, tín chấp vay vốn NHCSXH,
NHNoPTNT, tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản xuất, khai thác các
dự án phát triển kinh tế… Hội đã góp phần giúp hàng nghìn chị em phụ nữ được
học nghề, có công ăn việc làm ổn định, hàng trăm hộ gia đình thoát nghèo (Hội
LHPN huyện Hoài Đức, 2012 - 2014)
Bên cạnh những thành công nhất định, thì những vấn đề đặt ra trong giai
đoạn hiện nay như: Hội cần phải làm gì để đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động đáp ứng yêu cầu tình hình mới, thu hút hội viên tham gia tổ chức Hội?
Những giải pháp nào để nâng cao vai trò của tổ chức Hội góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của huyện? Xuất phát từ điều đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình huyện
Hoài Đức - Thành phố Hà Nội”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá vai trò của Hội LHPN huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội trong phát triển kinh tế hộ gia đình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trò Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
huyện .
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội
LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Đánh giá vai trò của Hội LHPN huyện Hoài Đức trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động của Hội LHPN
huyện Hoài Đức trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện
- Đề xuất các giải pháp để phát huy vai trò của Hội LHPN huyện Hoài
Đức trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển kinh tế của các hộ gia
đình ở huyện Hoài Đức - Hà Nội; hoạt động của Hội LHPN và vai trò của Hội
đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu những đóng góp của Hội LHPN trong quá trình hoạt
động từ khi thành lập đến nay, tập trung nghiên cứu vai trò của Hội trong phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Hoài Đức hiện nay.
* Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp trong nghiên cứu được thu thập từ năm 2012 đến 2014
Số liệu điều tra năm 2015.
* Phạm vi không gian
Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về Hội Liên hiệp phụ nữ
a. Khái niệm về Hội LHPN
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Women’s Union,
viết tắt VWU) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; mục
đích hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ. Hội là thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn phụ nữ Dân chủ quốc tế và
Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Điều lệ Hội LHPN Việt Nam, 2012). Hội
tham gia tích cực trong các hoạt động vì hòa bình, đoàn kết hữu nghị giữa các
dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
Hơn 80 năm xây dựng và trưởng thành, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
đã tổ chức thành công 11 kỳ Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc. Đại hội đại biểu
phụ nữ toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2012-2017) được tổ chức tại Cung Văn
hoá Lao động Việt Xô, Hà Nội từ ngày 11-14/3/2012.
Về khái niệm “Tổ chức chính trị - xã hội” trong các văn bản của Đảng,
Nhà nước ta hiện nay, được hiểu theo nghĩa: là tập hợp những người có chung
mục tiêu về chính trị, có cùng đặc điểm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, cùng xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh (Giáo trình Luật hành chính Việt Nam,
2005). Cho đến nay chúng ta có 5 tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là: Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam. Các tổ chức chính
trị - xã hội này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, là nơi thể hiện
ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
4
Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ (năm
1991) chính là: sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Đây là sự đúc kết, là sự khẳng định vai trò quan trọng của nhân dân trong sự
nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. Cũng trong Cương lĩnh năm 1991, vị trí vai
trò của các đoàn thể nhân dân một lần nữa được khẳng định: “Các đoàn thể nhân
dân tùy theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã xác định, vừa vận động đoàn viên,
hội viên giúp nhau chăm lo, bảo vệ các lợi ích thiết thực; vừa giáo dục nâng cao
trình độ mọi mặt cho đoàn viên, hội viên; vừa tham gia quản lý nhà nước, quản lý
xã hội”. Vị trí, vai trò đó của các tổ chức chính trị - xã hội đã thể hiện rõ trong
thực tiễn cách mạng nước ta, đồng thời qua đó các tổ chức đó đã có sự trưởng
thành không ngừng.
