ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quốc Hội
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực và là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Lê Quốc Hội đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Phù Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ HỘI LHPN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ...................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
gia đình ............................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ........... 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện trong phát
triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình ở một số địa phương .................................................................. 18
1.2.2. Bài học và kinh nghiệm rút ra đối với vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
huyện trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh ........ 21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu. ........................................................ 23
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 25
iv
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trị của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 26
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu ý kiến đánh giá hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................. 26
Chương 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÙ NINH ....................................................................................... 28
3.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh tác động đến vai trò của Hội
Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 31
3.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến vai trò của Hội Liên hiệp
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................................... 35
3.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ
huyện Phù Ninh ................................................................................................ 37
3.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phù Ninh ....... 37
3.2.2. Tình hình hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Phù Ninh............................. 40
3.2.3. Khái quát thực trạng kinh tế hộ gia đình của các hội viên .............................. 41
3.3. Thực trạng vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển kinh
tế hộ gia đình .................................................................................................... 42
3.3.1. Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong hoạt động tuyên truyền phục vụ
phát triển kinh tế hộ .......................................................................................... 42
3.3.2. Vai trò trong hoạt động tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản
xuất kinh doanh ................................................................................................ 47
3.3.3. Vai trò trong hoạt động hỗ trợ nguồn vốn tạo điều kiện cho hộ gia đình
vay vốn phát triển kinh tế ................................................................................. 52
3.3.4. Vai trò trong hoạt động phối hợp mở các lớp dạy nghề, truyền nghề, giới
thiệu việc làm tăng thu nhập............................................................................. 64
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN huyện trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh ............................................. 68
3.4.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội ..................................................... 68
3.4.2. Trình độ, nhận thức của chủ hộ gia đình ......................................................... 70
3.4.3. Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị............................................................... 71
v
3.4.4. Kinh phí hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ ................................................ 72
3.4.5. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ........................................................ 73
3.5. Đánh giá về vai trò của Hội LHPN huyện trong phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn huyện Phù Ninh .................................................................... 75
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 75
3.5.2. Hạn chế............................................................................................................ 76
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 77
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH ..................................................................... 78
4.1. Định hướng hoạt động và căn cứ xác định giải pháp của Hội Liên hiệp
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................................... 78
4.1.1. Dự báo tình hình .............................................................................................. 78
4.1.2. Định hướng...................................................................................................... 78
4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 79
4.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 80
4.2.1. Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội ................... 80
4.2.2. Đổi mới nội dung hình thức tuyên truyền, giáo dục vận động phụ nữ. .......... 80
4.2.3. Tăng cường hoạt động phối hợp và khai thác nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả các chủ trương cơng tác Hội .............................................................. 81
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật ............. 82
4.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. .......................... 83
4.2.6. Chủ động phối hợp thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, các
phong trào thi đua của Hội ............................................................................... 84
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 85
4.3.1. Đối với Đảng và Nhà nước ............................................................................. 85
4.3.2. Đối với địa phương ......................................................................................... 85
4.3.3. Đối với tổ chức Hội ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 92
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CSXH
Chính sách xã hội
CT/TW
Chỉ thị của Trung ương
CT-XH
Chính trị-xã hội
HD-BTV
Hướng dẫn, Ban thường vụ
HD-ĐCT
Hướng dẫn-Đoàn Chủ tịch
HĐND
Hội đồng nhân dân
HIV/AIDS
Là một loại virut
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT-XH-AN-QP
Kinh tế-Chính trị-An ninh-Quốc phịng
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NĐ- CP
Nghị định chính phủ
NPK
Phân bón cho cây trồng
NQ/TU
Nghị quyết Tỉnh ủy
NQ/TW
Nghị quyết Trung ương
PTTH
Phổ thông trung học
QĐ/TW
Quyết đinh của Trung ương
QĐ-TTg
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
TYM
Tổ chức tài chính vi mơ trách nhiệm hữu hạn
một thành viên tình thương
UBND
Ủy ban nhân dân
UVBCH
Ủy viên Ban Chấp hành
UVBTV
Ủy viên Ban Thường vụ
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Tình hình đất và sử dụng đất của huyện Phù Ninh qua ba năm
(2017-2019) ........................................................................................... 29
Bảng 3.2.
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Phù Ninh ......................... 31
Bảng 3.3.
Giá trị tăng thêm và cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh ............................ 32
Bảng 3.4.
Tình hình dân số của huyện Phù Ninh .................................................. 34
Bảng 3.5.
Tình hình lao động của huyện Phù Ninh ............................................... 35
Bảng 3.6.
Tình hình hội viên Hội LHPN huyện Phù Ninh .................................... 40
Bảng 3.7.
Thực trạng kinh tế hộ gia đình của hội viên .......................................... 41
Bảng 3.8.
