Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho vận động viên nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.76 KB, 31 trang )

1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Huấn luyện thể lực là một quá trình phát triển toàn diện nhiều tố chất vận động, trong đó
sức mạnh là tố chất chuyên môn đặc biệt quan trọng. Trong hoạt động thi đấu nhảy ba bước,
sức mạnh, đặc biệt là sức mạnh tốc độ (SMTĐ) giữ vai trò là một tố chất thể lực đặc thù
chuyên môn, không có kỹ thuật nào, bước nhảy nào không cần đến SMTĐ. Lực giậm nhảy
lớn hay nhỏ phụ thuộc vào sự phối hợp SMTĐ giữa các bộ phận của cơ thể, đảm bảo cho vận
động viên (VĐV) có một trình độ thể lực chuyên môn tốt cần có một chương trình huấn luyện
phù hợp, đáp ứng được yêu cầu trong thi đấu. Từ trước tới nay, ở trong nước và nước ngoài đã
có nhiều công trình nghiên cứu về điền kinh. Tuy nhiên, nội dung và phương pháp tổ chức tập
luyện nhằm phát triển SMTĐ tới nay hầu như chưa có tác giả nào đề cập tới. Vì vậy, việc xây
dựng hệ thống bài tập phát triển SMTĐ là nhu cầu cấp bách trong thực tiễn huấn luyện nhảy
ba bước hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước Đội tuyển Điền kinh quốc
gia- Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của môn Điền kinh và nhảy ba
bước, đề tài tiến hành nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam
nhảy ba bước phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, góp
phần nâng cao thành tích môn Điền kinh trong những năm tới.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ
cho VĐV nam nội dung nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu thực trạng SMTĐ của VĐV nam nội dung nhảy ba bước đội tuyển
Điền kinh quốc gia.
Mục tiêu 3: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam
nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
Giả thuyết khoa học: Hiện nay, SMTĐ của VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
còn nhiều hạn chế, nguyên nhân do số lượng các bài tập bổ trợ rất ít và thiếu hiệu quả sử
dụng. Nếu nghiên cứu tìm ra hệ thống bài tập phù hợp, sẽ có tác động tích cực đến việc nâng


cao thành tích của VĐV trong những năm tới đây.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã nghiên cứu xác định được 11 test đủ độ tin cậy để kiểm tra SMTĐ cho VĐV
nhảy ba bước nam đội tuyển điền kinh quốc gia. Cùng với đó, luận án đã xây dựng được hệ
thống tiêu chuẩn đánh giá, gồm: Bảng phân loại đánh giá sức mạnh tốc độ theo từng test; Bảng
điểm theo thang điểm 10 ở từng test; Bảng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
Kết quả nghiên cứu đã phản ánh được thực trạng thành tích, thực trạng hệ thống bài tập và
những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV nhảy ba bước nam đội tuyển điền kinh quốc
gia.
Từ kết quả phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn luận án lựa chọn được 65 bài tập để
ứng dụng và đánh giá hiệu quả. Kết quả ứng dụng bước đầu xác định được hiệu quả của bài
tập trên đối tượng nghiên cứu về trình độ tập luyện cũng như thành tích thi đấu.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 148 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (04 trang); Chương 1 - Tổng quan vấn
đề nghiên cứu (55 trang); Chương 2 - Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (10 trang); Chương


2

3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (75 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử
dụng 104 tài liệu, trong đó có 74 tài liệu bằng tiếng Việt, 30 tài liệu bằng tiếng tiếng Anh,
ngoài ra còn có 34 bảng số liệu, 04 sơ đồ, 12 biểu đồ, 09 hình và 05 phụ lục.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử phát triển nhảy ba bước trên thế giới
Môn nhảy ba bước xuất hiện từ thế kỷ 18, có nguồn gốc ở Scotland và Ireland nhưng có
cách gọi khác nhau.
Nhảy ba bước đã từng là một phần của khai mạc kỳ Olympics hiện đại tại Athens (năm
1896).
Đến thời điểm này kỷ lục thế giới nhảy ba bước nam thuộc về VĐV Jonathan Edwards của

Vương quốc Anh, với thành tích 18,29 m (60 ft 0 in) và kỷ lục của VĐV nữ là Nessa
Kravets người Ukraine với thành tích là 15,50 m (50 ft 10 in).
1.2. Đặc điểm huấn luyện thể thao
Giá trị của huấn luyện thể thao không dừng lại ở việc hoàn thiện năng lực thể thao mà nó
còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách của VĐV. Huấn luyện thể thao hướng
vào việc giành thành tích thể thao cao và cao nhất.
Huấn luyện thể thao là một quá trình đào tạo đặc biệt, chịu sự chi phối của các quy luật
sinh học, quy luật vận động và các quy luật xã hội.
Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu trong môn thể thao chính, VĐV sẽ hoàn thiện các khả
năng chiến thuật của mình, nắm vững các phương pháp và thủ pháp tiến hành đua tranh thể
thao, có năng lực chủ động và linh hoạt giải quyết các nhiệm vụ vận động trong các tình
huống mới xuất hiện.
1.3. Các quan điểm về sức mạnh và SMTĐ.
Theo quan điểm của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: SMTĐ là sức mạnh được sinh ra
trong các động tác nhanh.
Theo D. Harre: SMTĐ là khả năng khắc phục lực cản với tốc độ co cơ cao của VĐV
Theo Nôvicôp A.D và Mátvêép L.P: SMTĐ là năng lực biểu hiện trị số sức mạnh lớn
trong một thời gian ngắn nhất
Theo Lê Văn Lẫm, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và Phạm Ngọc Viễn SMTĐ là
sức mạnh động lực tính theo đơn vị thời gian.
1.4. Đặc điểm huấn luyện nhảy ba bước
Bing Yu, Giroux, Blazevich và nhiều nhà khoa học phân chia nhảy ba bước thành 2 giai đoạn
là: giai đoạn chạy tiếp cận (chạy đà giậm nhảy) và giai đoạn nhảy gọi là quảng nhảy tối ưu
(gồm: bước trượt, bước bộ và bước nhảy).
1.5. Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến huấn luyện nhảy ba bước.
Đặc điểm hình thể
Đặc điểm bài tập
Điều kiện môi trường huấn luyện



