Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tình hình chăn nuôi dê và một số đặc điểm sinh học của dê nuôi tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.79 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN QUANG HÙNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
DÊ NUÔI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa :

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN QUANG HÙNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
DÊ NUÔI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành :
Chăn nuôi thú y
Lớp:
K45 - CNTY - N02
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện nghiên cứu đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này,
em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt
nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
cùng các hộ gia đình chăn nuôi dê, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã dành nhiều thời gian, công sức
hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên

Trần Quang Hùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Khối lượng một số loại dê qua các tháng tuổi (kg) .......................... 9
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý cơ bản của dê ............................................. 14
Bảng 2.3. Tổng đàn dê và sản lượng các vùng trong cả nước qua 3 năm ...... 27
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi dê và quy mô đàn dê ở các xã huyện Định
Hóa .................................................................................................................. 32
Bảng 4.2. Cơ cấu đàn dê nuôi theo tính biệt ................................................... 34
Bảng 4.3. Cơ cấu đàn dê cái sinh sản theo tuổi .............................................. 36
Bảng 4.4. Cơ cấu giống dê .............................................................................. 37
Bảng 4.5. Mầu sắc lông của đàn dê huyện Định Hóa .................................... 39


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

BT:

Bách thảo

CS :

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

Ss:


Sơ sinh

TT:

Tháng tuổi

Vsv:

Vi sinh vật

Vck :

Vật chất khô


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ...............................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ................................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ........................................................................................... 3

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 4
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật .................................... 4
2.2.1.1. Nguồn gốc của dê ..................................................................................................... 4
2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật........................................................ 5
2.2.2. Đặc điểm sinh vật học của dê ...................................................................................... 5
2.2.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển ......................................................................... 8
2.2.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê ................................................................................. 9
2.2.5. Đặc điểm sinh lý của dê ............................................................................................. 14
2.2.6. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa của dê ................................................................................ 14
2.2.7. Một số đặc điểm khác ................................................................................................ 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......................................................... 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 30
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. .............................................................. 30


v

3.3.1. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 30
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 30
3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu............................................................................... 31
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 32
4.1. Tình hình chăn nuôi dê và quy mô đàn dê ở các xã huyện Định Hóa .......................... 32
4.1.1. Tình hình nuôi dê và quy mô đàn dê ở các xã huyện Định Hóa ................................ 32
4.1.2. Cơ cấu đàn dê nuôi tại huyện Định Hóa .................................................................... 33
4.1.3. Cơ cấu đàn dê cái sinh sản theo tuổi .......................................................................... 35

4.1.4. Cơ cấu giống dê được nuôi tại huyện Định Hóa........................................................ 37
4.2. Đặc điểm về ngoại hình và tập tính sinh học của dê..................................................... 38
4.2.1. Đặc điểm về ngoại hình ............................................................................................. 38
4.2.2. Mầu sắc lông của đàn dê huyện Định Hóa ................................................................ 39
4.2.3. Một số tập tính sinh học của dê ................................................................................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 42
5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 42
5.2. Đề nghị ......................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh
III. Tài liệu trích dẫn từ Internet
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mahatma Gandi nhà lãnh tụ nổi tiếng ở Ấn Độ đã nói “Dê là con bò của
nhà nghèo”, Peacok lại cho rằng “Dê là ngân hàng của người nghèo”. RM
Acharay Chủ tịch hội chăn nuôi dê thế giới còn khẳng định: “Dê chính là cơ
quan bảo hiểm đáng tin cậy của người nghèo”.
Qua đây, ta thấy được việc nuôi dê là nghề dễ phát triển kinh tế, thu lợi
nhuận nhanh và cao. Chăn nuôi dê ở những nước phát triển có qui mô đàn lớn
hơn và chăn nuôi theo phương thức thâm canh với mục đích lấy sữa và làm
pho mát cũng mang lại hiệu quả kinh tế.
Ở nước ta và được phân bố khá rộng rãi, đặc biệt ở các vùng trung du và
miền núi phía Bắc. Đàn dê chiếm một tỷ lệ khá lớn và được chăn nuôi theo

phương thức bán chăn thả, tận dụng nguồn thức ăn thiên nhiên là chủ
yếu. Con dê đã tự khẳng định được những ưu thế của nó và được thể
hiện qua các mặt sau: Tính thích nghi cao với các điều kiện tự nhiên và phù
hợp với phương thức bán chăn thả. Có tính bầy đàn cao và có khả năng tự tìm
kiếm thức ăn trên những địa hình núi đá hiểm trở nên ít tốn công chăn dắt và
có khả năng sử dụng được nhiều loại lá cây làm thức ăn, không cạnh tranh
lương thực với con người. Dê thành thục sớm, mắn đẻ nên tốc độ tăng đàn
nhanh, đầu tư ít vốn, chuồng trại đơn giản làm bằng vật liệu tại chỗ, dễ tìm
kiếm. . . Cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị cho đời sống con người. Định
Hóa là huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên có địa hình núi đá
hiểm trở phù hợp với chăn nuôi dê, mặt khác người dân đã có truyền thống
chăn nuôi dê lâu đời. Số lượng dê được nuôi tương đối lớn và là nguồn cung
cấp thịt dê cho nhu cầu của huyện, tỉnh và một số tỉnh lân cận như: Tuyên
Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội... Đặc biệt là ở những vùng núi cao là


