Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển của giống lúa basmati trong vụ mùa 2016 tại phú bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU SƢƠNG
Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦAGIỐNG LÚA BASMATI
TRONG VỤ MÙA 2016TẠI PHÚ BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông Học

Khóa

: 2013-2017

Thái nguyên 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU SƢƠNG
Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦAGIỐNG LÚA BASMATI
TRONGVỤ MÙA 2016TẠI PHÚ BÌNH

NHẬT KÝ THỰC TẬP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: 45-TT-N01

Khoa

: Nông Học

Khóa

: 2013-2017


Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Đỗ Thị Ngọc Oanh

Thái nguyên 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết em xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Ngọc Oanh đã trực
tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Nông học, trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến xây dựng
đề cƣơng giúp em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của UBND xã Xuân Phƣơng, phòng NN & PTNT huyện Phú Bình, trung tâm
Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Phú Bình. Em xin trân trọng cảm
ơn các Ban, Ngành và các gia đình tại xã Xuân Phƣơng đã tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong thời gian thực hiện đề tài.
Khóa luận hoàn thành còn có sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè trong suốt quá trình hoạt động, nghiên cứu.
Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để
luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Sƣơng



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở xác định mật độ gieo cấy ............................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng của cây lúa ........................................................... 5
2.1.3. Nguồn gốc, đặc điểm của giống lúa Basmati .......................................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 9
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ........................................................ 9
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ....................................................... 11
2.2.3. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thái Nguyên ....................................... 13
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy lúa trên thế giới và trong nƣớc .....14
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy lúa trên thế giới .................. 14
2.3.2.Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy lúa ở Việt Nam .................... 15
2.4. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu ................................................ 18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................................19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................19
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 19



iii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................19
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................19
3.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 19
3.3.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................... 21
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................24
4.1. Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến sinh trƣởng của giống lúa Basmati trong vụ
mùa năm 2016 tại huyện Phú Bình ............................................................................24
4.1.1. Ảnh hƣởng của mật độ cấy tới sinh trƣởng của giống lúa Basmati ...... 24
4.1.2. Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh của
giống lúa Basmati ............................................................................................ 25
4.2. Ảnh hƣởng của mật độ cấy tới một số đặc điểm sinh lý của giống lúa Basmati
trong vụ mùa năm 2016 tại huyện Phú Bình .............................................................26
4.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến chỉ số diện tích lá của giống lúa
Basmati ............................................................................................................ 27
4.2.2. Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến khả năng tích lũy chất khô của giống
lúa Basmati ở các giai đoạn trong vụ mùa 2016 ............................................. 28
4.3. Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống
đổ của giống lúa Basmati trong vụ mùa năm 2016 tại huyện Phú Bình. ...................34
4.4. Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống lúa Basmati trong vụ mùa năm 2016 tại huyện Phú Bình. ............................36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................39
5.1. Kết luận ..................................................................................................................39
5.2. Đề nghị...................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................41

PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2005-2014 ......................10
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất lúa ở một số châu lục năm 2014 ...............................10
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ...................12
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất lúa tại Thái Nguyên giai đoạn 2010-2015 ...............13
Bảng 3.1: Hƣớng dẫn sử dụng phân bón nguyên chất cho giống lúa Basmati trong
vụ mùa 2016 ...............................................................................................20
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến thời gian sinh trƣởng của giống lúa
Basmati. ......................................................................................................24
Bảng 4.2 Ảnh hƣởng của mật độ đến chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh của
giống lúa Basmati.......................................................................................25
Bảng 4.3 Ảnh hƣởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá của giống lúa Basmati ở
các giai đoạn trong vụ mùa năm 2016 .....................................................27
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến tích lũy chất khô ở giai đoạn làm đòng
của giống lúa Basmati................................................................................29
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến tích lũy chất khô ở giai đoạn trỗ của
giống lúa Basmati.......................................................................................30
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến tích lũy chất khô ở giai đoạn chín của
giống lúa Basmati.......................................................................................31
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của mật độ đến tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống
đổ của giống lúa Basmati trong vụ mùa năm 2016 tại Phú Bình. .........35
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của mật độ đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống lúa Basmati trong vụ mùa năm 2016 tại Phú Bình ......................37



v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa ........................................................ 8
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...............................................................................20
Hình 4.1: Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến tổng tích lũy chất khô ở các giai đoạn
sinh trƣởng của giống lúa Basmati .............................................................33


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CV

: Coefficient of Variantion: Hệ số biến động

Cs

: Cộng sự

Ctv

: Cộng tác viên

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH


: Đồng bằng sông Hồng

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations: Tổ
chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

IAEA

: Cơ quan Năng lƣợng Nguyên tử Quốc tế

IRRI

: The International Rice Research Institute: Viện nghiên cứu
lúa Quốc tế

LSD05

: Least Significant Difference: So sánh trung bình

KL1000

: Khối lƣợng 1000 hạt

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT


: Năng suất thực thu

P

: Xác suất

SRI

: System of Rice Improvement: Hệ thống canh tác lúa cải tiến

UBND

: Ủy ban nhân dân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là cây lƣơng thực quan trọng trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc
châu Á. Có tới 40% dân số coi lúa gạo là nguồn lƣơng thực chính chủ yếu ở
các nƣớc châu Á, châu Phi , châu Mĩ La Tinh. Đối với một số quốc gia nhƣ
Việt Nam và Thái Lan thì lúa gạo còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao
góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp lâu đời với trên 75% dân số sống
phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, 80% nông dân nông thôn sống phụ thuộc
vào cây lúa và 100% ngƣời Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lƣơng thực chính.
Tính đến năm 2014, diện tích đất trồng lúa ở nƣớc ta là 7,8 triệu ha chiếm

