Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (orchidaceae spp) tại huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------

NGUYỄN THẾ HOÀNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------


NGUYỄN THẾ HOÀNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀPHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: NLKH - K45

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn :ThS. Trƣơng Quốc Hƣng


Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung khóa luận
có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp
chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận.
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

ThS. Trƣơng Quốc Hƣng

Nguyễn Thế Hoàng

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
(ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp
là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy

hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được
sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy giáo Th.S Trƣơng Quốc Hƣng, tôiđãtiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài Lan
(Orchidaceae spp) tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” Trong thời gian
nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Th.S Trƣơng Quốc
Hƣng và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban
ngành lãnh đạo của các xã thuộc huyện Đại Từ và người dân của xã. Qua đây tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầycô giáo trong khoa Lâm Nghiệp,
đặc biệt là thầy giáo Th.S Trƣơng Quốc Hƣng người thầy đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để khóa luận này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN THẾ HOÀNG


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.14: Lý tính đất ..................................................................................... 27
Bảng 3.15: Các thông số được phân tích mẫu đất .......................................... 27
Bảng 4.2. Thực trạng khai thác và sử dụng của các loài Lan rừng tại khu

vực nghiên cứu .............................................................................. 29
Bảng 4.4. Cấp độ bảo tồn của các loài Lan tại khu vực nghiên cứu ............... 32
Bảng 4.7. phân bố theo trạng thái rừng ........................................................... 37
Bảng 4.8. Các loài Lan người dân thu hái gây trồng ...................................... 38
Bảng 4.10. Các loài cây chủ, giá thể của các loài Lan thường sống cộng
sinh ................................................................................................ 40
Bảng 4.11. Đặc điểm về ánh sángnơi các loài Lan phânbố. ........................... 42
Bảng 4.12. Đặc điểm nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi các loài Lan phân bố ... 43
Bảng 4.13. Kết quả phẫu diện đất của loài Lan .............................................. 45
Bảng 4.14. Đặc điểm đất nơi loài Lan nghiên cứu phân bố ............................ 46


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ...............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới ......................................4

2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................................8
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................19
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ......................................................21
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ............................................................................23
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
3.3.1. Các đối tượng rừng cần nghiên cứu ................................................................24
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn người dân ................................................................24
3.3.3. Phương pháp điều tra theo tuyến.....................................................................24
3.3.4. Điều tra đặc điểm sinh thái của các loài Lan ..................................................25


v

3.3.5. Lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất ................................................................26
3.4. Phương pháp nội nghiệp toàn bộ số liệu thu thập xử lý bằng Excel ..................27
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................. 28
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về các loài Lan .....................28
4.1.1. Hiểu biết của người dân về các loài Lan .........................................................28
4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng của các loài Lan ..........................................29
4.2. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài Lan ..............................31
4.2.1. Danh lục Lan ...................................................................................................31
4.2.2. Cấp độ bảo tồn các loài Lan quý hiếm ............................................................32
4.3. Đặc điểm phân loại các loài Lan ........................................................................33
4.3.1. Phân bố theo tuyên ..........................................................................................33
4.3.2. Phân bố theo độ cao ........................................................................................35
4.3.3. Phân bố theo trạng thái rừng ...........................................................................37

4.3.4. Các loài lan người dân thu hái gây trồng ........................................................38
4.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài Lan ................................................39
4.5. Đặc điểm sinh thái của các loài Lan ..................................................................39
4.5.1. Đặc điểm cây chủ nơi có các loài Lan phân bố...............................................39
4.5.2. Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài Lan phân bố .............................................42
4.5.3. Đặc điểm nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi các loài Lan phân bố ......................43
4.5.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ..........................................................................44
4.6. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ....47
4.6.1. Thuận lợi và khó khăn .....................................................................................47
4.6.2. Về đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ..................................48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Họ Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa,
thuộc bộ Lan Orchidales, lớp thực vật một lá mầm. Đây là một trong những
họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bổ nhiều nơi trên thế giới. Vườn
thực vật hoàng gia Kew liệt kê 880 chi và gần 22.000 loài được chấp nhận,
nhưng số lượng chính xác vẫn không rõ (có thể nhiều tới 25.000 loài) do các
tranh chấp phân loại học Hoa Lan được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương
giả cao sang, vua của các loài hoa. Hoa Lan không những đẹp về màu sắc mà