2

nơi sinh sống của cộng đồng các dân tộc Mông, Dao, Tày, Nùng, Giấy . . . dê
được nuôi nhiều và chiếm một số lượng khá lớn. Trong những năm qua, dê
nuôi ở những vùng núi cao này được người tiêu dùng ưa chuộng vì chúng cho
nhiều thịt và đặc biệt là chất lượng thịt rất thơm ngon nên chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Tình hình chăn nuôi dê và một số đặc điểm sinh
học của dê nuôi tại huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát được sự phân bố và số lượng của dê nuôi tại huyện Định
Hóa – tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được sự phát triển của đàn dê nuôi tại huyện Định Hóa –
tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của dê Định Hóa.


1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
+ Đánh giá được tình hình chăn nuôi dê của huyện Định Hóa.
+ Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh học của dê.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Các kết quả thu được sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các
chính sách, các giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy nghề chăn nuôi dê và bảo
tồn giống dê địa phương Định Hóa.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, giáp
tỉnh Bắc Cạn về phía Bắc và phía Đông; giáp tỉnh Tuyên Quang về phía Tây;
giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía Nam, Diện tích tự nhiên:
52.075,4 ha, dân số 90.086 người, diện tích 568.14 ha, địa hình gồm các đồi
núi, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 20-250, độ cao trung bình từ 100200m. Đa phần nhân dân trong huyện hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp.
Từ những điều kiện thuận lợi đó, nghề chăn nuôi dê đã sớm phát triển
trong toàn huyện, đặc biệt những xã nhiều núi đá như: Tân Thịnh, Trung Hội,
Kim Phượng, Phượng Tiến. Chăn nuôi dê đã giúp nhiều hộ dân trong xã thoát
nghèo, vươn lên làm giàu. Lãnh đạo, các cơ quan ban ngành trong huyện cũng
đã quan tâm nhiều đến ngành chăn nuôi trong huyện trong đó có chăn nuôi dê.
Hàng năm vào hai vụ Xuân–Hè và Thu–Đông đều tổ chức tiêm phòng các
bệnh truyền nhiễm cho trâu bò, dê, kết hợp với việc hỗ trợ dê giống và tư vấn
kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc cho bà con nên đàn dê trong huyện tăng đều
hàng năm. Chăn nuôi dê trong xã chủ yêu tập chung vào nuôi dê sinh sản và

dê thịt. Huyện Định Hóa được bao bọc bởi các dãy núi đá, phía Bắc, phía
Đông và phía Tây thì tương đối bằng phẳng và đa số người dân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và con
người, Định Hóa đã sớm hình thành nghề nuôi dê. Cộng thêm huyện tiếp giáp
với một trong những thị trường thiêu thụ thịt dê lớn nhất cả nước là tỉnh
Tuyên Quang nên đầu ra cho con dê rất thuận lợi, giá những năm gần đây
luôn ổn định ở mức cao. Những thuận lợi đó đã thúc đẩy nghề chăn nuôi dê
trên toàn huyện phát triển mạnh vào những năm gần đây. Nhiều hộ dân đã chủ
động đầu tư vào đàn dê để làm giàu và đã có rất nhiều tấm gương thành công
từ con dê. Về phía chính quyền và các tổ chức, cũng chú trọng đầu tư vào con


4

dê để hỗ trợ các hộ nghèo, các khu vực khó khăn. Điển hình là chương trình
của chính phủ, tổ chức phi chính phủ “Tầm nhìn thế giới’ và tổ chức Seeman
(của cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc) những năm gần đây đã cung cấp dê
giống cho các huyện đặc biệt khó khăn, các hộ nghèo, đồng thời kết hợp
hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi dê cho các hộ.
Điều đó thể hiện trong tư tưởng chăn nuôi người dân trong huyện đã
chú trọng phát triển chăn nuôi dê và có tính ổn định, bền vững. Tuy nhiên,
chăn nuôi dê trên huyện chỉ là hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình, chủ yếu
là dê cỏ địa phương và con lai qua nhiều đời với dê Bách Thảo, phương pháp
chăn nuôi quảng canh dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có để thả cho dê tự kiếm
ăn mà chưa chú trọng đến việc bổ xung thêm các nguồn dinh dưỡng khác sẵn
có ở địa phương như bột ngô, sắn, khoai lang.... đồng thời khâu chăm sóc
phòng bệnh cho dê vẫn chưa được chú trọng đúng mức nên kết quả chăn nuôi
còn chưa cao.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật

2.2.1.1. Nguồn gốc của dê
Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn
gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý
kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất
sau đấy là chó (Zeuner. 1963). Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã
xuất hiện cách đây 6 -7 nghìn năm trước công nguyên. Kết quả đây cũng phù
hợp với kết quả xác định niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di
chỉ đồ đá mới của Jeri, nhìn chung khó xác định được thật chính xác thời
điểm con người thuần hóa dê rừng. Nhưng với dẫn liệu đặc biệt tìm thấy gần
đây người ta cho rằng: nơi thuần hóa đầu tiên là ở châu Á (Devendra và
Nozawa, 1976) [15] vào thiên niên kỷ thứ 7-9 trước công nguyên, tại vùng
núi tây Á. Thực tế ngày nay người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên thủy với


5

số lượng lớn ở thung lũng đầu nguồn sông Ấn và những dãy núi nằm ở phía
Đông sông này. Giống như các vật nuôi khác sau khi được thuần hóa, ban đầu
dê nuôi để lấy thịt, sau đó nuôi để lấy sữa cũng được con người tiến hành sớm
hơn cả bò sữa vì vắt sữa dê đơn giản hơn với sữa bò.
Về nguồn gốc: Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều
nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính.
+ Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước tiểu Á,
là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở châu Á và châu Âu. Nó được
coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng thẳng
nhưng xoắn vặn
+ Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về
phía sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi
Hymalaya và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đông và phía Tây của dãy
núi này. Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng KashimirKarakorum.

Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung
Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước châu Âu, châu Á và
châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á.
2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
Về phân loại động vật học, dê thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), là
loài nhai lại nhỏ (Small Ruminant), thuộc loài dê (Capra), họ sừng rỗng
(Covicolvia), họ phụ dê cừu (Capra rovanae), bộ guốc chẵn (Actiodactila), bộ
phụ nhai lại (Rumnantia). Trong các số động vật nông nghiệp thì dê gần gũi
với cừu và đều được xếp chung vào nhóm gia súc nhỏ có sừng.
2.2.2. Đặc điểm sinh vật học của dê
- Tập tính theo bày đàn của dê
Dê thường sống tập trung thành từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị trí
xã hội nhất định. Những con dê mới nhập đàn phải thử sức để xác định vị trí


6

trong xã hội của nó. Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong đàn dê.
Con ở vị trí xã hội thấp phải phục tùng và trong sinh hoạt phải nhường con ở
vị trí xã hội cao. Trong đàn thường có con đầu đàn dẫn đầu trên bãi chăn, các
con khác trong đàn di chuyển theo con đầu đàn, ở trong đàn dê rất yên tâm.
Khi bị tách ra khỏi đàn chúng tỏ ra rất sợ hãi. Chúng thích ngủ, nghỉ trên
những mô đất hoặc tảng đá phẳng, cao và ngủ nhiều lần trong ngày, trong khi
ngủ dê vẫn nhai lại. Dê có thính và khứu giác rất phát triển nên chúng nhạy
cảm với mọi tiếng động dù nhỏ, khi phát hiện là chúng lao xao kêu khe khẽ
như thông báo cho nhau biết. Dê còn có khả năng chịu đựng tốt khi mắc bệnh
và hay dấu bệnh, những con ốm vẫn thường cố gắng đi theo đàn đến khi kiệt
sức gục ngã mới chịu rời đàn.
- Về ngoại hình
Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng dê có

hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng và không có hốc mắt. Ở đa số
các loài dê thì giống đực có sừng còn giống dê cái thì không hoặc con cái có
sừng thì cũng không dài hơn con đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong
ngược về phía sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên…cả dê đực và dê
cái đều có râu.
Cừu thì ngược lại trán phẳng mũi lồi và có hốc mắt. Mõm của dê và cừu
đều mỏng, môi linh hoạt, răng cửa sắc, giúp cho con vật có thể gặm được cỏ
mọc thấp và chọn lấy những lá non và búp cây mềm mại. Dê có một bộ lông
tơ mịn bao phủ khắp người. Bộ lông có thể chỉ có một màu hoặc nhiều màu,
thường là màu đen, xám, lang trắng, nâu, vàng cánh gián, về màu lông là
không đồng nhất…lông dê ngắn dài tùy theo loài và tùy theo các địa điểm địa
lý khác nhau mà chúng sống, ví dụ như những loài dê sống ở vùng nóng thì
lông ngắn và thưa, còn những loài dê sống ở vùng lạnh thì lông dài và rậm
hơn (như ở các vùng đồi núi hoặc những nơi cao hơn với mực nước biển).


7

- Tập tính ăn uống
Dê là loài động vật nhai lại, nên chúng có khả năng sử dụng các loại thức
ăn thô xanh, nhiều chất xơ. Do cấu tạo môi mỏng, linh hoạt nên ngoài khả
năng gặm cỏ như trâu bò, dê phù hợp với việc ăn bứt các loại lá cây, hoa, cây
họ đậu thân gỗ hạt dài, các cây lùn bụi. Dê rất nhanh nhẹn, hiếu động, chúng
di chuyển rất nhanh khi ăn xung quanh cây, xà, bứt lá, búp, ở phần non nhanh
rồi di chuyển sang cây khác. Trung bình hàng ngày dê đi lại 10-15km/ngày.
Dê thích ăn ở độ cao 0,2-1,2m, chúng có thể đứng rất lâu để bứt lá ăn. Dê
thường chọn loại thức ăn nào mà chúng thích ăn nhất, dê không ăn lại và các
thức ăn rơi vãi. Dê có khả năng ăn được lượng thức ăn bằng 2,5-4% trọng
lượng cơ thể (tính theo vck thu nhận). Dê nhai lại nhiều lần trong ngày, có thể
nhai lại vào ban đêm khoảng 22 giờ cho đến 3 giờ sáng hoặc nhai lại vào lúc

