Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ tư vấn, kiểm định tại Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.39 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP............................................................................................................1

1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp......................................1
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
........................................................................................................................2
CHƯƠNG II: THỰC TRANG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH DỊCH VỤ TƯ VẤN, KIỂM ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI.......................................................9

I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội
............................................................................................................................9
1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................9
1.1 Nhiệm vụ hoạt động của Công ty............................................................9
1.2 Chức năng của Công ty..........................................................................10
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty. (Sơ đồ 1)............................10
II. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ, tư vấn, kiểm định tại
Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và Xây dựng đô thị Hà Nội...........................12
2.1 Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ tư vấn và kiểm định.............................12
2. 2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí dịch vụ tư vấn và kiểm định xây dựng
......................................................................................................................13
2.3 Kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ tư vấn kiểm định trong kỳ.................23
3 Đánh giá sản phẩm làm dở............................................................................24
4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm..........................................................25
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN


TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI.....26

I. Đánh giá chung về công tác kế toán.............................................................26
II. Hạn chế còn tồn tại......................................................................................26
III. Một số ý kiến về đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí dịch
vụ tư vấn, kiểm định tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị
Hà Nội..............................................................................................................27
KẾT LUẬN

Hoàng Thanh Sơn

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Thanh Sơn

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã
đem lại cho các doanh nghiệp môi trường kinh doanh khá thuận lợi nhưng bên cạnh
đó cũng chứa đựng rất nhiều khó khăn và thử thách. Điều này cho thấy, muốn tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và tổ
chức sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, việc giảm chi phí sản xuất luôn được các doanh

nghiệp quan tâm chú trọng hàng đầu.
Đối với một đơn vị kinh doanh dịch vụ thì chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm luôn là một khâu quan trọng trong công tác kế toán của đơn vị. Trong đó,
có thể nói, giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng, bởi qua đó
người ta có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn kinh doanh và trình độ quản lí
của doanh nghiệp; Cũng thông qua đó, lãnh đạo doanh nghiệp có thể có được những
thông tin chính xác để đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì vậy, việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng.
Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội là một doanh
nghiệp dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tuy mới thành lập, nhưng Công
ty đã bước đầu đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên đà phát triển.
Để có được kết quả như ngày hôm nay là do ngay từ đầu, Ban lãnh đạo Công ty đã
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành dịch vụ tư vấn và kiểm định chất lượng công trình xây
dựng, coi đây là vấn đề then chốt gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Với kiến thức chuyên ngành kế toán, trong thời gian học tập tại trường cũng
như sau khi được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Hà Đức Trụ và sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng

Hoàng Thanh Sơn

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
đô thị Hà nội, qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác tập hợp

chi phí và tính giá thành dịch vụ tư vấn, kiểm định nên em đã chọn đề tài
“Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ tư vấn, kiểm định tại Công ty
TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà nội”
Bố cục bài luận gồm 3 chương như sau:
Chương I: Những vấn đề chung về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giấ thành dịch vụ tư vấn,
kiểm định tại công ty TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị Hà Nội.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành dịch vụ tư vấn kiểm định tại công ty TNHH Tư vấn thiết kế và
xây dựng đô thị Hà Nội.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo
và các bạn để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hoàng Thanh Sơn

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây lắp có các đặc điểm

sau đây:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật lí kiến trúc có
quy mô, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính chất đơn chiếc, thời
gian để xây dựng hoàn thành kéo dài, được thi công ở ngoài trời và chịu nhiều tác
động rất lớn bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu… Các đặc
điểm về sản phẩm nói trên ảnh hưởng rất lớn đến chi phí phát sinh, đến các phương
pháp kế toán tập hợp chi phí, đối tượng kế toán tập hợp chi phí, phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị
nhận thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương thức thanh toán, giá trị thanh
toán…, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không giống với hàng hóa
thông thường.
- Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rất rộng rãi với nhiều
hình thức khoán khác nhau, như khoán gọn công trình, khoán từng phần công việc,
từng hạng mục, từng khoản chi phí…Việc áp dụng các hình thức khoán sẽ chi phối
đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Doanh nghiệp xây lắp
cũng như kế toán bàn giao và thanh toán công trình.
- Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được quy định
cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, còn trong các định mức kinh tế - kỹ thuật
được nhà nước (Bộ xây dựng) ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán của
công trình.