Cương lĩnh (sửa đổi, bổ sung năm 2011) xác định rõ: “Các đoàn thể
nhân dân tùy theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã được xác định, vận động,
giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành luật pháp, chính sách; chăm lo, bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; giúp đoàn
viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội”(văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI). Đây là cơ sở để các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò của
mình, góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH trên đất nước ta, cũng như
nền dân chủ XHCN nói riêng.
b. Vai trò, chức năng của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam do Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn
quốc lần thứ XI năm 2012 thông qua, đã xác định chức năng của các cấp Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là: “Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia
quản lý Nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình
đẳng giới” (Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, 2012).
Hội LHPN là tổ chức chính trị xã hội, là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống tổ chức xã hội dân sự. Hội hoạt động với tính chất tự nguyện, phi lợi
nhuận, tuyên truyền, vận động hội viên phụ nữ “Tích cực học tập, lao động sáng
tạo, xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc”. Trong đó, Hỗ trợ phụ nữ phát triển,
đảm bảo kinh tế gia đình ổn định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Hội
LHPN Việt Nam.
5
Hội LHPN Việt Nam là cơ quan cấp Hội cao nhất, Đại hội đại biểu phụ nữ
lần thứ XI đã nhất trí thông qua mục tiêu của nhiệm kỳ 2012 - 2017 là: “Đoàn
kết, vận động phụ nữ phát huy nội lực, chủ động, tích cực tham gia phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam
yêu nước, có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối
sống văn hóa, có lòng nhân hậu.
Thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên, Hội LHPN các cấp tích cực tuyên
truyền đến các hội viên chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, xây dựng các phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực
học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, gắn liền với các mục
tiêu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Với
các phong trào hỗ trợ hộ gia đình hội viên phụ nữ phát triển kinh tế của Hội đã và
đang tạo thành phong trào thi đua sôi nổi và tiếp tục được nhân rộng trong các cơ
sở hội, để các hội viên phụ nữ cơ sở gắn bó đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm
nghèo xây dựng quê hương ngày càng phát triển, xây dựng tổ chức Hội vững
mạnh. Hội phụ nữ tiếp tục làm tốt công tác tín chấp vay vốn NHCSXH,
NHNN&PTNT cho gia đình hội viên phát triển kinh tế, phối hợp các lớp tổ chức
dạy nghề tạo việc làm, tập huấn kiến thức làm kinh tế, khai thác các chương
trình, dự án, các hoạt động thiết thực để phát triển kinh tế, giúp đỡ nhau xóa đói
giảm nghèo, đưa nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển.
2.1.1.2 Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình:
a. Hộ gia đình
Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press, 1987) “Hộ là tất cả những
người sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm người chung
huyết tộc và những người làm ăn chung”
Luật Đất đai quy định “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan
hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển
quyền sử dụng đất” (Luật đất đai, 2013)
Còn trong Bộ Luật dân sự, khái niệm Hộ gia đình không được định nghĩa
một cách chính thức, mà chỉ khẳng định Hộ gia đình có thể là chủ thể trong quan
6
hệ pháp luật dân sự “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng
góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể
khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này” (Luật Dân sự, 2005)
Theo Luật hôn nhân và gia đình “Gia đình là tập hợp những người gắn bó
với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm
phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định”
Như vậy, có nhiều quan điểm về hộ gia đình, tuy nhiên có thể nói chung
hộ gia đình là tập hợp những người có quan hệ vợ chồng, họ hàng huyết thống,
cùng chung nơi ở và một số sinh hoạt cần thiết khác như ăn, uống…Tuy nhiên có
thể có một vài trường hợp một số thành viên của hộ không có họ hàng huyết
thống, nhưng trường hợp này xảy ra rất ít.