Một số nội dung tuyên truyền của Hội LHPN huyện ............................ 44
Bảng 3.9.
Ý kiến đánh giá của hộ gia đình về hoạt động tuyên truyền của Hội ......... 46
Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá của người được điều tra về hoạt động tuyên truyền ......... 47
Bảng 3.11. Một số hoạt động tập huấn KHKT cho hộ gia đình .............................. 49
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của hộ gia đình về hoạt động tập huấn ......................... 51
Bảng 3.13. Kết quả hộ gia đình ứng dụng KHKT sau học tập ................................. 52
Bảng 3.14. Tỷ trọng nguồn vốn ủy thác Ngân hàng chính sách của Hội
phụ nữ huyện .............................................................................. 53
Bảng 3.15. Các chương trình tín chấp vay vốn Ngân hàng CSCH .......................... 54
Bảng 3.16. Tỷ trọng nguồn vốn Quỹ Phụ nữ nghèo của Hội phụ nữ huyện ........... 55
Bảng 3.17. Tỷ trọng nguồn vốn Quỹ TYM của Hội phụ nữ huyện ......................... 56
Bảng 3.18. Kết quả hoạt động hỗ trợ nguồn vốn của Hội LHPN ............................ 58
Bảng 3.19. Kết quả giúp thoát nghèo năm 2018 - 2019 .......................................... 60
Bảng 3.20. Ý kiến đánh giá hộ gia đình về hoạt động vay vốn ............................... 62
Bảng 3.21. Mục đích sử dụng vốn của hộ điều tra .................................................. 63
Bảng 3.22. Kết quả hoạt động phối hợp dạy nghề của Hội LHPN .......................... 65
Bảng 3.23. Hoạt động dạy nghề của xã điều tra ...................................................... 66
Bảng 3.24. Ý kiến đánh giá hoạt động dạy nghề của các hộ điều tra ...................... 67
Bảng 3.25. Thực trạng chất lượng cán bộ Hội phụ nữ các cấp ................................ 68
Bảng 3.26. Trình độ cán bộ Hội Phụ nữ tại 03 điểm điều tra .................................. 69
Bảng 3.27. Kinh phí phân bổ cho hoạt động Hội .................................................... 72
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử lồi người đã chứng minh: Phụ nữ luôn là lực lượng lao động quan
trọng trong xã hội. Bằng bàn tay lao động cần cù và sáng tạo, phụ nữ đã góp phần
làm giàu cho xã hội, làm phong phú thêm cho cuộc sống con người. Trong suốt chiều
dài lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có
những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với tỷ lệ nữ giới chiếm hơn 50% tổng số dân đã khẳng định được vai trò của
người phụ nữ trong xã hội nhưng điều quan trọng hơn còn thể hiện ở vai trò thực tế
của phụ nữ trên nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong các giai đoạn lịch sử
khác nhau thì vai trị của người phụ nữ cũng được đánh giá, ghi nhận khác nhau. Ghi
nhận vai trị, vị trí và những đóng góp to lớn của phụ nữ qua các thời kỳ lịch sử, Đảng
ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Một trong những nhiệm vụ quan trọng
của cách mạng Việt Nam là giải phóng phụ nữ và giải phóng phụ nữ gắn liền với giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Trong đấu tranh giải phóng
dân tộc, phụ nữ đã có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và bảo vệ quê
hương. Trong công cuộc xây dựng đất nước trên con đường cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự
phát triển chung của đất nước.
Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) Việt Nam được thành lập đã đánh dấu bước
ngoặt lịch sử, ghi nhận một đoàn thể quần chúng tập hợp các tầng lớp phụ nữ được
hoạt động hợp pháp và cơng khai nhằm đồn kết, động viên lực lượng phụ nữ đóng
góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của đất nước. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì
sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, thành viên của Liên đoàn phụ nữ Dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức
phụ nữ ASEAN. Trải qua quá trình hoạt động 90 năm xây dựng và trưởng thành,
Hội đã có những đóng góp đáng kể từ công cuộc chung tay xây dựng, bảo vệ đất
nước và đến nay là công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hội LHPN
Việt Nam khơng chỉ hoạt động chính trị, Hội cịn là đầu mối quy tụ, tổ chức thực
2
hiện những hoạt động xã hội sâu rộng trong mọi tầng lớp phụ nữ tạo nên sức mạnh
tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh” vì sự tiến bộ, hạnh phúc và bình đẳng của phụ nữ. Hội ln quan tâm thu hút
các tầng lớp phụ nữ tham gia thực hiện các hoạt động nhân đạo từ thiện, các hoạt
động xã hội phù hợp với yêu cầu xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Huyện Phù Ninh là huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Phú Thọ,
với vị trí và đường giao thơng thuận lợi, có đường Quốc lộ II chạy qua, cách thành
phố Việt Trì - Trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh 20 km về phía nam. Huyện Phù
Ninh có điều kiện để mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác phát triển với các địa
phương khác ở khu vực phía Bắc, là cầu nối quan hệ kinh tế giữa thành phố Việt Trì
với các huyện phía Bắc. Tốc độ phát triển kinh tế của huyện phát triển tốt, đồng thời
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay vấn đề một bộ phận lớn hộ gia
đình bị thu hồi đất làm các dự án, khu công nghiệp phải chuyển đổi từ nơng nghiệp
sang ngành nghề khác, khơng có việc làm, tệ nạn xã hội gia tăng… Cho nên ổn định
kinh tế hộ gia đình là nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong huyện. Đáp ứng yêu
cầu thời kỳ mới, Hội LHPN huyện Phù Ninh với vai trò, nhiệm vụ của mình đã triển
khai các hoạt động phù hợp, thiết thực nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội chung của huyện.