nghỉ ngơi xen kẽ giữa các lần ăn cỏ trong một ngày đêm. Đặc biệt là trong
quá trình ngủ dê vẫn nhai lại. Trong một ngày đêm dê trưởng thành có thể
nhai lại 6-8 đợt, dê con nhai lại nhiều hơn từ 15-16 lần mỗi lần nhai lại từ 2060 giây. Dê là con vật sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều so với trâu bò, nó có
khả năng chịu khát rất giỏi tuy nhiên để đảm bảo khả năng sinh trưởng, sinh
sản và cho sữa thì phải cung cấp đầy đủ nước uống cho dê. Tính trung bình
một ngày dê cần khoảng 1-2 lít nước, dê sữa cần khoảng 3-5 lít nước.
- Về tính nết
+ Dê là loài động vật có tính khí bất thường, hiếu động, ương bướng và
cũng rất khôn ngoan và biết nghe chủ của mình. Dê phàm ăn nhưng luôn tìm
thức ăn mới, chúng nếm mỗi thứ một chút nhưng rồi cuối cùng chẳng ưng
một món nào cả. Dê leo chèo rất giỏi và ưa mạo hiểm, chúng leo lên vách núi,
mỏm đá hiểm trở, điều này thấy rõ ở cả dê con. Với sự nhanh nhẹn, khéo léo,
chúng có thể di chuyển dễ dàng trên những mỏm đá cheo leo nhất.
+ Dê chọi nhau rất hăng, không riêng gì giữa dê cái và dê đực và các con
dê con cũng vậy. Chúng dùng đầu và sừng húc vào mặt vào thân đối thủ,


8

những con không sừng chúng dùng cả đầu để húc đối thủ của mình, những
cuộc chiến có thể kéo dài đến nửa giờ. Khi gặp nguy hiểm chúng tỏ ra rất
hung hăng, liều mạng nhưng lại rất nhát và dễ hoảng sợ trước một vật lạ. Tuy
nhiên dê rất mến người chăm sóc chúng, chúng có thể rất nhớ nơi ở và những
cái tên đặc biệt do chính người nuôi đặt cho. Dê có thể nhận biết được chủ
nhân của mình từ rất xa và kêu la lên để đón chào. Khi phạm lỗi bị phạt đòn
thì không kêu la, nhưng bị phạt oan thì kêu be be ầm ĩ để phản đối.
- Tập tính ngủ nghỉ
Dê thích nằm ở những nơi cao ráo thoáng mát, dê thích nằm trên những
mô đất hoặc trên những tảng đá phẳng và cao. Dê ngủ nhiều lần trong ngày,
nhiều lúc trong khi ngủ vẫn nhai lại.

- Tập tính sinh dục
+ Ở dê đực, khả năng phối giống rất mạnh, dê có tính hay ghen nếu có
một dê đực khác đến gần dê cái thì dê đực húc đầu đuổi đánh.
+ Ở dê cái sự động hớn cũng rất mạnh nhiều khi dê cái tìm đến dê đực để
giao phối. Dê có khả năng sinh sản nhanh hơn trâu bò.
2.2.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển
Sự sinh trưởng và phát triển của dê cũng theo quy luật giai đoạn và phụ
thuộc vào giống, tuổi, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng, môi trường sống. Khối
lượng của dê thay đổi tùy theo giống và tuổi. Khối lượng dê sơ sinh khoảng từ
1,6-3,5kg, 3 tháng tuổi đạt 6-12kg, 6 tháng tuổi đạt 10-21kg, 12 tháng đạt 2329kg, 18 tháng 30-40kg. Dê đực thường lớn nhanh hơn dê cái. Ở giai đoạn từ
sơ sinh đến 3 tháng tuổi dê đạt khả năng sinh trưởng tuyệt đối và tương đối
lớn nhất (90-120 g/con/ngày và 95-130%), sau đó giảm dần, tuổi trưởng thành
(24-36 tháng tuổi), khả năng sinh trưởng giảm hẳn và khối lượng thay đổi
không rõ rệt nữa.


9

Bảng 2.1: Khối lƣợng một số loại dê qua các tháng tuổi (kg)
Giai đoạn tuổi
(tháng)

Tính biệt

Dê Cỏ

Dê lai
(BTx Cỏ)

Dê Bách

Thảo

Đực

1,85

2,45

2,8

Cái

1,64

2,1

2,5

Đực

7,8

10,95

14,5

Cái

6,7


9,1

11,6

Đực

12,8

19,5

24,6

Cái

10,6

17,6

21,6

Đực

16,5

26,6

29,0

Cái


13,1

22,8

25,0

Đực

19,7

32,7

35,6

Cái

15,2

28,4

26,4

Đực

24,0

36,6

39,7


Cái

19,3

30,8

32,1

Đực

27,2

42,5

45,5

Cái

21,6

32,6

38,0

Sơ sinh

3

6


9

12

18

24
(Đinh Văn Bình và cs., 2008) [2]
2.2.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê
- Đặc điểm sinh lý của dê đực
Cơ quan sinh dục con đực bao gồm: dịch hoàn, phụ dịch hoàn
(epididymus), ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và dương vật.