3

Phương pháp huấn luyện
Yếu tố bẩm sinh
Điều kiện xã hộ
1.6. Các phương pháp và phương tiện huấn luyện nhảy ba bước
1.6.1. Các phương pháp huấn luyện nhảy ba bước
Phương pháp chủ yếu để rèn luyện sức rnạnh cơ ở thanh niên lứa tuổi lớn là phương pháp
thực hiện lặp lại các bài tập sức mạnh có trọng lượng trung bình, phương pháp thực hiện một
lần và thực hiện lặp lại bài tập sức mạnh có trọng lượng gần tối đa và tối đa (phương pháp
gắng sức cực đại), phương pháp thực hiện lặp lại bài tập sức mạnh-tốc độ (phương pháp gắng
sức động lực), phương pháp thực hiện lặp lại các bài tập sức mạnh tĩnh.
1.6.2. Các phương tiện huấn luyện nhảy ba bước
Phương tiện trong huấn luyện nhảy ba bước chính là các bài tập.
Bài tập huấn luyện cần bảo đảm phát triển đầy đủ sức mạnh cho các nhóm cơ tham gia
vào các kỹ thuật chủ yếu. Đồng thời, các bài tập được sử dụng về mặt cấu trúc động tác
và phương thức dùng sức cố gắng tiếp cận hoặc giống với động tác kỹ thuật của môn
nhảy ba bước.
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan
1.7.1. Các công trình nghiên cứu về môn điền kinh
Một số công trình nghiên cứu có liên quan như:
Đàm Quốc Chính (2000); Nguyễn Đại Dương (2011); Nguyễn Văn Phúc (2011); Mai Văn
Quyết (2011); Đặng Hoài An (2014); Đàm Trung Kiên (2009); Nguyễn Thành Long (2015)…
Những kết quả này, của các tác giả đang được ứng dụng những năm gần đây đã đem lại
những hiệu quả đáng kể cho môn Điền kinh. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến nội
dung Nhảy ba bước, đây chính là lý do chúng tôi nghiên cứu đề tài này.
1.7.2. Các công trình nghiên cứu về SMTĐ
Quá trình nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, chúng tôi tham khảo
một số công trình nghiên cứu điển hình của một số tác giả sau:
Trần Tuấn Hiếu (2004); Trần Hiếu (2007); Bùi Trọng Toại (2007); Trần Hùng (2008); Vũ

Xuân Thành (2010); Nguyễn Trọng Bốn (2010); Vũ Việt Bảo (2010); Tô Xuân Thục (2014)...
Các công trình nghiên cứu trên đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về sức mạnh và
SMTĐ trong huấn luyện thể thao, trong đó SMTĐ được xác định là một trong những tố chất
thể lực quan trọng, đóng vai trò then chốt đối với các môn thể thao khác nhau.
1.7.3. Các công trình nghiên cứu về nhảy ba bước ở nước ngoài
Hay, 1992; Hay & Miller, 1985; Grahman-Smith & Lees, 1994; Miladinov & Bonov,
2004; Conrad & Ritzdorf, 1990; Grahman -Smith & Lees, 1994; Hay, 1999; Jurgens, 1996,
Panoutsakopoulos & Kollias, 2008 …
Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 5 tới trang 60 của luận án.
Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các
kiến thức lý luận về các vấn đề liên quan trong huấn luyện thể thao và huấn luyện SMTĐ của
môn nhảy ba bước. Các kiến thức chuyên môn này làm nền tảng cơ sở lý luận để lựa chọn bài
tập, ứng dụng bài tập cho đối tượng nghiên cứu.


4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
Phỏng vấn bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp tới 23 chuyên gia, Huấn luyện thể thao
(HLV), giáo viên, nhà quản lý và trọng tài môn nhảy ba bước trong cả nước.
Các VĐV nhảy ba bước của các tỉnh, thành, ngành.
Các VĐV nhảy ba bước nam tại vô địch điền kinh quốc gia năm 2014, 2015, 2016.
Thông qua đối tượng này nhằm tham khảo các quan điểm, vấn đề liên quan đến đề tài và
đánh giá thực trạng SMTĐ của VĐV. Trên cơ sở đó định hướng lựa chọn hệ thống test đánh
giá và hệ thống bài tập SMTĐ cho VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia.
2.1.3. Đối tượng thực nghiêm:

Gồm 6 VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia. Đây là đối tượng đã đạt thành tích cao môn
nhảy ba bước tại các giải Điền Kinh toàn quốc. Đây là những VĐV sẽ sử dụng những bài tập do
luận án lựa chọn để áp dụng trong quá trình thực nghiệm, từ đó đánh giá hiệu quả của các bài tập
có phát triển được SMTĐ sau thực nghiệm không.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 6 phương pháp khoa học thường quy trong nghiên
cứu khoa học thể dục thể thao (TDTT) gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có
liên quan; Phương pháp phỏng vấn tọa đàm; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp
kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê.
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu từ tháng 01/2014 – 01/2018
2.3.2. Tổ chức thực hiện: Luận án được tiến hành nghiên cứu trong 4 năm, được chia
thành 6 giai đoạn:
Từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2013: Xây dựng đề cương
Từ tháng 01 đến 12 năm 2014: Phân tích, tổng hợp tài liệu; Viết cơ sở lý luận;
Từ tháng 01 đến 12 năm 2015: nghiên cứu lựa chọn test, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia; Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển
SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia; Chuẩn bị các thủ tục thực nghiệm sư
phạm trên đối tượng nghiên cứu. Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập SMTĐ; Đánh giá và so
sánh thành tích của đối tượng nghiên cứu qua các năm và so sánh thành tích thi đấu với các
VĐV quốc tế...
Từ tháng 01 đến 06 năm 2016: Ứng dụng các bài tập đã lựa chọn vào thực nghiệm sư
phạm trên đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 07 đến 12 năm 2016: Xử lý số liệu thống kê; Đánh giá hiệu quả các bài tập đã
ứng dụng
Năm 2017: Hoàn thiện luận án, bảo vệ trước hội đồng khoa học.
2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu với sự phối hợp, giúp đỡ của các đơn vị: Viện khoa
học TDTT; Tổng cục TDTT; Trung tâm Huấn luyện thể thao (TTHLTT) Quốc gia Hà Nội và
một số sở VHTTDL các tỉnh thành.



5

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho
VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.1.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test sức mạnh tốc độ cho vận động viên nam
nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
xác định hệ thống các chỉ tiêu, test làm cơ sở để đánh giá phân loại trình độ cho quá
trình nghiên cứu trước, trong và sau thực nghiệm.
Đối với nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia, chúng tôi tiến hành xác
định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá SMTĐ của VĐV căn cứ trên các yêu cầu sau:
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: là VĐV đội tuyển quốc gia, đã đạt tới trình độ nhất
định, là đối tượng chuyên biệt với nghề nghiệp “đặc biệt” trong xã hội, bởi sự đặc thù về công
việc và môi trường “lao động”. Nhiều nhà quản lý và nhà khoa học còn so sánh VĐV là “tài
sản quốc gia”.
Đặc điểm môn thể thao: Là môn thể thao cá nhân, yêu cầu chuyên môn là tố chất sức
mạnh và tốc độ.
Căn cứ nghiên cứu khoa học: trên cơ sở lý luận về phương pháp huấn luyện, các công
trình nghiên cứu có liên quan (như trình bày tại chương Tổng quan các vấn đề nghiên cứu)...
Căn cứ thực tiễn: Trên cơ sở quan sát trực tiếp các buổi tập, giáo án huấn luyện, kế
hoạch huấn luyện...
Từ các bước nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ
cho VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia như sau:
Chạy 30 m (s)
Chạy 60 m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Lò Cò 30m (bằng hai chân thuận và không thuận) (s)

Lò Cò 50m (bằng hai chân thuận và không thuận) (s)
Bật 3 bước tại chỗ (m)
Bật 5 bước tại chỗ (m)
Bật hai chân qua 5 rào (s)
Bật lên đệm nhảy cao (cm)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ cho vận động viên
nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.1.2.1. Phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước đội
tuyển Điền kinh quốc gia
tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi tới 23 chuyên gia, HLV và VĐV. Cách thức lựa
chọn được tính 3 mức: rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết tương ứng với điểm 2, 1, 0,