b. Kinh tế hộ gia đình
Từ khi Bộ chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW năm 1988 về “Đổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong
nông nghiệp”, nông thôn chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ
nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những đơn
vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh
tế cơ sở (gọi là kinh tế hộ gia đình). Từ đó các hộ gia đình tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua
sắm vật tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra (Mai Thị
Thanh Xuân, Đặng Thị Hiền, 2013)
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ở chung nhà, ăn
chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào
chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển (Đỗ Văn
Viện và Đặng Văn Tiến, 2000). Như vậy, có thể hiểu Kinh tế hộ gia đình là một
tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài
sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để
khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, nâng cao mức
sống. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình là không có tư cách pháp nhân; chủ hộ là
7
người sở hữu, nhưng cũng là người lao động trực tiếp, tùy điều kiện cụ thể họ có
thể thuê mướn thêm lao động. Do đặc thù hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, vốn ít,
ngành nghề không ổn định …nên tính ổn định của kinh tế hộ không cao.
Kinh tế hộ gia đình đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế ở nông thôn. Đây là một đơn vị kinh tế cơ sở chứa đựng các nguồn
lực phát triển và có quyền sở hữu các tài sản, tư liệu sản xuất và các nguồn thu
nhập. Kinh tế hộ là hoạt động rất hiệu quả và là nhân tố chủ yếu trong kinh tế
nông nghiệp nông thôn ở mọi thời đại
c. Phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển là một quá trình, là “tổng hòa các hiện tượng được quan niệm
như chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến”. Như vậy có thể hiểu, phát triển kinh
tế là quá trình chuyển biến mọi mặt của nền kinh tế trong thời gian xác định, nó
bao gồm sự tăng thêm về sản lượng và sự tiến bộ cơ cấu kinh tế, xã hội. Phát
triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm
sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế
kinh tế. Phát triển kinh tế là sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên một trạng thái
cao hơn của nền kinh tế (Từ điển Larousse, 1998).
Kinh tế hộ gia đình là một phận quan trọng của nền kinh tế, đã được thừa
nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Nó có các đặc trưng chủ yếu:
- Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong hộ
đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các tài sản
khác của hộ.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ trong nông
hộ, mọi người thường gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ được
tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp khác
Phát triển kinh tế hộ gia đình có thể hiểu là sự chuyển biến từ trạng thái
thấp lên trạng thái cao hơn về các mặt: Về thu nhập, quy mô sản xuất, cơ cấu
ngành nghề, việc làm và thị trường sản phẩm
2.1.2 Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình của Hội LHPN
2.1.2.1 Tuyên truyền kiến thức hỗ trợ phát triển kinh tế
Tuyên truyền, giáo dục là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng
của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội LHPN. Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền nâng cao trình độ, nhận thức trong các cấp Hội sẽ góp phần triển
8
khai chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, hội
viên phụ nữ và các tầng lớp nhân dân; Nâng cao nhận thức, kỹ năng hành động,
bồi dưỡng giáo dục phẩm chất đạo đức sẽ điều chỉnh những nhận thức sai lệch và
đấu tranh với những quan điểm sai trái trong cuộc sống
Hàng năm các cấp Hội xây dựng chương trình công tác năm và kế hoạch
tuyên truyền theo từng chuyên đề: Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho phụ nữ
hiểu đúng, đầy đủ và có trách nhiệm thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước; các văn bản pháp luật mới liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp chính đáng của phụ nữ; Tuyên truyền truyền thống yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, ý thức của nhân dân về bảo vệ chủ quyền của đất nước; Tuyên truyền
chuyên đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo từng giai
đoạn gắn với tuyên truyền Tiểu đề án 1 “Tuyên truyền giáo dục phẩm chất đạo
đức người phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”…Bên
cạnh các nội dung tuyên truyền trên, Hội lồng ghép tuyên truyền kiến thức thực
hiện bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, tham gia tích cực các xây dựng
nông thôn mới, bảo vệ môi trường …nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN, vị thế
của người phụ nữ trong gia đình cũng như trong xã hội
2.1.2.2 Tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh
Khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển, cùng với các tiến
bộ khoa học nông nghiệp ngày càng nhiều. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi luôn được
quan tâm.
