Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Điều tra một số loài bệnh hại chính trên cây Quế ở giai đoạn vườn ươm tại Viện Lâm nghiệp Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng trừ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

ĐẶNG KIM HUỲNH

ĐIỀU TRA MỘT SỐ LOÀI BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY QUẾ
Ở GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠIVIỆNLÂMNGHIỆP VIỆTNAM
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÕNG TRỪ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên -năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐẶNG KIM HUỲNH
ĐIỀU TRA MỘT SỐ LOÀI BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY QUẾ Ở GIAI
ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠIVIỆNLÂMNGHIỆP VIỆTNAM VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỪ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K45 – QLTNR – N03

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2017


Giảng viên hƣớng dẫn:TS.Lê Văn Phúc
TS.Vũ Văn Định

Thái Nguyên -năm 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là hoàn toàn trung thực.
Mọi sự giúp đỡ đề hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và thông
tin trích dẫn đều được chú thích một cách cụ thể và chỉ rõ nguồn gốc.Nếu có
gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Đặng Kim Huỳnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô
đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt
Khóa luận tốt nghiệp này. Em đặc biệt gửi lời cảm ơn đến TS. Vũ Văn Định Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và TS.Lê Văn Phúc là thầy hướng dẫn
khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ

rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi về
mọi mặt đểem hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ThS. Đặng Như Quỳnh, KS. Nguyễn
Thị Loan; KS. Phạm Văn Nhật; KS. Trần Nhật Tân và các cán bộ của Trung
tâm nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến, kinh nghiệm
quý báu cho em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận mặc dù em đã cố gắng rất nhiều
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày28 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Đặng Kim Huỳnh


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bị hại tại Viện Lâm Nghiệp....................... 30
Bảng 4.2: Kết quả giám định nấm bệnh .......................................................... 31
Bảng 4.3: Đường kính phát triển của các chủng nấm sau 5 ngày theo dõi ..... 35
Bảng 4.4: Đường kính phát triển của nấm gây bệnh nhân tạo sau 1 tuần ...... 37
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các thang nhiệt độ đến sự phát triển của sợi nấm . 38
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự phát triển của nấm .......................... 42
Bảng 4.7: Kết quả thử thuốc sau 6 ngày theo dõi ........................................... 45


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Để ẩm mẫu lá Quế bị bệnh .............................................................. 25
Hình 3.2. Để ẩm thân cây Quế bị bệnh ........................................................... 26
Hình 3.3. Bẫy nấm từ đât ................................................................................ 27
Hình 4.1. Ngọn cậy bị héo khô và cháy lá ...................................................... 31
Hình 4.2. Hệ sợi và bào tử chủng GBT1 - Calonectria pentaseptata ............ 31
Hình 4.3. Hệ sợi và bào tử chủng GBT3.1 - Neofusicoccum parvum ............ 32
Hình 4.4. Hệ sợi và bào tử chủng GBT3.1.1 Pestalosphaeria hansenii ......... 33
Hình 4.5. Hệ sợi và bào tử Chủng GQLC2 - Phomopsis sp ........................... 33
Hình 4.6. Chủng GBY1 - Phytophthora cinnamomi. ..................................... 34
Hình 4.7. Chủng GBY2.1.1 - Pythium vexans và bào tử ................................ 35
Hình 4.8. Biểu đồ phát triển của các chủng nấm sau 5 ngày theo dõi ............ 36
Hình 4.9. Chủng GBT1 -Calonectria pentaseptata ........................................ 37
Hình 4.10. Chủng GQLC2 - Phomopsis sp bệnh loét thân đốm lá ................. 37
Hình 4.11. Chủng GBY1 (Phytophthora cinnamomi ) bệnh thối rễ ............... 37
Hình 4.12. Biểu đồ sự phát triển các chủng nấm qua các thang nhiệt độ ....... 39
Hình 4.13. ChủngGBT3.1.1 - Pestalosphaeria hansenii sau 3 ngày qua các
thang nhiệt độ .................................................................................. 40
Hình 4.14. Chủng GBY1 (Phytophthora cinnamomi ) sau 3 ngày qua các
thang nhiệt độ .................................................................................. 41
Hình 4.15. Biểu đồ sự phát triển các chủng nấm qua từng thang độ ẩm ........ 42
Hình 4.16. Chủng GBT1 nấm (calonectria pseudonaviculata) sau 5 ngày qua
các thang ẩm độ .............................................................................. 43
Hình 4.17. Chủng GBT3.1 nấm (Neofusicoccum parvum) sau 5 ngày qua các
thang ẩm độ ..................................................................................... 44