1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàng Thanh Sơn

1

KT11-23



Luận văn tốt nghiệp
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đặc thù hoạt động của ngành xây lắp, tùy thuộc vào quy trình sản xuất của
đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất trong giá thành xây lắp khi phân loại theo
mục đích và công dụng của chi phí bao gồm 4 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Kế toán của doanh nghiệp xây lắp nói chung, chi toán chi phí sản xuất
xây lắp nói riêng đều phải tuân thủ theo tinh thần cơ bản của chuẩn mục kế
toán số 15 “ Hợp đồng xây dựng”.
1.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình,
hạng mục công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có
giá trị dự toán riêng hoặc có thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công (đội
sản xuất thi công, xí nghiệp xây lắp…). Việc xác định đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất xây lắp ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất theo 2 phương pháp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng khi chi phí phát sinh
được xác định cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí ( từng công trình, hạng
mục công trình…).
- Phương pháp tập hợp và phân bố gián tiếp được áp dụng khi chi phí
sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
1.2.1.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc thù hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và đặc điểm riêng của sản
phẩm xây lắp, việc đánh giá và xác định giá trị của sản phẩm xây lắp dở dang cuối


Hoàng Thanh Sơn

2

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
kì tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa hai bên giao nhận thầu và tùy thuộc
vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định
Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ và đơn vị xây lắp xác định khối lượng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp dở dang cuối
kì là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh lũy kế từ khi công trình khởi công đến
cuối kì báo cáo mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Trường hợp quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn
xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đơn
vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn
xây lắp đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lí có giá trị dự toán riêng cơ sở phân bổ chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì được tính trên cơ sở phân bổ xây lắp
thực tế đã phát sinh co khối lượng hay giai đoạn công việc xây lắp đã hoàn thành và
chưa hoàn thành dựa theo tiêu thức giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Công thức
tính cụ thể như sau:

Chi phí thực tế
của KL(giai
đoạn) xây lắp
dở dang ĐK


CPSX thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ

+

CP thực tế
xây lắp
phát sinh
trong kỳ

=

x
CP theo dự toán
của KL(giai
+
đoạn) hoàn thành
trong kỳ

CP theo dự toán
của KL (giai
đoạn) xây lắp dở
dang cuối kỳ

CP theo dự
toán của
KL(giai
đoạn) xây
lắp dở dang

cuối kỳ

1.2.1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những
chi phí và nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết
cấu của công trình, vật liệu luân chuẩn… tham gia và cấu thành thực thể của công
trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng,
sắt thép, gạch, cát….Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật

Hoàng Thanh Sơn

3

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản lý của đội công

trình.
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tôn trọng các
nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho công trình nào phải tính chi phí của nó trực tiếp
cho công trình đó, dựa vào số lượng thực tế đã sử dụng và dựa vào các đơn
giá thực tế.
- Cuối kì, khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán phải
kiểm kê để xác định số vật liệu đã xuất kho nhưng chưa được sử dụng hết đang
còn lại ở công trường, bộ phận sản xuất để tính được số vật liệu đã sử, đồng thời
xác định và đánh giá đúng giá trị phế liệu thu hồi của từng công trình, hạng mục

công trình nếu có.
- Trường hợp vật liệu sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công
trình thì kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”.
Sơ đồ Kế toán: Sơ đồ 4
*Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trong xây lắp, CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp, công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công, không phân biệt trong hay ngoài danh sách.
- Chi phí phải trả cho công nhân xây lắp công trình, hạng mục công trình nào
thì phải tính cho công trình, hạng mục đó. Trường hợp chi phí đó liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ dựa vào tiêu thức thích hợp.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp như: BHXH,
BHYT, KPCD được tính vào CPSXC chung của hoạt động xây lắp.
Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân
công trực tiếp” (Bao gồm cả chi phí phải trả cho lao đọng trực tiếp thuộc
doanh nghiệp quản lý và lao động trực tiếp thuê ngoài theo từng công việc)
Sơ đồ kế toán: Sơ đồ 5

