Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bàn về công tác hạch toán khấu hao tài sản cố định tại các doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.35 KB, 37 trang )

Đề án môn học Kế toán

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng,công cuộc đổi mới đã
đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các phương diện kinh tế,văn
hóa,xã hội.Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển tốt với nhịp độ
tăng trưởng vững chắc.Khắc phục và ổn định tình hình an ninh chính trị ,trật
tự xã hội.Do đó,uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được củng cố ,nâng
cao trên trường quốc tế.Lòng tin của nhân dân vào Đảng,Nhà nước ngày càng
được củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh
nghiệp,nền kinh tế Việt Nam nói chung ,các doanh nghiệp nói riêng đã có sự
phát triển vượt bậc.
Do đó hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh doanh,là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động
trong các đơn vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân.Để đáp ứng yêu
cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay– cơ chế kinh tế thị trừơng,hoàn
thiện công tác hạch toán khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong các doanh
nghiệp là rất cấp thiết nhằm tự chủ về tài chính,về sản xuất kinh doanh và đạt
được hiệu quả kinh tế cao hơn.
TSCĐ là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh,là yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,phản ánh năng lực
sản xuất hiện có,sự tiến bộ khoa học công nghệ của doanh nghiệp.Nguồn vốn
đầu tư vào TSCĐ cũng chiếm không nhỏ.Do đó việc phân tích tình hình sử
dụng TSCĐ để có những biện pháp sử dụng TSCĐ một cách triệt để hiệu quả
nhất là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Đoàn Thị Xuân




Đề án môn học Kế toán

2

Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu hạch toán
khấu hao TSCĐ,đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,nhằm củng cố cho bản thân những kiến thức đã thiếp thu trong quá
trình học tập đồng thời trang bị thêm kiến thức thực tế đầy sinh động,cùng với
sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đồng,em đã chọn đề án :”Bàn về công tác
hạch toán khấu hao TSCĐ tại các doanh nghiệp ở Việt Nam”.
Nội dung đề án gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ Kế toán hiện hành
Phần 3: Những bất cập và một số ý kiến đề xuất về công tác hạch toán
khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề án,do khối lượng kiến thức chưa đầy đủ nên
không tránh khỏi những sai xót,em rất mong thầy thông cảm và định hướng
thêm cho em.Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

3
PHẦN 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát chung về TSCĐ

1.1.1 Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài ,tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam các tài sản được coi là TSCĐ phải đồng
thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau (theo quy định tại chuẩn mực kế toán số
03):
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
 Thời gian sử dụng từ một năm.
 Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ và yêu cầu quản lý
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng hầu như
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
Giá trị TSCĐ hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh từng kỳ.
Vốn đầu tư vào TSCĐ thường lớn,thời gian thu hồi vốn dài.
TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại,mỗi loại có đặc điểm và yêu cầu quản
lý khác nhau.Nhưng đều giống nhau ở giá trị ban đầu và thời gian thu hồi
vốn trên một năm.Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý TSCĐ chặt chẽ về cả mặt hiện vật và
mặt giá trị.
SVTH: Đoàn Thị Xuân



Đề án môn học Kế toán

4

Về mặt hiện vật: Đòi hỏi phải ghi chép ,phản ánh đầy đủ số lượng



TSCĐ cũng như việc bảo quản và sử dụng chúng ở các đặc điểm khác
nhau.


Về mặt giá trị: Đòi hỏi kế toán phải tính toán,xác định nguyên giá

,hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ và kết quả kiểm kê ,đánh giá lại
TSCĐ.
1.1.3.Nguyên giá TSCĐ và cách xác định nguyên giá
 Nguyên giá TSCĐ:Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng hoặc theo dự tính hay nguyên giá TSCĐ là giá thực tế
của tài sản khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp.
+ Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được(phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ)
và phải dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong quá trình
hình thành TSCĐ.
+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được ghi
vào nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
 Cách xác định nguyên giá:
+ TSCĐ loại mua sắm:

NG = Gt + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th
Trong đó:
NG:nguyên giá TSCĐ
Gt :Giá thanh toán cho người bán tài sản(tính theo giá thu tiền
một lần)