v

Hình 4.18. Chủng GBT1 nấm (Calonectria pentaseptata) bệnh cháy lá khi
thử thuốc sau 1 tuần theo dõi .......................................................... 46

Hình 4.19. Nấm bệnh GBT3.1.1 sau 1 tuần thử thuốc.................................... 47
Hình 4.20.Chủng nấm GQLC2 sau 1 tuần thử thuốc ...................................... 48


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
CHỮ VIẾT TẮT/KÝ HIỆU

GIẢI NGHĨA ĐẦY ĐỦ

AND

Acid Deoxyribo Nucleic

BNN &PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CFU

Đơn vị khuẩn lạc trong 1 ml hoặc 1 gam

CT

Công thức

D1.3

Đường kính ngang ngực


ĐC

Đối chứng

GBT1

Giống quế bảo thắng 1

GBT3.1

Giống quế bảo thắng 3.1

GBT3.1.1

Giống quế bảo thắng 3.1.1

GBY1

Giống quế bảo yên 1

GBY2.1.1

Giống quế bảo yên 2.1.1

GQLC2

Giống quế lào cai 2

KHM


Ký hiệu mẫu

ODB

Ô dạng bản


vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU ...................................... vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học bệnh cây ....................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại ......................... 6
2.3. Cơ sở khoa học của việc phòng trừ tổng hợp ........................................ 7
2.4. Tình hình nghiên cứu về cây Quế.......................................................... 9
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 9
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................. 12

2.5. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu Viên Lâm nghiệp Việt Nam. 16
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 21


viii
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 21
3.2.1. Điều tra bệnh hại cây Quế tại vườn ươmtại Viện Lâm nghiệp Việt
Nam ........................................................................................................ 21
3.2.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh .................................................. 21
3.2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh ........... 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp điều tra bệnh hại cây Quế ...................................... 22
3.3.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh ............................ 24
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm
gây bệnh ....................................................................................... 27
3.3.4. Phương pháp thử nghiệm một số loại thuốc trong phòng thí
nghiệm để phòng trừ nấm bệnh ............................................................. 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Kết quả điều tra bệnh hại Quế ở vườn ươm ........................................ 30
4.2.Kết quả xác định nguyên nhân gây bệnh .............................................. 30
4.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm ................................. 38
4.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng của sợi nấm .....38
4.3.2 Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự phát triện của nấm......................... 42
4.4. Kết quả thử nghiệm một số loại thuốc trong phòng thí nghiệm .......... 44
4.5. Đề xuất biện một số pháp phòng trừ ................................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51

5.1. Kết luận................................................................................................ 51
5.2. Kiến nghị ............................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây Quế (Cinnamomum cassia) thuộc họ Long não (Lauraceae) là cây
đa tác dụng, cây có thể cao 18 - 20m, đường kính đạt 10 - 45cm. Quế là cây
phân bố rộng, có thể sinh trưởng tốt cả ở miền Nam và miền Bắc Việt Nam.
Quế thích hợp với vùng núi cao, độ cao địa hình ở đai cao từ 300 – 700m so
với mặt biển. Vùng có khí hậu mát ẩm, nhiệt độ bình quân năm từ 22 – 240C,
lượng mưa bình quân năm trên 2000mm, độ ẩm không khí trên 80%. Quế có
thể trồng trên nhiều loại đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình,
tầng đất dày, ẩm độ đất cao thoát nước tốt (Hoàng Cầu, 1993)[2].
Tinh dầu Quế được sử dụng nhiều trong công nghiệp y dược, công
nghiệp chế biến thực phẩm, hương liệu và chăn nuôi. Trước đây, cây Quế chỉ
bán được vỏ, hiện nay, thân, cành, lá đều bán được với giá cao. Thân Quế sau
khi bóc vỏ được bán cho các cơ sở chế biến gỗ làm ván gép thanh, ván sàn, đồ
gia dụng hoặc làm cột chống… Các sản phẩm từ Quế có thể tổ chức sản suất
thành nguồn hàng lớn có giá trị xuất khẩu đem lại nguồn lợi kinh tế to lớn và
gắn liền với đời sống của nhân dân các dân tộc ít người như Dao, Tày…
Để phát triển cây Quế đạt hiệu quả cao việc nghiên cứu xác định các vấn
đề về chất lượng, xuất xứ của từng loại Quế là vấn đề quan trọng. Muốn có thị
trường bền vững thì sản phẩm phải có khối lượng, chất lượng cao và ổn định.
Tuy nhiên, cây Quế đang bị một số loại bệnh hại gây thiệt hại về mặt
kinh tế đối với các hộ trồng rừng. Việc xác định nguyên nhân gây bệnh ở giai