80% diện tích trồng cây lƣơng thực, tổng sản lƣợng lúa đạt 44,84 triệu tấn,
năng suất trung bình đạt 57,4 tạ/ha (Tổng cục thống kê, 2014). Xuất khẩu gạo
năm 2014 đạt gần 6,38 triệu tấn, trị giá 2,96 tỷ USD, và đứng thứ 3 trên thế
giới sau Ấn Độ, Thái Lan (Báo ngƣời đồng hành,2014).
Huyện Phú Bình có tổng diện tích đất tự nhiên là 25.221 ha, trong đó
đất nông nghiệp có 21.186 ha (chiếm 84%), trong đó đất sản xuất nông nghiệp
15.125 ha (chiếm 60%). Điều đó chứng tỏ nông nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu
trong kinh tế của huyện. Về cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp năm 2015, trong
tổng số15.125 ha, có 7.450 ha trồng lúa (chiếm 55%). Nhƣ vậy mặc dù là một
huyện trung du nhƣng cây trồng chủ đạo của Phú Bình vẫn là cây lúa (Chi cục
Thống kê huyện Phú Bình, 2017).
Trong những yếu tố kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng thì mật độ có
ảnh hƣởng rất lớn. Việc cấy đúng mật độ sẽ tạo điều kiện tối ƣu cho sinh
trƣởng, phát triển và cho năng suất cao. Mật độ thƣa làm lãng phí đất, giảm


2

năng suất. Nhƣng nếu trồng quá dày vừa lãng phí giống, giảm số hạt/bông,
giảm kích thƣớc và khối lƣợng hạt. Mật độ quá dày thì sâu bệnh phát triển
mạnh. Vì vậy xác định mật độ trồng thích hợp với từng giống lúa sao cho vừa
tiết kiệm đƣợc hạt giống vừa tận dụng đƣợc đất trồng đồng thời cho năng suất
cao là hết sức cần thiết.
Ngƣời dân thƣờng sử dụng các giống truyền thống nhƣ: giống lúa U,
Khang dân… cho năng suất lúa không cao, chất lƣợng thấp.Huyện Phú Bình
đang có chủ trƣơng nâng cao giá trị của sản xuất lúa nên giống lúa thơm
Basmati đƣợc đƣa về là giống lúa có năng suất, chất lƣợng cao, luôn đƣợc
ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nên nhu cầu thị trƣờng lớn. Giá gạo Basmati hiện
nay trên thị trƣờng là 75.000 đồng/kg, cao gấp 7,7 lần so với giá bán gạo
Khang dân (9.800 đồng/kg). Lúa Basmati có sức sinh trƣởng khỏe, bộ rễ phát

triển mạnh, đẻ nhánh sớm và nhanh nên không thể áp dụng các biện pháp kỹ
thuật cũng nhƣ mật độ cấy nhƣ các giống lúa thuần. Vì vậy xác định mật độ
cấy cho giống lúa mới này là việc cần thiết phải nghiên cứu và áp dụng để
làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng của mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển củagiống lúa Basmati
trong vụ Mùa 2016 tại Phú Bình“
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Xác định đƣợc mật độ phù hợp cho giống lúa Basmati tại huyện Phú
Bình để cây lúa sinh trƣởng phát triển tốt và cho năng suất cao.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi ảnh hƣởng của mật độ cấy đến sinh trƣởng của giống lúa
Basmati.


3

- Theo dõi ảnh hƣởng của mật độ cấy đến một số đặc điểm sinh lý của
giống lúa Basmati.
- Theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của
giống lúa Basmati.
- Theo dõi ảnh hƣởng của mật độ cấy đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa Basmati.