6

sau đó tính tổng điểm quy đổi theo tỷ lệ %, chỉ tiêu nào đạt trên 70% sự tán thành sẽ được lựa
chọn vào bước nghiên cứu tiếp theo. Kết quả trình bày tại bảng 3.8.
Bảng 3.8. Phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho VĐV
nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia (n=23)
TT
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

Chỉ tiêu
Chạy 30 m (s)
Chạy 60 m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Lò Cò 30m (bằng hai chân thuận và
không thuận) (s)
Lò Cò 50m (bằng hai chân thuận và
không thuận) (s)
Bật 3 bước tại chỗ (m)
Bật 5 bước tại chỗ (m)
Bật hai chân qua 5 rào (s)
Bật lên đệm nhảy cao (cm)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3
bước (m)

Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2
lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước
(m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận
(m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch
(m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)

Rất cần thiết
(2điểm)
mi
Điểm
18
36
10
20
16
18

Cần thiết
(1điểm)
mi
Điểm
3
3
6

6
2
2

Không cần thiết
(0điểm)
mi
Điểm
2
0
7
0
5
0

Tổng điểm
Điểm
39
26
34

%
84.78
56.52
73.91

9

22


7

7

7

0

25

54.35

11

32

5

5

7

0

27

58.70

19
8

8
9

38
16
16
18

4
9
10
11

4
9
10
11

0
6
5
3

0
0
0
0

42
25

26
29

91.30
54.35
56.52
63.04

20

40

2

2

1

0

42

91.30

19

38

1


1

3

0

39

84.78

17

34

5

5

1

0

39

84.78

18

36


3

3

2

0

39

84.78

17

34

6

6

0

0

40

86.96

20
18

19

40
36
38

2
4
1

2
4
1

1
1
3

0
0
0

42
40
39

91.30
86.96
84.78


Qua kết quả phỏng vấn chuyên gia, HLV, VĐV cho thấy, có 11/17 chỉ tiêu có tỷ lệ tán
thành cao từ 73.91 đến 91.30% (tổng điểm quy đổi từ 34 đến 42 điểm). Cụ thể những chỉ tiêu
được lựa chọn là:
Chạy 30 m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Bật 3 bước tại chỗ (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
Để đảm bảo tính khoa học của các chỉ tiêu đã phỏng vấn, chúng tôi tiến hành bước thứ 2,
xác định độ tin cậy, tính thông báo của các chỉ tiêu.
3.1.2.2. Xác định độ tin cậy, tính thông báo của các chỉ tiêu đã lựa chọn
Tiến hành bằng phương pháp hệ số tương quan cặp qua hai lần kiểm tra (retest). Thời gian kiểm
tra lần 1 cách lần 2 một tuần (07 ngày), với các điều kiện như nhau về các test, phương pháp, đối
tượng, quy trình thực hiện, địa điểm… Kết quả kiểm tra trình bày tại bảng 3.9.


7

Bảng 3.9. Kết quả xác định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=06)
Kết quả kiểm tra
Hệ số
tương
Lần 1

Lần 2
TT
Test
P
quan(r)
( x  )
( x  )
1. Chạy 30 m (s)
3.80  0.017
3.80  0.017
0.963 <0.05
2. Bật xa tại chỗ (m)
2.98  0.003
3.02  0.007
0.817 <0.05
3. Bật 3 bước tại chỗ (m)
9.03  0.021
9.03  0.017
0.944 <0.05
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển
4.
13.47  0.006
13.52  0.009
0.949 <0.05
bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch
5.
17.35  0.024
17.37  0.018 0.945 <0.05
2 lần chân thuận (m)

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5
6.
21.10  0.078
21.10  0.070 0.982 <0.05
bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
7.
21.87  0.102
21.94  0.130 0.970 <0.05
thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
8.
19.41  0.033
19.41  0.017 0.957 <0.05
nghịch (m)
9. Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
13.60  0.041
13.62  0.038 0.967 <0.05
10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
14.01  0.014
14.04  0.014 0.952 <0.05
11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
15.38  0.106
15.40  0.108 1.159 <0.05
Kết quả kiểm tra cho thấy, tất cả 11 chỉ tiêu đều có hệ số tương quan r > 0.8 với P < 0.05 đảm
bảo độ tin cậy để đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia.
Tiến hành tính hệ số tương giữa kết quả kiểm tra test với thành tích thi đấu của nam
VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (tại giải vô địch quốc gia tháng 10 năm 2014) theo
công thức tương quan thứ bậc Spirmen. Kết quả được trình bày tại bảng 3.10.
Bảng 3.10. Xác định tính thông báo giữa kết quả kiểm tra các test với thành tích thi đấu

của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=06)
Hệ số tương
TT
Test
P
quan (r)
1.
Chạy 30 m (s)
0.756
<0.05
2.
Bật xa tại chỗ (m)
0.742
<0.05
3.
Bật 3 bước tại chỗ (m)
0.751
<0.05
4.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
0.735
<0.05
5.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m)
0.774
<0.05
6.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
0.777
<0.05

7.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
0.732
<0.05
8.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
0.755
<0.05
9.
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
0.771
<0.05
10.
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
0.725
<0.05
11.
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
0.757
<0.05
Qua các bước nghiên cứu như phân tích tổng hợp tài liệu, đánh giá thực tiễn luận án lựa
chọn được 17 chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia để đưa
vào phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn lựa chọn được 11 chỉ tiêu có sự tán đồng cao trên 70% của


8

các chuyên gia, cán bộ quản lý, HLV và VĐV. Kết quả xác định độ tin cậy và tính thông báo
(hệ số tương quan cặp và tương quan thứ bậc) các chỉ tiêu đều thỏa mãn yêu cầu của test.
3.1.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia

Thực tế mẫu nghiên cứu của luận án ít (06 VĐV, do đây là VĐV của đội tuyển quốc gia),
do vậy để đảm bảo các chỉ tiêu trên là những tiêu chuẩn đánh giá được SMTĐ cho nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển điền kinh quốc gia, chúng tôi đã tiến hành 2 bước nghiên cứu tiếp
theo, đó là đánh giá sự đồng đều của đám đông số liệu của hệ số biên thiên (Cv%) và sai số
tương đối () giữa các mẫu nghiên cứu, nếu: xử lý số liệu thống kê của hệ số biến sai: Cv ≤
10% thì đám đông số liệu là đồng đều và sai số tương đối:  ≤ 5% thì mẫu chọn có thể đại
diện cho tổng thể đưa vào nghiên cứu.
Kết quả xử lý các tham số được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Đánh giá độ biến thiên và sai số thống kê của các chỉ tiêu đánh giá
SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=06)
Lần 1
Lần 2
TT
Test
=
=
Cv (%)

1.
2.
3.

Chạy 30 m (s)
3.80
Bật xa tại chỗ (m)
2.98
Bật 3 bước tại chỗ (m)
9.03
Chạy 6 bước đà nhảy
4.