Trong thời gian qua, Hội tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 20NQ/TU, ngày 04/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về “Tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trịxã hội đến năm 2020”. Hội phụ nữ huyện Phù Ninh đã chỉ đạo cơ sở tích cực đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động
Hội, đa dạng hóa các hình thức tập hợp và thu hút hội viên, phát huy quyền làm chủ
của hội viên, hướng các hoạt động về cơ sở. Hội tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, thu hút các chị em tham gia hoạt động xã
hội, tạo điều kiện cho chị em phát triển kinh tế gia đình, động viên, biểu dương,
khen thưởng để chị em tích cực đóng góp cơng sức của mình cho đất nước. Bằng
các hoạt động thiết thực như: Dạy nghề giới thiệu việc làm, tín chấp vay vốn Ngân
hàng Chính sách xã hội, Vốn dự án 120, Quỹ Phụ nữ nghèo, Quỹ TYM, tập huấn
kiến thức chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi, khai thác các dự
3
án phát triển kinh tế… Hội đã góp phần giúp hàng nghìn chị em phụ nữ được học
nghề, có cơng ăn việc làm ổn định, hàng trăm hộ gia đình thoát nghèo (Hội LHPN
huyện Phù Ninh, 2017 - 2019).
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì những vấn đề đặt ra trong giai đoạn
hiện nay như: Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn ni cịn
hạn chế, thiếu nguồn vốn để đầu tư vào phát triển kinh tế, công tác tập huấn, dạy
nghề chưa được nhiều. Trước thực trạng như vậy, Hội cần phải làm gì để đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động nhằm thu hút hội viên tham gia phát triển kinh tế
hộ gia đình? Những giải pháp nào để nâng cao vai trị của tổ chức Hội góp phần vào
Chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
huyện? Xuất phát từ điều đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vai trị của Hội Liên
hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển
kinh tế hộ gia đình, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội LHPN
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội LHPN
trong phát triển kinh tế hộ gia đình;
- Đánh giá thực trạng vai trị của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện;
- Đề xuất các giải pháp để phát huy vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh
trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của Hội
LHPN và vai trò của Hội đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Phù
Ninh-tỉnh Phú Thọ.
4
- Đối tượng điều tra, khảo sát: Là cán bộ Hội các cấp và các hộ là hội viên tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu những đóng góp của Hội LHPN trong quá trình hoạt động
từ khi thành lập đến nay, tập trung nghiên cứu vai trò của Hội trong phát triển kinh
tế hộ gia đình trên các phương diện: Tuyên truyền kiến thức hỗ trợ phát triển kinh
tế; tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ nguồn
vốn cho hộ gia đình phát triển kinh tế; phối hợp tổ chức mở lớp dạy nghề, giới thiệu
việc làm; khai thác các dự án phát triển kinh tế.
* Phạm vi về thời gian
- Về thời gian thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp trong nghiên cứu được thu
thập từ năm 2017 đến 2019 và 6 tháng năm 2020; Số liệu sơ cấp thu thập trong
năm 2020.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
* Phạm vi không gian
Đề tài vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình
được nghiên cứu trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra, tác giả chọn
03 xã, thị trấn làm điểm nghiên cứu từ 03 vùng trong huyện đó là: Xã Tiên Du, xã
Phú Lộc và xã Gia Thanh đại diện cho 03 vùng có tình hình kinh tế-xã hội phát
triển, trung bình và kém phát triển so với mặt bằng chung của huyện.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội
LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số
quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số Tổ chức quốc tế và
một số học giả của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN
trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Kết hợp đúc rút thực tiễn tác giả đã đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
5
- Ngồi ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Hội phụ nữ các cấp có
nhu cầu về hỗ trợ hội viên phụ nữ phát triển kinh tế hộ gia đình thơng qua xây dựng
các mơ hình kinh tế, tổ hợp tác, hợp tác xã do phụ nữ làm chủ một cách hợp lý và
hiệu quả.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội LHPN trong phát
triển kinh tế hộ gia đình.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng vai trò Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình
trên địa bàn huyện Phù Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế
hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ
HỘI LHPN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
gia đình
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về Hội Liên hiệp phụ nữ
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Women’s Union,
viết tắt VWU) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp
nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ
Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.
Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn
Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN.
Về khái niệm “Tổ chức chính trị - xã hội” trong các văn bản của Đảng, Nhà
nước ta hiện nay, được hiểu theo nghĩa: là tập hợp những người có chung mục tiêu
về chính trị, có cùng đặc điểm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, cùng xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh (Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, 2005). Theo Quy
định tại Điều 9 hiến pháp 2013 có 6 tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Cơng
đồn Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam. Các tổ chức chính
trị - xã hội này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, là nơi thể hiện ý chí, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân.
- Vai trò, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam do Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn
quốc lần thứ XII năm 2017 thông qua, đã xác định chức năng của các cấp Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam là: Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
7
pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới. (Điều 1, Điều lệ
Hội LHPN Việt Nam thông qua tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII)
- Nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam: Hội LHPN Việt Nam có các nhiệm vụ sau:
Một là: Tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách
mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
Hai là: Vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc;
Ba là: Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em
và bình đẳng giới;
Bốn là: Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
Năm là: Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ
trên thế giới vì bình đẳng, phát triển và hịa bình.
(Điều 2, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam thông qua tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn
quốc lần thứ XII)
Văn kiện Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XII đưa ra các giải pháp xác định
nhiệm vụ vận động, hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ
môi trường là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt.
- Động viên phụ nữ giúp nhau vươn lên phát triển kinh tế gia đình, thốt
nghèo bền vững; khuyến khích tinh thần sáng tạo, khởi nghiệp, nâng cao năng suất
lao động, phấn đấu làm giàu. Tuyên truyền, cung cấp thông tin, tư vấn hỗ trợ phụ nữ
ứng dụng khoa học kỹ thuật, tham gia chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh, chú
trọng nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu
thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thay đổi nhận thức, hành vi của phụ nữ
thực hiện “sản xuất sạch, chế biến sạch, tiêu dùng sạch”, là hạt nhân tích cực vận
động xã hội thực hiện vệ sinh, an toàn thực phẩm; hưởng ứng cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Vận động phụ nữ tích cực tham gia các mơ hình kinh tế hợp tác theo chuỗi
giá trị, chú trọng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn. Nâng cao chất lượng hoạt
động, thí điểm cho vay vốn, kết nối tiêu thụ sản phẩm cho các tổ hợp tác, hợp tác xã
8
kiểu mới do Hội hỗ trợ thành lập. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang
trại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế. - Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2027”; phối hợp xây dựng chuỗi liên kết, xây
dựng mơ hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh. Phát huy vai trò của
các hội/câu lạc bộ doanh nhân nữ trong kết nối, hỗ trợ phụ nữ thực hiện các ý tưởng
sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới công tác dạy nghề, tạo việc làm theo định hướng chuyển đổi cơ
cấu lao động, gắn với hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, chú trọng đối
tượng vay vốn từ các nguồn do Hội quản lý, phụ nữ khu vực chuyển đổi đất nông
nghiệp, chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, phụ nữ có nguy cơ mất việc làm ở các
khu công nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo
ngắn ngày, đào tạo trực tuyến để nâng cao năng lực cho phụ nữ trong lĩnh vực kinh
tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động, từng bước chuyển đổi, bổ sung chức năng các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp của Hội; tăng cường phối hợp cung cấp dịch vụ tư vấn, đào
tạo nghề cho lao động nữ, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Hỗ trợ phụ nữ tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thông qua mở
rộng hoạt động ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội, tín chấp với Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngân hàng khác. Nâng cao chất lượng,
khả năng quản lý, đa dạng hóa hình thức tiết kiệm ở cơ sở, tiết kiệm gắn với an sinh
xã hội, tiết kiệm để tạo nguồn vốn đầu tư cho sản xuất và đời sống. Mở rộng hoạt
động tài chính vi mơ trong hệ thống Hội; từng bước hợp nhất và tiêu chuẩn hóa quy
trình hoạt động của các quỹ, các chương trình tài chính vi mơ do Hội quản lý; đa
dạng hóa sản phẩm và đối tượng tiếp cận.
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các hoạt động phụ nữ giúp nhau
phát triển kinh tế gia đình; hoạt động giúp phụ nữ thốt nghèo đa chiều có địa chỉ,
tập trung các vùng có tỉ lệ hộ nghèo cao thông qua triển khai đồng bộ các giải pháp
hỗ trợ việc làm bền vững, hướng dẫn kỹ năng quản lý kinh tế hộ gia đình và tiếp cận
dịch vụ an sinh xã hội, tập trung cho các địa bàn dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, các xã đặc biệt khó khăn.
- Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
+ Hộ gia đình
Trong từ điển ngơn ngữ Mỹ (Oxford Press, 1987) “Hộ là tất cả những người
sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm người chung huyết tộc và
9
những người làm ăn chung” (dẫn theo Phạm Anh Ngọc, 2008).
Luật Đất đai quy định “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ
hơn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng
đất” (Quốc hội, 2013).
Còn trong Bộ Luật dân sự, khái niệm Hộ gia đình khơng được định nghĩa một
cách chính thức, mà chỉ khẳng định Hộ gia đình có thể là chủ thể trong quan hệ
pháp luật dân sự “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia
quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này” (Quốc hội, 2005). Từ các quan niệm trên
cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống (cũng có trường hợp thành viên của hộ khơng phải cùng chung
huyết thống như con ni, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ công nhận).
- Hộ là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân cơng
lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là
đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích
theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng
nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ và gia đình là 2 khái niệm tương đồng nhưng không đồng nhất, mặc dù
cùng chung huyết thống bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, cịn gia đình có thể
khơng phải là một đơn vị kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết
thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn sinh kế và ngân quỹ lại độc lập,
khơng xen trùng nhau).
+ Kinh tế hộ gia đình
Năm 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW về “Đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong nơng
nghiệp, nơng thơn chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ nông dân
quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nơng dân đã trở thành những đơn vị tự chủ
trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở (gọi
10
là kinh tế hộ gia đình). Từ đó các hộ gia đình tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
được tồn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ
thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra (dẫn theo Mai Thị Thanh
Xuân và Đặng Thị Hiền, 2013).
Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở
hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng
sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ
chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm
phát triển sản xuất, nâng cao mức sống. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình là khơng
có tư cách pháp nhân; chủ hộ là người sở hữu, nhưng cũng là người lao động trực
tiếp, tùy điều kiện cụ thể họ có thể thuê mướn thêm lao động. Do đặc thù hộ kinh
doanh có quy mơ nhỏ, vốn ít, ngành nghề không ổn định… nên tính ổn định của
kinh tế hộ khơng cao.
Kinh tế hộ gia đình đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình phát triển
kinh tế ở nông thôn. Đây là một đơn vị kinh tế cơ sở chứa đựng các nguồn lực phát
triển và có quyền sở hữu các tài sản, tư liệu sản xuất và các nguồn thu nhập. Kinh tế
hộ là hoạt động rất hiệu quả và là nhân tố chủ yếu trong kinh tế nông nghiệp nông
thôn ở mọi thời đại (Nguyễn Thị Thùy Vân, 2016).
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động - tiêu
dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao động. Sản
lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi phí sẽ là sản lượng thuần mà gia
đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt
được một thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ
thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng
này thay đổi theo thời gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và
người lao động quyết định (Đặng Thọ Xương, 1996).
+ Phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển là một quá trình, là “tổng hòa các hiện tượng được quan niệm như
chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến”. Như vậy có thể hiểu, phát triển kinh tế là
quá trình chuyển biến mọi mặt của nền kinh tế trong thời gian xác định, nó bao gồm
sự tăng thêm về sản lượng và sự tiến bộ cơ cấu kinh tế, xã hội. Phát triển kinh tế là
quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng
11
kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế. Phát triển kinh
tế là sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn của nền kinh tế
(Nguyễn Thị Thùy Vân, 2016).
Kinh tế hộ gia đình là một phận quan trọng của nền kinh tế, đã được thừa nhận
là đơn vị kinh tế tự chủ. Nó có các đặc trưng chủ yếu:
- Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong hộ đều có
quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các tài sản khác của hộ.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ trong nơng hộ,
mọi người thường gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ được tổ
chức với quy mơ nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp khác (Mai Thị Thanh Xuân và
Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
- Phát triển kinh tế hộ gia đình có thể hiểu là sự chuyển biến từ trạng thái thấp
lên trạng thái cao hơn về các mặt: Về thu nhập, quy mô sản xuất, cơ cấu ngành
nghề, việc làm và thị trường sản phẩm.
Như vậy, theo tác giả, phát triển kinh tế hộ gia đình có thể hiểu là sự chuyển
biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn về các mặt: Về thu nhập, quy mô sản
xuất, cơ cấu ngành nghề, việc làm và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2. Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.2.1. Tuyên truyền kiến thức hỗ trợ phát triển kinh tế
Tuyên truyền, giáo dục là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng của
Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội LHPN. Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền nâng cao trình độ, nhận thức trong các cấp Hội sẽ góp phần triển khai chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, hội viên phụ nữ và
các tầng lớp nhân dân; Nâng cao nhận thức, kỹ năng hành động, bồi dưỡng giáo dục
phẩm chất đạo đức sẽ điều chỉnh những nhận thức sai lệch và đấu tranh với những
quan điểm sai trái trong cuộc sống.