4

PHẦN2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở xác định mật độ gieo cấy
Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào đặc điểm của giống lúa định gieo
cấy: Giống lúa chịu thâm canh càng cao, tiềm năng năng suất lớn mật độ gieo
cấy càng dày và ngƣợc lại, giống lúa chịu thâm canh thấp mật độ gieo cấy
thƣa hơn. Ví dụ mật độ gieo cấy giống lúa lai CV1 chịu thâm canh cao, tiềm
năng năng suất lớn sẽ cao hơn mật độ gieo cấy các giống lúa nếp chịu thâm
canh kém, tiềm năng năng suất trung bình.
Nhữnggiống lúa có bộ lá gọn, góc lá nhỏ, thế lá đứng gieo cấy mật độ
dày hơn những giống lúa có phiến lá to, góc lá lớn. Ví dụ giống lúa Bao thai
lùn có lá nhỏ, thế lá đứng nên mật độ cấy sẽ dày hơn giống lúa Nếp cái hoa
vàng có phiến lá to.
Xác định mật độ gieo cấy lúa hợp lý căn cứ vào độ phì của đất, khả
năng thâm canh của hộ nông dân, tuổi mạ, thời tiết. Cấy trên đất tốt, khả năng
thâm canh cao thì mật độ gieo cấy thƣa hơn loại đất xấu, khả năng thâm canh
thấp, mạ non có khả năng đẻ nhánh cao thì cấy thƣa, ít dảnh còn mạ già khả
năng đẻ nhánh kém thì cấy dày hơn và nhiều dảnh hơn. Vụ mùa, thời tiết nắng
nóng cây lúa sinh trƣởng nhanh, đẻ nhánh sớm, đẻ nhiều cấy thƣa hơn
vụ đông xuân nhiệt độ thấp, cây lúa lâu đẻ, đẻ kém thì cấy dày hơn.
Mật độ cấy thích hợp sẽ đóng vai trò quan trọng đặc biệt để ruộng lúa
đạt năng suất cao, ít nhiễm sâu bệnh và chống đổ tốt.Các yếu tố cấu thành
năng suất có liên quan mật thiết với nhau. Số bông/m2 phụ thuộc vào tỉ lệ đẻ
nhánh và mật độ cấy. Khi cây đẻ nhánh mạnh thì số bông tăng. Khi số
bông/m2 tăng quá cao thì bông lúa bé đi, số hạt/bông giảm, tỷ lệ hạt


5

chắc/bông và khối lƣợng hạt cũng giảm. Để đạt năng suất cao cần điều khiển
cho lúa có số bông tối ƣu, đảm bảo số hạt/bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao và

khối lƣợng của hạt lớn (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
2.1.2.Đặc điểm sinh trưởng của cây lúa
Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực Đông
Nam Á và châu Phi. Các giống lúa Việt Nam có những đặc điểm nhƣ chiều
cao cây, thời gian sinh trƣởng (dài hay ngắn), chịu thâm canh, chịu mặn,
chống chịu sâu bệnh... khác nhau. Song cây lúa đều có những đặc tính chung
về hình thái, giải phẫu và đều có chung các bộ phận: rễ, thân, lá, bông, hạt.
Rễ lúa thuộc bộ rễ chùm, những rễ non có màu trắng sữa, rễ trƣởng
thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen. Ở thời kỳ mạ nếu
gieo thƣa, rễ mạ có thể dài 5–6 cm; tiêu chuẩn của mạ tốt là bộ rễ ngắn và
nhiều rễ trắng. Thời kỳ sau cấy bộ rễ tăng dần về số lƣợng và chiều dài ở thời
kỳ đẻ nhánh, làm đòng. Thời kỳ trỗ bông bộ rễ đạt giá trị tối đa, số lƣợng rễ
có thể đạt tới 500–800 cái. Trên đồng ruộng phạm vi ra rễ chỉ ở gần lớp đất
mặt (0-20 cm là chính). Khi mật độ cấy thấp thì phạm vi hoạt động của bộ rễ
lúa rộng hơn so với khi cấy ở mật độ cao, từ đó bộ rễ phát triển mạnh, cƣờng
dộ hút chất dinh dƣỡng để nuôi cây cao hơn. Để tạo điều kiện cho bộ rễ phát
triển tốt cần làm cỏ sục bùn, điều chỉnh mực nƣớc hợp lý, tạo điều kiện cho
tầng đất vùng rễ thông thoáng, bộ rễ phát triển mạnh, cây lúa sinh trƣởng tốt,
chống chịu đƣợc sâu bệnh cho năng suất cao.
Đẻ nhánh là đặc tính sinh học của cây lúa, nó liên quan chặt chẽ đến
quá trình hình thành số bông và năng suất sau này. Cây lúa có khả năng tự
điều chỉnh số nhánh nên cần điều chọn mật độ cấy phù hợp để cây lúa có tỉ lệ
nhánh hữu hiệu cao nhất. Số nhánh đẻ có ý nghĩa rất lớn đến năng suất. Trƣớc
đây ngƣời ta cho rằng số nhánh đẻ cao thì số bông sẽ nhiều và năng suất sẽ
cao nhƣng trong thực tiễn nếu đẻ nhánh nhiều, đẻ lai rai kéo dài làm tiêu hao