13.47
chuyển bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân
5.
17.35
nghịch 2 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy
6.
21.10
chuyển 5 bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần
7.
21.87
chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần
8.
19.41
chân nghịch (m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3
9.
13.60
bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3
10.
14.01
bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3
11.
15.38
bước (m)

Để thể hiện rõ hơn đám đông số liệu
bày tại biểu đồ 3.4.
Hệ số biến thiên (Cv%) lần 1

Cv (%)

2.571

2.571

0.017
0.003
0.021

0.45
0.10
0.23

1.15
0.26
0.60

3.80 0.017
3.02 0.007
9.03 0.017

0.45
0.23
0.19


1.15
0.60
0.48

0.006

0.04

0.11

13.52 0.009

0.07

0.17

0.024

0.14

0.36

17.37 0.018

0.10

0.27

0.078


0.37

0.95

21.10 0.070

0.33

0.85

0.102

0.47

1.20

21.94 0.130

0.59

1.52

0.033

0.17

0.44

19.41 0.017


0.09

0.23

0.041

0.30

0.78

13.62 0.038

0.28

0.72

0.014

0.10

0.26

14.04 0.014

0.10

0.26

0.106


0.69

1.77

15.40 0.108

0.70

1.80

của hệ số biến thiên Cv% qua xử lý chúng tôi trình
Hệ số biến thiên (Cv%) lần 2

Biểu đồ 3.4. Biểu diễn đám đông số liệu về hệ số biến thiên (Cv%) sau 2 lần kiểm tra


9

Để biểu diễn phân phối các sai số theo từng nhóm riêng biệt, chúng tôi thể hiện tại biểu đồ
3.5.

Biểu đồ 3.5. Biểu diễn phân phối các sai số () theo từng nhóm riêng biệt
Như vậy, kết quả kiểm tra bằng 11 chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước
đội tuyển quốc gia do luận án nghiên cứu có chỉ số sai số tương đối trong ngưỡng cho phép
với  từ 0.11 đến 1.80 ≤ 2.571. Như vậy, 11 chỉ tiêu này đủ tiêu chuẩn để đánh giá SMTĐ cho
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia.
Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia
Kết quả xây dựng thang điểm đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia được trình bày tại các bảng sau.

Các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia được xây
dựng rất thuận tiện cho việc sử dụng để đánh giá xếp loại từng chỉ tiêu kiểm tra, muốn thực
hiện xếp loại VĐV cần tuân theo:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu đánh giá tra cứu;
Bước 2: Tiến hành phân loại trình độ theo từng chỉ tiêu;
Xây dựng bảng điểm đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc
gia
Các bảng tiêu chuẩn phân loại đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia khá ưu việt cho phép đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể, nhưng khi đánh giá tổng hợp thì
các bảng xếp hạng loại đó còn bị hạn chế bởi mỗi chỉ tiêu có đơn vị đo lường khác nhau (độ
dài, tần số, thời gian…). Để giải quyết được vấn đề này, đề tài đã qui đổi theo đơn vị đo lường
trung gian theo thang độ C:
C: C=5+2Z (từ 1 đến 10 điểm). Riêng đối với các chỉ tiêu tính thành tích bằng giây thì đổi
giá trị +  thành -  hoặc đổi dấu công thức C = 5+2Z. Kết quả trình bày ở bảng 3.14.
Từ kết quả nghiên cứu ở những phần trên cho thấy, giá trị tối đa của các chỉ tiêu đạt
được là 10 điểm. Tuy nhiên để đạt được tổng điểm tối đa ở tất cả các chỉ tiêu là công việc thật
sự khó khăn.
Để thuận tiện cho việc đánh giá phân loại thành tích kiểm tra SMTĐ của nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia, luận án xây dựng bảng điểm tổng hợp để phân loại theo 5
mức: tốt, khá, trung bình, yếu và kém (như bảng 3.13). Kết quả trình bày tại bảng 3.15.


1

Bảng 3.13. Bảng phân loại các test đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT

Test

Tốt


Khá

Trung bình

Yếu

Kém

1.

Chạy 30 m (s)

<3.766

3.766 -.783

3.784 -.817

3.818 -3.834

>3.834

2.

Bật xa tại chỗ (m)

>3.034

3.028 -.034


3.014 -.027

3.007 -3.013

<3.006

3.

Bật 3 bước tại chỗ (m)

>9.064

9.048 -.064

9.014 -.047

8.996 -9.013

<8.996

4.

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3
bước (m)

>13.538

13.530 -3.538


13.512 -3.529

13.502 -3.511

<13.502

17.389 -7.406

17.353 -7.388

17.334 -7.352

<17.334

21.171 -1.240

21.031 -1.170

20.960 -1.030

<20.960

5.
6.

Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần
>17.406
chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước
>21.240

(m)

7.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m) >22.200

22.071 -2.200

21.811 -2.070

21.680 -1.810

<21.680

8.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch
(m)

>19.444

19.428 -9.444

19.394 -19.427

19.376 -9.393

<19.376

9.


Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)

>13.696

13.659 -3.696

13.583 -13.658

13.544 -3.582

<13.544

10.

Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)

>14.068

14.055 -4.068

14.027 -14.054

14.012 -4.026

<14.012

11.

Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)


>15.616

15.509 -5.616

15.293 -15.508

15.184 -5.292

<15.184


2

Bảng 3.14. Bảng điểm đánh giá tố chất SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT

Test

10

9

8

7

6

5


4

3

2

1

1.

Chạy 30 m (s)

3.843

3.834

3.826

3.817

3.809

3.800

3.792

3.783

3.775


3.766

2.

Bật xa tại chỗ (m)

3.006

3.010

3.013

3.017

3.020

3.024

3.027

3.031

3.034

3.038

3.

Bật 3 bước tại chỗ (m)


8.996

9.005

9.013

9.022

9.030

9.039

9.047

9.056

9.064

9.073

4.

6.

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước
13.502 13.507 13.511 13.516 13.520 13.525 13.529 13.534 13.538 13.543
(m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần
17.334 17.343 17.352 17.361 17.370 17.379 17.388 17.397 17.406 17.415

chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
20.960 20.995 21.030 21.065 21.100 21.135 21.170 21.205 21.240 21.275

7.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)

21.680 21.745 21.810 21.875 21.940 22.005 22.070 22.135 22.200 22.265

8.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)

19.376 19.385 19.393 19.402 19.410 19.419 19.427 19.436 19.444 19.453

9.

Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)

13.544 13.563 13.582 13.601 13.620 13.639 13.658 13.677 13.696 13.715

10.

Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)

14.012 14.019 14.026 14.033 14.040 14.047 14.054 14.061 14.068 14.075

11.


Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)

15.184 15.238 15.292 15.346 15.400 15.454 15.508 15.562 15.616 15.670

5.