Với nhiệm vụ của mình, Hội phối hợp với các cơ quan đoàn thể, tổ chức
các lớp tập huấn kiến thức sản xuất kinh doanh, chuyển giao KHKT phục vụ sản
xuất. Thông qua các hoạt động trên các cấp Hội đã góp phần làm chuyển biến
nhận thức cho các gia đình thay đổi tập quán, thói quen canh tác, dùng giống,
phân bón chất lượng cao, giá cả phù hợp, cấy giống lúa ngắn ngày và các giống
lúa có chất lượng cao, áp dụng công thức thâm canh… phù hợp từng địa phương
Một trong những hoạt động được khuyến khích trong thời gian qua là thực
hiện đa dạng hóa các ngành nghề gắn với tiềm năng và lợi thế của địa phương
phát huy tinh thần hợp tác, tương thân tương ái hỗ trợ giúp nhau phát triển kinh
tế gia đình. Qua phong trào này, đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả
và thu hút đông đảo chị em tham gia. Nhiều mô hình mang lại hiệu quả kinh tế
9
cao như: Mô hình trồng rau sạch, rau an toàn, trồng hoa, cây cảnh; mô hình của
các làng nghề truyền thống...
2.1.2.3 Hoạt động hỗ trợ nguồn vốn tạo điều kiện cho
hộ gia đình phát triển kinh tế
Là một tổ chức chính trị xã hội với chức năng đại diện cho quyền lợi của
phụ nữ, Hội LHPN các cấp luôn nhận thức sâu sắc về vị trí và tầm quan trọng
của công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế là một vấn đề có tính chất lâu dài, đòi
hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức và của chính các hộ
gia đình, việc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế không chỉ tính đến hiệu quả kinh tế
mà mà còn tính đến hiệu quả xã hội, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên
suốt trong quá trình hoạt động của Hội, bởi vì nghèo đói, thiếu việc làm tác động
mạnh mẽ đến mỗi gia đình, mà người chịu thiệt thòi nhất là phụ nữ và trẻ em,
điều này ảnh hưởng lớn đến sự bình đẳng, tiến bộ và phát triển của đất nước.
Từ Nghị quyết Đại hội phụ nữ toàn quốc, Hội LHPN các cấp đã phát động
nhiều phong trào thi đua và đề ra nhiệm vụ trọng tâm phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước như: “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”; “Hỗ
trợ phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập”; “Nâng cao hiệu quả hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống, làm giàu chính đáng”;“Hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế, tham gia xây dựng nông thôn mới” đã chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ tham
gia tích cực vào công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức
đa dạng, phong phú nhằm phát huy hết tiềm năng lao động nữ.
Hội nhận thấy vay vốn để phát triển sản xuất luôn là nhu cầu cấp bách của
phụ nữ nghèo, do vậy ngay từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số
78/2002/NĐ-CP, ngày 4/10/2002 về tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác, Hội LHPN đã ký văn bản liên tịch với Ngân hàng CSXH
để tổ chức thực hiện dịch vụ ủy thác vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính
sách từ cấp Trung ương - Tỉnh - Huyện - Xã. Qua hơn 10 năm triển khai, đến nay
giữa 2 ngành đã có sự phối hợp chặt chẽ và thực hiện chương trình uỷ thác một
cách đồng bộ, đạt hiệu quả cao như: Tập trung tuyên truyền Nghị định của Chính
phủ về chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà Nước đối với hộ nghèo để phụ nữ nghèo
biết và tiếp cận các nguồn vốn, nếu có nhu cầu và đảm bảo các tiêu chí theo qui
định (có sức lao động, có hoạt động sản xuất, kinh doanh và lịch sử tín dụng tốt)
đều được xem xét vay các nguồn như: Vốn hộ nghèo, hộ cận nghèo; Vốn Quỹ
quốc gia giải quyết việc làm; Vốn nước sạch vệ sinh môi trường; vốn hộ nghèo
10
về nhà ở; vốn vay học sinh sinh viên thông qua hộ gia đình; Vốn xuất khẩu lao
động, vốn thương nhân vùng khó khăn; Chương trình cho vay chăn nuôi …
Phối hợp với Ngân hàng No&PTNT, Ngân hàng thương mại thành lập các
tổ nhóm vay vốn để phát triển sản xuất
2.1.2.4 Phối hợp tổ chức mở lớp dạy nghề, giới thiệu việc làm