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

5

Tp : Thuế,phí,lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua
Pt : Phí tổn trước khi sử dụng:vận chuyển,lắp đặt,chạy thử....
Lv : Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
Tk : Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
Cm : Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng
Th : Giá trị sản phẩm,dịch vụ thu được khi chạy thử
+ Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình công trình theo quy
định tại quy chế quản lý đơn vị xây dựng hiện hành cộng(+) lệ phí trước bạ
và các chi phí trực tiếp liên quan khác.
+ Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng ,tự sản xuất hoặc tự triển khai:Là giá
thành thực tế của TSCĐ cộng(+) các chi phí lắp đặt chạy thử,các chi phí
khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng(trừ các khoản lãi nội bộ,các chi phí không hợp lý
như vật liệu lãng phí,lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức
quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất)
+ TSCĐ loại được cấp,được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại

ghi trên sổ của đơn vị cấp,đơn vị được điều chuyển hoặc giá đánh giá lại
của hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải
chi ra trước khi dụng TSCĐ vào sử dụng.Riêng TSCĐ điều chuyển giữa
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên
giá được tính bằng nguyên giá ghi trên sổ sách của đơn vị giao.Các chi phí

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

6

liên quan đến việc điều chuyển này được tính vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
+ TSCĐ loại nhận biếu tặng, góp vốn liên doanh,nhận lại vốn góp liên
doanh hoặc phát hiện thừa khi kiểm kê thì nguyên giá được xác định bằng
giá trị thực tế theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận
phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất(bao gồm sử dụng đất có
thời hạn và sử dụng đất dài hạn):là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp (+) chi phí giải phóng mặt bằng,san lấp mặt bằng,lệ phí trước bạ...
(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng công trình trên mặt bằng
đó)hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ không
tương tự là giá trị hơpl lý của TSCĐ nhận về hoặc là giá trị hợp lý của
TSCĐ đem trao đổi(sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản thu về) cộng(+) các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) các chi phí liên quan tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng.

+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương
tự:là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
+Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính:Được tính bằng giá trị hợp lý
của nó và các chi phí trước khi sử dụng nếu có:chi phí lắp đặt,chạy
thử,thúê và cước bạ(nếu có).Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

7

cho đơn vị cho thuê và nghuên giá TSCĐ đó được hạch toán chi phí kinh
doanh phù hợp của hợp đồng thuê tài chính.
- Giá trị hợp lý:là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao
hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu .
- Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao,nó chỉ thay đổi trong các
trường hợp sau:
 Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
 Khi nâng cấp TSCĐ,chi phí chi ra đê nâng cấp TSCĐ được bổ
sung vào ngưyên giá cũ để xác định nguyên giá mới của tài sản.
 Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ,khi đó giá trị của
bộ phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
1.1.4.Vai trò của hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Thông qua công tác hạch toán TSCĐ,các nhà quản lý và những người quan
tâm nắm bắt được tình hình thực tế về TSCĐ trong doanh nghiệp.
Công tác hạch toán TSCĐ phản ánh được tình hình tăng giảm hiện có của

TSCĐ trong công ty.Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra được những các quyết
định chiến lược một cách chính xác và hiệu quả.
1.2. Khái quát chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Hao mòn TSCĐ

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

8

Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát,ăn mòn hoặc do tiến
bộ kỹ thuật...
Hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới 2 dạng:


Hao mòn hữu hình:là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng như
bị cọ sát,bị ăn mòn hoá học,bị hỏng từng bộ phận....Hao mòn hữu
hình có thể diễn ra dưới 2 dạng sau:
 Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
 Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc
sử dụng.Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản bị mất dần giá
trị và giá trị sử dụng ban đầu,và cuối cùng phải thay thế bằng
một TSCĐ khác.

 Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị TSCĐ do sự tiến bộ khoa học
công nghệ như chất lượng cao hơn,tính năng nhiều hơn,nhưng chi

phí thấp hơn dẫn đến giá cả thấp hơn...Trong một nền kinh tế càng
năng động,càng phát triển thì tốc độ hao mòn vô hình càng nhanh.Vì
vậy đòi hỏi trước hết của các doanh nghiệp là Nhà nước phải có một
chính sách hợp lý về quản lý và trích khấu hao,như thế mới đảm bảo
cho doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ thì doanh nghiệp phải trích khấu hao.
1.2.2. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán.
Như vậy hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm gia trị và
giá trị sử dụng của TSCĐ,còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị bị hao mòn.
SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

9

1.2.3. Ý nghĩa của khấu hao TSCĐ
Như chúng ta đã biết khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm
thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu
tư mua sắm TSCĐ khi nó bị hư hỏng,chính vì thế việc tính khấu hao là vô
cùng quan trọng,có ý nghiã với mọi doanh nghiệp trên các phương diện
sau:
Về phương diện kinh tế:Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được giá trị thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của
doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính:Khấu hao làm giảm giá trị thực của