còn đẹp cả về hình dáng, cái đẹp của hoa Lan thể hiện từ những đường nét
của cánh hoa tao nhã đến dạng hình thân, lá, cành duyên dáng ít có loài hoa
nào sánh nổi.
Mầu sắc thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt
như nhung, mịn màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho
đến chấm phá, loang sọc vằn…
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc
chung quanh một cái môi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác
thường. Hoa Lan có loại cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt, có loại cụp
vào, có loại xoè ra có những đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có
râu, có vòi quấn quýt, có những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa Lan
có những bông nhỏ nhưng cũng có bụi Lan rất lớn và nặng gần một tấn.
Hương Lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào,
thanh cao, vương giả. Tại Thái Lan có một loại Lan được giấu tên và được
bảo vệ rất nghiêm ngặt, hương thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng


2

sản xuất nước hoa danh tiếng. Hoa Lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm
độ thích hợp có thể giữ được nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến
hai tháng, có những giống lâu đến 4 tháng, có những giống nở hoa liên tiếp
quanh năm.
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều
nơi trên thế giới và Việt Nam.
Do có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa thích, các loài Lan rừng đã bị
khai thác cạn kiệt.
Để tìm hiểu một số đặc điểm sinh học, phân bố của các loài Lan trong điều
kiện sinh cảnh tự nhiên ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên phục vụ công tác bảo tồn

và phát triển các loài Lan rừng, tôi nghiên cứu khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh học và phân bố của các loài Lan (Orchidaceae spp) tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên’’.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm sinh học, phân bố và hiểu biết của người dân về một số
loại hoa Lan rừng tại khu vực nghiên cứu, từ đó làm cơ sở khoa học cho công tác
bảo tồn, nhân giống trong tự nhiên.
1.3 Ý nghĩa của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của các
loài Lan nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài Lan
trong khu vực nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và các
loài Lan nói riêng.


3

- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng hiện nay.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học

Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Namđể hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, trong đó có rất nhiều loài Lan.
Sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật [12]
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [7]: Về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một
số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc
biệt có nhiều loài Lan thuộc nhóm IA và IIA có nhiều loài Lan rừng đang có
nguy cơ tuyệt chủng trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới
2.2.1.1. Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Cộng đồng quốc tế hơn bao giờ hết quan tâm chủ quyền quốc gia và
trao đổi nguồn gen quốc tế. Vì thế vấn đề quản lý bảo tồn và khai thác sử
dụng bền vững nguồn gen càng trở nên cấp thiết hơn. Thủ tướng Chính phủ


5


phê duyệt Chiến lược quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Đồng thời giao Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng Chương
trình quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen.
Nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên di truyền, trong vòng 10
năm qua Nhà nước đã ban hành khung pháp lý tương đối đầy đủ liên quan đến
bảo tồn và khai thác sử dụng nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật. Nhiều
bộ luật quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên đã ra đời và
được hoàn thiện, như Luật Thủy sản; Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Luật Bảo
vệ môi trường; Luật Tài nguyên nước. Đặc biệt, Luật Đa dạng sinh học 2008 đã
tạo cơ sở pháp lý để các cộng đồng địa phương tham gia bảo tồn tài nguyên di
truyền, thông qua các cơ chế mới về đồng quản lý và chia sẻ lợi ích.
Trước năm 2010, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen chỉ tập
trung vào việc bảo tồn, lưu giữ và sử dụng nguồn gen như là nguồn vật liệu
cho công tác giống, chưa chú trọng đến việc khai thác hiệu quả kinh tế trực
tiếp từ nguồn gen. Từ năm 2010, Theo Thông tư 18/2010 ngày 24/12/2010
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định việc quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về quỹ gen (sau đó được sửa đổi bởi Thông tư
18/2014), nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Quỹ gen được thực
hiện với 2 cấp quản lý: Cấp Nhà nước và cấp Bộ, tỉnh; bao gồm bảo tồn
nguồn gen; khai thác và phát triển nguồn gen; đánh giá di truyền nguồn gen.
Như vậy, sau năm 2010 ngoài những nhiệm vụ bảo tồn thì các nhiệm
vụ về khai thác và phát triển nguồn gen, về ứng dụng công nghệ sinh học
trong đánh giá di truyền nguồn gen đã được triển khai, làm cho các hoạt động
quỹ gen ngày càng đóng góp thiết thực cho các hoạt động nghiên cứu triển
khai trong các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước. Hiện Bộ
Khoa học và Công nghệ cũng đã xây dựng xong và trình Chính phủ phê duyệt
Chương trình quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen với mục