6

một lƣợng dinh dƣỡng khá lớn, mặt khác đẻ nhánh nhiều làm cho quần thể

rậm rạp là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển. Vì vậy xu hƣớng hiện
nay là chọn những giống có khả năng đẻ nhánh trung bình, đẻ sớm, đẻ tập
trung, chất lƣợng đẻ nhánh cao bông to và nặng, điều đó liên quan tới nhánh
đẻ hữu hiệu.Những nhánh lúa đƣợc hình thành từ các mắt trên thân cây mẹ tại
đốt của thân. Khi cây lúa ra đƣợc 4 lá thật đều có khả năng đẻ nhánh và cứ ra
đƣợc một lá thì lại đẻ thêm một nhánh. Thời kỳ đầu nhánh sống phụ thuộc
vào cây mẹ, khi có hơn 10 rễ và 4 lá xanh thì có thể tự hút dinh dƣỡng , quang
hợp và có thể tách ra sống độc lập.Những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp,
có số lá nhiều, điều kiện dinh dƣỡng thuận lợi mới có điều kiện phát triển đầy
đủ để trở thành bông. Còn những nhánh đẻ muộn, thời gian sinh trƣởng ngắn,
số lá ít thƣờng trở thành nhánh vô hiệu. Mật độ cấy, tuổi mạ, kỹ thuật chăm
sóc… sẽ có tác động rất lớn tới tỷ lệ nhánh hữu hiệu. Việc xác định mật độ
cấy để quần thể ruộng lúa đẻ tập trung và có số nhánh hữu hiệu hợp lý là rất
cần thiết.
Lá lúa bao gồm bẹ lá, phiến lá, thìa lá, tai lá. Số lá trên cây phụ thuộc chủ
yếu vào giống, thời vụ cấy, biện pháp bón phân và quá trình chăm sóc. Tùy theo
góc lá rộng hay hẹp mà lựa chọn mật độ cấy cho phù hợp, nếu góc lá hẹp thì
chọn mật độ dày, ngƣợc lại nếu góc lá lớn thì phải chọn mật độ thƣa hơn. Vì lá là
cơ quan quang hợp chủ yếu, Nisiporovich đã chứng minh rằng 90-95% chất khô
tích lũy trong đời sống cây trồng đƣợc tạo ra do quang hợp. Trong đó diện tích lá
là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất sinh vật học cũng nhƣ năng suất
thực thu của cây trồng. Những ruộng lúa đạt năng suất cao, thƣờng có khả năng
duy trì chỉ số diện tích lá trong 1 khoảng thời gian tƣơng đối dài. Dựa vào chỉ số
diện tích lá ta có thể điều chỉnh cho quần thể ruộng lúa có bộ lá phát triển thích
hợp nhất. Chỉ số diện tích lá là một chỉ tiêu sinh lý quan trọng để đánh giá khả
năng quang hợp trong quần thể ruộng lúa. Chỉ tiêu diện tích lá thay đổi theo đặc


7


tính của giống, mùa vụ, các biện pháp kỹ thuật trong đó có mật độ cấy. Nhiều
nghiên cứu cho thấy, nếu chỉ số diện tích lá quá cao thì chất hữu cơ tạo ra do
quang hợp không bù đắp đƣợc chất hữu cơ tiêu hao trong hô hấp. Khi đó quần
thể không có tích lũy và nếu duy trì lâu thì cây sẽ chết. Ngƣợc lại, nếu diện tích
lá quá thấp thì lãng phí năng lƣợng ánh sáng, dẫn đến năng suất thấp.
2.1.3. Nguồn gốc, đặc điểm của giống lúa Basmati
Giống lúa thơm đột biến Basmati là kết quả đề tài "Nghiên cứu phát
triển các dòng thuần lúa thơm đột biến" do Viện Năng lƣợng Nguyên tử Việt
Nam thực hiện. Năm 2002, giống lúa thơm đột biến Basmati bắt đầu đƣợc
Trung tâm Hạt nhân thành phố Hồ Chí Minh (nay là Viện Năng lƣợng
Nguyên tử Việt Nam)thực hiện trên hạt giống lúa gốc Basmati của Pakistan một loại giống lúa nổi tiếng trên thị trƣờng Quốc tế. Sau khi kết hợp xử lý
phóng xạ, Trung tâm Hạt nhân thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với Trung tâm
Khuyến nông - Sở NN&PTNT Tỉnh Sóc Trăng chọn lọc qua các thế hệ và thu
đƣợc dòng thuần chủng ở thế hệ M8 (8 vụ). Giống lúa đột biến Basmati này
đã đƣợc sự chấp thuận của bà con nông dân và đƣợc triển khai canh tác ở các
tỉnh Sóc Trăng, An Giang và Đồng Nai (Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Sóc Trăng, 2012).
Giống Basmati đột biếnrút ngắn đƣợc thời gian sinh trƣởng chỉ còn 90
ngày (có thể thâm canh ba vụ hoặc hai vụ lúa một vụ màu), chiều cao của cây
là 90-95 cm, khả năng đẻ nhánh khá, hạt dài thon, đẹp, và năng suất5-7tấn/ha.
Đặc tính chống các loại sâu bệnh tƣơng đối tốt và nổi trội hơn so với nhiều
giống lúa thơm nhập khẩu khác.
Một số nghiên cứu cho thấy giống lúa Basmati

370 có chất lƣợng tốt

nhất khi nó đƣợc gieo trồng ở vùng Tây Bắc Ấn Độ và vùng Pakistan , nơi mà
giống Basmati chin
́ vào tháng 10 khi thời tiết mát mẻ. Giống Basmati cần