10

+ Dịch hoàn: dê có 2 dịch hoàn nằm trong bao dịch hoàn. Dịch hoàn sản
xuất ra tinh trùng và hoocmôn sinh dục đực. Bao dịch hoàn có thể nâng lên
và hạ xuống để giữ cho dịch hoàn có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể
3oC - 4oC, tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất tinh trùng và duy trì sức sống
của tinh trùng.
+ Phụ dịch hoàn: là nơi cất trữ tinh trùng trong thời gian đợi phóng tinh.
+ Trong phụ dịch hoàn, tinh trùng lớn lên về kích thước và hoàn thiện
chức năng.
+ Ống dẫn tinh: Có nhiệm vụ hứng lấy tinh trùng và dẫn tinh trùng đổ
về ống niệu.
+ Dương vật: Chứa ống dẫn niệu, trên đường đi của ống niệu có 2 tuyến:
tuyến tiền liệt (prostate) và tuyến cowper (củ hành). Các tuyến này tiết ra
dịch lỏng hỗn hợp với tinh trùng thành tinh dịch trước khi xuất.
+ Tinh dịch - tinh trùng: Tinh dịch gồm tinh trùng được tạo ra từ dịch

hoàn và những chất tiết từ các tuyến sinh dục phụ. Số lượng tinh dịch tiết ra
ở dê đực trong một lần dao động từ 2ml - 12ml. Số lượng tinh trùng từ 500
triệu đến 2 tỷ trong 1ml tinh dịch. Tinh trùng có khả năng vận động. Có thể
nhìn thấy sự vận động này trên kính hiển vi. Khi con đực thành thục về sinh
dục, dịch hoàn sản xuất ra tinh trùng.
Điều khiển quá trình hoạt động sinh dục là hệ thần kinh thể dịch. Mọi tác
động từ bên ngoài thông qua các cơ quan nhận cảm như thị giác, thính giác,
khứu giác…đều được truyền đến vỏ đại não, trung khu thần kinh sinh dục
(Hypothalamus) và tuyến yên phân tiết các hoocmôn hướng sinh dục và
hoocmôn sinh dục, điều khiển quá trình hoạt động sinh dục của dê.
Đối với dê đực, tuyến yên phân tiết hoocmôn FSH (Follicle stimulating
hoocmôn) và LH (Luteing hoocmôn).


11

FSH kích thích sự phát triển ống sinh tinh, xúc tiến quá trình hình thành
tinh trùng. LH kích thích tế bào kẽ tiết ra hoocmôn testosterone, androsteron,
dehidroandrosteron, trong đó hoạt lực mạnh nhất tạo nên đặc tính thứ cấp
của con đực và làm tăng quá trình đồng hóa trước hết là đồng hóa protein
(LH còn gọi là kích tế bào gian chất - viết tắt là ICSH – interstitial cell
stimulating hoocmôn).
- Đặc điểm sinh lý của dê cái
Cơ quan sinh dục của dê cái gồm: âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, tử cung,
ống dẫn trứng, buồng trứng.
+ Âm hộ: là phần ngoài cùng, là cửa vào âm đạo. Tiếp theo âm hộ là âm
vật (nối âm hộ với âm đạo).
+ Âm đạo: là nơi chứa dương vật của con đực khi tiến hành giao phối tự
nhiên, là đường đi của dẫn tinh quản khi truyền tinh nhân tạo, cũng là nơi
thai ra khi đẻ và thoát nước tiểu.

Âm đạo dài khoảng 5 - 10cm, thành mỏng và đàn hồi.
Khi động dục, âm đạo được bôi trơn bằng những chất tiết từ đường
sinh dục.
+ Cổ tử cung: là một tổ chức cơ cứng, khi sờ nắn có cảm giác giống sụn.
Cổ tử cung dài khoảng 5 - 7cm chia làm 3 - 4 nấc, là cửa ngăn cách âm đạo
và tử cung. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ mở nhỏ khi dê lên giống và mở lớn
khi dê sinh con.
+ Tử cung: là nơi tiếp giáp giữa cổ tử cung với hai sừng tử cung.
Có hai sừng hình trụ, nhỏ dần và nối vào ống dẫn trứng. Sừng tử cung
là nơi chứa thai. Giữa hai sừng tử cung có rãnh giữa tử cung, người ta có
thể căn cứ vào rãnh giữa tử cung để chẩn đoán gia súc có thai và bệnh lý ở
tử cung.


12

+ Ống dẫn trứng: Gồm hai ống nhỏ, ngoằn ngoèo, một đầu được nối
với sừng tử cung còn đầu kia có dạng như cái phễu (loa kèn) bao quanh
buồng trứng để hứng lấy trứng khi trứng rụng. Ống dẫn trứng là nơi diễn ra
quá trình thụ tinh.
+ Buồng trứng: Có hai buồng trứng hình trái xoan, khối lượng mỗi
buồng khoảng 14 - 19g.
- Buồng trứng sản sinh ra tế bào trứng và hai hoocmôn (kích thích tố)
sinh dục estrogen và progesterone.
- Các hoocmôn này được sản sinh dưới ảnh hưởng của những hormone
khác tiết ra từ tuyến yên, chúng tham gia điều tiết hoạt động sinh dục của
con cái.
+ Tế bào trứng: Tế bào trứng được tạo ra ở buồng trứng.
Trứng trưởng thành nằm trong nang trứng. Màng nang trứng tiết vào
trong xoang một lượng dịch nhầy đẩy tế bào trứng về một bên. Khi nang