6

tiêu ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn
và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn gen sinh vật để phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và quốc phòng - an ninh.
2.2.1.2. Tổng quan về các loài Lan
Lan thuộc vào loài hoa đông đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000
giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay
thiên tạo, hoa Lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì
sau hoa cúc (Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa Lan là phong Lan. Hoa
Lan mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes:Phong Lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa Lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch Lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Hoại Lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ
các sa mạc. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu
là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại các vĩ độ
cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo
Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng
loài thực vật có hoa.
Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ
(Orchidaceae):
Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
Châu Đại Dương: 50 - 70 chi



7

Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
2.2.1.3 Những nghiên cứu về Lan
Cây hoa Lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên,
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân
nhanh được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và sản xuất hoa Lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý
nhiều hơn, đặc biệt nhất là Thái Lan.
Cây Lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến Lan (được tìm ra đầu
tiên ở Phúc Kiến) đó là (Cymbidium ensifonymum) là một loài bán địa Lan. Ở
Phương Đông, Lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế Lan được chiêm ngưỡng trước
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).
Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng
trưng cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu,
quý phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong
sự yên lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có
hương thơm. Phong trào chơi phong Lan và địa Lan ở Trung Quốc phát triển
rất sớm, từ thế kỷ thứ V trước công nguyên đã có tranh vẽ về phong Lan còn
lưu lại từ thời Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong Lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung
Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong
Lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch
Cập, Hạc Đính rồi Kiến Lan. Lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh
trên thế giới hơn 400 năm nay.



8

Địa Lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ Lan là một loại hoa Lan khá
phổ thông, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn,
rất thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn
địa Lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara
nhưng cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á
châu để cung ứng cho thị trường trong nước.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1 Tổng quan về nghiên cứu về sinh thái
Suốt từ năm 1998, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được chỉ định
là cơ quan đầu mối về bảo tồn nguồn gen cây rừng và cũng từ đó công tác
nghiên cứu bảo tồn được coi là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài nhằm phục
vụ cho mục tiêu bảo vệ các nguồn gen quý hiếm và đặc thù của đất nước, góp
phần duy trì sự tồn tại của một số loài bị đe dọa cho các thế hệ tương lai.
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [1].
Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [1].
Phan Kế Lộc (1970) [5]. Đãxách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam
có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức
đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.



9

Thái Văn Trừng (1978) [15]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ .
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [14]. Đã thống kê thành phần loài của
VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau
Lê Ngọc Công (2004) [2]. Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên
đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160
họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều
cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [3]. Nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47
họ khác nhau. Các nghiên cứu có liên quan.
Đỗ Tất Lợi (1995) [6] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang dại
hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
2.2.2.2 Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Năm 1987, Ủy ban KHKT Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ)
đã ban hành Quy chế về Bảo tồn nguồn gen(1997) [8], làm cơ sở cho các
nghiên cứu bảo tồn nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở
nước ta. Mười năm sau, vào năm 1997, Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành
chính thức Quy chế này. Viện Khoa học Lâm nghiệp được chỉ định làm rõ
quan đầu mối của công tác bảo tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì
đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây rừng” từ năm 1988 đến nay. Nội
dung các nghiên cứu bao gồm:
Do không thể bảo tồn tất cả các loài hiện có, mặt khác bảo tồn nguồn
gen nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài của công tác cải thiện giống, vì vậy công