đoạn vườn ươm và đề xuất biện pháp phòng trừ là rất quan trọng. Chính vì
vậy đề tài “Điều tra một số loài bệnh hại chính trên cây Quế ở giai đoạn
vườn ươm tại Viện Lâm nghiệp Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng trừ”
là rất cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định được nguyên nhân gây bệnh trên cây Quế ở giai đoạn vườn
ươm tại Viện Lâm nghiệpvà đề xuất được biện pháp phòng trừ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra xác định được tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh cây Quế tại
Vườn ươm tại Viện Lâm nghiệp.
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh Quế tại Viện Lâm nghiệp Việt Nam.
- Đề xuất được biện pháp phòng trừ bệnh hại Quế tại Vườn ươm tại
Viện Lâm nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp được danh mục thành phần sâu bệnh hại trên cây Quế ở
giai đoạn vườn ươmtại Viện Lâm nghiệp, quy luật phát sinh, phát triển gây
hại và biện pháp phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh chính có khả năng làm
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng Quế tại vườn
ươm. Đặc biệt, đề tài đã cung cấp những tư liệu khoa học rất có giá trị về tác
nhân gây bệnh trên cây Quế cũng như biện pháp phòng trừ bệnh hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để các nhà qu ản lý, các cấp chính quyền
địa phương, cán bộ xã đưa ra các quy ết định và định hướng mới về phát triển
sản xuất cây trồng và mở rộng mô hình. Là cơ sở để người dân tham khảo

trước khi ra quyết định phát triển, mở rộng sản xuất trồng và phát triển cây
Quế.
Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao
kiến thức. Biết phương pháp h ọc tập, làm việc và nghiên cứu khoa học trong
thực tiễn. Kế thừa tài liệu nghiên cứu đã được thống kê thông qua cán bộ quản


3

lý. Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài
cụ thể. Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu. Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất,
nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Giúp nắm rõ hơn về đặc điểm
phân bố và sinh trưởng phát triển của loài cây Quế. Tìm ra phương pháp phát
triển bền vững và lâu dài cho cây Quế.
Đề tài đã góp phần giúp các vùng trồng Quế nói chung và tại Viện Lâm
nghiệp nói riêng nâng cao hiểu biết về sâu bệnh hại cây Quế ở vườn ươm và
biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại. Các cơ quan chuyên môn có nguồn tư liệu
phục vụ công tác dự tính dự báo và chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trên cây Quế
đạt hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây ra đối với sản xuất Quế.
Trang bị kiến thức về phòng trừ sâu bệnh hại Quế cho cán bộ các Ban, Ngành,
Đoàn thể cấp xã và nông dân trồng Quế tại các vùng Quế trọng điểm,nhằm
giúp các địa phương và nông dân trồng Quế chủ động trong công tác phòng
trừ sâu bệnh, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra, nâng cao năng suất và phẩm
chất Quế, nâng cao thu nhập cho người trồng Quế, góp phần phát huy thương
hiệu cây Quế trong và ngoài nước.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa họcbệnh cây
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi nhu
cầu sản xuất nông nghiệp vàdo quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con
người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật.Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt,
nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình
đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão,
1997)[10]. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính: Nghiên cứu bệnh hại
cây trên cơ sở đó xácđịnh các biện pháp bảo vệ làm cho năng suất cây trồng ở
mức cao nhất và ổn định. Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng
suất cao và các biện pháp kĩ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước,
mật độ cao…Trong sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành
dịch. Giải quyết vấn đề về bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc
hình thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị
kinhtếlớn(Đường HồngDật,2004)[3].
Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, khoa học bệnh cây có các nội
dung: Nghiên cứu và xácđịnh nguyên nhân gây bệnh.
Nghiên cứu bệnh thường rất nhiều và phức tạp, trong thực tế nhiều
trường hợp cùng một nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất
khác nhau, ngược lại có những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra
một triệu chứng bệnh rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc
một số nguyên nhân chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai
trò và vị trí các loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luậnvà hành động
sai lầm. Có xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục
sau đó mới có cơ sở chắcchắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây


5


có hiệu quả, tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể khôngxác
định nguyên nhân gây bệnh (Đường Hồng Dật, 2004)[3].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch
bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các
quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật
gây bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được
các quy luậtđó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ đều phải dựa trên quy
luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 2004)[3].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh
cây: Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện
phản ứng và hoạt động chống lại nó để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng
này thường xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh
vật gây bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta
có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên
để ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm
đó vào các giống mới. các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát
huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác, khí hậu, đất đai nhất
định. Công tác chọn lọc, lai tạo các giống chống bệnh cũng như tiến hành các
biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy
luậtnày (Đường Hồng Dật, 2004)[3].
Nghiên cứu xác định các biện pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh
cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu điểm
và nhược điểm của nó. Vì vậy mỗi phương pháp thường chỉ phát huy tác
dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những
biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần
phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh. Nhiệm


6


vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo
vệ cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 2004)[3].
Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng
năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp
khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều
khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng
sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối
lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học
bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có khả
năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những
kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp
sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hằng
ngày (Đường Hồng Dật, 2004) [3].
2.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng hằng năm của
cây gỗ giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cho cây chết, thậm chí có thể
chết hàng loạt. Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô cành
bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên-Huế 500
ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh
khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, tua mực quế…đã
gây những uy hiếp nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp nước ta. Hằng năm
chúng gây ra những tổn thất rất lớn cho nền kinh tế. Không những thế, chúng
còn gây ra ảnh hưởng đến môi trường sinh thái (Trần Văn Mão, 1997) [10].


7


Ở giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh trưởng mạnh
và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên thời gian này
cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc và các vi sinh vật phát
triển. Cây bị bệnh quá trình thay đổi về sinh lý đó là nguyên nhân của sự thay
đổi về giải phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vườn ươm,
rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá
trình thay đổi về sinh lí là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu và hình
thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại bệnh đều có đặc
trưng và triệu chứng riêng biệt khác nhau và là căn cứ quan trọng để ta chẩn
đoán bệnh cây (Trần Văn Mão, 2003) [10].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai đều bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và
tính xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện môi trường khác
nhau thì khác nhau. Trong quá trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây
bệnh nếu điều kiện môi trường thuận lợi cho cây chủ và không thuận lợi cho
vật gây bệnh, quá trình gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngưng lại. Nếu điều
kiện môi trường thuận lợi cho vật gây bệnh thì quá trình gây bệnh sẽ phát
triển thuận lợi (Đặng Kim Tuyến, 2005) [15].
2.3. Cơ sở khoa học của việc phòng trừ tổng hợp
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế, nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây,
làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và chất lượng tốt. Phòng trừ
bệnh cây gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp có tác dụng
phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một loại bệnh cụ thể. Chúng
bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: kĩ thuật lâm nghiệp (gồm các biện pháp canh
tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn giống cây chống chịu bệnh,


