Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại trại nguyễn thị nga huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.7 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

PHẠM THỊ THÙY DUNG

“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ NGA
HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM THỊ THÙY DUNG

“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ NGA
HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K45 – CNTY – N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:


2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn :

TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho
tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành theo dõi nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa luận này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú Y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, các công
nhân viên ở Trại lợn Nguyễn Thị Nga huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Lê
Minh Châu đã tận tình quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được

hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Sinh viên

Phạm Thị Thùy Dung


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học. Trong thời gian thực tập người
sinh viên được tiếp cận với thực tế sản xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng
cao kiến thức chuyên môn, nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng
thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra
trường chở thành người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực
công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối
khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã về thực tập tại trại Nguyễn Thị Nga. Thời gian từ
18/05/2016 đến 18/11/2016. Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình
của bà Nga chủ trại và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định, với chuyên đề: “Theo dõi khả
năng sinh trƣởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại trại Nguyễn
Thị Nga huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam”.

Do thời gian có hạn và mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
bản khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự
giúp đỡ, góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Thùy Dung


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô đàn lợn 3 năm ......................................................................... 6
Bảng 2.2: Bảng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Prystarter....................... 15
Bảng 2.3: Nhu cầu nước uống cho lợn............................................................... 22
Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng vacxin trong trại ...................................................... 36
Bảng 4.2: Khối lượng của lợn qua các giai đoạn (kg/con) ................................. 41
Bảng 4.3: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn (gam/con/ngày) ................................... 42
Bảng 4.4: Sinh trưởng tương đối của lợn (%) ..................................................... 44
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh đến tỷ lệ sống của lợn con ......... 45
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của giới tính đến tỷ lệ sống của lợn con .......................... 47
Bảng 4.7: Tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con ............................................. 48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1: Sinh trưởng tích lũy của lợn................................................................... 42
Hình 2: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn................................................................. 43


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CNTY:

Chăn nuôi thú y

CP:

Cổ phần

cs:

Cộng sự

ĐVTĂ :

Đơn vị thức ăn

KHKT :


Khoa học kỹ thuật

KL :

Khối luợng

KT – XH :

Kinh tế – Xã hội

Lr:

Landrace

Nxb :

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TPHCM :

Thành phố Hồ Chí Minh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


TL :

Tỷ lệ

UBND:

Ủy ban nhân dân

Yr:

Yorkshire


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trang trại ........................................................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .............. 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 7
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..... 28
3.1. Đối tượng...................................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .......................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liê ̣u......................................................................... 30


vii

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 31
4.1. Công tác chăn nuôi và thú y tại cơ sở thực tập ............................................ 31
4.1.1. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ............................................................ 31
4.1.2. Công tác thú y ........................................................................................... 33
4.1.3. Các công tác khác...................................................................................... 40
4.1.4. Kết luận ..................................................................................................... 40
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ........................................................................ 41
4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn ...................................................................... 41
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn .................................................................... 42
4.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn ................................................................. 44
4.2.4. Tỷ lệ sống của lợn theo khối lượng sơ sinh và tính biệt .......................... 45
4.2.5. Tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con .................................................... 48
Phầ n 5. KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ........................................................................ 50

5.1. Kết luận ........................................................................................................ 50
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt, trứng, sữa...cho
con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm da, lông,
sừng, tiết…, cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày
càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ,
tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công
nghiệp hiện đại.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của nước ta phát triển rất mạnh
cả về số lượng về chất lượng. Nhu cầu giống lợn có chất lượng cao của xã hội
ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và các hộ gia
đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lợn nái để tăng số lượng con giống, đáp ứng
nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên, việc sản xuất lợn con giống còn gặp
nhiều khó khăn do chưa chú trọng đến giai đoạn lợn con theo mẹ.
Chăn nuôi lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa đang là vấn đề đáng lưu tâm
và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi lợn nái sinh sản. Hiện nay, hầu hết
những trại chăn nuôi và những hộ chăn nuôi đều có những biện pháp nuôi
dưỡng riêng song tỷ lệ hao hụt ở những giai đoạn này còn khá cao. Để đạt được
năng suất tốt trong chăn nuôi lợn chúng ta cần chú trọng đến giai đoạn sơ sinh
và cai sữa của lợn con. Nó có ảnh hưởng rất lớn của phương pháp nuôi dưỡng