trứng phát triển đầy đủ, nổi cộm lên bề mặt buồng trứng gọi là trứng chín,
quá trình trứng chín và rụng được điều tiết bởi hoocmôn trong cơ thể.
Trong quá trình động dục ở dê cái, FSH tác động lên buồng trứng kích
thích noãn bào phát dục. Màng trong noãn bao tiết ra hoocmôn oestrogen gây
hiện tượng hưng phấn động dục. Oestrogen còn tác động vào bộ phận sinh
dục thứ cấp làm vú nở to, âm hộ sung huyết, tử cung dày lên, cong cứng, các
tuyến tử cung tăng cường phân tiết niêm dịch…LH tác động vào buồng trứng
đã chín, trứng rụng hình thành thể vàng. Dưới tác dụng của hoocmôn Luteino
trofic (LTH), thể vàng tiếp tục phân tiết progesterone, ức chế tuyến yên phân
tiết FSH và LH làm gia súc ngừng động dục.
Nếu dê có chửa, thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai là nhân tố bảo
vệ an toàn cho thai phát triển, progesteron tác động làm tăng sinh và giảm co
bóp của tử cung, hạn chế sự mẫn cảm của tử cung với oestrogen và oxytoxin


13

để ngăn ngừa hiện tượng sẩy thai… Nếu dê không có chửa, thể vàng tồn tại
đến ngày thứ 15-18 của chu kỳ sau đó teo dần làm giảm hàm lượng progesteron.
Tuyến yên được giải phóng, hoocmôn FSH và LH lại được phân tiết làm noãn
bào phát triển, con cái động dục trở lại, chu kỳ động dục mới lại bắt đầu.
Các biểu hiện động dục và thời gian phối tinh thích hợp:
Thời gian dê động dục thích hợp nhất từ 18-36h. Thường cho dê cái phối
2 lần 1 ngày, sáng thì cho phối trước 9h và chiều là sau 16h.
Khi động dục, dê có dáng vẻ băn khoăn, ngơ ngác hay đái vặt, ăn ít hoặc
bỏ ăn, kêu rống hoặc không kêu, đi lang thang. Hay nhảy lên lưng con khác,
nhưng không cho con khác nhảy, nếu dê đang tiết sữa thì năng xuất sữa giảm.
Đến giai đoạn chịu đực “mê ì” mới đứng yên cho con khác nhảy. Bộ máy sinh
dục biến đổi, âm hộ, tử cung tăng sinh, sung huyết. Niêm dịch phân tiết tăng
dần. Trạng thái niêm dịch thay đổi từ trong suốt ở giai đoạn đầu và nửa đầu ở

giai đoạn chịu đực, rồi mủn như bã đậu ở giai đoạn sau chịu đực. Trứng
thường rụng vào giai đoạn sau chịu đực 10-14h. Thời gian phối giống cho dê
đạt hiệu quả cao nhất là phối vào đầu và cuối giai đoạn chịu đực, nghĩa là
phối vào giờ thứ 18 đến giờ thứ 36 tính từ khi dê động dục.
Về hiện tượng rụng trứng của dê, những năm gần đây một số tài liệu có
nói đến đợt “sóng nang” trong một chu kỳ động dục. Sóng nang là sự phát
triển đồng loạt của một số bào noãn trong cùng một chu kỳ động dục của dê,
thường có 3 đợt “sóng nang”. Đợt 1 diễn ra sau khi trứng rụng vào ngày thứ
3. Đợt 2 vào ngày thứ 11. Đợt 3 vào ngày thứ 18. Mỗi đợt “sóng nang” có 15
nang phát triển từ 5 - 7mm.
Trong đó có 1 - 2 nang phát triển mạnh hơn, có kích thước 12 - 15mm gọi
là nang trôi hay nang khống chế. Sự phát triển của “sóng nang” có tính chất tự
điều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Khi thể vàng không còn tồn tại thì các
nang trội mới tiếp tục phát triển đến chín, hiện tượng trứng rụng mới xảy ra.


14

2.2.5. Đặc điểm sinh lý của dê
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý cơ bản của dê
Chỉ tiêu

Giá trị bình thƣờng

Thân nhiệt (trực tràng)(0F)

101,5-104,0

Mạch đập (lần/phút)


70-80

Tần số hô hấp (lần/phút)

12-15

Nhu động dạ cỏ (lần/phút)

1-1,5

Thời gian động dục (giờ)

12-48

Tuổi bắt đầu động dục (tháng)

7-12

Chu kỳ động dục (ngày)

17-23

Thời gian mang thai (ngày)

146-156

Dung lượng máu

7% cơ thể


Hemoglobin

8-14%

Tỷ khối huyết cầu

30-40%

Hồng cầu

8-17,5 triệu/ml

Bạch cầu

6-16 triệu/ml

Thời gian đông máu

2,5 phút

Công thức bạch cầu:
Trung tính

30-48%

Lympho

50-70%

Ái kiềm


0-2%

Ái toan

3-8%

Đơn nhân

1-4%

2.2.6. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa của dê
Sự tiêu hóa trong xoang miệng xảy ra 2 quá trình: tiêu hoá cơ học và tiêu
hoá hóa học. Trong tiêu hoá cơ học là chính, tiêu hoá hoá học là phụ.