Để tạo việc làm ổn định cho lao động nữ trên cơ sở thực hiện Quyết
định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Thủ tướng Chính phủ ra Quyết
định 295/QĐ-TTg, 2010, Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc
làm giai đoạn 2010 - 2015". Trên cơ sở đó, Hội LHPN chỉ đạo các cơ sở Hội
phối hợp với Trung tâm Dạy nghề, Sở LĐ-TB&XH, Trung tâm giới thiệu việc
làm, các trường đạo tạo nghề và các ngành liên quan tổ chức dạy nghề cho hội
viên phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Hội các cấp đã chỉ đạo các cơ sở Hội tiếp tục rà soát các đối tượng phụ nữ
chưa qua đào tạo, phụ nữ ở vùng bị thu hồi đất làm chương trình, dự án, phụ nữ nghèo
có thu nhập thấp, khuyết tật…tuyên truyền, tư vấn, phối hợp mở các lớp dạy nghề
ngắn hạn, dễ xin việc phù hợp thực tế như: nghề trồng hoa cây cảnh, cơ khí, tin học
văn phòng, may công nghiệp….
- Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đào
tạo nghề ngay tại chỗ, giới thiệu việc làm.
Đây là hoạt động thiết thực góp phần nâng cao công tác tập hợp phụ nữ vào
tổ chức Hội, tạo cơ hội để phụ nữ tìm kiếm việc làm phù hợp, tạo thu nhập ổn
định, giúp chị em giảm nghèo, phát triển kinh tế .
2.1.2.4 Khai thác các dự án phát triển kinh tế
Bám sát chức năng, nhiệm vụ của Hội và đường lối chủ trương của Đảng
về công tác đối ngoại: Mở rộng vai trò đối ngoại của các tổ chức đoàn thể xã hội,
tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, tổ chức từ thiện... Tham gia “chủ động, linh
hoạt, sáng tạo và hiệu quả” trên các diễn đàn và hoạt động của nhân dân thế giới
và khai thác nguồn lực để phát triển kinh tế, xã hội (Nghị quyết Đại hội Đảng X,
2006). Hội LHPN đã chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội
viên phụ nữ tích cực tham gia phát triển kinh tế, giảm nghèo. Để giúp hội viên có
vốn để đầu tư mở rộng các mô hình phát triển kinh tế, Hội LHPN khai thác các
dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
11
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh
tế hộ gia đình
2.1.3.1 Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội cơ sở
Cán bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với thành công hay thất bại của sự
nghiệp cách mạng. Cán bộ là khâu then chốt, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định “Cán bộ là cái gốc của toàn bộ công việc”, “công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém” (Hồ Chí Minh, 1995). Thực tế đã cho thấy nơi
nào có cán bộ năng động, làm việc trách nhiệm, nhiệt tình thì ở đó phong trào sẽ
sôi nổi, hiệu quả; ngược lại, nơi nào cán bộ làm việc hời hợt, thiếu trách nhiệm,
yếu cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì phong trào ngày một yếu đi.
Về cơ cấu tổ chức, BCH Hội LHPN là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại
hội. Số lượng BCH Hội LHPN cấp nào do Đại hội đại biểu phụ nữ phụ nữ cấp đó
quyết định. Theo Điều 20 Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam nhiệm kỳ 20122017 qui định, BCH Hội LHPN có các nhiệm vụ: Nắm tình hình đời sống, tư
tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của hội viên, phụ nữ, phản ánh, đề xuất với cấp uỷ,
chính quyền địa phương, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp trên; Lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết đại hội, nghị
quyết Ban Chấp hành Hội cùng cấp và Hội cấp trên; Tham gia góp ý xây dựng
chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án và giám sát việc thực hiện; phát hiện,
có biện pháp giải quyết kịp thời khi quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
phụ nữ bị vi phạm; Công nhận hội viên; tuyên truyền, vận động và tổ chức cho
hội viên thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của hội viên theo quy định Điều
lệ; Bầu Ban Thường vụ trong số ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp; bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch trong số ủy viên Ban Thường vụ cùng cấp.