trong thời gian lợn mẹ mang thai, quyết định đến khối lượng lợn sơ sinh và khối
lượng lợn cai sữa. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nhằm đẩy mạnh việc sản xuất
lợn giống đạt chất lượng cao và số lượng lớn em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại
Trại Nguyễn Thị Nga huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thị
Nga huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
- Đánh giá ảnh hưởng của giống lợn đến sự sinh trưởng của lợn con theo mẹ.
- Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ địa phương
có những định hướng và kế hoạch trong phát triển chăn nuôi lợn.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ của
trang trại.
- Số liệu đưa ra dưới dạng sơ đồ và bảng biểu.
- Thực hành công tác thú y và công tác chăn nuôi tại cơ sở.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thanh Liêm là một huyện có nền chăn nuôi khá phát triển, nền chăn nuôi ở

đây được thực hiện tập chung. ngành chăn nuôi ngày phát triển, điển hình là trại
lợn nhà bà Nguyễn Thị Nga (hay còn gọi là công ty TNHH Thanh Tân) xã
Thanh Tân – Thanh Liêm – Hà Nam.
 Vị trí địa lý: Trại của bà Nga là một thành viên của công ty cổ phần CP
Việt Nam, Nằm trên địa bàn xã Thanh Tân huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
Trại chăn nuôi được xây dựng cách xa khu dân cư, cách quốc lộ 1A khoảng 7km,
nằm sâu bên trong quốc lộ. Trại lợn cách xa khu dân cư, luôn đảm bảo độ thông
thoáng, không ảnh hưởng đến môi trường, trong trại có hệ thống ao hồ nuôi
trồng thủy sản, lượng nước được cung cấp chủ yếu được thông qua lượng nước
mưa tự nhiên.
 Điều kiện khí hậu: Khí hậu ở đây là khí hậu mang đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt.
Nhiệt độ trung bình năm 230C, số giờ nắng trung bình khoảng 1300 –
1500 giờ/năm. Hai mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió
thịnh hành: mùa hạ gió Nam Tây Nam và Đông Nam, mùa đông gió Bắc Đông
và Đông Bắc.
Độ ẩm không khí trung bình năm 85%.
Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông là 10 – 150C.

 Điều kiện địa hình, giao thông
Địa hình: trại nằm trên địa bàn của khu vực đồng bằng châu thổ sông
Hồng, địa hình bằng phẳng với tổng diện tích của trại là 7 ha được quy hoạch
như sau:
 Khu làm việc: 1 ha


4

 Khu chuồng trại: 4 ha
 Khu ao hồ: 1000 m2

 Đất trồng trọt: 1000 m2
 Diện tích còn lại dành cho khu nhà ở của công nhân, nhà điều hành và
đường giao thông.
Giao thông: Do có vị trí gần đường giao thông nên khá thuận lợi cho việc
vận chuyển con giống, thức ăn, sản phẩm.
Nguồn nước: Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thủy sản, lượng
nước được cung cấp chủ yếu được thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Ngoài
nguồn nước mưa tự nhiên trại còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn, khả năng
khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng, hiện nay đã được trại khai thác và sử
dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trang trại

 Cơ cấu tổ chức của trại:
Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Đội ngũ công nhân
giỏi, yêu nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp.
Trại gồm có một quản lý, 1 thủ kho, 2 kỹ sư và 28 công nhân được đào tạo
cơ bản.

 Cơ sở vật chất kỹ thuật :
Hệ thống chuồng trại: Khu sản xuất được xây dựng trên khu đất bằng
phẳng, dễ tháo nước được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình.
Xung quanh trang trại có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
 Khu chuồng dành cho chăn nuôi lợn có tổng diện tích 4 ha. Chuồng trại
được xây dựng theo mô hình chuồng kín, phù hợp theo hướng chăn nuôi công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn nái chửa.
Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai sữa cùng hệ
thống nước uống tự động. Hệ thống làm mát và bảng điều khiển nhiệt độ trong