TSCĐ nhưng lại làm tăng giá trị của tài sản khác một cách tương
ứng(tiền mặt,tiền gửi ngân hàng...)điều này cho phép doanh nghiệp
có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao đủ.Như vậy khấu hao là một
phương tiện tài trợ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hình
thành quỹ tái tạo TSCĐ.
Về phương diện thuế khóa:Khấu hao là một khoản chi phí được
trừ vào lợi tức phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế.
Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp tới chi phí bỏ ra của doanh
nghiệp tức là mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng tổng chi phí
đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng
trực tiếp tới thu nhập chịu thuế và ảnh hưởng tới báo cáo kết quả kinh
doanh cuối kỳ.Chính vì thế có thể nói việc tính khấu hao có ý nghĩa vô
cùng to lớn và quan trọng đối với từng doanh nghiệp trong tình hình
hiện nay.
1.2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

10

Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Người ta chỉ xác định được giá trị còn lại chính xác của tài sản khi bán
nó trên thị trường.
Về phương diện kế toán,giá trị còn lại của TSCĐ được xác định:
Giá trị còn lại trên sổ = Nguyên giá của - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ


TSCĐ

của TSCĐ

Vì vậy,giá trị còn lại của TSCĐ mang dấu ấn chủ quan của doanh
nghiệp,với cùng TSCĐ nhưng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm cho tốc
độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời gian
khấu hao.Do đó nhiều trường hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh nghiệp
đem góp vốn,giải thể,sáp nhập để xác định giá trị thực của tài sản tại thời
điểm hiện tại.
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,giá
trị còn lại được xác định:
Giá trị còn lại trên sổ
của TSCĐ

= Nguyên giá của - Giá trị hao mòn luỹ kế
TSCĐ

của TSCĐ

Như vậy,ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán
doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có những
quyết định tính toán khấu hao áp dụng nhằm đẩy mạnh thu hồi vốn đầu tư và
đổi mới TSCĐ.
1.2.5. Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán


11

Do điều kiện kinh tế và chế độ xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau
nên yêu cầu về quản lý cũng khác nhau.Mà kế toán là công cụ quản lý
kinh tế do đó chế độ kế toán ở từng quốc gia có sự khác biệt.Chế độ kế
toán khấu hao là một điển hình.Chúng ta sẽ xem xét chế độ kế toán về
khấu hao TSCĐ của Mỹ để thấy được sự khác biệt so với kế toán khấu
hao tại Việt nam.
Ở Mỹ,cơ sở được thiết lập cho việc tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá
TSCĐ và giá trị thu hồi được của TSCĐ.Trong đó giá trị thu hồi là phần
giá trị ước tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán
TSCĐ.Và khi thiết lập công thức tính khấu hao TSCĐ,thì giá trị thu hồi
ước tính là yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phương pháp nào.VD một
số phương pháp:
 Phương pháp khấu hao đều theo thời gian
Phương pháp khấu hao đều dựa trên giả thuyết rằng TSCĐ giảm dần
đều giá trị theo thời gian và giá trị này được đưa dần vào chi phí kinh
doanh từng kỳ với một giá trị như nhau.
Số khấu hao trích
hàng năm

Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thu hồi ước tính
Số năm hữu dụng ước tính

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản ,dễ tính toán,tuy nhiên nó
chỉ phù hợp trong điều kiện tính chất hữư ích của TSCĐ,mức độ sử
dụng TSCĐ,chi phí sửa chữa,bảo trì TSCĐ là như nhau giữa các kỳ
kế toán.


SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

12

 Khấu hao theo sản lượng sản xuất
Phương pháp này cung cấp một cách tính phù hợp hơn so với phương
pháp đường thẳng,chi phí khấu hao sát hợp hơn với mức độ sử dụng
TSCĐ.
Số khấu hao
Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính
tính cho 1 đvsp
Sản lượng sản xuất ước tính
Mức KH trong kỳ = Sản lượng đạt được trong kỳ x Số KH tính cho 1 đvsp


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

Phương pháp này cho kết quả số khấu hao trong những năm đầu sử dụng
sẽ cao hơn những năm sử dụng sau(khấu hao nhanh).Theo phương pháp
này,kế toán xác định khấu hao một năm nào đó bằng cách lấy GTCL của
TSCĐ vào năm đó nhân với tỷ lệ khấu hao.Tỷ lệ khấu hao theo phương
pháp này gấp 2 lần tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng.Tuy
nhiên, giá trị TSCĐ đem tính khấu hao không loại trừ giá trị thu hồi như
các phương pháp khác.GTCL của TSCĐ khi khấu hao theo phương pháp
này không bao giờ bằng không.Do đó khi TSCĐ được đem trao đổi,bán
thì GTCL đó được sử dụng để xác định lãi hoặc lỗ của việc chuyển
nhượng.