8


kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và hóa học. Phòng trừ phải
trên nguyên tắc tổng hợp, toàn diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp
dụng nhiều phương pháp khác nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý.
Trong hệ thống đó các biện pháp bổ xung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau
tạo nên những tác động và sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc
điểm có ích của cây, loại trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy
đến mức cao mọi điều kiện có thể có ở các cơ sở sản xuất, không giới hạn
trong những loại biện pháp nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hướng tác
động của các biện pháp khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm
nhiều biện pháp sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây,
tác động lên môi trường sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện
pháp tổng hợp bảo vệ cây chống bệnh cần được áp dụng một cách phân hóa
phù hợp với điều kiện cụ thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ
sở khoa học, có phân tích đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh thái của từng địa
phương, đảm bảo cho hệ thống tổng hợp nâng cao được hiệu quả kinh tế và
thiết thực. Công tác phòng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả
tốt khi được tiến hành một cách chủ động. Chủ động trước hết là dung nhiều
biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng ruộng làm
sao loại trừ được tác hại của bệnh cây, tạo ra năng suất cây trồng cao nhất.
Muốn điều khiển được phải nắm chắc đặc điểm của cây, nắm được đầy đủ các
ưu điểm cũng như nhược điểm. Trên cơ sở đó dùng các biện pháp khác
nhau: Chế độ canh tác, phân bón, chế độ nước…phát huy đến mức cao nhất
tính chống chịu của bệnh cây. Như vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải
tiến hành trên các hướng:phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu diệt vi sinh vật gây
bệnh, bồi dưỡng cây sau khi bị bệnh.


9


2.4. Tình hình nghiên cứu về cây Quế
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ thời kì cổ đại đến giữa thế kỷ XIX, con người chưa thực sự hiểu rõ
nguyên nhân gây bệnh. Mặt khác do hệ ý thức duy tâm còn khống chế,
con người cho rằng mọi nguyên nhân gây ra bệnh cây đều do thần thánh
(thần Robigo) (Trần Văn Mão, 1979)[10].
Từ giữa thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX đã xác lập cơ sở khoa học của
bệnh cây. Các nhà khoa học bệnh cây đã xác định bệnh cây là do nấm gây
ra.Các bệnh gỉ sắt, nấm mốc sương các loại cây khoai tây, đậu, lúa mỳ đã
đượcphát hiện (Trần Văn Mão, 1979) [10].
Năm 1874 ở Châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là người đặt
nền móng cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát
hiện ra sợi nấm nằm trong gỗ và mối quan hệ giữa sự hình thành thể quả nấm
đến hiện tượng mục gỗ. Năm 1938 Line đã mô tả 11 loại nấm và có nhiều tác
giả nghiên cứu về bệnh gỉ sắt như Tillet năm 1755, Fabricus năm
1774. Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã
tập trung và xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát
sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L.Roger (1953) đã
nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây
rừng các nước nhiệtđới(Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một
số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn. John Boyce năm 1961 xuất bản sách
bệnh cây rừng (Forest pathology) đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn
sách này được sản xuất ở nhiều nước như: Anh, Mỹ, Canada.
- Phân loại và thực vật học:
Chi Quế (tên khoa học: Cinnamomum) là một chi các loài thực vật
thường xanh thuộc họ Nguyệt Quế (Lauraceae). Lá và vỏ cây các loài thuộc
chi này có tinh dầu thơm. Chi này có khoảng hơn 300 loài, phân bố chủ yếu