+ Ban thường vụ Hội LHPN có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của BCH Hội LHPN cùng cấp; triệu tập và
chuẩn bị nội dung họp BCH; Quản lý, phát triển hội viên; xây dựng, quản lý quỹ
hội; thu, chi, trích nộp và sử dụng hội phí. Ban thường vụ Hội LHPN do BCH
Hội LHPN cùng cấp bầu ra với số lượng không quá 1/3 số uỷ viên BCH.
+ Chủ tịch Hội LHPN là người đứng đầu tổ chức Hội, chịu trách nhiệm
chung trước BCH Hội LHPN cùng cấp, trước cấp uỷ địa phương và Hội cấp trên
về phong trào phụ nữ, công tác Hội.
12
+ Phó chủ tịch Hội LHPN thay mặt chủ tịch tiếp nhận, giải quyết công
việc khi được chủ tịch ủy quyền và trực tiếp phụ trách một số nhiệm vụ công
tác hội.
Với những chức trách, nhiệm vụ trên Trung ương Hội LHPN Việt Nam đã
xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới xây dựng
đất nước. Theo Điều lệ Hội LHPN Việt Nam, kế hoạch số 112/KH-ĐCT ngày
10/9/2010 và Hướng dẫn số 28-HD/ĐCT (ngày 30/12/2010) của Đoàn Chủ tịch
Hội LHPN Việt Nam
* Yêu cầu xây dựng BCH các cấp:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết,
phát huy dân chủ, có uy tín và năng lực lãnh đạo phong trào phụ nữ trong tình
hình mới.
- Đảm bảo số lượng và cơ cấu hợp lý, có sự kết hợp giữa tiêu chuẩn và cơ
cấu trên cơ sở tiêu chuẩn là chính.
- Đảm bảo các độ tuổi, có sự kế thừa và phát triển (dưới 35 tuổi, từ 35 đến
45 tuổi và trên 45 tuổi)
Đối với Ủy viên BCH cơ sở, cần chú ý yếu tố tự nguyện, nhiệt tình, trách
nhiệm, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng, được cán bộ, hội viên
phụ nữ tín nhiệm.
* Tiêu chuẩn lãnh đạo chủ chốt:
Là những người tiêu biểu trong BTV, qua thực tiễn công tác thể hiện là có
năng lực quản lý lãnh đạo, có khả năng nắm bắt, cụ thể hóa và đề xuất những vấn
đề thực tiễn phong trào PN đặt ra; còn đủ độ tuổi theo quy định và đủ sức khỏe
để đảm đương nhiệm vụ lãnh đạo phong trào.
Về trình độ:
+ Chủ tịch, phó chủ tịch Hội LHPN quận/huyện phải có trình độ đại học
(hoặc đang học) về chuyên môn và trung cấp về lý luận chính trị (hoặc đang
học), có trình độ nghiệp vụ công tác Hội.
+ Chủ tịch Hội LHPN cấp phường/xã phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định
đối với cán bộ công chức cơ sở theo Quyết định số 04/QĐ - BNV của Bộ Nội vụ
ban hành ngày 16/1/2004 (có trình độ học vấn từ tốt nghiệp THPT trở lên, có
trình độ trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ công tác Hội).