5

chuồng nuôi giúp cho cán bộ công nhân viên có thể điều chỉnh được nhiệt độ
trong chuồng phù hợp cho đàn nái mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Hệ thống
chuồng trại đảm bảo độ thoáng mát, có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch
bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu vực chăn nuôi. Ở đầu khu chăn nuôi có hệ
thống sát trùng, hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa
đến từng ô chuồng đảm bảo việc cung cấp nước uống tự động của lợn, nước tắm
cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày.
 Thiết kế xây dựng: trên diện tích đất 7 ha, trại được xây dựng rất khoa
học và hiện đại. Trước cổng ra vào trại có nước sát trùng, có vòi phun sát trùng
cho phương tiện ra vào trại. Cách cổng chính của trại 50m là khu nhà đón khách,
phòng ăn của tập thể trại, phía đối diện là nhà điều hành. Tất cả các phòng ở của
kỹ sư và công nhân trại được xây dựng riêng biệt, khá khang trang và tiện nghi.
Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà sát trùng gồm 5 phòng sát
trùng tự động: 2 phòng sát trùng nam, 2 phòng sát trùng nữ và 1 phòng sát trùng
dành cho kỹ sư. Tất cả mọi người khi vào khu vực chuồng đều phải đi qua
phòng sát trùng tự động. Đi khoảng 100m là nhà ăn, nghỉ trưa của công nhân và
kỹ sư, tiếp đó là kho thuốc và kho cám.
Khu chuồng nuôi lợn của trại gồm có 10 khu chuồng: 2 chuồng bầu, 3
chuồng đẻ, 4 chuồng cách ly và 1 chuồng đực
 Hệ thống chuồng bầu có chuồng bầu là bầu 1 và bầu 2, mỗi chuồng bầu
gồm 6 dãy, trong đó bầu 2 nuôi lợn đã được phối, còn bầu 1 nuôi các lợn chờ lên
giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và một số lợn đực
giống. Cuối góc phải dãy đầu khu bầu 1 là khu lợn có vấn đề và lợn loại thải.
Tất cả sàn chuồng bầu 1 và bầu 2 đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn
nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh chuồng
bầu 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như:
kính hiển vi, tủ lạnh, mấy ép túi tinh, nhiệt kế…Cạnh phòng tinh là chuồng đực
gồm có đực giống và khu lấy tinh.



6

 Hệ thống chuồng đẻ: gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chồng đẻ 3, mỗi chuồng chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có diện tích là 450 m2. Các
chuồng đẻ cách nhau 3,5 m, trong mỗi ngăn có 2 dãy, mỗi dãy 31 ô, các ô được
đánh thứ tự từ 1 đến 62 để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn con khá
rộng, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám
đã được ngâm qua sát trùng, mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm,
bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con. Mỗi ngăn chuồng đẻ được trang bị
một máy bơm, mỗi ngăn chuồng còn được trang bị 2 giàn mát riêng, 4 quạt
thông gió và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng.
 Chuồng cách ly: gồm có 4 chuồng, mỗi chuồng có diện tích là 300

,

mỗi chuồng được trang bị 1 máng ăn tự động, 2 giàn mát và 3 quạt thông gió.
Sàn chuồng được làm bằng bê tông, đây là nơi nuôi nhốt lợn hậu bị được chuyển
từ trại lợn hậu bị về chuẩn bị thay thế những lợn nái loại thoải.
Nguồn nước sử dụng chăn nuôi được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp vào
từng ô chuồng bằng vòi nước tự động. Bên cạnh đó, hệ thống sưởi ấm lợn, hệ
thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị đầy đủ. Nguồn nước thải
được thải bằng ống ngầm và đổ vào hệ thống biogas đảm bảo vệ sinh. Trước cửa
ra vào của mỗi chuồng đều có một khay nước sát trùng, phải nhúng ủng vào đó
trước khi bước vào chuồng.
 Quy mô đàn lợn 3 năm trở lại đây:
Bảng 2.1: Quy mô đàn lợn 3 năm
Năm