10

tác bảo tồn nguồn gen ở Việt Nam đã định hướng tập trung vào các loài cây
ưu tiên theo 4 nhóm đối tượng chính, xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Các loài cây có ý nghĩa kinh tế cao, đang có nguy cơ bị diệt chủng
- Các loài cây có giá trị khoa học, đang có nguy cơ tuyệt chủng cao
- Các loài cây bản địa quý phục vụ trồng rừng, ưu tiên các loài bị đe dọa
- Các loài cây nhập nội quý phục vụ trồng rừng.
Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) [12] đã công bố Việt Nam
có 66 loài Lan thuộc nhóm bị đe doạ gồm:
4 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
10 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [7]: Về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một
số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc
biệt có một só loài lan thuộc nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm
cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại) Gồm:
Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilusspp.
Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilumspp.
Trong nhóm IIA có một số loài Lan:
Tất cả các loài trong chi Lan một lá - Nervilia spp và loài Thạch hộc
(Hoàng phi hạc) - Dendrobium nobile (nhóm IIA: Thực vật rừng, động vật
rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại)
Bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ chiến lược
lâu dài và quan trọng, đã được Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày
31/7/2013 [9]. Theo đó mục tiêu lâu dài là: Các hệ sinh thái tự nhiên quan

trọng, loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và sử dụng bền


11

vững nhằm góp phần phát triển đất nước theo định hướng nền kinh tế xanh,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tầm nhìn đến năm 2030, 25% diện
tích hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia bị suy thoái
được phục hồi; đa dạng sinh học được bảo tồn và sử dụng bền vững mang lại
lợi ích thiết yếu cho người dân và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước
2.2.2.3.Tình hình tài nguyên rừng và công tác bảo tồn nguồn gen ở khu vực
Thái nguyên là tỉnh trung du miền núi, tổng diện tích tự nhiên là
353.318,91 ha, trong đó đất lâm nghiệp có rừng là 185.525,89 ha. Diện tích
đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên là 77.451,38 ha, diện tích rừng trồng là
95.039,73 ha, theo Quyết định số 1044/QĐ-UBND, 2015 [10]. Diện tích rừng
tự nhiên phân bố tập trung ở các huyện: Võ Nhai (42.785,03 ha), Đại Từ
(12.788,84 ha), huyện Định Hóa (11.585,82 ha)…
Về công tác bảo tồn nguồn gen, thực hiện Quyết định số 2150/QĐUBND, ngày 18/10/2013 [11], tỉnh Thái Nguyên đã triển khai một số nhiệm vụ
quỹ gen. Cụ thể đã triển khai dự án bảo tồn nguồn gen cây Re hương, Cá Lăng
chấm, cá Trạch sông, Dê cỏ Định Hóa, cá Chày mắt đỏ, Cá Nheo, Ếch ang Tam
Đảo, cây Vù hương, các chủng vi sinh vật trong phòng chống bệnh cho cây chè
ở tỉnh Thái Nguyên. Một số dự án bảo tồn nguồn gen cấp Nhà nước và cấp bộ
triển khai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: Dự án Khai thác và phát triển một số
loài cây địa phương dùng làm men rượu phục vụ chế biến rượu đặc sản; Khai
thác và phát triển nguồn gen giống bò H‟mông; Khai thác nguồn gen ngựa
Bạch; Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng phục vụ nhu cầu làm
thuốc; Bảo tồn nguồn gen cây râu mèo; Bảo tồn nguồn gen cây Bảy lá một
hoa...Các nhiệm vụ, dự án bảo tồn và khai thác nguồn gen đã góp phần bảo tồn
lưu giữ được các nguồn gen quý hiếm, vật liệu khởi đầu cho công tác lai tạo

giống mới và góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.