8

nhiệt độ mát khoảng 250C vào ban ngày và 210C vào ban đêm trong suốt giai
đoạn trỗ (Chaudhary RC and DV Tran, 2001).Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế
IRRI (1984) cho rằng đa số các giống lúa có chất lƣợng gạo ngon đặc biệt là
những giống cảm quang, trỗ bông trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn , khí
hậu mát.
Ở Ấn Độ có hàng trăm giống lúa thơm địa phƣơng, tuy nhiên chỉ có
giống lúa thơm Basmati đƣợc ƣa chuộng nhất. Gạo thơm Basmati có hai đặc
tính quan trọng hơn hết: mùi thơm và cơm nở dài, có từ 22 - 25% amyloza,
gạo vẫn giữ đƣợc đặc tính này sau khi nấu.Basmati là giống lúa dạng hạt dài
đƣợc trồng phổ biến ở Ấn Độ và Pakistan. Đặc điểm nổi bật của giống lúa này
là có mùi thơm, dẻo và hƣơng vị tinh tế. Ấn Độ là nƣớc trồng và xuất khẩu
nhiều nhất loại gạo này, tiếp theo là Pakistan. Giống lúa Basmati là nguồn
phát triển chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa ở khu vực Punjab. Hạt
gạo Basmati dài hơn hầu hết các loại gạo khác, khi đã nấu chín có đặc điểm
đặc trƣng là hạt gạo rời chứ không dính. Cơm nấu bằng gạo Basmati có thể
đƣợc xác định bởi mùi thơm của nó. Gạo Basmati hiện nay có hai loại: trắng
và nâu.
Sử dụng gạo Basmati có lợi cho sức khỏe. Gạo Basmati có chỉ số đƣờng
huyết thấp hay còn gọi là thực phẩm có GI (glycemic index) thấp. Những
ngƣời bị đái tháo đƣờng hoặc những ngƣời đang giảm cân cần phải ăn những
thực phẩm có GI thấp hoặc trung bình. Thực phẩm thấp GI sẽ giúp bệnh nhân
điều chỉnh nồng độ đƣờng huyết. Gạo basmati có GI từ 45 – 58, nên đƣợc
đánh giá là thực phẩm có GI từ thấp đến trung bình nên rất tốt cho các bệnh
nhân đái tháo đƣờng.


9


2.2.Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Trong các cây lƣơng thực chính lúa gạo là cây chiếm tỉ trọng cao trong
cơ cấu sản xuất. Lúa gạo là một loại lƣơng thực quan trọng đối với 3,5 tỷ
ngƣời, chiếm 50% dân số thế giới.
Theo thống kê của tổ chức lƣơng thực thế giới FAO năm 2017 sản
lƣợng lúa gạo năm 2014 đạt 741,48 triệu tấn và có xu thế tăng trong những
năm tiếp theo. Diện tích lúa toàn thế giới là 162,72 triệu ha, tổng sản lƣợng là
741,48 triệu tấn, phần lớn sản lƣợng lúa tập trung ở các nƣớc Mỹ, Ấn Độ,
Bangladesh, Colombia, Trung Quốc (FAOSTAT, 2017).
Số liệu thống kê của FAO (2017) cho thấy diện tích, năng suất và sản
lƣợng lúa đều tăng từ năm 2005 đến năm 2014. Tổng diện tích trồng lúa năm
2005 là 155,04 triệu ha tăng lên 162,72 triệu ha (năm 2014), diện tích trồng
lúa trong giai đoạn này có biến động nhƣng không đáng kể, nhìn chung diện
tích trồng lúa của thế giới trong giai đoạn 2005-2014 tăng đều. Năng suất năm
2005 là 40,91 tạ/ha tăng lên 45,57 tạ/ha (năm 2014). Sản lƣợng lúa tăng đều
từ 634,2 triệu tấn (năm 2005) lên 741,48 triệu tấn (năm 2014).
Để đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy trƣớc hết là nhờ ứng dụng những biện
pháp kỹ thuật tiên tiến cũng nhƣ không ngừng cải tạo giống cũ và lai tạo
giống mới cho năng suất chất lƣợng ngày càng tăng.


10

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2005-2014
Diện tích

Năng suất


Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2005

155,04

40,91

634,2

2006

155,63

41,18

640,81

2007

155,09

42,34


656,71

2008

160,06

42,95

687,46

2009

157,98

43,44

686,25

2010

161,56

43,40

701,23

2011

162,71


44,35

721,60

2012

162,26

45,17

733,01

2013

164,26

44,99

739,12

2014

162,72

45,57

741,48

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, 2017)
Hiện nay cây lúa đã đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều vùng, nhiều quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên do điều kiện tự nhiên, khí hậu và tập quán canh tác
của mỗi vùng miền khác nhau nên sản xuất lúa có sự khác biệt rất lớn giữa
các vùng và châu lục.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất lúa ở một số châu lục năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Á

143,48

46,49

667,02

Châu Mỹ

6,63


57,54

38,12

Châu Phi

11,88

25,91

30,79

Châu Âu

0,64

73,34

4,72

Châu lục

(Nguồn: FAOSTAT, 2017)


11

Quabảng 2.2 cho thấy châu Á luôn đi đầu về diện tích và sản lƣợng.
Năm 2014 tổng diện tích trồng lúa ở châu Á là 143,48 triệu ha, năng suất lúa
đạt 66,49 tạ/ha cao hơn năng suất trung bình của thế giới (45,57 tạ/ha năm