Hoàng Thanh Sơn

4

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
* Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí về vật tư, chi phí nhân công,

chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại:
Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công, được tính vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công nhân
trực tiếp điều
khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao
máy thi công, sửa chữa thường xuyên máy thi công….
- Chi phí tạm thời là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: Chi phí tháo lắp máy, chi phí vận chuyển, chạy thử… Các chi phí
trên được trích trước hoặc phân bổ vào chi phí sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phải tuân thủ các quy định sau:
- Phải phù hợp với hình thức quản lí và sử dụng máy thi công. Trường hợp tổ
chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy thì
tùy thuộc vào việc có tổ chức kế toán riêng hay không để hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công cho phù hợp.
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp thì chi phí sử dụng máy thi công
phát sinh được kế toán hạch toán vào TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”.
- Phải phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục
công trình dựa vào các tiêu chí thích hợp: giá thành 1 ca máy, 1 giờ máy hoặc một
đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành..
Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK623 “ Chi phí sử dụng máy thi
công”.
Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
đối với hoạt động xây lắp vừa thi công bằng máy, vừa thi công bằng thủ công
( phương thức thi công hỗn hợp) và không hạch toán chi phí trích theo lương của
công nhân sử dụng máy thi công (BHXH, BHYT, KPCD) và tài khoản này. Phần

Hoàng Thanh Sơn


5

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
chi phí sử dụng máy vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình
xây lắp mà hạch toán vào TK632. TK623 có kết cấu:
- Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công
(chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương và phụ cấp lương của công nhân trực
tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng máy, sửa chữa xe máy, chi phí dịch vụ khác
phục vụ cho xe, máy thủ công).
- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154 và kết
chuyển chi phí sử dụng máy vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Đây là TK tập hợp phân phối nên cuối kì là TK này không có số dư.
Sơ đồ kế toán:Sơ đồ 6
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục
vụ và quản lí thi công của đội xây lắp, như chi phí tiền lương của nhân viên quản lí
đội xây lắp, chi phí khấu hao xe, máy thi công, các khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCD tính trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi
công và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế của doanh nghiệp và chi phí bằng
tiền khác có lien quan đến hoạt động xây lắp của đội xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất chung phải tôn trọng các quy định sau:
- Phải hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình đồng thời phải chi tiết theo các khoản quy định.
- Khi tổ chức khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây lắp, kế toán phải
từ chôi thanh toán số chi ngoài dự toán và bất hợp lí, thường xuyên kiểm tra tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
- Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,

kế toán phải phân bố chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu
thức phân bổ thích hợp, dựa vào chi phí NCTT hoặc chi phí sản xuất theo dự toán.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Sơ đồ kế toán: Sơ đồ 7

1.2.2 Kế toán giá thành xây lắp

 Đối tượng tính giá thành xây lắp

Hoàng Thanh Sơn

6

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như
tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây
dựng, đối tượng tập hợp tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công
trình, có thể là giai đoạn qui ước của hạng mục công trình có dự toán riêng
hoàn thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính
đúng, tính đủ chi phí ản xuất vào giá thành sản phẩm
 Các loại giá thành trong xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, có các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán: Được xác định dựa trên các định mức và đơn giá
chi phí do Nhà nước qui định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập
chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán được xác định
theo công thức sau:
Giá thành

dự toán CT,
HMCT

=

Giá trị dự
toán CT,
HMCT

-

Thu nhập
chịu thuế
tính trước

-

Thuế
GTGT
đầu ra

- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng dựa vào điều kiện cụ thể và định
mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp.
Dựa vào 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định được mức hạ giá
thành kế hoạch như sau
Mức hạ giá thành kế hoạch = Giá thành kế hoạch – Giá thành dự toán
Theo công thức xác định nói trên, doanh nghiệp cần tăng cường quản lí
dự toán chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Được xác định dựa trên các chi phí thực tế, các chi
phí sản xuất đã tập hợp được thực hiện khối lượng xây lắp trong kì (không bao

gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu
tư bàn giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp).
 Phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện theo từng công trình,
hạng mục công trình và theo từng khoản mục. Để tính được giá thành sản
phẩm, tùy theo từng điều kiện cụ thể, kế toán có thể áp dụng phương pháp tính

Hoàng Thanh Sơn

7

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành giản đơn, phương
pháp tính giá thành theo định mức…
 Tài khoản kế toán sử dụng
Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng
TK 154. Tài khoản 154 không có TK cấp 2, nhưng có thể mở sổ chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng hoàn thành.
Sơ đồ kế toán: sơ đồ 8