2014

2015

2016

Nái cơ bản

1160

1180

1240

Nái hậu bị

65

70

83

Đực làm việc

17

20

23


Đực hậu bị

3

3

4

Diễn giải


7

Bảng 2.1 cho thấy rõ quy mô đàn lợn trong 3 năm trở lại đây có sự biến
động theo từng giai đoạn
Các công trình khác:
 Ngay cạnh khu sản xuất, trại xây dựng một phòng kỹ thuật và một nhà
kho. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ,
bơm tiêm, kìm bấm tai…
 Nhà kho được xây dựng gần khu sản xuất, là nơi chứa thức ăn và các loại
thuốc thú y cần thiết.
 Nhà điều hành gồm có một phòng hành chính, học tập cho cán bộ công
nhân, một số phòng ngủ cho cán bộ.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm các giống lợn
 Giống Yorkshire
Lợn Yorkshire nhập vào nước ta năm 1964 từ Liên Xô cũ với tên gọi là Đại
Bạch. Lợn Yorkshire có tầm vóc lớn, lông màu trắng ánh tuyền, mình dài đầu

hơi hẹp, tai to dài rủ xuống che cả mặt, lưng vồng lên, mặt lưng phẳng, mông
phát triển mạnh, mình dài, lưng cong bụng thon gọn, bốn chân chắc chắn, có 14
vú (Phan Xuân Hảo và cs, 2001) [12].
Yorkshire cho sản phẩm thịt tốt, mông vai nở. Ở tuổi trưởng thành, lợn đực
từ 280 – 320 kg, ở con cái 220 – 250 kg. Lợn Yorkshire có mức tăng trưởng 750 –
800 g/ngày, khả năng tiêu tốn thức ăn từ 2,8 – 3,1 kg/kg tăng khối lượng, phối
giống lần đầu lúc 8 – 9 tháng tuổi, trung bình mỗi lứa để 11 – 12 con.
 Giống lợn Landrace
Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch nó được tạo thành từ sự lai tạo giữa
giống lợn Yorkshire với giống địa phương của Đan Mạch. Việt Nam nhập lợn
Landrace từ Cu Ba vào năm 1970. Lợn Landrace có tầm vóc lớn, ngoại hình có
dạng hình nêm, lông màu trắng, mình dài, đầu và cổ ngắn, tai nhỏ, thẳng, bốn


8

chân hơi yếu, lưng vồng lên, mặt lưng phẳng, mông phát triển mạnh, có từ 12 14 vú.
Landrace là giống lợn có năng suất cao tốc độ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp 2,7 – 3kg, sinh trưởng bình quân 700 – 750 g/ngày, tỉ lệ nạc thịt xẻ
từ 58 %– 60%. Ở tuổi trưởng thành, trọng lượng của lợn đực 250 – 300 kg/con,
lợn cái 200 – 250 kg/con. Lợn cái phối giống lần đầu lúc 7 – 8 tháng tuổi, chu
kỳ động dục bình quân 21 ngày, thời gian động dục từ 3 – 5 ngày, đẻ từ 1,8 – 2
lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 – 13 con (Phan Xuân Hảo và cs, 2001) [12].
Do đặc điểm của hai giống lợn Yorkshire và Landrace là đều chóng lớn,
tăng khối lượng và tỉ lệ nạc cao, hiện nay người chăn nuôi đã hướng tới để rút
ngắn được thời gian chăn nuôi, nên trong những năm gần đây các nhà kinh
doanh và các hộ sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đến hai giống là Yorkshire
và Landrace.
2.2.1.2. Khả năng sinh trưởng của lợn con
 Một số đặc điểm của lợn con liên quan đến sự sinh trưởng

Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đồng đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó tốc độ có phần giảm xuống do lượng
sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemogobin trong máu lợn con giảm
(Cù Xuân Dần và Phan Địch Lân, 1996) [9].
Trong quá trình sinh trưởng của con vật, xương phát triển đầu tiên rồi đến
cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng nhanh,
sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn
lên khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng không tăng lên
một cách đều đặn, trái lại tăng với các mức độ khác nhau. Và quy luật sinh
trưởng phát triển của gia súc nói chung, cũng như của lợn nói riêng, đều tuân
theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy
luật phát triển theo giai đoạn và chu kỳ. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo
tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận khác nhau trong cơ