Hàng năm các cấp Hội xây dựng chương trình cơng tác năm và kế hoạch
tuyên truyền theo từng chuyên đề: Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho hội viên,
phụ nữ hiểu đúng, đầy đủ và có trách nhiệm thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp
tuyên truyền, cổ vũ hội viên, phụ nữ thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế hộ và địa
phương, tuyên truyền nâng cao trình độ và kiến thức quản lý kinh tế cho hội viên
như: Tuyên truyền các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình (chính sách
12
hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ phụ nữ nông thôn phát triển sản xuất nâng cao
chất lượng cuộc sống; hỗ trợ vay vốn tín dụng đối với hộ nghèo...) Qua đó giúp cho
các hội viên có thêm kiến thức về phát triển kinh tế, tiếp cận được các chính sách ưu
đãi trong phát triển kinh tế hộ của Nhà nước.
1.1.2.2. Tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh
Khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển, cùng với các tiến bộ
khoa học nông nghiệp ngày càng nhiều. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi luôn được quan tâm. Với
nhiệm vụ của mình, Hội phối hợp với các cơ quan đoàn thể, tổ chức các lớp tập
huấn kiến thức sản xuất kinh doanh, chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ sản
xuất. Thông qua các hoạt động trên nhằm góp phần làm chuyển biến nhận thức cho
các gia đình thay đổi tập quán, thói quen canh tác, dùng giống, phân bón chất lượng
cao, giá cả phù hợp, cấy giống lúa ngắn ngày và các giống lúa có chất lượng cao, áp
dụng công thức thâm canh… phù hợp từng địa phương.
Một trong những hoạt động được khuyến khích là thực hiện đa dạng hóa các
ngành nghề gắn với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Phát huy tinh thần hợp tác,
tương thân tương ái hỗ trợ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình. Qua phong trào
này, đã xuất hiện nhiều mơ hình sản xuất có hiệu quả và thu hút đơng đảo hội viên
tham gia. Nhiều mơ hình mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Mơ hình trồng rau
sạch, rau an tồn, trồng hoa, cây cảnh; mơ hình của các làng nghề truyền thống... đã
góp phần nâng cao thu nhập, thay đổi phương thức làm kinh tế của hộ gia đình,
nhân rộng và phát triển mơ hình kinh tế hộ gia đình tiêu biểu. Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn ngành nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y, Trung tâm dạy nghề...
tổ chức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với hội viên, nơng
dân thơng qua các hình thức: mở các lớp tập huấn phổ biến, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, xây dựng và nhân rộng các mơ hình trình
diễn... Hướng dẫn hội viên, phụ nữ chủ động cải tạo ao, vườn, chỉnh trang nhà ở,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp; Đẩy mạnh công tác phối hợp với ngành Công thương và các
doanh nghiệp mở rộng các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ phụ nữ, bao gồm các
dịch vụ về vốn, khoa học và công nghệ, cung ứng thiết bị và vật tư nông nghiệp,
thức ăn chăn nuôi, xây dựng thương hiệu sản phẩm và tiêu thụ nông sản, sản phẩm
gia súc, gia cầm thương phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình.
13
1.1.2.3. Hỗ trợ nguồn vốn tạo điều kiện cho hộ gia đình phát triển kinh tế
Hội LHPN là một tổ chức chính trị xã hội với chức năng đại diện chăm lo,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho các tầng lớp phụ nữ. Hội LHPN các
cấp luôn nhận thức sâu sắc về vị trí và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo,
phát triển kinh tế là một vấn đề có tính chất lâu dài, địi hỏi phải có sự phối hợp của
các cấp, các ngành, các tổ chức và của chính các hộ gia đình, việc hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế khơng chỉ tính đến hiệu quả kinh tế mà mà cịn tính đến hiệu quả
xã hội, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình hoạt động của
Hội, bởi vì nghèo đói, thiếu việc làm tác động mạnh mẽ đến mỗi gia đình, mà người
chịu thiệt thịi nhất là phụ nữ và trẻ em, điều này ảnh hưởng lớn đến sự bình đẳng,
tiến bộ và phát triển của đất nước.
Từ Nghị quyết Đại hội phụ nữ toàn quốc, Hội LHPN các cấp đã phát động
nhiều phong trào thi đua và đề ra nhiệm vụ trọng tâm phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước như: “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”; “Hỗ trợ
phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập”; “Nâng cao hiệu quả hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống, làm giàu chính đáng”;“Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế,
tham gia xây dựng nông thôn mới” đã chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ tham gia tích cực
vào công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức đa dạng,
phong phú nhằm phát huy hết tiềm năng lao động nữ.