2014). Sản lƣợng lúa gạo tại châu Á chiếm tới 90% toàn thế giới, tức là
667,02 triệu tấn. Tỷ lệ này vẫn đang liên tục tăng vì vấn đề dân số gia tăng ở
khu vực này. Theo thống kê, sản lƣợng lúa gạo cao chủ yếu nhờ sản lƣợng
tăng mạnh tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan và Việt Nam. Trong
đó, sản lƣợng lúa gạo của Việt Nam năm 2014 đạt tới 44,97 triệu tấn.
Châu Phi là châu lục có năng suất thấp nhất (năng suất đạt 25,91 tạ/ha
năm 2014), tuy năng suất lúa thấp nhƣng so với những năm về trƣớc thì cũng
đã đƣợc cải thiện hơn nhiều.
Châu Âu là châu lục có diện tích và sản lƣợng lúa thấp nhất nhƣng
lại là châu lục đạt năng suất lúa cao nhất, do áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp từ sớm và liên tục có những thành tựu khoa học
đáng nể.
2.2.2.Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, là điều kiện rất thích hợp cho cây lúa
sinh trƣởng và phát triển. Địa hình nƣớc ta trải dài từ Bắc vào Nam hình thành
nên những vùng đồng bằng rộng lớn, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát
triển cây lúa nƣớc. Lúa là cây lƣơng thực quan trọng hàng đầu trong sản xuất
nông nghiệp của nƣớc ta, hàng năm cây lúa cung cấp 85-87% tổng sản lƣợng
lƣơng thực trong nƣớc. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam chỉ đạt 33,1 triệu
ha, đất sử dụng cho nông nghiệp là 7,4 triệu ha chiếm 22% diện tích đất tự
nhiên, trong đó có 4,25 triệu ha là diện tích đất trồng lúa chiếm 76,9%; còn lại
là cây trồng cạn và cây lƣơng thực khác.
Trong thập kỷ 80 và 90, diện tích đất trồng lúa tăng dần. Cho tới năm
2013 diện tích trồng lúa là 7,90 triệu ha nhƣng tới năm 2014 diện tích trồng


12

lúa lại giảm xuống còn 7,82 triệu ha (giảm 1% so với năm 2013).
Năng suất và sản lƣợng lúa cũng tăng rất nhanh theo thời gian. Từ

những năm 1970-1980 năng suất lúa rất thấp và biến động không nhiều, đạt
xấp xỉ 20 tạ/ha. Năm 1990, năng suất lúa tăng lên 31,81 tạ/ha, năm 2014 năng
suất lúa đã đạt 57,54 tạ/ha, tăng 25,73 tạ/ha so với năm 1990.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam giai đoạn 2010-2014
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha )

(triệu tấn)

2010

7,49

53,42

40,01

2011

7,66


55,38

42,40

2012

7,76

56,35

43,74

2013

7,90

55,73

44,04

2014

7,82

57,54

44,97

(Nguồn: FAOSTAT, 2017)
Việt Nam vẫn là một trong những nƣớc xuất khẩu gạo lớn và đƣợc

chứng minh bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều lợi thế cạnh tranh trong
sản xuất gạo so với các nƣớc khác. Tuy nhiên vẫn còn những câu hỏi đặt ra là
làm thế nào để gạo đạt đƣợc chất lƣợng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu nhƣ
hiện nay. Sự tăng trƣởng đầy ấn tƣợng về năng suất và sản lƣợng lúa là thành
quả của những nỗ lực tổng hợp của cả nƣớc trong việc tìm kiếm những giải
pháp để đẩy mạnh phát triển kinh tế. Cộng đồng quốc tế đã đánh giá cao
những thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề an ninh lƣơng
thực. Có đƣợc những thành công nhƣ vậy chủ yếu nhờ vào công tác cải tiến
giống và việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thâm canh lúa.


13

2.2.3.Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên là 356.282 ha. Cơ cấu đất
đai gồm các loại sau: Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, đất đồi chiếm
31,4% diện tích tự hiên, đất ruộng chiếm 12,4% diện tích tự nhiên (Sở
NN&PTNN Thái Nguyên, 2017).
Từ năm 2010 đến năm 2012 diện tích đất trồng lúa tăng lên rõ rệt từ
69,8 nghìn ha (năm 2010) lên 71,2 nghìn ha (năm 2011), tới năm 2012 diện
tích đất trồng lúa tăng lên 72,6 nghìn ha. Tuy nhiên đến năm 2013 diện tích
đất trồng lúa giảm 0,4 nghìn ha so với năm 2012 còn 72,2 nghìn ha. Và từ đó
chững lại và tăng không đáng kể.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất lúa tại Thái Nguyên giai đoạn 2010-2015
Năm

Diện tích

Năng suất


Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2010

69,8

48,7

339,8

2011

71,2

51,7

368,3

2012

72,6

50,6


367,4

2013

72,2

50,3

363,0

2014

72,5

50,5

365,9

Sơ bộ 2015

72,4

52,2

378,1

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017)
Về năng suất lúa cũng tăng từ 48,7 tạ/ha năm 2010 lên 51,7 tạ/ha năm
2011. Tuy nhiên năm 2012, 2013 năng suất lúa bị giảm đáng kể, năm 2012
năng suất lúa chỉ đạt 50,6 tạ/ha, giảm 1,1 tạ/ha so với năm 2011. Nhƣng tới

năm 2015 năng suất lúa lại tăng lên rõ rệt và còn cao hơn so với năm 2011.
Do diện tích và năng suất lúa đều tăng nên sản lƣợng lúa của năm 2015
đạt cao nhất là 378,1 nghìn tấn.