9

thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Ví dụ: Cơ thể lợn còn non tốc độ sinh
trưởng của các cơ bắp phát triển mạnh hơn do đó cần tác động thức ăn sao cho
lợn phát triển đạt khối lượng nhanh, tăng tỉ lệ nạc ở giai đoạn đầu.
Trong quá trình sinh trưởng ở tuần thứ ba, tốc độ sinh trưởng của lợn con
bắt đầu chậm lại bởi vì sản lượng sữa mẹ bắt đầu thấp dần, lượng khoáng (chủ
yếu là chất sắt) ở sữa mẹ và dự trữ ở lợn con đã hết, không đủ cung cấp cho nhu
cầu (Cù Xuân Dần và cs, 1996) [9]. Vì thế, để đảm bảo các tốc độ sinh trưởng
của lợn con chúng ta phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đồng thời phải
có biện pháp tích cực giúp cho lợn con vượt qua thời kỳ khủng hoảng này
2.2.1.3. Sinh lý tiêu hoá của lợn con
 Đặc điểm của cơ quan tiêu hoá
Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hoá chưa
hoàn thiện nhưng phát triển rất nhanh về kích thước và dung tích.

Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 60
ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (lúc sơ sinh dung tích dạ dày khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Và dung tích ruột già của lợn
con cũng tăng lên so với lúc sơ sinh, 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60
ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).
Khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con rất kém, nguyên nhân là do một số
men tiêu hoá thức ăn (men pepsin; men amilaza và maltaza; men tripsin; men
catepsin; men lactaza; men saccaraza) chưa có hoạt tính mạnh, nhất là giai đoạn
3 đến 4 tuần tuổi đầu (Cù Xuân Dần và cs, 1996) [9].
 Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con là chưa hoàn chỉnh, và thân nhiệt chưa
được ổn định. Để có khả năng điều tiết tốt nhiệt tốt cần có 3 yếu tố: Thần kinh,
mỡ và nước.
Với lợn con sự điều tiết thân nhiệt ít chịu ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh
ban đầu.


10

Và nhiệt độ trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác nhau, phần bụng có
nhiệt độ cao hơn so với phần thân, chân, và phần tai.
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó nó rất nhạy
cảm với sự thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm gia súc non
bị bệnh. Ở gia súc non từ 15 - 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định (Trần Thị
Dân, 2003) [8].
Cơ quan điều tiết thân nhiệt của lợn chưa hoàn chỉnh, lớp mỡ dưới da ít
nên lợn con rất dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết khí hậu trong đó nhiệt độ và ẩm độ
là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sức khỏe của lợn. Do đó chúng ta cần
có biện pháp nuôi dưỡng thích hợp và phòng bệnh cho lợn con. Khi nhiệt độ

môi trường tăng lên ở mức 22 – 250C thì mức tiết dịch tiêu hóa, hàm lượng
enzym giảm, sự vận động của ống dạ dày, ruột bị ức chế, khả năng tiêu hóa và
sự đồng hóa thức ăn ở ống tiêu hóa giảm (Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi, 1985)
[6]. Không khí càng nóng lợn càng khó toả nhiệt, trao đổi chất kém nên kém ăn,
giảm độ ngon miệng, sự mất tính thèm ăn không phải xuất hiện từ từ mà khi
nhiệt độ khoảng 300C thì lợn không thể điều tiết được quá trình tiêu hóa nữa và
khi nhiệt độ gần 350C thì lợn con thể hiện các biến đổi sinh lý (Trần Cừ và
Nguyễn Khắc Khôi, 1985) [6].
Ở nhiệt độ 330C khả năng sử dụng thức ăn hàng ngày của lợn bị giảm, mặt
khác một số tác giả thí nghiệm và cho thấy trọng lượng lợn càng tăng mà nhiệt
độ tăng cao thì khả năng sử dụng thức ăn và sự hấp thụ càng giảm.
Ẩm độ: không có số liệu để xác định ẩm độ tối ưu cho lợn con cai sữa, tuy
nhiên nếu lợn con thường xuyên tiếp xúc với ẩm độ cao sẽ dễ bị tiêu chảy (Trần
Thanh Xuân, 1994) [26], và có các trường hợp xảy ra sau đây:
Nhiệt độ cao, ẩm độ cao không bốc hơi nước được làm cho quá trình điều
hòa thân nhiệt của gia súc sẽ gặp khó khăn hơn. Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp sẽ
làm tăng sự mất nhiệt cơ thể lợn do nhiệt độ môi trường giảm cùng với ẩm độ
thấp làm cho tế bào da dễ bị khô nứt nẻ, nó là điều kiện thuận lợi cho sự xâm