12

2.2.2.4. Tổng quan về các loài lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học, đã được rất
nhiều tác gia để cập đến. Có thể tóm tắtĐặc điểm thực vật học của lan rừng
Việt Nam theo tiêu trí chính sau
a, Rễ
Rễ lan có 2 nhiệm vụ
- Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây.
- Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dưới đất.
Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nước, không bám cành cây hốc đá được,
hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị bệnh
hay bi chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết
dần chết mòn.
Phân tích cho kỹ rễ chia ra làm 5 phần: lõi rễ, thân rễ, vỏ rễ, lông rễ và
đầu rễ.
Đầu rễ có nhiệm vụ hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây. Nếu vật
liệu nuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại lúc nào cũng có
sẵn nước ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhưng giống lan cần tưới
nhiều như Vanda, Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho
khô rễ rồi mới tưới.
b, Thân
Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân. Ở các loài Lan sống phụ có
nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành) đó là bộ phận giữ trữ nước và
các chất dinh dưỡng để nuôi cây khi điều kiện gặp khô hạn khi sống bám trên
cao. Củ giả hành đa dạng, hình cầu hay thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều
đặn hoặc hình trụ xếp chồng chất thành một thân giả, cấu tạo củ giả, gồm

nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy phía ngoài là lớp biểu bì, với vách tế bào


13

dày, nhẵn bóng bảo vệ để trách sự mất nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ
giả đều xanh bóng để làm nhiệm vụ quang hợp cùng với lá.
Loại Lan đơn thân (Vanda – Chi lan Vanda).
Loại Lan rừng Việt Nam đa thân (Dendrobium – Chi lan Hoàng Thảo).
Loại Lan thân giả hành (Odontoglossum- Chi Lan răng lưỡi).
c, Lá
Hầu hết các loài phong Lan là cây tự dưỡng, nó phát triển đầy đủ hệ
thống lá,
Hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá
phiến mỏng
Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung, hay chỉ gấp lại
theo hình chữ v. Màu sắc lá thường xanh bóng, nhưng có trường hợp hai mặt
lá khác nhau.
d, Hoa
Cấu trúc của một đóa hoa Lan thực là độc nhất vô nhị trong số các
loài thực vật có hoa. Hoa Lan tiêu biểu có 3 cánh phía ngoài, 3 cánh phía
trong và một trụ nhụy hoa ở giữa (gynostemium, bao gồm tiểu nhị đực –
stamens, gắn liền với nhụy cái – pistil).
Phía ngoài cùng là 3 cánh đài, trong đó một cánh đài phía trên hay
phía sau của hoa gọi là lá đài lý và hai cánh đài ở 2 bên gọi là lá đài cạnh. Ba
cánh đài giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Hầu hết các giống
lan, lá đài có cùng kích thước và giống như cánh hoa. Tuy nhiên, trong một số
giống, lá đài lý trở nên to lớn và lòe loẹt, 2 lá đài cạnh thấp ở hai bên đôi khi
hợp nhất lại thành ra một, và trong những giống khác tất cả 3 lá đài hợp nhất
thành kết cấu hình chuông chung quanh hoa. Trong một vài giống, các lá đài

hoàn toàn lấn áp hoa thật.Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3 cánh
hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa. So với 2 cánh hoa hai bên sườn, cánh


14

hoa phía dưới còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi đôi khi đặc biệt to lớn khác
hẳn với 2 cánh kia. Cánh môi thường sặc sỡ, viền cánh hoa dợn sóng hoặc
dưới dạng một cái túi, trang hoàng với những cái mũ mào (như mào gà),
những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, những cái lông,… Cánh môi quyết
định giá trị thẩm mỹ của hoa Lan. Trong một số trường hợp, cánh môi còn là
một cái bẫy dụ dỗ các côn trùng giúp thụ phấn.
Cơ quan sinh sản của hoa lan kết hợp thành một trụ đơn không giống
hình dạng tiểu nhị đực/túi phấn và nhuỵ cái/nướm như các loại hoa khác. Đây
là đặc điểm để nhận dạng đầu tiên của hoa Lan. Ở trên đầu của trụ hoa là bao
phấn bao gồm nhiều hạt phấn gọi là túi phấn. Phía dưới túi phấn là nhuỵ
cái, vách thường ẩm ướt nơi mà hạt phấn rơi vào thụ tinh. Có một bộ phận
nhỏ đó là vòi nhuỵ có tác động rào cản bảo vệ ngăn chận tự thụ phấn của
chính hoa này. Để ngăn chận việc tự thụ phấn, một số loài chúng có hoa đực
và hoa cái riêng rẽ.
Cấu tạo hoa Lan
* Lá đài
Mặc dù chúng giống như cánh hoa, chúng thực sự tô điểm cho phần
còn lại của nụ hoa. Thường 3 lá đài có kích thước bằng nhau.
* Cánh hoa
Hoa luôn luôn có 3 cánh hoa. Hai cánh “bình thường”, và cánh
thứ ba trở thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi.
* Cánh môi hay Cánh dưới
Cánh hoa thấp phía dưới của hoa Lan. Hoa dùng cánh này để cung
cấp một “bãi đáp” dành cho những côn trùng thụ phấn.