13
2.1.3.2 Trình độ, nhận thức của chủ hộ gia đình
Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ, chủ hộ là người định đoạt tài sản chung của hộ. Vì vậy trình độ,
nhận thức của chủ hộ có vai trò quyết định trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đối với chủ hộ có trình độ, biết vận dụng kiến thức, tranh thủ cơ hội, có khả
năng thích ứng, hòa nhập thị trường. Các hộ này sẽ tiếp cận nhanh các hỗ trợ để phát
triển kinh tế của địa phương, như vậy các hộ này sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, biết tổ chức quá trình lao động sản xuất phù hợp với nguồn lực cụ thể.
Chủ hộ có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và có trình độ thì hiệu quả sử dụng vốn
sẽ cao hơn những chủ hộ ít kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và những chủ hộ
không có trình độ. Vì khi có trình độ, có kinh nghiệm, chủ hộ biết hạch toán kinh tế,
biết mình nên dầu tư sản xuất, kinh doanh cái gì để mang lại hiệu quả kinh tế cho gia
đình, cho xã hội, họ sẽ mạnh dạn đầu tư và đầu tư có hiệu quả vào lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh nhằm mạng lại hiệu quả kinh tế cao từ đồng vốn sử dụng.
2.1.3.3 Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị
Hội LHPN chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội cấp trên và sự lãnh đạo của
Huyện ủy, UBND cùng cấp. Để hoạt động của Hội LHPN thực sự phát huy được
vai trò của mình cần sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp ngay trong từng
địa phương, cơ quan, đơn vị
- Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện
- Phối hợp trong chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện
- Phối hợp trong kiểm tra, giám sát các hoạt động trong quá trình thực hiện.
Sự quan tâm chỉ đạo và tích cực tham gia phối hợp của các ngành sẽ tạo
điều kiện để Hội thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình
2.1.3.4 Kinh phí hoạt động của Hội LHPN
Kinh phí hoạt động của Hội do ngân sách các địa phương bảo đảm với nội
dung công việc do Hội LHPN xây dựng. Kinh phí hoạt động của Hội được hình
thành chủ yếu từ các nguồn:
- Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm, chủ động lập dự toán chi tiết kinh
phí thực hiện hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ
sở các nội dung của hoạt động được phê duyệt.
14
- Thu hội phí theo quy định, hội viên tham gia tổ chức Hội có nghĩa vụ
đóng hội phí mức 12.000đồng/hội viên/năm. Tỷ lệ trích nộp về TW là 3%; cấp
Tỉnh là 7%; cấp huyện 10%; cấp xã 30% và để lại chi, tổ 50% (Điều lệ Hội
LHPN Việt Nam, 2012)
- Các nguồn thu hợp pháp khác tuân theo quy đinh của pháp luật và hướng
dẫn của Đoàn chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam
Kinh phí là nguồn lực để đảm bảo bộ máy hoạt động, kinh phí hoạt động
đảm bảo hay không ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của Hội
Thiếu kinh phí, Hội đoàn thể khó tổ chức được các hoạt động phối hợp
với các ngành trong công tác tuyên truyền, làm giảm tính liên tục trong công
tác tuyên truyền. Bên cạnh đó, trong tình hình mới, các hoạt động tuyên
truyền cần ngày càng đa dạng, phong phú, kinh phí tổ chức ngày càng nhiều
(hình ản trực quan, thăm các mô hình kinh tế, hỗ trợ nhân lực...) Nếu kinh phí
hạn hẹp sẽ phải cắt giảm một số nội dung triển khai như vậy ảnh hưởng lớn
đến chất lượng hoạt động.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm hoạt động của Hội LHPN ở một số địa phương ở Việt
Nam
2.2.1.1 Hội LHPN Tỉnh An Giang
Những năm qua, Hội LHPN tỉnh An Giang cùng các cấp Hội luôn năng
động, sáng tạo, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, gắn kết đồng bộ các
giải pháp để hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất, kinh doanh, phát huy nội lực của
chị em trong phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.