11

nhập của vi khuẩn. Nhiệt độ cao, ẩm độ thấp nước sẽ bốc hơi nhanh làm cho cơ
thể dễ bị mất nước ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể.
Tóm lại, ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là trong
tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt của lợn con hạ xuống
càng nhiều khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng điều tiết
thân nhiệt của lợn mới tương đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con được hoàn
chỉnh hơn (39 – 39,50C)
 Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con

Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [24], lợn con từ khi mới sinh
ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn
con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên nói rằng ở lợn con
khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể
hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn mẹ có tỷ lệ protein
rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein. Trong đó
lượng g - globulin chiếm số lượng rất lớn (34 - 45%) cho nên nó có vai trò miễn
dịch ở lợn con.
Theo Trần Văn Phùng (2005) [20], chất g - globulin có tác dụng tạo sức đề
kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn
con. Lợn con hấp thu g - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu
nguyên vẹn phân tử g - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử g globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt trong 24h đầu sau
khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của
enzym trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn
con khá rộng.
Theo Võ Văn Ninh (2001) [17], nếu lợn nái được chủng ngừa kỹ, nuôi
dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng kỹ thuật, biện pháp chăm sóc tốt, thì
đàn lợn con sẽ tăng trọng nhanh, ít bệnh tật. Nếu nái có bệnh như viêm vú, viêm
tử cung, sốt, bỏ ăn, viêm khớp...thì đàn lợn con thường bị ảnh hưởng xấu, gầy


12

còm, tăng trọng kém, dễ bị tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ
này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây, người ta cho rằng, mãi tới
2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng

thể ở lợn con.


Song một nghiên cứu tại Bruno (Tiệp Khắc) gần đây cho thấy, chỉ ngay ngày
thứ hai sau khi đẻ một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh
kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh
tốt hơn khi lợn con được một tháng tuổi (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt,
2007) [22].
Sự thành thục về miễn dịch học của lợn con xuất hiện sau một tháng tuổi.
Đến thời gian này, khả năng thấm qua màn ruột các hợp chất đại phân tử hầu
như bị ngừng hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu
ở dạ dày, ruột non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45 % gluxid, 50 %
protein, 20 - 25 % đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85 %
đường, 87 % protein. Ruột già chỉ còn không quá 10 - 15 % (Trương Lăng,
2003) [15].
Thành ruột của lợn con trong 36 giờ đầu tiên có khả năng ngấm thấu được
các globulin miễn dịch, kể cả các protein khác và hấp thu nguyên dạng ban đầu.
Hơn nữa ở lợn con chất ức chế trypsin (antitrypsin) của sữa đầu và niêm mạc
ruột của lợn tiết ra giúp cho globulin không bị phân giải. Lợn con tự tạo được
kháng thể khi đạt từ 21 ngày tuổi trở lên (Võ Ái Quấc, 1991) [21].
Khả năng miễn dịch của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu hoàn toàn phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được từ sữa lợn mẹ. Trong sữa của lợn mẹ có chứa hàm
lượng g - globulin cao. Thành phần sữa đầu biến đổi rất nhanh, protein 18-19%
giảm còn 7% trong vòng 24 giờ, tỷ lệ g - globulin trong sữa đầu cũng giảm từ
50% xuống còn 27%.
Sự thành thục về khả năng miễn dịch của lợn con có được sau một tháng
tuổi. Do đó lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng để tăng sức đề kháng cho lợn


13

con. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sau 24 - 25 ngày tuổi mới có khả
năng tự tổng hợp được kháng thể, vì vậy những lợn con không được bú sữa đầu