* Trụ nhụy
- Một cấu trúc giống ngón tay, đó là bộ phận sinh dục của hoa.
- Đầu nhuỵ (nhụy cái) và phấn hoa (nhị đực) ở dưới đầu nắp bao phấn (nắp).


15

* Quả Lan
Sự tạo quả của hoa Lan trong tự nhiên rất khó do cấu tạo đặc biệt của
hoa và thường phải nhờ côn trùng. Quả lan thuộc loại quả nang, thời gian tạo
quả đến khi quả chín kéo dài. Đối với Cattleya phải từ 12 đến 14 tháng,
Vanda 18 tháng hoặc hơn, Cypripedium 1 năm, Dendrobium từ 9 tới 15
tháng. Khi chín quả nở ra theo 3 đến 6 đường nứt dọc mảnh vỏ còn dính lại
với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.
* Hạt Lan
Hạt Lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa,
trên một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng
hạt mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của
nấm Phizotonia
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng
như nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong Lan.
Rừng Việt Nam có nhiều loài phong Lan quý. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ
các loài Lan hiện có và mở rộng việc trồng Lan cùng với sự giao lưu, trao đổi
những giống lan quí với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị
kinh tế của các loài Lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về
hoa Lan trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa Lan đã trở thành một bộ phận
chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài Lan và khoảng
1000 giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các
tỉnh Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum,

Pleiku, Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số Lan của Việt Nam có rất
nhiều cây hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như
cây Lan nữ hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ
người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt Nam vào năm 1913, sau đó đến


16

năm 1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại miền Trung Việt Nam và đến
năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hòa.
Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về Lan ở buổi đầu không rõ rệt lắm,
có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà
truyền giáo Bồ Đào Nha, Ông đã mô tả cây Lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào
năm 1789 trong cuốn “Flora cochin chinensis” gọi tên các cây Lan trong cuộc
hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã
được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera plante rum” (18621883) (dẫn theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995) Chỉ sau khi người
Pháp đến Việt Nam thì mới có những công trình nghiên cứu được công bố,
đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3
nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Đông Dương chí" (Flora Genera
Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932 - 1934.Ở
nước ta đã biết được 897 loài thuộc 152 chi của họ hoa Lan (dẫn theo Dương
Xuân Trinh, et). Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam rất phong phú trong
đó lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các loài lan của Việt
Nam (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2000). Nguyen Nghia Thin, T. V. Tiệp (2000).
Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch với
tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia tăng mạnh.
Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng hoa, đồng thời
thúc đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có
những công ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa Lan doanh thu lên hàng tỷ
đồng như Sài gòn Orchidex, công ty hoa Hoàng Lan, song các công ty này chủ

yếu buôn bán các giống Lan nhập nội.
Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm, nghiên cứu về Lan, có
những Công ty trồng Lan để bán trong nước và xuất khẩu nhưng với số vốn hạn
hẹp, kỹ thuật thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nước láng giềng