10

Bảng 3.15. Bảng điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ của nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
Xếp loại
Điểm
Tổng điểm tối đa
Tốt
9-10
99 - 110
Khá
7-< 9
77- < 99
Trung bình
5-<7
55 - <77
Yếu
3-<5
33- < 55
Kém
<3
< 33
Để đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia cần thực hiện các

bước sau:
Tiến hành xác lập chỉ tiêu (đảm bảo điều kiện lập chỉ tiêu yêu cầu)
Tìm bảng điểm đánh giá.
Xác định giá trị tương ứng của từng chỉ tiêu bằng cách đối chiếu kết quả lập Test với các
giá trị tương ứng trong bảng điểm đánh giá được rút ra.
Tính tổng điểm đạt được của từng VĐV, sau đó đối chiếu kết quả tổng với bảng 3.11 để
xác định trình độ SMTĐ đã đạt được.
Tóm tắt kết quả mục tiêu 1:
Kết quả khảo sát, đánh giá về kế hoạch huấn luyện, thời gian tập luyện, nội dung huấn luyện,
phân phối khối lượng vận động và các điều kiện ảnh hưởng trong huấn luyện, các ý kiến của các
chuyên gia chủ yếu tập chung ở mức bình thường.
Qua các bước kiểm tra đánh giá bằng phỏng vấn, xác định độ tin cậy, tính thông báo, hệ
số tương quan r, hệ số biến thiên Cv% và sai số tương đối của các chỉ tiêu. Luận án đã xác
định được 11 tiêu chuẩn đủ điều kiện để đánh giá sức mạnh tốc độ cho VĐV nhảy ba bước
nam đội tuyển quốc gia.
Xây dựng được bảng đánh giá phân loại theo 5 mức: tốt, khá, trung bình, yếu và kém;
xây dựng được bảng điểm theo thang điểm 10 và bảng điểm tổng hợp để đánh giá trình độ sức
mạnh tốc độ của đối tượng nghiên cứu.
3.2. Nghiên cứu thực trạng sức mạnh tốc độ cho vận động viên nam nhảy ba bước
đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.2.1. Đánh giá thực trạng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của vận động viên nam
nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia
Quá trình thu thập, thống kê trong 26 giáo án huấn luyện (từ ngày 01 đến 30 tháng 03
năm 2015), vào thời điểm các VĐV được tập trung đầy đủ sau kỳ nghỉ tết và kế hoạch tập
luyện cho SEA Games 28. Quá trình xử lý số liệu luận án đánh giá về số lượng bài tập, mục
đích bài tập, cách thực hiện bài tập, yêu cầu bài tập và khối lượng thực hiện bài tập... Kết quả
được trình bày tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Thực trạng sử dụng bài tập của nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển điền kinh quốc gia
TT Nhóm bài tập

Số lượng Mục đích
Ghi chú
1.
- Nhóm bài tập với tạ: 17 bài tập
Phát triển sức mạnh Tùy từng giai
đoạn huấn
2.
- Nhóm bài tập với rào: 04 bài tập - 35 bài
Phát triển SMTĐ
tập
luyện
HLV
3.
- Nhóm bài tập với bục: 08 bài tập
Phát triển SMTĐ
- Lặp lại Phát triển sức mạnh, phân phối số
4.
- Nhóm bài tập bổ trợ chuyên
trong các SMTĐ, sức bền, khả lượng bài tập và
môn: 06 bài tập
buổi tập năng phối hợp vận động khối lượng vận
động khác nhau


11

Bảng 3.18. Phỏng vấn chuyên gia đánh giá thực trạng sử dụng bài tập
của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=5)
Kết quả phỏng vấn
TT

Nội dung
Phù hợp
Không phù hợp
mi
%
mi
%
Cách thức thực hiện bài tập: mục đích,
1
5
100
0
0
5.0
cách thực hiện, yêu cầu và khối lượng
Số lượng bài tập: 35 bài tập được chia
2
1
20
4
80
1.8
thành 4 nhóm
Phân phối bài tập trong 1 buổi tập: 5-7
3
1
20
4
80
1.8

bài / buổi tập
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia cho thấy, cách thức thực hiện bài tập được đánh giá
phù hợp với tỷ lệ 100.0% lựa chọn có ý nghĩa thống kê với
, đánh giá số
lượng bài tập và phân phối bài tập có 80% chuyên gia lựa chọn không phù hợp, không có ý
nghĩa thống kê với
. Như vậy, các chuyên gia đều cho rằng số lượng bài tập
và phân phối bài tập mà nam VĐV đang sử dụng không phù hợp. Do vậy, việc nghiên cứu các
bài tập thêm đa dạng và phong phú là tính cấp thiết nhằm phát huy khai thác được khả năng
của VĐV.
3.2.2. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của vận động viên nam nhảy ba bước đội
tuyển Điền kinh quốc gia (thông qua tiêu chuẩn tổng hợp).
Kết quả kiểm tra thông qua các chỉ tiêu, tiêu chuẩn được trình bày tại bảng 3.19.
Bảng 3.19. Thực trạng SMTĐ của VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển
Điền kinh quốc gia (n=06)
TT
Test
δ
C v%
1.
Chạy 30 m (s)
3.77
0.013
0.34
2.
Bật xa tại chỗ (m)
3.0
0.002
0.07
3.

Bật 3 bước tại chỗ (m)
9.05
0.028
0.31
4.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
13.54 0.016
0.12
5.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m) 17.48 0.002
0.01
6.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
20.94 0.182
0.87
7.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
21.84 0.164
0.75
8.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
19.86 0.626
3.15
9.
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
13.68
0.03
0.22
10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
14

0.014
0.10
11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
15.25 0.218
1.43
Kết quả kiểm tra thực trạng SMTĐ của VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh
quốc gia cho thấy thành tích kiểm tra của từng VĐV có sự chênh lệch ở mỗi chỉ tiêu, tuy
nhiên không có sự chênh lệch trình độ giữa các VĐV, thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu đều có sự
đồng bộ cao và rất cao với Cv < 10%. Cụ thể:
Chạy 30 m (s): Thành tích chạy 30m trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia là 3.77±0.013, hệ số biến sai là Cv = 0.34% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra chạy
30m có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.


12

Bật xa tại chỗ (m): Thành tích Bật xa tại chỗ trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội
tuyển quốc gia là 3.0±0.002, hệ số biến sai là Cv = 0.07% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Bật
xa tại chỗ có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Bật 3 bước tại chỗ (m): Thành tích Bật 3 bước tại chỗ trung bình của nam VĐV nhảy ba bước
đội tuyển quốc gia là 9.05±0.028, hệ số biến sai là Cv = 0.31% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Bật 3
bước tại chỗ có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m): Thành tích Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước
3 bước trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 13.54±0.016, hệ số biến sai là Cv
= 0.12% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước có sự đồng đều
ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m): Thành tích Chạy 6 bước đà 2
lần chân nghịch 2 lần chân thuận trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là
17.48±0.002, hệ số biến sai là Cv = 0.01% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà 2 lần
chân nghịch 2 lần chân thuận có sự đồng đều rất cao ở tất cả các VĐV.

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m): Thành tích Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5
bước trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 20.94±0.182, hệ số biến sai
là Cv = 0.87% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước có sự
đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m): Thành tích Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
thuận trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 21.84±0.164, hệ số biến sai
là Cv = 0.75% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận có sự
đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m): Thành tích Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
nghịch trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 19.86±0.626, hệ số biến
sai là Cv = 3.15% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch có sự
đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m): Thành tích Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước trung bình của
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 13.68±0.03, hệ số biến sai là Cv = 0.22% < 10%. Như
vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m): Thành tích Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước trung bình của
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 14.0±0.014, hệ số biến sai là Cv = 0.10% < 10%. Như
vậy kết quả kiểm tra Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m): Thành tích Chạy toàn đà nhảy 3 bước trung bình của nam
VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 15.25±0.218, hệ số biến sai là Cv = 1.43% < 10%. Như
vậy kết quả kiểm tra Chạy toàn đà nhảy 3 bước có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Thể hiện rõ sự đồng bộ của các chỉ tiêu kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu đều có Cv <
10%, luận án trình bày tại biểu đồ 3.6.