thì sức đề kháng kém, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
 Sự phát triển của hệ thống enzym tiêu hoá
Người ta xác định rằng: trong 8 tuần đầu tiên đã có sự thay đổi về hệ thống
enzym tiêu hóa ở lợn con. Về phương diện định tính, người ta thấy phản ứng
enzym nhưng không thấy rõ hiệu lực enzym về phương diện định lượng.
Enzym tiêu hóa protid:
Độ pH thích hợp cho hoạt động pepsin và phạm vi hoạt động của nó từ
dưới 2 – 4, độ acid dịch vị của lợn con nhỏ hơn lợn lớn. Vì vậy, khả năng hoạt
động của pepsinogen kém, khả năng diệt khuẩn củng kém. Acid HCl xuất hiện
25 – 30 ngày tuổi và tính chất diệt khuẩn rõ nhất ở lợn 40 – 50 ngày tuổi (Trần
Cừ và Nguyễn Khắc Khôi, 1972) [5].
Hoạt động phân giải của dạ dày tăng lên chậm trong 2 tuần tuổi đầu sau
đó tăng nhanh. Khi lợn 4 – 6 tuần tuổi protid của sữa được tiêu hóa chủ yếu do
trypsin, còn tác dụng của pepsin rất ít.
Enzym tiêu hóa glucid:
Các enzym tiêu hóa tinh bột và đường biến đổi theo tuổi trong thời kỳ bú
sữa. Ở lợn con amilase nước bọt hoạt động kém, đạt cao nhất khi 2 - 21 ngày
tuổi và sau đó giảm đi 50%. Hoạt tính amilase lúc đầu hoạt động kém sau đó
tăng mạnh từ tuần tuổi thứ 3 đến tuần tuổi thứ 5. Đó là một thích ứng sinh lý đối
với lợn con ở chế độ ăn mới mà người ta xem đó là một thuận lợi để cho lợn con
cai sữa (Trần Cừ và cs, 1985) [6].
Riêng lactase thì đặc biệt hơn, có hoạt động ở lợn con sơ sinh mặc dù hoạt
động của nó có thể tăng lên trong 1 - 2 tuần tuổi và nó sẽ giảm đi nhanh chóng
đến 4 – 5 tuần tuổi thì thấp. Mặc dù lactase trên đơn vị trọng lượng giảm dần
theo tuổi nhưng do toàn bộ lượng ruột tăng lên tống hoạt động của lactase tương
đối ổn định


14


Saccharase có rất ít ở dịch ruột khi lợn mới đẻ, sau 2 tuần tuổi lợn mới bắt
đầu tăng và sau đó tăng nhanh chóng cùng lứa tuổi.
Enzym tiêu hóa lipid:
Ở lợn quá ít tuổi mật rất ít và tăng chậm trong 21 ngày tuổi đầu tiên, khi
thể trọng gần 7 kg thì lượng mật tăng lên. Sự tăng lên này hầu như không có
quan hệ trực tiếp đối với sự tăng lên của thể trọng. Lipid nếu được nhũ hóa
thành những hạt có đường kính < 0,5µ thì chúng có thể hấp thu qua nhung mao
ruột. Hoạt tính của lipase từ khi mới đẻ cho đến hết tháng thứ nhất rất cao, sau
đó giảm dần theo tuổi một cách rõ rệt (Trần Cừ và cs, 1985) [6].
 Tuổi cai sữa
Tuổi cai sữa càng sớm thì lợn con càng nhạy cảm với sự thay đổi, cai sữa ở 60
ngày tuổi mỗi ngày ăn được 344g, cai sữa 45 ngày tuổi mỗi ngày ăn 571g, cai
sữa 35 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 604g thức ăn tinh.
 Khối lƣợng cai sữa
Lợn con cai sữa 28 ngày tuổi trọng lượng đạt ít nhất là 6,8kg. Lợn càng đạt
trọng lượng cao lúc cai sữa thì càng có được hệ thống tiêu hóa và miễn dịch phát
triển hơn, càng có khả năng đề kháng với stress và khả năng tăng trọng tốt hơn
trong thời kì sau cai sữa, (Võ Ái Quấc, 1991) [21].
2.2.1.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn con
 Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Sau khi lợn con đẻ ra cần cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trong sữa đầu
hàm lượng dinh dưỡng rất cao, vật chất khô gấp 1,5 lần so với sữa thường,
protein gấp 2 lần, vitamin A gấp 5 – 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và
Fe gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa có nhiều g - globulin và MgSO4. MgSO4. Và
cố định đầu vú cho lợn con để ưư tiên các con nhỏ được bú các vú trước ngực.
Ngay từ đầu, nếu có định đầu vú đều đặn thì chỉ sau 3- 4 lần lợn con sẽ quen và
sẽ tự bú ở vú đã quy định cho nó.