10


tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam
Mỹ, châu Á, châu Đại Dương.
- Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và kỹ thuật gây trồng:
+ Đặc điểm sinh vật học:
Quế (Cinnamomum cassia) là cây thường xanh được trồng rộng rãi ở
miền Nam và miền Đông châu Á (Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Đài
Loan, Thái Lan và Việt Nam). Cây cao từ 10-15 m, vỏ màu xám, lá thuôn dài
từ 10-15 cm. Trong các bộ phận của cây Quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có
chứa tinh dầu.
Hoa tự chùm, nhỏ màu trắng, quả Quế khi chưa chín có màu xanh, khi
chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong chứa một hạt, quả dài 1 đến
1,2 cm, hạt Hình bầu dục, 1 kg hạt Quế có khoảng 2500 – 3000 hạt. Bộ rễ
Quế phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng, đan chéo
nhau, vì vậy Quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc.
+ Đặc điểm sinh thái học:
Quế C. tamala phân bố ở hầu hết các vùng Himalaya nhiệt đới, cận
nhiệt đới và mở rộng đến vùng Đông Bắc Ấn Độ, đến độ cao 2000m. Quế C.
tamala được trồng ở vùng Khasi, Jaintia, đồi Garo của Meghalaya và vùng
đồi Cachar Bắc của Assam (Cinnamom and cassia. CRS.PRESS.2004).
Quế Inđonêsia có phân bố từ mặt biển đến độ cao 2000m. Trung tâm
trồng Quế là vùng Padang, ở độ cao từ 500 – 1300m. Một biến chủng của loài
này có lá non màu đỏ sinh trưởng ở độ cao hơn trong vùng núi Korintji (còn
gọi là Kerinci). Loại này chất lượng tốt hơn và được buôn bán trên thị trường
thế giới với tên gọi Quế Korintji (Cinnamom and cassia. CRS.PRESS.2004).
- Sâu bệnh hại Quế:
Một trong những vi sinh vật quan trọng sống trong đất gây hại cho cây
tiêu đó là nấm Phytophthora spp. Nấm gây hiện tượng chết nhanh và phân bố



11

rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, Châu Á, Úc. Ngòai ra
còn có các loài nấm khác gây chết cây như Fusarium spp., Sclerotium rolfsii,
Rhizoctonia solani (Barbara, 2001). Theo Kularatne (2002), các bệnh quan
trọng nhất trên cây tiêu gồm bệnh chết nhanh do Phytophthora, bệnh chết
chậm do Fusarium, và bệnh lá nhỏ do virus ở Mã Lai. Đối với bệnh chết
nhanh do nấm Phytophthora sp. là tác nhân gây bệnh chính. Bệnh chết nhanh
trước tiên được ghi nhận là do nấm Phytophthora palmivora var piperis,
nhưng sau đó nấm được đặt lại tên Phytophthora palmivora MF4 (Tsao et al.,
1985). Tên nấm bệnh được Alizadeh and Tsao (1985) đã xác định lại chủng P.
palmivora MF4 phân lập từ cây ca cao và hồ tiêu với tên P. capsici, theo
nghĩa rộng, và cuối cùng là Phytophthora capsici sensu lato(Tsao and
Alizadeh, 1988). Việc làm cỏ trong vườn tiêu bị bệnh sẽ làm phát tán bệnh
nhanh hơn (Manohara et al., 2002), và nấm gây bệnh có thể tồn tại 20 tuần
trong đất ở độ thủy dung 100%. Bệnh thối rễ chết nhanh do P. capsici gây thất
thoát sản lượng từ 5–10 % hàng năm ở Mã Lai. Hiện tượng vàng lá của cây có
thể do sự cộng hợp của các tác nhân Fusarium sp., Rhyzoctonia sp., và tuyến
trùng Meloidogyne sp., rệp sáp hại rễ, và do cây thiếu dinh dưỡng. Hiện chưa
có biện pháp phòng trị hữu hiệu cho cây bị nhiễm Fusarium (Wong, 2002).
Ở Ấn Độ và Sri Lanka cho biết, Quế có thể bị các bệnh thối đen do nấm
(Phellinus lamaensis), mốc trắng (do Fomes lignosus), đốm khảm do nấm phấn
hồng (Corticium salmonicolor), muội than (Glomerella cingulata) và rỉ.
Anith et al. (2002) đã thành công trong việc phân lập dòng vi khuẩn đối
kháng với Phytophthora capsici từ vùng rễ cây tiêu, đã chọn được chủng PN026, có khả năng hạn chế Phytophthora capsici gây héo cây trong vườn ươm.
Bệnh chết nhanh gây thối rễ do Phytophthora capsici, điều trị bằng metalaxyl,
hoặc acid phosphoric, fosetyl-Al rất có hiệu quả (Manohara and Rizal, 2002;
Wong, 2002). Trên cây sầu riêng, Phosphonate được bơm trực tiếp vào mạch