13

Biểu đồ 3.6. Sự đồng bộ (Cv%) thành tích kiểm tra của các VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia ở các chỉ tiêu


Sau khi kiểm tra trước thực nghiệm bằng các test đã lựa chọn, luận án tiến hành
kiểm tra thi đấu vòng tròn 1 lượt trên đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.20. Kiểm tra thi đấu vòng tròn 1 lượt của nam VĐV nhảy ba bước
đội tuyển quốc gia trước thực nghiệm
TT
1
2
3
4
5
6

Đối tượng nghiên cứu
N0 1
N0 2
N0 3
N0 4
N0 5
N0 6
±δ
Cv%

Thành tích thi đấu vòng tròn trước thực
nghiệm của từng VĐV (m)
15.96
15.8
15.51
14.81
14.61
14.76

15.24 ± 0.586
3.845%

Kết quả kiểm tra thành tích vòng tròn 1 lượt của đối tượng nghiên cứu cho thấy sự
phù hợp với đánh giá thực trạng SMTĐ trước đó với thành tích có sự đồng đều với Cv =
3.845% < 10%. Để đánh giá rõ hơn thực trạng thành tích của đối tượng nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành đánh giá bằng 5 mức: tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Kết quả trình
bày tại bảng 3.21. Kết quả cho thấy, có 3 test ở mức tốt, 5 test ở mức khá và 3 test ở mức
yếu. Có nhiều chỉ tiêu ở mức tốt và khá cũng dễ hiểu bởi đây là các VĐV cấp cao, đã có
trình độ ổn định, do vậy nhiều chỉ tiêu ở tốt và khá là phù hợp.
Bảng 3.21. Phân loại thành tích kiểm tra trước thực nghiệm của nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
Phân loại
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Test
Chạy 30 m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Bật 3 bước tại chỗ (m)

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
Tổng

Tốt

Trước thực nghiệm
Trung
Khá
Yếu
bình
x
x
x

Kém

x
x
x
x
x
x
x

3

5

0

x
3

0


14

3.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thành tích nhảy ba bước của VĐV nam nước ta
trong những năm gần đây.
Kết quả thống kê tại bảng 3.22.
Bảng 3.22. Thành tích các giải vô địch quốc gia của VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
Thành tích (m)
TT
Năm
Ghi chú
Vàng
Bạc
Đồng
1.
2010
15.89
15.77

15.19
2.
2011
16.30
15.63
15.47
3.
2012
16.12
15.50
15.40
4.
2013
16.25
15.85
15.70
5.
2014
16.19
16.05
15.86
6.
2015
16.07
15.69
15.52

Kết quả thống kê thành tích của các VĐV đạt huy chương cho thấy thành tích không
tăng tiến theo từng năm, mà có sự chênh lệch giữa các năm và giữa các VĐV đạt huy
chương vàng, bạc và đồng còn có khoảng cách khá xa.

Những thành tích VĐV nhảy ba bước đội tuyển Việt Nam đạt được không ổn định và
đến nay đang có chiều hướng giảm xuống.
Kết thống kê thành tích của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia Việt Nam với
các VĐV quốc tế ở các giải khu vực và châu lục cho thấy thành tích của nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia còn có khoảng cách kém các VĐV ở tầm Châu lục.
Kết quả so sánh thành tích nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia Việt Nam với
các VĐV quốc tế thấy rõ rằng VĐV nhảy ba bước đội tuyển VĐV có nhiều giá trị âm (-)
kém hơn rất nhiều so với các VĐV quốc gia khác.
Bảng 3.23. Thành tích các giải quốc tế của VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
Huy chương và xếp thứ hạng
Thành tích
TT
Tên giải - Năm
Vàng
Bạc
Đồng Thứ hạng
(m)
I
Các đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
- Thứ 5
- 15.95m
SEA Games - 2009
- Thứ 6
- 15.23m
- HCB
- 16.39m
SEA Games - 2011
x
- Thứ 7
- 14.53m

- HCV
- 16.67m
SEA Games - 2013
x
- Thứ 6
- 15.22m
SEA Games - 2015
x
- HCĐ
- 15.92m
II
Đại hội thể thao Châu Á (Asiads)
Asiads - 2006
- Thứ 14
- 14.80m
Asiads – 2010

-

-

-

- Thứ 14

- 15.06m

Asiads – 2014

-


-

-

- Thứ 13

- 15.11m


1

Bảng 3.24. So sánh thành tích của các VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển quốc gia với VĐV quốc tế
Thành tích (m)
Giải -Năm

VĐV đội tuyển quốc gia Việt
Nam (m)
Vàng

Bạc

Đồng

Thứ
hạng

So sánh

VĐV nhảy ba bước quốc tế

Vàng

Bạc

Đồng

Thứ
hạng 4

Vàng

Bạc

16.12

16.03

-0.59

-0.37

16.14

15.92

-0.04

16.26

15.84


Thứ
Đồng hạng
4

Các đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
SEA Games 2009
SEA Games 2011
SEA Games 2013
SEA Games 2015

15.92
16.39

16.51

16.29

16.43

16.67

16.44
15.92

16.76

16.20

0.23


15.87

-0.84

-0.28

-0.2

-0.11

0.25

0.47

0.41

0.83
0.05

Đại hội thể thao Châu Á (Asiads)
Asiads - 2006
Asiads - 2010
Asiads - 2014

14.80
15.06
15.11

17.06


16.98

16.87

16.54

-2.26

-2.18

-2.07

-1.74

16.94

16.86

16.84

16.76

-1.88

-1.8

-1.78

-1.7


17.30

16.95

16.62

16.41

-2.19

-1.84

-1.51

-1.3

Ghi chú: Lấy VĐV Việt Nam đạt thành tích cao nhất so với VĐV nước ngoài tham gia cùng giải đấu


15

Biểu đồ 3.8. So sánh thành tích (m) của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc
gia tại các kỳ đại hội SEA Games và Asiads.
3.2.3.3. Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu đã nghiên cứu trước đó, luận án tổng hợp được 7
yếu tố chính để phỏng vấn một số chuyên gia, HLV, VĐV về mức độ tác động của những
yếu tố này tới thành tích thi đấu của VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.25.
Kết quả phỏng vấn cho thấy tất cả các yếu tố luận án phỏng vấn đều có ảnh hưởng.

Đánh giá ở mức rất ảnh hưởng và có ảnh hưởng nhưng không nhiều chiếm tỷ lệ cao hơn
mức không ảnh hưởng.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu mục tiêu 2:
Nghiên cứu thực trạng bài tập SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển điền
kinh quốc gia số lượng bài tập còn ít, chưa đa dạng, phong phú; phân phối bài tập trong
buổi tập còn chưa hợp lý, thể hiện ở kết quả phỏng vấn chuyên gia không có ý nghĩa
thống kê với
.
Thực trạng SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển điền kinh quốc gia không
có sự chênh lệch trình độ, thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu đều có sự đồng bộ cao và rất cao
với Cv < 10%. Kết quả kiểm tra bằng thi đấu vòng tròn 1 lượt cho thấy sự phù hợp với kết
quả kiểm tra của các chỉ tiêu, đó là sự đồng đều của thành tích với Cv < 10%.
Thành tích của các VĐV thi đấu tại các giải vô địch quốc gia không đồng đều, mà
đang có chiều hướng giảm dần ở những năm gần đây. Thành tích tại đấu trường quốc tế
được khẳng định tại SEA Games năm 2013 khi VĐV đội tuyển quốc gia Việt Nam phá
kỷ lục SEA Games với thành tích 16.76m. So sánh thành tích của VĐV đội tuyển quốc
gia Việt Nam với các VĐV quốc tế còn nhiều hạn chế, thấp hơn nhiều so với các VĐV
nhảy ba bước khu vực châu lục.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia bằng phương pháp phỏng vấn có thấy tất cả các yếu tố: dinh dưỡng; kinh phí;
tâm lý; HLV; các điều kiện đảm bảo; kế hoạch huấn luyện; bài tập tập luyện và những
yếu tố khác đều có sự ảnh hưởng nhất định đến thành tích thi đấu của VĐV với
>
.