14

2.3.Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy lúa trên thế giới và trong nước
2.3.1.Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy lúa trên thế giới
Mật độ cấy là số cây, số khóm đƣợc trồng cấy trên đơn vị diện tích, với
lúa cấy mật độ đƣợc tính bằng số khóm/m2 còn với lúa gieo thẳng đƣợc tính
bằng số hạt mọc/m2. Có sự tƣơng quan giữa mật độ gieo trồng và năng suất lúa,
năng suất lúa không thay đổi giữa 2 khoảng cách trồng 10 và 100 khóm/m2. Cây
lúa có khả năng thích ứng rộng với mật độ gieo trồng bằng cách tự điều chỉnh số
bông, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào điều kiện môi trƣờng (Takeda
và Hirota, 1971). Lý do là: Ở ruộng gieo trồng thƣa, tầng lá trên không che phủ
kín tầng lá dƣới. Vì vậy, tầng lá bên dƣới đƣợc kéo dài tuổi thọ và hỗ trợ dinh
dƣỡng nuôi bộ rễ lúa (San-oh và ctv, 2004).
Theo nguyên tắc thì mật độ gieo hoặc cấy càng cao thì số bông càng
nhiều. Trongmột giới hạn nhất định , việc tăng số bông không làm giảm số hạt
trên bông nhƣng nếu vƣợt quá giới hạn đó thì số hạt/bông bắt đầu giảm đi do
lƣợng dinh dƣỡng phải chia sẻ cho nhiều bông. Theo tính toán thống kê cho
thấy tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ cấy, vì vậy
cấy dày quá thì làm giảm năng suất, cấy thƣa quá thì khó đạt đƣợc số bông tối
ƣu cần thiết theo sự định.
Mật độ cấy là biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên,dinh dƣỡng đặc điểm của giống... Khi nghiên cứu về vấn đề này
Sasato (1966) đã kết luận: trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên cấy
mật độ thƣa ngƣợc lại phải cấy dày. Giống lúa cho nhiều bông thì cấy dày
không có lợi bằng giống lúa to bông. Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng

nóng ẩm, mạ dảnh to nên cấy thƣa hơn mạ dảnh nhỏ,lúa gieo muộn nên cấy
muộn hơn so với lúa gieo sớm. Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh S.Yoshida
đã khẳng định: “Trong ruộng cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh
khỏe và sớm thay đổi từ 20x20 cm đến 30x30 cm. Theo ông việc đẻ nhánh chỉ


15

xảy ra đến mật độ 300 cây/m2, nếu tăng số dảnh lên nữa thì chỉ có những dảnh
chính cho bông. Năng suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng từ 182-242
dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ nhƣng lại giảm
số hạt/bông. Mật độ cấy thực tế là vấn đề tƣơng quan giữa số dảnh cấy và sự
đẻ nhánh. Thƣờng gieo cấy thƣa thì lúa đẻ nhánh nhiều còn cấy dày thì đẻ
nhánh ít” (S.Yoshida, 1985).
Khi cấy theo phƣơng pháp mới, phƣơng pháp SRI, ta thấy mật độ cấy
còn phụ thuộc vào tuổi mạ, cấy mạ non thì mật độ thƣa: Cụ thể cấy mật độ
20-25 khóm/m2, 2-3 dảnh/khóm vào vụ xuân và 1-2 dảnh/khóm vào vụ mùa,
cấy các khóm lúa theo hình răng lƣợc tận dụng tốt ánh sáng mặt trời, với
phƣơng pháp này chỉ cần 0,7-1,2 kg thóc giống/sào Bắc Bộ. Số bông/khóm
cao, bông dài, ruộng thông thoáng nên các loại sâu bệnh hại giảm đáng kể.
2.3.2.Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy lúa ở Việt Nam
Tùy theo chân đất,tuổi mạ,giống lúa,tập quán canh tác,mức phân
bón,thời vụ mà ta xác định mật độ cấy cho phù hợp.
Sử dụng mạ non để cấy thì sau cấy lúa thƣờng đẻ nhánh sớm và nhanh.
Nếu cần đạt 9 bông hữu hiệu/khóm với mật độ 40 khóm/m2 chỉ cần lấy 3-4
dảnh, mỗi dảnh đẻ 2 nhánh là đủ, nếu cấy nhiều hơn, số nhánh đẻ có thể tăng
nhƣng tỷ lệ hữu hiệu giảm (Nguyễn Thị Trâm, 2001).
Thí nghiệm về mật độ cấy đối với giống lúa Việt Lai 20 tại Vĩnh BảoHải Phòng vào vụ xuân năm 2002 thu đƣợc kết quả phƣơng thức cấy cải tiến
(40+15)cm x 12 cm ứng với 30 khóm/m2, 3 dảnh/khóm cho năng suất hiệu
quả kinh tế cao nhất (Đỗ Thị Hải, 2002).