12

gỗ và libe của cây hạn chế được bệnh do nấm Phytophthora palmivora gây
chảy nhựa thân cây sầu riêng. Kinh nghiệm này được Wong (2002) thử
nghiệm trên các gốc tiêu có đường kính rễ 7,5–10mm với dung dịch acid
phosphoric 1-2% sắt do nấm (Aecidium cinnamoni, Cephaleuros virescens,
Diplodia spp., Exobasidium spp…). Cũng đã gặp một số loài sâu hại vỏ, chồi
non và lá như Phyllocnistis chrysophthalma, Sorolopha archimedias,
Acrocercops spp., Eriophyes bois, Eriophyes doctersi, Typhlodromus spp…
Một số loài tuyến trùng (như Meloidogyne spp….) xâm nhập từ đất vào rễ
cũng có thể gây hại đối với các quần thể Quế (Akhtar Husain et al.,1988).
2.4.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Khí hậu Việt Nam cũng đưa đến không ít khó khăn, làm cản trờ hoặc
phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp như: Những
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, cũng như những
thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch
sâu ăn lá, sâu đục thân, nấm cổ rễ… phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt
hai đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp. Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các
cây trồng ít nhiều đều bị bệnh. Song khoa học bệnh cây cũng như khoa học
bệnh cây rừng ở nước ta lại bắtđầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong
thời kỳ Pháp thuộc, một số nhà khoa học bệnh cây đã có những công trình
nghiên cứu đến các loại nấm gây bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhưng
môn khoa học bệnh cây rừng có điều kiện phát triển từ những năm đầu của
thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003) [10].
Năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng ở khu vực phía nam
Việt Nam đã đề cập đến một số loại nấm hại lá như: Gỉ sắt, đốm lá, phấn
trắng, nấm bồ hóng. Năm 1963 cùng với việc mở rộng kinh doanh rừng, việc
điều tra những tổn thất, chủng loại nấm mục gỗ và cây rừng đã được tiến



13

hành, từ đó các bệnh hại lá, thân cành, rễ đã được công bố rộng rãi trên một
số tạp chí chuyên ngành (Đặng Kim Tuyến, 2005) [15].
Năm 1966 Nguyễn Sĩ Giao đã phát hiện bệnh khô lá thông hại cây con
ở vườn ươm. Tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một
số loại thuốc hóa học để phòng trừ bệnh hại này chủ yếu là Bôc đô.
Năm 1969 Nguyên Sĩ Giao đã phát hiện nguyên nhân gây bệnh này là do nấm
Crospora pini – densfloae Hori et Nambu và đặt tên cho bệnh này là bệnh rơm
lá thông. Cũng vào thời gian này nhiều chuyên gia nước ngoài như Anh, Ấn
Độ, Mỹ… đã từng nghiên cứu về bệnh hại lá keo như:HodgeZhon(1992);
Shra(1992).
Từ năm 1971 với công trình nghiên cứu của mình, Trần Văm Mão đã
bắt đầu công bố một số bệnh cây như quế, trẩu, sở, hồi…ông đã xác định
được nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh bệnh và phương pháp phòng
trừ một số bệnh hại lá. Các tác giả Nguyễn Sĩ Giáo, Đỗ Xuân Quý, Phạm
Xuân Mạnh… đã nghiên cứu trên lá keo phát hiện ra một số loại bệnh hại
như cháy lá, phấn trắng (Trần Văn Mão, 1997) [10]. Đầu những năm 1990,
trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ đã nghiên cứu đánh giá
thiệt hại do nấm bệnh bạch đàn gây ra trong các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh,
Sông Bé và khu vực phía nam của tỉnh Thuận Hải. Năm 1993 một nghiên cứu
khác về nấm bệnh đẫ được thực hiện trong vườn ươm và rừng trồng của 13
tỉnh thuộc dự án WFP4304, những loài cây được nghiên cứu chủ yếu là thông,
keo, phi lao. Trong vườn ươm các nhà nghiên cứu đã phát hiện tỉ lệ cây con bị
thối cổ rễ là 70-80% (Phạm Quang Thu).Cũng vào năm 1990 một đoàn đánh
giá hỗn hợp của FAO/UNDP và chính phủ Việt Nam đã thực hiện đánh giá cả
dự án VIE/86/026, VIE/86/027, VIE/86/028 đã chính thức báo cáo về đe dọa
nghiêm trọng của nấm bệnh tại Đồng Nai, Sông Bé và chuẩn bị một dự án kĩ
thuật tổng hợp trình lên chính phủ, FAO, UNDP. Năm 1994, Trần Văn Mão