22

Bảng 3.25. Kết quả phỏng vấn những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích
thi đấu của VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=23)


Rất ảnh
hưởng

Kết quả phỏng vấn
Có ảnh hưởng
nhưng không
nhiều
mi
%

TT

Yếu tố ảnh hưởng

mi

%

1.

Yếu tố dinh dưỡng

18

78.26

5

2.


Yếu tố kinh phí

15

65.22

3.

Yếu tố tâm lý

10

4.

Yếu tố HLV

5.

Không ảnh
hưởng
mi

%

21.74

0

0.00


22.52

6

26.09

2

8.70

11.57

43.48

12

52.17

1

4.35

8.96

21

91.30

2


8.70

0

0.00

35.04

Yếu tố các điều kiện đảm bảo

9

39.13

13

56.52

1

4.35

9.74

6.

Yếu tố kế hoạch huấn luyện.

14


60.87

7

30.43

2

8.70

9.48

7.

Yếu tố các bài tập tập luyện

21

91.30

2

8.70

0

0.00

35.04


8.

Những yếu tố khác

0

0.00

15

65.22

8

34.78

14.7


16

3.3. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho
VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.3.1. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy
ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia
Luận án tổng hợp nhiều nguồn tài liệu đã chọn lựa được 84 bài tập được chia
thành 5 nhóm bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước đội
tuyển Điền kinh quốc gia.
So sánh đối chiếu với thực trạng các bài tập đối tượng nghiên cứu đã sử dụng có

7 bài tập trùng lặp hoặc có tên gọi khác nhau. Trình bày tại bảng 3.26.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia đã chọn lựa được 65 / 84 bài tập thuộc 5 nhóm bài tập có
tổng điểm và tỷ lệ lựa chọn cao từ 70% trở lên.
Để khẳng định các bài tập đã lựa chọn qua phỏng vấn, luận án tiến hành thêm
một bước so sánh bằng chỉ số χ2. Kết quả cho thấy các 65 bài tập được lựa chọn sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính > χ2bảng ở ngưỡng xác P< 0.05, ngược lại các
bài tập có sự lựa chọn thấp không khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính < χ2bảng ở
ngưỡng xác P< 0.05. Cụ thể các bài tập dưới đây:
Nhóm bài tập với dụng cụ nặng
Nhóm bài tập với lực đàn hồi
Nhóm bài tập với lực đối kháng của môi trường bên ngoài
Nhóm bài tập tự khắc phục trọng lượng cơ thể
Nhóm bài tập thi đấu
Tiến hành thực nghiệm các bài tập phát triển SMTĐ trên VĐV nam nhảy ba
bước đội tuyển Điền kinh quốc gia, luận án kiểm tra ở đánh giá kết quả ở 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 sau 3 tháng; giai đoạn 2 sau 6 tháng. Kết quả kiểm tra đánh giá bằng các
test luận án lựa chọn được trình bày dưới đây.
3.3.2. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ cho vận động viên nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.3.2.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng bài tập
Xây dựng kế hoạch thực hiện là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình
ứng dụng thực nghiệm các bài tập do luận án nghiên cứu. Để đánh giá sâu và chi tiết
hiệu quả trong quá trình ứng dụng các bài tập luận án đã căn cứ vào:
Thực trạng kế hoạch huấn luyện của đối tượng nghiên cứu (đã đánh giá tại mục
3.1.1);
Xác định kế hoạch huấn luyện trong thời gian thực nghiệm của đối tượng nghiên
cứu: số ngày tập, số ngày nghỉ tập, số ngày kiểm tra... cụ thể:



17

Thời gian ứng dụng trong 6 tháng (từ ngày 4 tháng 01 đến ngày 30 tháng 06
năm 2016) với tổng số ngày là 182 ngày;
Số ngày VĐV tập là 147 ngày;
Số ngày VĐV nghỉ chủ nhật, lễ tết trong 6 tháng thực nghiệm là: 34 ngày;
Số ngày kiểm tra, đánh giá: 02 ngày (lần 1 là 3 tháng sau ứng dụng, lần 1 là 6
tháng sau ứng dụng).
Quá trình ứng dụng bài tập xác định:
Không làm ảnh hưởng đến kế hoạch huấn luyện của Ban huấn luyện xác định
trước đó.
65 bài tập đã lựa chọn của luận án chỉ thay thế các bài tập phát triển SMTĐ của
ban huấn luyện. Trong đó, điều chỉnh lại thời gian huấn luyện các năng lực sức mạnh,
cụ thể: tăng thời gian huấn luyện SMTĐ, giảm thời gian huấn luyện sức mạnh chung;
tăng số lượng bài tập SMTĐ (từ 35 lên 65 bài tập), tăng cường độ vận động, tăng
khối lượng vận động.
Đánh giá hiệu quả bài tập qua 11 test đã lựa chọn, so sánh với kiểm tra thi đấu
và giải vô định quốc gia điền kinh quốc gia (tháng 10 năm 2016).
Thể hiện cụ thể kế hoạch thực nghiệm ứng dụng bài tập của luận án được trình
bày các bảng sau:
Bảng 3.27. Xác định thời gian ứng dụng bài tập phát triển SMTĐ
cho VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia
Tháng

Tổng ngày
(6 tháng)

Số ngày nghỉ
CN, lễ, tết


Ngày tập

1.

1

31

7

24

2.

2

29

8

21

3.

3

31

4


27

4.

4

30

6

23

5.

5

31

5

26

6.

6

30

4


26

7.

7

-

-

Tổng

182

34

TT

Kiểm tra

Ghi chú

1

KT 2/04/2016

0

1


KT 01/07/2016

147

2

Kết quả xác định thời gian ứng dụng bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV
nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia cho thấy trong 6 tháng ứng dụng
bài tập tổng ngày thực nghiệm là 147 / 182 ngày; số ngày nghỉ chủ nhật, lễ, tết là
34 ngày; số ngày kiểm tra vào giai đoạn sau 3 tháng và sau 6 tháng ứng dụng bài
tập là 2 ngày.