Khi sử dụng mạ thâm canh, mạ đã đẻ 2-5 nhánh thì số dảnh cấy phải
tính cả nhánh đẻ trên mạ. Loại mạ này già hơn 10-15 ngày so với mạ chƣa đẻ
vì vậy số dảnh cấy cần phải bằng số bông dự định. Sau khi cấy các nhánh đẻ
trên mạ sẽ tích lũy, ra lá, lớn lên và hình thành bông. Thời gian đẻ nhánh hữu


16

hiệu chỉ tập trung vào 8-15 ngày sau cấy. Ở mật độ cấy dày trên 40 khóm/m2
thì để đạt 7 bông hữu hiệu trên khóm cần cấy 3 dảnh (nếu mạ non) với loại
mạ thâm canh số nhánh cần cấy trên khóm đƣợc xác định theo số bông cần
đạt nhân 0,8(Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Mật độ cấy càng cao thì số bông càng nhiều. Tuy nhiên cấy quá thƣa đối
với giống ngắn ngày thì khó đạt đƣợc số bông/đơn vị diện tích theo dự định,
các giống lai có thời gian sinh trƣởng trung bình có thể cấy thƣa ví dụ: Bắc Ƣu
64 có thể cấy 35 khóm/m2. Các giống có thời gian sinh trƣởng ngắn nhƣ Bồi
tạp sơn thanh, Bồi tạp 77 cần cấy 40-45 khóm/m2 (Nguyễn Thị Trâm, 2001).
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ cấy và liều lƣợng đạm tới sinh
trƣởng của lúa ngắn ngày thâm canh có thể kết luận: Tăng mật độ cấy làm cho
đẻ nhánh của một khóm giảm. So sánh số dảnh/khóm của mật độ cấy thƣa 45
khóm/ m2 và mật độ cấy dày 85 khóm/m2 thì thấy số dảnh đẻ trong một khóm
lúa ở công thức cấy thƣa lớn hơn 0,9 dảnh – 14,8% ở vụ xuân và 1,9
dảnh/khóm – 25% vào vụ hè (Nguyễn Nhƣ Hà, 1999).
Ngày nay, nông dân có xu hƣớng cấy dày 20x20 cm, 20x25 cm, 15x20
cm,10x15 cm (Nguyễn Văn Luật, 2001).
Mở rộng khoảng cách cấy (20x30 cm) là con đƣờng tốt nhất để giảm
lƣợng giống cần thiết cho 1ha (25 kg) mà không làm giảm năng suất (Trần
Thúc Sơn, 2002).
Trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao thì bông càng nhiều
song số hạt/bông càng ít. Tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của

mật độ, vì thế cấy quá dày sẽ làm năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên
nếu cấy với mật độ quá thƣa đối với các giống có thời gian sinh trƣởng ngắn
rất khó đạt số bông tối ƣu. Theo ông thì tùy từng giống lúa để chọn mật độ
thích hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa thông thoáng,
các khóm lúa không chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật


17

(hàng sông rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì thế mật độ trồng đƣợc đảm
bảo nhƣng lại tạo ra đƣợc sự thông thoáng trong quần thể, tăng khả năng
quang hợp, chống bệnh tốt và tạo hiệu ứng rìa cho năng suất cao hơn (Nguyễn
Văn Hoan 1995).
Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng trên đất giàu dinh dƣỡng mạ
tốt thì chúng ta cần chọn mật độ thƣa, nếu mạ xấu cộng đất xấu nên cấy dày.
Để xác định mật độ cấy hợp lý ta có thể căn cứ vào 2 thông số: Số bông/m2 và
số bông hữu hiệu trên khóm. Từ 2 thông số trên có thể xác định mật độ cấy
phù hợp theo công thức :
Mật độ (khóm/m2)

Số bông/m2
=

Số bông hữu hiệu/khóm

 Một số mật độ cấy áp dụng ở các tỉnh phía Bắc
Các giống phổ biến ở miền Bắc nhƣ: Bao thai lùn, Mộc Tuyền, Bắc Ƣu
64… mật độ cấy từ 35-40 khóm/m2, khoảng cách cấy là 20x13-14 cm và
25x10-12 cm, cấy 4-5 dảnh/khóm.
Mật độ gieo cấy phổ biến ở ĐBSH là: đối với lúa thuần, vụ Mùa, Hè

thu và vụ Xuân cấy 45-50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm. Đối với lúa lai vụ Mùa,
Hè thu cấy 45-46 khóm/m2, 1-2 dảnh; vụ Xuân cấy 40-42 khóm/2, 1-2
dảnh/khóm.
Mật độ khuyến cáo phổ biến cho các vùng sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên là 20x12 cm, cấy 3 dảnh/khóm, 40-45 khóm/m2 (Sở NN&PTNT
Thái Nguyên, 2017).
Các giống đẻ khỏe hoặc đất giàu dinh dƣỡng, mật độ cấy tối thiểu 20
khóm/m2, tối đa không quá 36 khóm/m2; các giống đẻ kém hoặc đất nghèo
dinh dƣỡng, mật độ cấy tối thiểu 25 khóm/m2, tối đa không quá 42 khóm/m2
(Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, 2017)
Cục Bảo vệ Thực vật Phú Thọ khuyến cáo cấy theo phƣơng pháp canh


×