15

Tiêu hoá cơ học với các hoạt động lấy thức ăn nước uống, nhai và tẩm
thức ăn với nước bọt, nuốt thức ăn vào dạ dày. Trong đó các biến đổi cơ học
thức ăn chủ yếu do răng đảm nhiệm. Đối với loài nhai lại có hai lần nhai: lần
thứ nhất nhai sơ bộ rồi nuốt xuống dạ cỏ sau đó ợ lên nhai lại kỹ hơn, nên tốn
khá nhiều năng lượng, vì vậy việc cắt ngắn cỏ, loại bớt gốc, rễ cứng, kiềm hoá
rơm rạ.... là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc nhai lại và tiết
kiệm được năng lượng.
Tiêu hoá hoá học ở miệng do enzyme trong nước bọt thực hiện, đây chỉ là
giai đoạn mở đầu của quá trình tiêu hoá hoá học. Đối với loài nhai lại lượng
nước bọt nhiều và độ kiềm khá cao (pH = 8,1) có tác dụng đảm bảo độ ẩm và
duy trì độ pH thích hợp trong dạ cỏ, tạo thuận lợi cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt
động. Nước bọt chứa nhiều vitamin C cần cho sự phát triển vi sinh vật dạ cỏ.

Nước bọt chứa urê xuống dạ cỏ được vi sinh vật sử dụng và tạo thành protein
vi sinh vật.
Tiêu hoá ở dạ cỏ: Dạ cỏ đựơc coi như "một thùng men lớn". Tiêu hoá ở
dạ cỏ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình tiêu hoá ở gia súc nhai
lại: 50% vật chất khô của khẩu phần ăn được tiêu hóa ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ
các chất hữu cơ của khẩu phần ăn được biến đổi mà không có sự tham gia của
các enzyme tiêu hoá. Cellulose và các chất khác của thức ăn được phân giải là
nhờ các enzyme của vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ. Dạ cỏ có môi
trường gần như trung tính (pH = 6,5 – 7,4) tương đối ổn định nhờ tác dụng
trung hoà axit sinh ra do quá trình lên men của nước bọt. Các muối phot phat
và bicacbonat đều có tác dụng đệm.
Nhiệt độ trong dạ cỏ 38 - 41oC, độ ẩm 80 - 90%. Dạ cỏ có môi trường
yếm khí, nồng độ O2 nhỏ hơn 1%. Sự nhu động của dạ cỏ yếu nên thức ăn
dừng lại lâu trong dạ cỏ. Với các điều kiện trên thì thì dạ cỏ là một môi
trường thuận lợi cho khu hệ vi sinh vật sinh sản phát triển. Sự tiêu hoá vi sinh


16

vật các chất dinh dưỡng trong dạ cỏ. Khu hệ vsv trong dạ cỏ có số lượng rất
lớn, trong 1g chất chứa dạ cỏ có tới 1,5 – 2,0 x 10¹¹ vi sinh vật.
Tiêu hoá cellulose và hemicellulose: Cellulose và hemicellulose là thành
phần chủ yếu trong thức ăn của gia súc nhai lại. Hàm lượng của nó trong thức
ăn thực vật chiếm 40 - 50%. Trong dịch tiêu hóa không có enzyme tiêu hoá
cellulose, nhưng nó vẫn được phân giải dưới tác dụng của vi khuẩn phân giải
cellulose.
Vi khuẩn có thể phân giải được 80% cellulose ăn vào dạ cỏ.
Tiêu hoá bột đường: Tinh bột được vi khuẩn và protozoa phân giải.
Protozoa tiêu hoá tinh bột lấy từ thức ăn vào, vi khuẩn tác dụng lên bề mặt
tinh bột.

Tiêu hoá protein, nitơ phi protein và sự tổng hợp protein trong dạ cỏ:
Trong dạ cỏ loài nhai lại, dưới tác dụng của enzyme phân giải protein của vi
sinh vật, protein của thực vật sẽ được phân giải đến peptid, aminoacid, sau đó
đến amoniac. Sản phẩm tạo thành do phân giải protein sẽ được vi sinh vật sử
dụng để tổng hợp thành protein của bản thân chúng. Vi sinh vật dạ cỏ không
những có khả năng sử dụng protein mà còn có thể sử dụng cả nitơ phi protein
của thức ăn, phổ biến nhất là urê. Trong dạ cỏ urê được phân giải do enzyme
ureaza của vi sinh vật tiết ra để tạo ra amoniac và khí CO2. Từ amoniac và sản
phẩm phân giải glucid, vi sinh vật sẽ tổng hợp nên protein bản thân chúng.
Protein này vào dạ múi khế và ruột sẽ được cơ thể loài nhai lại tiêu hoá, hấp
thu và sử dụng.
Tổng hợp vitamin: Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật dạ cỏ còn
tổng hợp được vitamin. Trong dạ cỏ có sự hình thành vitamin nhóm B:
riboflavin, thiamin, acid folic, acid nicotinic, biotin, piridoxin và vitamin B12.
Vi sinh vật dạ cỏ còn tổng hợp được cả vitamin K. Cho nên đối với động vật
nhai lại trưởng thành, nhu cầu các vitamin trong khẩu phần ăn không đáng kể.