22

Bảng 3.28. So sánh nội dung huấn luyện bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước
đội tuyển Điền kinh quốc gia

TT

Nội dung

1

Số lượng bài tập

2

Tổng thời gian tập trong 6
tháng:

Sức mạnh chung
Sức mạnh tối đa
SMTĐ
Sức mạnh bền
Tổng số phút:

3

So sánh

Chênh lệch

Đơn vị
tính

Thực trạng

Thực nghiệm

Tăng

Bài tập

35

65

30

phút

phút
phút
phút
phút

1560
3120
2340
2340
9360

936
2621
3744
2059
9360

%
%
%
%
%

16.67
33.33
25.00
25.00
100.0

10.0

28.0
40.0
22.0
100.0

Giảm

-624
-499
1404
-281

Tỷ lệ thời gian tập sức mạnh
(%):
Sức mạnh chung
Sức mạnh tối đa
SMTĐ
Sức mạnh bền
Tổng

Giảm - 6.7%
Giảm - 5.33%
15

Giảm - 3.0%

Bằng
nhau



23

Bảng 3.29. Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước
đội tuyển Điền kinh quốc gia bằng các test kiểm tra sau 3 tháng
Trước TN
TT

Test

±δ

±δ

Sau 3 tháng TN (n=6)
W%
tbảng 2.571
( % =2.412)

p

1.

Chạy 30 m (s)

3.77± 0.013 3.68± 0.021

2.42

4.867


<0.01

2.

Bật xa tại chỗ (m)

3.0± 0.002

3.1± 0.003

3.28

7.250

<0.001

3.

Bật 3 bước tại chỗ (m)

9.05± 0.028

9.23± 0.05

1.97

3.544

<0.02


4.

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)

13.54±0.016 13.93±0.047

2.84

4.552

<0.02

5.

1.42

6.521

<0.001

6.

Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân
17.48±0.002 17.73±0.016
thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
20.94±0.182 21.72±0.506

3.66


3.861

<0.01

7.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)

21.84±0.164 22.32±0.515

2.17

5.019

<0.001

8.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)

19.86±0.626 20.73±1.423

4.29

2.265

>0.05

9.


Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)

13.68±0.03 14.02±0.114

2.45

3.162

<0.05

10.

Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)

14.27±0.094

1.91

3.505

<0.02

11.

Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)

15.25±0.218 15.27±0.115

0.13


0.152

>0.05

14±0.014


18

Kết quả kiểm tra sau 3 tháng ứng dụng bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên
cứu, bước đầu đã có sự phát triển thành tích ở tất cả các chỉ tiêu kiểm tra, mức độ tăng
trưởng giữa của các chỉ tiêu có sự chênh lệch từ 0.13 đến 4.29%. Thành tích kiểm tra sau
3 tháng thực nghiệm có 9/11 chỉ tiêu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính > tbảng ở
ngưỡng xác P < 0.001 đến 0.05. Hai chỉ tiêu sau thực nghiệm không khác biệt có ý nghĩa
thống kê là Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m) và Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
ttính < tbảng ở ngưỡng xác P > 0.05. Cụ thể phát triển thành tích của các chỉ tiêu thể hiện
dưới đây:
Chạy 30m (s): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích trung bình có sự tăng trưởng
từ 3.77± 0.013 đến 3.68± 0.021 với mức tăng trưởng 2.42%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với ttính 4.867 > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.01.
Bật xa tại chỗ (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích trung bình có sự tăng
trưởng từ 3.0± 0.002 đến 3.1± 0.003 với mức tăng trưởng 3.28%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với ttính 7.250> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.001.
Bật 3 bước tại chỗ (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích trung bình có sự tăng
trưởng từ 9.05± 0.028 đến 9.23± 0.05 với mức tăng trưởng 1.97%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với ttính 3.544> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.02.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành
tích trung bình có sự tăng trưởng từ 13.54±0.016 đến 13.93±0.047 với mức tăng trưởng
2.84%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính 4.552> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.02.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m): Sau 3 tháng ứng dụng

bài tập thành tích trung bình có sự tăng trưởng từ 17.48±0.002 đến 17.73±0.016với mức
tăng trưởng 1.42%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính 6.521> tbảng ở ngưỡng xác
suất P < 0.001.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích
trung bình có sự tăng trưởng từ 20.94±0.182 đến 21.72±0.506 với mức tăng trưởng 3.66%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính3.861 > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.01.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích
trung bình có sự tăng trưởng từ 21.84±0.164 đến 22.32±0.515 với mức tăng trưởng 2.17%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính5.019> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.001.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích
trung bình có sự tăng trưởng từ 19.86±0.626 đến 20.73±1.423 với mức tăng trưởng 4.29%, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với ttính 2.265 < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích trung bình có sự
tăng trưởng từ 13.68±0.03 đến 14.02±0.114 với mức tăng trưởng 2.45%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với ttính 3.162> tbảng ở ngưỡng xác suất P<0.05.
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích trung bình có
sự tăng trưởng từ 14±0.014 đến 14.27±0.094 với mức tăng trưởng 1.91%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với ttính 3.505> tbảng ở ngưỡng xác suất P<0.02.
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m): Sau 3 tháng ứng dụng bài tập thành tích trung bình
có sự tăng trưởng từ 15.25±0.218 đến 15.27±0.115với mức tăng trưởng 0.13%, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với ttính 0.152 < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Song song với kiểm tra các test, luận án tiến hành kiểm tra bằng thi đấu vòng tròn 1 lượt
trên đối tượng nghiên cứu để đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn sau một giai đoạn thực
nghiệm có phát triển tới thành tích thi đấu hay không? Kết quả trình bày tại bảng 3.30.


19

Bảng 3.30. Kiểm tra thi đấu của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia 3
tháng thực nghiệm (n=6)

Thành tích thi đấu của từng VĐV (m)
Trước thực
Sau 3 tháng
Chênh lệch
W%
TT
Tên
nghiệm
thực nghiệm
(1)
(2)
(2-1)
(2-1)
1
N0 1
15.96
16.04
0.08
0.50
2
N0 2
15.8
15.87
0.07
0.44
3
N0 3
15.51
15.55
0.04

0.26
4
N0 4
14.81
14.87
0.06
0.40
5
N0 5
14.61
14.67
0.06
0.41
6
N0 6
14.76
14.87
0.11
0.74
15.24±0.586
15.31±0.588
±δ
tbảng 2.571
4.06
p
<0.01

Kết quả kiểm tra thi đấu giai đoạn 1 sau 3 tháng cho thấy các VĐV đều có thành tích
tốt hơn so với trước thực nghiệm nhưng chưa rõ rệt, có sự tăng trưởng nhất định có sự
chênh lệch từ 0.04-0.11m (tương đương từ 4-11cm), tương ứng với khoảng 0.26-0.74%.

Mức độ tăng trưởng thành tích thi đấu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính 4.06 > tbảng
ở ngưỡng xác suất P < 0.01.
Phân loại thành tích kiểm tra sau 3 tháng thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu theo
5 mức đánh giá tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Kết quả trình bày tại bảng 31.
Bảng 3.31. Phân loại thành tích kiểm tra sau 3 tháng thực nghiệm
của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
Phân loại
TT

Sau 3 tháng thực nghiệm
Tốt

1.

Test
Chạy 30 m (s)

2.

Bật xa tại chỗ (m)

x

3.

Bật 3 bước tại chỗ (m)

x

4.


Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)

x

5.

Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân
thuận (m)

x

6.

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)

x

7.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)

x

8.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)

x


9.

Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)

x

10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)

Khá

Trung
Yếu
bình

x

x

11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
Tổng

Kém

x
10

0

0


1

0


×