Phương pháp khấu hao theo tổng của các số năm sử dụng

Theo phương pháp này(cũng là phương pháp khấu hao nhanh),các số năm sử
dụng dự kiến được cộng lại với nhau.Tổng của các năm sử dụng được làm
mẫu số của dãy các tỷ số.Tử số của dãy tỷ số này là số thứ tự năm sử dụng

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

13

theo thứ tự ngược lại.Trong trường hợp thời gian sử dụng dài có thể xác định
tổng số năm sử dụng theo công thức:n(n+1)/2,trong đó n là số năm sử dụng.

PHẦN 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN HIỆN HÀNH

2.1.


Một số quy định về khấu hao TSCĐ
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh đều phải trích khấu hao.Mức trích khấu hao được hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.



Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao với những TSCĐ
đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.

 Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng thì doanh nghiệp phải
tìm nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tình vào chi phí
khác.


Những TSCĐ không tham gia vào sản xuất kinh doanh thì không
trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn như hoạt động phúc lợi,hành chính
sự nghiệp....

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

14

Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao vơi



TSCDD cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ




thuê tài chính như TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo
quy định hiện hành.
 Việc trích hay thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày(theo số ngày của tháng)mà TSCĐ tăng, giảm hoặc thôi tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Như vậy số khấu hao giữa các tháng
chỉ khác nhau khi có sự biến động(tăng,giảm)TSCĐ.Bởi vậy hàng
tháng kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo công thức sau.Căn
cứ vào nơi sử dụng,bộ phận sử dụng để phân bổ chi phí khấu hao
TSCĐ:
Số KH phải

Số KH đã

+ Số KH tăng

trích tháng này

trích tháng trước

tháng này

-

Số khấu hao
giảm tháng

này
Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt,doanh




nghiệp ghi nhận là TSCĐ theo nguyên giá nhưng không được tính khấu
hao.
2.2. Phương pháp khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.Việc
lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vầo chế độ quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

15

Phương pháp khấu hao lựa chọn yêu cầu phải thu hồi vốn nhanh,đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số những phương pháp
sau:
2.2.1.

Phương pháp khấu hao đều:

Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính hay
phương pháp khấu hao bình quân.Có nghĩa là mỗi kỳ kế toán đều tính theo
số tiền như nhau cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng hữu ích.
Mức khấu hao = Nguyên giá * Tỷ lệ khấu =

Nguyên giá TSCĐ


phải trích bình

Số năm sử dụng

quân năm

TSCĐ bình
quân

hao bình

quân năm

Mức khấu hao trích = Mức khấu hao bình quân năm
bình quân tháng

12

tỷ lệ khấu hao năm =

1

x 100

số năm sử dụng dự kiến
 Ưu điểm: phương pháp này cố định theo thời gian nên có tác dụng
thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động,tăng số lượng sản
phẩm sản xuất,hạ giá thành sản phẩm,tăng lợi nhuận.
 Nhược điểm: thu hồi vốn chậm,không theo kịp mức hao mòn thực
tế,nhất là hao mòn vô hình(do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh

nghiệp không có điều kiện đầu tư trang bị TSCĐ mới.

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

16

Hiện nay phương pháp này được sử dụng phổ biến tại các doanh nghiệp
ở Việt nam.
2.2.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu
hồi vốn nhanh,khắc phục được hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải
tăng ca kíp,tăng năng suất lao động,tạo ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao phải = Sản lượng hoàn
trích trong tháng

x

thành trong tháng

Mức khấu hao bình quân
tính trên một đvsp

Trong đó:
Mức khấu hao bình quân = Tổng số KH phải trích trong thời gian sử dụng
trên một đvsp

Sản lượng tính theo công thức thiết kế


2.2.3 . Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi
hỏi phải thay đổi,phát triển nhanh và TSCĐ phải thỏa đồng thời các điều
kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới(chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc,thiết bị dụng cụ làm việc đo lường,thí nghiệm.
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao =
nhanh

Tỷ lệ khấu hao theo
phương pháp đường thẳng

x

Hệ số
điều chỉnh

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
SVTH: Đoàn Thị Xuân

Hệ số điều chỉnh(lần)