15




Tập cho lợn con ăn sớm
Lợn con sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng cao và đòi hỏi nhu cầu sữa

càng nhiều nhưng khả năng tiết sữa của lợn mẹ ngày càng giảm dần. Lợn con rơi
vào tình trạng thiếu dinh dưỡng, cần bổ sung nguồn dinh dưỡng từ thức ăn bên
ngoài. Do đó, việc tập cho lợn con ăn sớm là rất cần thiết.
Nếu tập ăn đều đặn thì đến 20 ngày tuổi lợn con đã biết ăn tốt, nhan chóng
cai được sữa. Nếu không tập ăn sớm thì lợn con được cai sữa muộn làm ảnh
hưởng tới khả năng sinh trưởng.


Bổ sung các chất dinh dƣỡng cho lợn con
Để đảm bảo cho lợn sinh trưởng và phát triển bình thường cho lợn con cần

bổ sung năng lượng, phải đầy đủ thành phần, dinh dưỡng tốt, dễ tiêu hoá, không
ảnh hưởng đến sản xuất và sự sống, sự tăng trọng và phát triển.
Trong 1kg thức ăn của lợn con cần có 3200 – 3300 Kcal ME. Theo như lời
khuyến cáo của hãng thức ăn Proconco thì loại cám Prystarter phù hợp với lợn
từ tập ăn đến 60 ngày tuổi, như bảng 2.2.
Bảng 2.2: Bảng thành phần dinh dƣỡng trong thức ăn Prystarter
Thành phần
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
Hàm lượng protein thô (%)

Số liệu
3300
19


Hàm lượng canxi (Ca %)

0,7 - 1,4

Hàm lượng photpho (P %)

0,6

Hàm lượng clistin (mg)

120

Hàm lượng NaCl (%)

0,3 - 0,8

Hàm lượng xơ thô (%)

5

Độ ẩm (%)

13


16

Trong chăn nuôi lợn phụ thuộc phần lớn vào thức ăn chiếm 70% giá thành
của sản phẩm. Thức ăn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất và sự

sống của gia súc, sự tăng trọng về phát triển của gia súc. Vì vậy, chúng ta cần
nắm vững nhu cầu dinh dưỡng ở lợn như sau:
Nhu cầu năng lƣợng:
Lợn sơ sinh đòi hỏi được cung cấp năng lượng lập tức ngay sau khi sinh vì
giảm glucose huyết và đói là nguyên nhân chủ yếu gây chết ở lợn sơ sinh
(Trần Thị Dân, 2003) [8].
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [24], để có cơ sở bổ sung
năng lượng cho lợn con cần căn cứ vào mức năng lượng được cung cấp từ sữa
mẹ và nhu cầu của lợn con, từ đó quyết định mức bổ sung cho lợn con.
Nhu cầu protein:
Protein (Pr): Protein rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn. Là thành phần
không thể thay thế được, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể.
Con vật càng non trao đổi chất càng mạnh, khả năng tích lũy protein càng lớn.
Khi gia súc trưởng thành khả năng tích lũy protein giảm dần, đồng thời hàm
lượng protein trong cơ thể giảm đi.
Như vậy, gia súc còn non cho ăn đầy đủ protein thì chúng càng lớn và rút
ngắn được thời gian sinh trưởng. Khi gia súc trưởng thành không nên cho ăn
nhiều protein gây lãng phí.
Protein là cơ sở của sự sống, protein là chất cấu tạo nên các loại mô bào
trong cơ thể, đồng thời cũng là cấu tạo của những chất đều hòa sự sống như
hormon, enzym trong cơ thể (Võ Văn Ninh, 2007) [18].
Theo Trương Lăng (2003) [15], protein là nguyên liệu cấu tạo tế bào. Cơ
chứa đến 30 - 35 % protein. Protein do thức ăn đưa vào. Phải tính protein tiêu
hóa của từng loại thức ăn trên đơn vị thức ăn tiêu chuẩn hàng ngày. Lợn nái
có thai cần 80 - 90g protein tiêu hóa / ĐVTA. Lợn nái nuôi con 100 - 110g, lợn
con tập ăn từ 120 - 130g protein tiêu hóa / ĐVTA. Trong protein có nhiều acid


×