Trong năm 2014, với mục đích tạo chuyển biến mới về hoạt động hỗ trợ
phụ nữ nghèo, Hội phụ nữ cơ sở đã duy trì và nhân rộng hình thức giúp vốn
hiệu quả bằng cách vận động hội viên, phụ nữ thực hành tiết kiệm, hùn vốn
xoay vòng giữa các thành viên để có vốn buôn bán, chăn nuôi, giúp nhau vượt
qua lúc khó khăn...Kết quả, đã hình thành 2.316 tổ, 34.182 lượt hội viên, phụ
nữ tham gia tiết kiệm, với tổng số tiền 13.867.545.000 đồng. Qua đó đã giúp
vốn cho 27.350 chị em với tổng số tiền trên 11 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, từ các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân tài trợ như: Quỹ
Châu Á, “Vì Quê hương” đã giúp vốn cho 274 thành viên, với số tiền 471 triệu;
Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế của Hội LHPN tỉnh đã hỗ trợ 1.597 lượt
15
thành viên, với số tiền 2 tỷ 027 triệu đồng. Bằng nhiều hình thức hỗ trợ thiết thực
mà các cấp Hội đã giúp 3.846 phụ nữ thoát nghèo, trong đó, có 2.603/10.414 (tỷ lệ
24.9%) hộ phụ nữ nghèo làm chủ hộ thoát nghèo bền vững.
Cùng với đó, Hội phụ nữ các cấp phối hợp với Trung tâm dạy nghề của
huyện tổ chức 129 lớp dạy may dân dụng, may công nghiệp, chầm nón lá, kết hạt
chuỗi, hạt cườm, làm móng và vẽ hoa văn trên móng, nấu ăn...thu hút 3.824 chị
em tham gia. Kết quả, sau học nghề, tỷ lệ lao động có việc làm với thu nhập ổn
định đạt 74%; có 11.463 lao động nữ tìm được việc tại công ty, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong và ngoài tỉnh.
Theo đánh giá, một trong những hoạt động nổi bật của Hội LHPN tỉnh An
Giang là việc triển khai các mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình cho phụ nữ.
Tiêu biểu là mô hình “Tổ hợp tác chăn nuôi bò thịt” tại ấp Long Thuận 2, xã Long
Điền A, huyện Chợ Mới; mô hình “Tổ hợp tác phụ nữ may công nghiệp” tại xã
Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú. Các mô hình này hoạt động theo hình thức kinh
tế tập thể, gắn kết giữa đào tạo và giải quyết việc làm tại chỗ cho hội viên, phụ
nữ. Đồng thời, đã phát huy nội lực, tinh thần tương thân tương ái giữa các thành
viên để giúp chị em có việc làm thường xuyên, ổn định và cùng nhau vươn lên
làm giàu chính đáng.
Để hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hội viên, phụ nữ, trong đó có các hộ
nghèo có việc làm ổn định và cải thiện cuộc sống. Trong năm 2015, Hội LHPN
tỉnh An Giang tiếp tục duy trì và nhân rộng các hình thức tiết kiệm có hiệu quả
tại cơ sở; phát huy nội lực, nguồn lực sẵn có của Hội để hỗ trợ vốn vay, triển
khai các mô hình phát triển kinh tế cho hội viên, phụ nữ.
Đặc biệt, tỉnh sẽ tập trung phối hợp với các địa phương trong tỉnh khảo
sát, xác định tiềm năng, lợi thế và chọn địa bàn xã, ấp để triển khai các mô hình.
Dự kiến sẽ xây dựng mô hinh “Tổ hợp tác may ví da” tại huyện Thoại Sơn, mô
hình “May gia công lưới cước” tại xã Khánh Hòa huyện Châu Phú…để giúp
nhiều hội viên, phụ nữ có việc làm, góp phần phát triển kinh tế gia đình, ổn định
cuộc sống.
2.2.1.2 Hội LHPN Thành phố Hồ Chí Minh
Xác định "Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo bền
vững" là nhiệm vụ quan trọng, góp phần giúp Hội viên phụ nữ có thêm cơ hội
việc làm, tăng thu nhập, từng bước cải thiện đời sống và xóa đói giảm nghèo,
16