Hội LHPN Phối hợp với Ngân hàng CSXH để tổ chức thực hiện dịch vụ ủy
thác vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính sách như: Tập trung tuyên truyền
Nghị định của Chính phủ về chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà Nước đối với hộ
nghèo để phụ nữ nghèo biết và tiếp cận các nguồn vốn, nếu có nhu cầu và đảm bảo
các tiêu chí theo qui định (có sức lao động, có hoạt động sản xuất, kinh doanh và
lịch sử tín dụng tốt) đều được xem xét vay các nguồn như: Vốn hộ nghèo, hộ cận
nghèo; vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm; vốn nước sạch vệ sinh môi trường;
vốn hộ nghèo về nhà ở; vốn vay học sinh sinh viên thơng qua hộ gia đình; vốn xuất
khẩu lao động, vốn thương nhân vùng khó khăn; chương trình cho vay chăn nuôi …
Phối hợp với Ngân hàng CSXH thành lập các tổ nhóm vay vốn để phát triển sản
xuất, ổn định sinh hoạt. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của các tổ chức đồn thể nói
chung, của tổ chức Hội phụ nữ nói riêng. Với hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm từ
Ngân sách Nhà nước với lãi suất thấp, thủ tục đơn giản, tiếp cận dễ dàng đã giúp cho
hàng triệu lượt hộ gia đình chính sách vay vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống.
14
Khơng nằm ngồi xu hướng chung, tổ chức Hội phụ nữ đã phối hợp rất hiệu quả với
Ngân hàng CSXH để triển khai nguồn vốn này đến hội viên, là nguồn lực quan trọng
trong phát triển kinh tế hộ.
Nguồn vốn được hình thành do hội viên phụ nữ tham gia đóng góp. Nguồn
hình thành là sự đóng góp trên cơ sở tự nguyện của hội viên khi tham gia tổ chức
Hội. Mỗi hội viên khi được kết nạp vào tổ chức Hội, đồng thời thể hiện vai trò,
trách nhiệm của mình bằng việc đóng quỹ cho tổ chức Hội nơi trực tiếp kết nạp
mình, số tiền đóng góp căn cứ vào mức chân quỹ của từng nơi tại thời điểm kết
nạp hội viên mới mà tổ chức Hội nơi đó quy định. Quỹ Hội được xây dựng và
đưa vào hoạt động vì mục tiêu trước hết là cho quyền lợi chính đáng của hội
viên, phù hợp với quy định của Điều lệ Hội. Nguồn quỹ này một phần được sử
dụng vào các hoạt động tập thể của chi hội, cơ sở hội, một phần được sử dụng
làm nguồn vốn cho hội viên vay lại để phát triển sản xuất.
1.1.2.4. Phối hợp tổ chức mở lớp dạy nghề, giới thiệu việc làm
Để tạo việc làm ổn định cho lao động nữ trên cơ sở thực hiện Quyết định số
1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”. Trên cơ sở đó, Hội LHPN chỉ đạo các cơ sở Hội
phối hợp với Trung tâm Dạy nghề, Sở LĐ-TB&XH, Trung tâm giới thiệu việc làm,
các trường đạo tạo nghề và các ngành liên quan tổ chức dạy nghề cho hội viên phụ
nữ tạo việc làm, tăng thu nhập.
Hội các cấp chỉ đạo các cơ sở Hội tiếp tục rà soát các đối tượng phụ nữ chưa
qua đào tạo, phụ nữ ở vùng bị thu hồi đất làm chương trình, dự án, phụ nữ nghèo có
thu nhập thấp, khuyết tật… tuyên truyền, tư vấn, phối hợp mở các lớp dạy nghề
ngắn hạn, dễ xin việc phù hợp thực tế như: nghề trồng hoa cây cảnh, tin học văn
phịng, may cơng nghiệp, kỹ thuật chế biến các món ăn….
Tổ chức các lớp bồi duỡng, đào tạo nghề nông nghiệp như: trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản,... theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới
3 tháng hoặc dạy nghề tại chỗ theo hình thức “cầm tay chỉ việc ”) cho các đối tượng
là hội viên, nông dân trực tiếp làm nơng nghiệp; Tổ chức dạy nghề cho nơng dân,
góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, nâng tỷ lệ lao
động nông thôn qua đào tạo, góp phần giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động. Đặc biệt phối hợp với các hộ làm nghề thuộc làng nghề tổ chức
dạy nghề, truyền nghề cho hội viên nhằm nhân rộng, mở rộng làng nghề của địa
phương (Lại Thành Dương, 2012).
15
Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đào
tạo nghề ngay tại chỗ, giới thiệu việc làm.