Đề án môn học Kế toán

17


Đến 4 năm(t ≤ 4 )
1,5
Trên 4 đến 6 năm(4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối,khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng(hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ,thì kể từ năm đó mức khấu
hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia(:)cho số năm sử dụng còn
lại của TSCĐ.
2.3. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
2.3.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 214(Hao mòn TSCĐ)
Để theo dõi tình hình hiện có,biến động tăng giảm khấu hao,kế toán sử
dụng Tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ”.Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp(trừ TSCĐ
thuê ngắn hạn).
Kết cấu tài khoản 214:
+ Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị hao
mòn của TSCĐ như nhượng bán,thanh lý...
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ
(do trích khấu hao,đánh giá tăng...)
+ Dư Có: Giá trị hao mòn hiện có tại doanh nghiệp.
Tài khoản 214 được phân tích thành các tiểu khoản sau:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
SVTH: Đoàn Thị Xuân



Đề án môn học Kế toán

18

+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
+ TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
 Tài khoản 009 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
Bên cạnh tài khoản 214 như trên thì kế toán còn sử dụng tài khoản 009
“Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng
số vốn khấu hao TSCĐ.Tài khoản 009 là tài khoản ghi đơn.Kết cấu tài
khoản này như sau:
+ Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ
bản
+ Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ
bản(nộp cho cấp trên,cho vay,đầu tư,mua sắm TSCĐ...)
+ Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
2.3.2. Phương pháp hạch toán


Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình

-Định kỳ (tháng,quý,năm) kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627,641,642
Có TK 2141: Tổng số khấu hao phải trích
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao
-Số khấu hao phải nộp ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên(nếu có)
Nợ TK 411:Ghi giảm NVKD nếu không được hoàn lại
Nợ TK 1368:Ghi tăng khoản phải thu nội bộ nếu được hoàn lại
SVTH: Đoàn Thị Xuân



Đề án môn học Kế toán

19

Có TK 336: Số phải nộp cấp trên
-Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán thanh lý
Nợ TK 2141:Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811:gía trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
-Trường hợp giảm giá trị hao mòn do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
hữu hình:
Nợ TK 222:Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn được ghi nhận
Nợ TK 128: Gía trị vốn góp liên doanh ngắn hạn được ghi nhận
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (Có) TK 412:Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 211:Nguyên giá TSCĐ hữu hình
-Trưòng hợp giảm giá trị hao mòn do trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 411 (chi tiết vốn KD):Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ (Có ) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá
-Trưòng hợp thiếu TSCĐ khi kiểm kê
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 1381: Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá
-Trường hợp giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ
SVTH: Đoàn Thị Xuân



Đề án môn học Kế toán

20

Nợ TK 2141: Gía trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627,641,642:
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh.
Nợ TK 2141:Gía trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142: Gía trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
 Hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Cuối kỳ,trích khấu hao theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 627,641,642:
Có TK 2142: Số khấu hao phải trích
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Nợ TK 009
Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ:
+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên cho thuê mà chưa trích đủ khấu hao thì giá
trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ(nếu giá trị
lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ(nếu gía trị
nhỏ):
Nợ TK 1421:chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết(nếu có)
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê ngoài

SVTH: Đoàn Thị Xuân



Đề án môn học Kế toán

21

+ Nếu được quyền sở hữu hoàn toàn hay mua lại TSCĐ,thì sau khi kết
chuyển nguyên giá TSCĐ phải kết chuyển hao mòn TSCĐ
Nợ TK 2142;
Có TK 214(2141,2143);Giá trị hao mòn luỹ kế
 Hạch toán khấu hao TSCĐ vô hình
Trong kỳ ,trích và phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 627,641,642;
Có TK 2143; GIá trị hao mòn
đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao
Nợ TK 009
Các trường hợp nhượng bán,giảm TSCĐ vô hình do góp vốn liên
doanh,trả vốn góp liên doanh;Phản ánh tương tự như hạch toán khấu hao
TSCĐ hữu hình.Ngoài ra khi đã trích đủ khấu hao,phải xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 2143: Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 213;Nguyên giá TSCĐ vô hình
Cuối năm tài chính doạnh nghiệp cần xem xét lại thời gian trích khấu hao
và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình,nếu có sự thay đổi mức khấu
hao cần điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
+ Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong
năm,số khấu hao chênh lệch tăng,ghi:
BT1) Nợ TK 627,641,642; Số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 2143; Giá trị hao mòn tăng thêm

SVTH: Đoàn Thị Xuân



Đề án môn học Kế toán

22

BT2) Nợ TK 009
+ Nếu mức trích khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong
năm thì số chênh lệch khấu hao giảm ghi:
Nợ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Có TK 627,641,642: Số chênh lệch khấu hao giảm
2.3.