14

nghiên cứu về bệnh lụi cây con và chết ngược ở cây bạch đàn tại Quảng Trị
và Thừa Thiên-Huế cho biết tỉ lệ cây con chết là 46,7% trong tổng số
1.161.000 cây con trong vườn ươm (Trần Văn Mão, 1997)[10].
Năm 2000 và năm 2002 Phạm Quang Thu đã nghiên cứu về bệnh
tuyến trùnghại thông ba lá ở Lâm Đồng và bệnh khô lá bạch đàn (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2006).
- Phân loại và thực vật học:
Tên khoa học: Cinnamomum cassia.BL
Thuộc chi: Cinnamomum
Họ: Lauraceae
Tên Việt Nam: Cây Quế
Tên địa phương: Quế Thanh, Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế Yên
Bái, Quế Bì, Mạy Quế.
Tên tiếng Anh: Cinnamo
- Về giá trị cây Quế:
Ở Việt Nam, cây Quế được ghi chép trong các sử sách trong lịch sử
triều cống của nước ta như một trong các sản phẩm quan trọng và quý giá. Từ
thế kỷ XIV, Tuệ Tĩnh đã có những ghi chép ban đầu về đặc điểm cây Quế và
công dụng làm thuốc của loài cây này. Tiếp theo đó, Lê Quý Đôn trong “Vân
đài loại ngữ” và Nguyễn Trứ trong “Việt Nam thực vật học” cũng đã mô tả lại
Hình thái và công dụng của cây quế. Trong bộ sách “Y tông tâm lĩnh” gồm 66
quyển của Hải Thượng Lãn Ông (1721 - 1792) có nhiều bài thuốc sử dụng vỏ
quế. Cũng trong khoảng thời gian này, khi người Pháp đến Việt Nam, Joanis
de Loureiro (1730) đã mô tả 1257 loài cây cỏ ở Nam Bộ trong cuốn Floria
Cochichinensis và xác định tên khoa học cho cây Quế là Luarus cinnamomum
Lour. Từ đó cho đến đầu thế kỷ XIX hầu như không có công trình nào nghiên
cứu thêm về cây quế (Trần Hợp, 1984).



15

Từ xa xưa nhân dân các dân tộc nước ta đã nhận biết được lợi ích của
cây quế và sử dụng Quế vào nhiều mục đích. Trước hết Quế được sử dụng
làm thuốc chữa bệnh, vỏ Quế được mài ra trong nước đun sôi để nguội để
uống, hoặc trong các bài thuốc có Quế để chữa một số bệnh đường tiêu hoá,
đường hô hấp, kích thích sự tuần hoàn của máu, lưu thông thuyết mạch, làm cho
cơ thể ấm lên. Chống lại giá lạnh và có tính chất sát trùng. Quế được nhân dân
coi như một trong bốn vị vườn ươm.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
- Tiền hành điều tra và thu mẫutại vườn ươm Viện Lâm nghiệp Việt Nam.
- Phân lập,theo dõi sinh trưởng phát triển của bệnh được tiến hành tại
phòng thí nghiệm của trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ Rừng Viện Khoa Học
Lâm Nghiệp Việt Nam.
- Ứng dụng phòng trừ bệnh hại do nấm được tiến hành tại vườn ươm Viện
Lâm nghiệp.
Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ ngày 10 tháng 1 tới ngày 10 tháng 4 năm 2017
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều tra bệnh hại cây Quế tại vườn ươmtại Viện Lâm nghiệp Việt Nam
-Xác định tỷ lệ bị hại.
- Xác định mức độ bị hại.
3.2.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Mô tả triệu chứng gây bệnh.
- Đặc điểm bào tử, phân lập và giám định nấm gây bệnh.
- Gây bệnh nhân tạo trong phòng thí nghiệm.
3.2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh

- Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm.
- Ảnh hưởng của ẩm đến không khí đến sinh trưởng của hệ sợi nấm.
- Thử nghiệm một số loại thuốc trong phòng thí nghiệm.


×