Đây là hoạt động thiết thực góp phần nâng cao công tác tập hợp phụ nữ vào
tổ chức Hội, tạo cơ hội để phụ nữ tìm kiếm việc làm phù hợp, tạo thu nhập ổn định,
giúp chị em giảm nghèo, phát triển kinh tế.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình
1.1.3.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội cơ sở
Cán bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với thành công hay thất bại của sự
nghiệp cách mạng. Cán bộ là khâu then chốt, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
“Cán bộ là cái gốc của tồn bộ cơng việc”, “công việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém” (Hồ Chí Minh, 1995). Thực tế đã cho thấy nơi nào có cán
bộ năng động, làm việc trách nhiệm, nhiệt tình thì ở đó phong trào sẽ sôi nổi, hiệu
quả; ngược lại, nơi nào cán bộ làm việc hời hợt, thiếu trách nhiệm, yếu cả về trình
độ chun mơn nghiệp vụ thì phong trào ngày một yếu đi.
Xác định được vai trò quan trọng của cán bộ, Trung ương Hội LHPN Việt
Nam đã xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo Điều lệ Hội LHPN Việt Nam và Hướng
dẫn số 21-HD/ĐCT (ngày 19/11/2015) của Đoàn Chủ tịch Trung Hội LHPN Việt
Nam yêu cầu đối với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN đảm bảo tiêu
chuẩn chung của cán bộ được quy định trong Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII)
về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Ngoài ra, yêu cầu của
đội ngũ cán bộ Hội phải am hiểu về tổ chức Hội, về nông nghiệp, nơng thơn; có khả
năng lãnh đạo, quản lý, quy tụ, đoàn kết đội ngũ cán bộ Hội; vận động, tập hợp hội
viên, phụ nữ; có khả năng cụ thể hố Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Hội phụ nữ các
cấp phù hợp với công tác Hội và phong trào phụ nữ của địa phương; biết dự báo và
nhận định tình hình thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức về tình hình nơng nghiệp,
nơng thơn; mạnh dạn đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm đến sản phẩm cuối cùng, nói đi đối với làm, nói ít làm nhiều; tích cực, chủ
động bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên phụ nữ, có khả năng huy động
các nguồn lực và tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ để giúp phụ nữ phát triển sản xuất,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của hội viên.
16
1.1.3.2. Trình độ, nhận thức của chủ hộ gia đình
Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ, chủ hộ là người định đoạt tài sản chung của hộ. Vì vậy trình độ, nhận thức
của chủ hộ có vai trò quyết định trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đối với chủ hộ có trình độ, biết vận dụng kiến thức, tranh thủ cơ hội, có khả
năng thích ứng, hòa nhập thị trường. Các hộ này sẽ tiếp cận nhanh các hỗ trợ để
phát triển kinh tế của địa phương, như vậy các hộ này sẽ tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, biết tổ chức q trình lao động sản xuất phù hợp với nguồn lực
cụ thể. Chủ hộ có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và có trình độ thì hiệu quả sử
dụng vốn sẽ cao hơn những chủ hộ ít kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và những
chủ hộ khơng có trình độ. Vì khi có trình độ, có kinh nghiệm, chủ hộ biết hạch tốn
kinh tế, biết mình nên dầu tư sản xuất, kinh doanh cái gì để mang lại hiệu quả kinh
tế cho gia đình, cho xã hội, họ sẽ mạnh dạn đầu tư và đầu tư có hiệu quả vào lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh nhằm mạng lại hiệu quả kinh tế cao từ đồng vốn sử dụng.
1.1.3.3. Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị
Hội LHPN chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội cấp trên và sự lãnh đạo của
Huyện ủy, UBND cùng cấp. Để hoạt động của Hội LHPN thực sự phát huy được
vai trị của mình cần sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp ngay trong từng
địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Phối hợp trong chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện.
- Phối hợp trong kiểm tra, giám sát các hoạt động trong q trình thực hiện.
Sự quan tâm chỉ đạo và tích cực tham gia phối hợp của các ngành sẽ tạo điều
kiện để Hội thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
1.1.3.4. Kinh phí hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Kinh phí hoạt động của Hội do ngân sách các địa phương bảo đảm với nội dung
công việc do Hội LHPN xây dựng. Kinh phí hoạt động của Hội được hình thành chủ
yếu từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm, thu hội phí theo quy định, đóng
góp của các tổ chức thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định pháp
luật và hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam.
Kinh phí là nguồn lực để đảm bảo bộ máy hoạt động của tổ chức Hội. Kinh phí
của các cấp Hội nhất là cấp cơ sở chủ yếu là nguồn kinh phí từ Ngân sách nhà nước,
ngồi ra có một phần từ nguồn thu hội phí nhưng khơng nhiều nên cịn khó khăn,