17

Nhưng trong thời kỳ bú sữa vì dạ cỏ chưa hoạt động nên dê rất cần các
vitamin này.
Sự hình thành thể khí trong dạ cỏ và sự ợ hơi: Trong quá trình hoạt động
sống, vi sinh vật dạ cỏ còn tạo thành các thể khí với số lượng lớn, ở dê: 1.000
lít/24h. Số lượng và thành phần các thể khí phụ thuộc vào loại thức ăn và mức
độ của quá trình lên men trong dạ cỏ. Sự tạo thành các thể khí mạnh nhất khi
cho ăn thức ăn tươi, nhất là sản phẩm cây họ đậu. Thành phần các chất khí
trong dạ cỏ gồm có: Khí cacbonic 50 - 60%, metan 40 - 50%, nitơ, hydro,
sunfuahydro và oxy.
Các thể khí trong dạ cỏ được thải ra ngoài nhờ phản xạ ợ hơi. Phản xạ này

do các kích thích của áp lực chất khí vào tiền đình dạ cỏ làm cho dạ cỏ co bóp
đẩy hơi ra ngoài. Nếu phản xạ ợ hơi bị trở ngại thì sinh ra chứng chướng bụng
đầy hơi.
Dạ tổ ong là một túi trung gian vận chuyển thức ăn. Giữa tiền đình dạ cỏ
và dạ tổ ong có một cái gờ. Khi co bóp gờ này sẽ che lấp một phần giữa dạ tổ
ong và dạ cỏ nên chỉ có thức ăn loãng và nghiền nhỏ mới có thể qua đó vào dạ
tổ ong. Khi dạ tổ ong co bóp thức ăn trong đó sẽ được pha trộn, một phần trở
vào dạ cỏ, một phần vào dạ lá sách. Ngoài ra, các dị vật có thể bị giữ lại ở dạ
tổ ong, đó là chức năng kiểm tra dị vật.
Tiêu hoá ở dạ lá sách:
Dạ lá sách là một túi "ép lọc". Khi nó co bóp thì phần thức ăn loãng sẽ
vào dạ múi khế, còn phần thức ăn thô sẽ được giữ lại giữa các lá để tiến hành
quá trình tiêu hoá cơ học. Trong dạ lá sách, nước và các acid béo bay hơi cấp
thấp được hấp thu mạnh.
Tiêu hoá trong dạ múi khế:
Dung tích dạ múi khế của dê là 7% so với các dạ khác, là phần dạ dày
chính có tuyến tiết dịch vị và dịch nhầy. Dạ múi khế chỉ có thân vị và hạ vị,


18

gồm từ 12 đến 16 gờ nổi lên như múi khế, có tác dụng tăng diện tích tiếp
xúc của enzyme tiêu hoá với thức ăn. Quá trình tiêu hoá trong dạ múi khế
giống như dạ dày đơn.
Dịch vị tiết liên tục vì thức ăn từ dạ dày trước thường xuyên vào dạ múi
khế. Động tác ăn cũng ảnh hưởng đến sự tiết dịch của dạ múi khế. Một lần
cho ăn dịch múi khế tăng tiết lên do có các phản xạ tác dụng lên tuyến múi
khế. Trong dịch múi khế có enzyme pepsin, chymosin và lipaza. Lượng HCl
thay đổi theo tuổi trong khoảng 0,12 - 0,46%.
Sự điều hoà hoạt động tiết dịch vị ở dạ múi khế cơ bản cũng do 2 cơ chế

thần kinh và thể dịch như đối với dạ dày đơn. Sự tiết dịch bao gồm 2 pha:
phản xạ và thần kinh thể dịch. Ngoài ra sự điều tiết còn do lượng acid béo
bay hơi từ dạ dày trước đi vào, quan trọng nhất là acid propionic có tác dụng
kích thích tiết dịch vị mạnh. Acid butyric với hàm lượng cao gây ức chế tiết
dịch vị.
Sự nhai lại:
Khi dê ăn, thức ăn chưa được nhai kỹ đã nuốt xuống. Sau khi vào dạ cỏ
thức ăn được nước bọt và nước trong dạ dày thấm ướt, làm mềm ra, khi yên
tĩnh gia súc lại ợ thức ăn lên miệng để nhai kỹ. Động tác nhai lại có thể chia
làm 4 giai đoạn: ợ, nhai lại, hỗn hợp thức ăn và nuốt xuống.
Nhai lại là một thích ứng sinh học giúp loài nhai lại ăn nhanh ngoài đồng cỏ
và dự trữ được khối lượng thức ăn lớn trong dạ cỏ. Ợ, nhai lại là một phản xạ phức
tạp. Phản xạ này phát sinh do phần thô của thức ăn kích thích vào thụ quan cơ
giới của màng nhầy dạ tổ ong, tiền đình dạ cỏ và rãnh thực quản. Hưng phấn
được truyền theo dây thần kinh nội tạng vào trung khu nhai lại ở hành tuỷ.
Hưng phấn truyền ra theo dây thần kinh mê tẩu đến các cơ quan có quan hệ
đến động tác ợ, gây phản xạ ợ lên. Phản xạ này bắt đầu bằng nhu động ngược
của tiền đình dạ cỏ, dạ tổ ong và rãnh thực quản, đẩy một phần thức ăn lên


×