Hình thức sổ kế toán

Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản,nó là
phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở chứng
từ gốc và các giấy tờ khác có liên quan,sổ kế toán có nhiều loại và tuỳ từng
đối tượng hạch toán khác nhau mà áp dụng hình thức sổ phù hợp.Đối vơi hạch
toán khấu hao TSCĐ thì theo chế độ kế toán hiện hành chúng ta áp dụng các
hình thức sổ như sau:
2.4.1. Hạch toán trên sổ chi tiết
TSCĐ sử dụng vào kinh doanh phải trích khấu hao,sử dụng cho bộ phận
nào thì tính khấu hao cho bộ phận đó,TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp
không trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn vào cuối năm.TSCĐ đã khấu hao
hết mà vẫn còn sử dụng được thì không tính khấu hao.Việc tính khấu hao
được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao.

Bộ,Tổng,Cục....
Đơn vị....
SVTH: Đoàn Thị Xuân



Đề án môn học Kế toán

23

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ

Stt

Chỉ tiêu

Tỷ

lệ Nơi

sử TK 627-Chi phí sản xuất TK

TK

641

642

241

KH%

dụng


chung

(số

Toàn

PX

PX

PX

Cộn

Chi

Chi

Xây

năm

doanh

(SP)

(SP)

(SP)


g

phí

phí

dựng

sử

nghiệp

bán

QLDN cơ

dụng)

1
1

2
3
Số KH đã trích

2

tháng trước
Số KH tăng tháng


3

này
Số

4

trong tháng
Số KH phải trích

KH

TK

4

5

6

7

8

hàng

bản

9


dd
11

10

giảm

tháng này

bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sau khi lập xong ,người lậpký và kế
toán trưởng ký được coi là chứng từ kế toán dùng để hạch toán khấu hao
TSCĐ.
2.3.2.

Hạch toán tổng hợp

Có 4 hình thức sổ tổng hợp dung để phản ánh sự biến động của TSCĐ và
khấu hao TSCĐ:
 Hình thức sổ Nhật Ký Chung:
SVTH: Đoàn Thị Xuân

12


Đề án môn học Kế toán

24

+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái TK 211,212,213,214

 Hình thức sổ Nhật Ký sổ cái:
+ Sổ Nhật Ký sổ cái TK 211,212,213,214
 Hình thức sổ Nhật ký chứng từ:
+ Sổ nhật ký chúng từ số;1,2,3,4,5,10,9,7
+ Bảng kê số :4,5,6
+ Sổ cái TK 211,212,213,214


Hình thức Chứng từ ghi sổ:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ Cái TK 211,212,213,214
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

SVTH: Đoàn Thị Xuân


Đề án môn học Kế toán

25

PHẦN 3
NHỮNG BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

3.1. Những bất cập trong công tác hạch toán khấu hao TSCĐ
TSCĐ là cơ sở vật chất thiết yếu đối với nền kinh tế nói chung và trong mỗi
doanh nghiệp nói riêng.Việc theo dõi,phản ánh đầy đủ tình hình tăng giảm
hao mòn,khấu hao và hiệu quả sử dụng TSCĐ là công việc quan trọng của
công tác hạch tóan quản lý TSCĐ.Trong khi đó khấu hao là phạm trù có tính
chủ quan,phụ thuộc vào ý chí của nhà quản lý.Vì thế lợi nhuận cũng mang

tính chủ quan.Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ
quan của mình.Đây chính là sai lầm trong cơ chế quản lý kinh tế của Nhà
nước ta và chính là cơ hội cho những kẻ cơ hội làm giàu.Do vậy đã gây ra
không ít tiêu cực trong việc áp dụng,quản lý TSCĐ và tính thuế của cả Nhà
nước và doanh nghiệp.Có thể nêu ra một số bất cập.
 Tình trạng thiếu những quy định cụ thể, chi tiết,hoàn thiện cho việc phân
loại và sử dụng TSCĐ.
Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế về TSCĐ hữu hình số 16,điều kiện
ghi nhận tài sản có thể xem là một nguyên tắc nền tảng.Một tài sản chỉ
đươc ghi nhận là TSCĐ khi và chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế
SVTH: Đoàn Thị Xuân


×