17

như Thái Lan, Đài loan đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu.
Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý do Hiệp
ước Convention on International Trade in Endangered Species of wild fauna
and flora (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa Lan của
Việt nam khó lòng được chính thức nhập khẩu vào Hoa kỳ. Trong khi đó
nhiều lái buôn đã thuê người vào rừng thẳm, núi cao để kiếm Lan bất kỳ lớn,
nhỏ quý giá hay không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái lan hoặc
Đài loan với giá: 2 – 3 USD/kg. Những cụm lan rừng vẫn được bầy bán tại các
hội hoa lan tại Santa Barbara hay South Coast Plaza có thể là xuất xứ tại Việt
Nam, (dẫn theo Bùi Xuân Đáng ), Tìm hiểu về hoa lan[25]. Hoa phong Lan là
loài hoa với vẻ đẹp cao sang quý phái. Hoa phong lan có đặc điểm mà có thể
dễ dàng nhận ra mặc dù có rất nhiều giống loài với hàng ngàn đặc điểm khác
nhau. Phần lớn hoa lan chỉ có 5 cánh bao bọc chung quanh một cái môi bằng
lip, nhưng mỗi loài hoa lại có những dị biệt khác thường. Hoa Lan có loại
cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào, có loại xoè ra có những
đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có vòi quấn quýt, có
những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa lan có những bông nhỏ như
đầu chiếc kim gút nhưng cũng có bụi lớn. Hương thơm của lan cũng đủ loại
những thường có hương thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào,
thanh cao, vương giả. Hoa Lan nếu được giữ đúng nhiệt độ và ẩm độ có thể
còn đươc nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai tháng, có những
loài lâu đến 4 tháng, có những loài nở hoa liên tiếp quanh năm, nhưng cũng

có loài chỉ 1-2 ngày đã tàn phai hương sắc. Mầu sắc của lan cũng hết sức đa
dạng nào là thắm tươi, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt như
nhung, mịn màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho đến
chấm phá, loang, sọc, vằn thấy đều không thiếu. Nhiều người thấy Lan
thường bám vào các cành cây, hốc đá nên nghĩ rằng Lan là một loại tầm gửi


18

nhưng thực ra Lan không sống vào nhựa của cây. Lan chỉ bám vào đó mà
sống, hấp thụ những tinh chất thiên nhiên do hoa, lá cây đã mục, phân chim
và các tinh thể khác do nước mưa và gió vận chuyển tới.Lan mọc ở khắp
năm châu, bốn biển, từ miền gió tuyết lạnh lùng cho đến vùng sa mạc nóng
bỏng, khô cằn, từ miền núi cao, rừng thẳm cho đến các đồng cỏ của miền
bình nguyên và ngay cả các vùng sình lầy đâu đâu cũng có lan. Lan thuộc
vào một loài hoa đông đảo với khoảng chừng 750 loài và 30,000 giống
nguyên thủy và chừng độ một triệu đã được lai giống nhân tạo hay thiên tạo,
hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì sau hoa cúc
(Asteraceae).
Nói đến Đà Lạt, không thể không nhắc đến địa Lan với hàng trăm loại
cùng sinh sống và sinh trưởng với địa Lan ngoại nhập. Theo các nhà nghiên
cứu, hiện tại Đà Lạt có khoảng 300 loài phong Lan và trên 300 giống địa Lan
nội và ngoại nhập cùng khoe sắc tỏa hương. Trong đó Cymbidium còn gọi là
kiếm địa Lan, phong phú đa dạng hơn cả. Các loài địa Lan thuộc họ
Cymbidium như: Lan Lô Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm Ngũ Hồ, Bạch
Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán…Từ những năm 1990, Liên
hiệp khoa học và sản xuất Đà Lạt đã thực hiện một số phương pháp lai ghép
giữa các loài Lan, gieo hạt Lan trong ống nghiệm để duy trì nguồn Lan tự
nhiên của địa phương. Bên cạnh còn có một giống Lan mà duy nhất chỉ có ở
Đà Lạt đó là giống Lan Cymbidium Insigne var Dalatensis (Hồng Lan), đây

là loài địa Lan vô cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn khác biệt với những
giống Lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng rộng rãi,
(dẫn theo Vietnam Records Books).
Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trường Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã thành công trong việc


×