Hoàng Thanh Sơn

8

KT11-23



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRANG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TƯ VẤN, KIỂM ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ HÀ NỘI
I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị
Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Tư vấn thiết kế và Xây dựng Đô thị Hà Nội thuộc loại hình công ty
TNHH, là thành viên của Hội kiến trúc sư Việt Nam, hạch toán độc lập có con dấu
riêng và có tài khoản tại ngân hàng.
Trụ sở chính của Công ty: Số 79 LạcTrung - Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng - Hà
Nội.
1.1 Nhiệm vụ hoạt động của Công ty
Hoạt động chủ yếu của Công ty Tư vấn thiết kế và Xây dựng đô thị Hà Nội:
- Tư vấn đầu tư; khảo sát thi công các công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, các công trình an ninh quốc phòng, các dự án nhóm A.
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Buôn bán thiết bị văn phòng và vật liệu xây dựng.
- Tư vấn nghệ thuật điêu khắc, phù điêu, tranh tượng, tượng đài.
- Thiết kế kết cấu đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp,
kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Thiết kế quy
hoạch mạng lưới cấp thoát nước, thiết kế san nền, thiết kế cấp thoát nước, nước cứu
hộ đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Thi công san lấp tổng
mặt bằng, hệ thống cấp thoát nước khu đô thị, khu công nghiệp, cung ứng lắp đặt hệ
thống thông gió, điều hòa không khí.
- Sản xuất lắp dựng hệ thống dàn giáo xây dựng, tời nâng, lắp đặt hệ thống

thang máy.
- Thi công các công trình giao thông thủy lợi và các công trình phục vụ nông
nghiệp.

Hoàng Thanh Sơn

9

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
- Kinh doanh vận tải hàng hóa.
- Kinh doanh bất động sản.
- Buôn bán ô tô, xe máy, xe đạp.
- Buôn bán đồ gia dụng, điện tử, điện lạnh.
1.2 Chức năng của Công ty
Một trong các chức năng chính của Công ty hiện nay là sử dụng các nguồn lực
sản xuất (lao động, thiết bị, vốn) một cách có hiệu quả để có các sản phẩm thiết kế
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước.
Những năm qua, Công ty Tư vấn thiết kế và xây dựng Đô thị HN đã thường
xuyên tăng cường công tác quản lí. Áp dụng những tiến bộ của Khoa học và Công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Kết quả hoạt động của Công ty được thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu: Lợi
nhuận, đảm bảo việc làm và mức thu nhập mà mỗi cán bộ công nhân viên không
ngừng tăng lên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản thuế.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty. (Sơ đồ 1)
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, là thành viên
của Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Công ty Tư vấn thiết kế và xây dựng Đô thị HN
hoạt động theo mô hình trực tuyến đa năng.

Đứng đầu bộ máy quản lí của công ty là giám đốc, phó giám đốc, sau đó là các
phòng ban. Cơ cấu này đã tạo ra sự quản lý chặt chẽ các hoạt động bằng cách sử
dụng các bộ phận chức năng và sự thừa hành công việc của các bộ phận cơ sở. Mọi
hoạt động của Công ty được định hướng từ trên xuống dưới thông qua các cuộc họp
định kì hàng tháng hay đột xuất với sự tham gia đầy đủ của các phòng ban tham
mưu để xây dựng chiến lược kinh doanh và định hướng hoạt động.
Để duy trì sự tồn tại và phát triển, Công ty Tư vấn thiết kế và Xây dựng Đô thị
Hà nội có cơ cấu bộ máy quản lí phù hợp với từng chức năng, nhiệm vụ. Trong
Công ty, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận bao gồm:
1) Giám đốc công ty: Do các thành viên sáng lập quyết định bổ nhiệm. Giám
đốc Công ty có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của nhà nước, điều hành
Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên và toàn thể
cán bộ công nhân viên của Công ty.
2) Trợ lí giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc về mọi mặt của Công ty.
3) Phòng tổ chức hành chính

Hoàng Thanh Sơn

10

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
- Xây dựng kế hoạch lao động tuyển dụng, theo dõi thực hiện kiểm tra nội quy, quy
chế.
- Công tác tiền lương, đời sống xã hội, khen thưởng, thi đua, văn thư, lưư trữ.
4) Phòng kế hoạch
- Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn dựa trên nhu cầu của thị trường và
tiềm năng sẵn có của Công ty. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất

của từng phân xưởng thiết kế, đánh giá kết quả để tìm ra điểm mạnh cần phát huy
và tìm ra điểm yếu để khắc phục. Tham mưu cho Giám đốc các biện pháp tổ chức
sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp vật tư, hàng hóa theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
5) Phòng Kế toán- Tài vụ
- Quản lí tài sản và các nguồn vốn.
- Xây dựng phương án kinh doanh.
- Thực hiện công tác tài chính, kế toán và chế độ báo cáo thống kê.
6) Xưởng thiết kế: Chuyên thiết kế các công trình công nghiệp và dân dụng.
Bộ máy kế toán (Sơ đồ 2)
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, nên công tác kế
toán giữ vai trò hết sức quan trọng. Công ty Tư vấn thiết kế và Xây dựng đô thị Hà
Nội là một đơn vị kế toán độc lập, quá trình thông tin khép kín từ xử lý thông tin
đến việc đưa ra quyết định quản lý. Để tạo được hiệu quả trong quá trình kinh
doanh, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động. Bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung. Tức là chỉ có một kế toán thực hiện công
việc kế toán, tài chính, thống kê phát sinh trong doanh nghiệp, còn tại các phòng thì
chỉ bố trí một nhân viên thực hiện nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra
chứng từ sau đó tập hợp gửi về phòng kế toán tổng hợp.
II. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ, tư vấn, kiểm định tại
Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và Xây dựng đô thị Hà Nội
2.1 Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ tư vấn và kiểm định
2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ tư vấn và kiểm định
Tại Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và Xây dựng đô thị Hà Nội, đối tượng tập
hợp chi phí dịch vụ tư vấn và kiểm định được xác định trên cơ sở đặc điểm của tổ
chức sản xuất và qui trình công nghệ, trình độ cũng như yêu cầu quản lý công ty.

Hoàng Thanh Sơn

11


KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều thông qua các hợp đồng kinh
tế ký kết với khách hàng. Chính vì vậy, đối tượng kế toán tập hợp chi phí dịch vụ tư
vấn và kiểm định được đồng nhất là từng hợp đồng tư vấn kiểm định các công trình.
2.1.2 Đặc điểm và nội dung chi phi tư vấn và kiểm định
Hiện tại, Công ty thực hiện chế độ khoán gọn cho các phòng theo một tỷ lệ
nhất định đối với từng hợp đồng. Do vậy, chi phí tư vấn, kiểm định của Công ty bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giấy vẽ, giấy in, mực in, bút bi,
các loại dung dịch, các loại phụ gia…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho nhân công
lao động trực tiếp làm tại công ty, trong đó có cả các khoản phải trả cho nhân công
làm theo hợp đồng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí khấu hao máy móc phục vụ
công tác thí nghiệm- kiểm định, phụ tùng thay thế, chi phí sửa chữa thường xuyên
và các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên quản lý và các khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý và nhân viên trực tiếp tham gia thực hiện
dịch vụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ và chi công cụ dụng cụ.
Do áp dụng hình thức khoán gọn sản phẩm cho người lao động theo từng hợp
đồng nên theo qui chế, công ty tiến hành quản lý chi phí phát sinh theo tỷ lệ:
Đối với các hợp đồng thiết kế, tư vấn, giám sát, kiểm định thì công ty giữ lại
30% còn lại 70% khoán cho các phòng chức năng đảm nhiệm. Trong 70% đó chia
thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tùy từng công trình nhưng tối đa là 5% tổng
giá trị hợp đồng.

- Chi phí nhân công trực tiếp dao động từ 35% đến 45% tổng giá trị hợp đồng
tùy theo mức độ khó khăn của hợp đồng.
- Chi phí sản xuất chung dao động từ 15% đến 25% tổng giá trị hợp đồng.
Đối với các hợp đồng xây lắp, công ty khoán cho phòng đảm nhiệm 90% tổng
giá trị hợp đồng.

Hoàng Thanh Sơn

12

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
Đối với các hợp đồng cung cấp chất phụ gia, chống thấm… khoán cho phòng
đảm nhiệm 95% tổng giá trị hợp đồng.
Như vậy, theo nguyên tắc khi có hợp đồng tư vấn, giám sát, kiểm định thiết kế,
tối đa chi phi nguyên vật liệu trực tiếp mà phòng chi ra là 5% giá trị hợp đồng, nếu
vượt khỏi mức đó thì các phòng liên quan sẽ phải tự chịu.

2. 2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí dịch vụ tư vấn và kiểm định xây
dựng
Để minh hoạ cho Phương pháp kế toán tập hợp chi phí dịch vụ tư vấn và
kiểm định xây dựng, em xin trình bày trường hợp về Kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm theo Hợp đồng 68/2007/HĐTVKĐ - Tư vấn, kiểm định
chất lượng Trung tâm Thương mại Ô Chợ Dừa.
2.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Tài khoản sử dụng
Để tập hợp nguyên vật liệu, công ty sử dụng tài khoản 154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Đây cũng là điểm khác biệt so với các doanh

nghiệp thông thường. Tất cả các khoản chi phí NVLTT được hạch toán thẳng
vào TK 154 chứ không hạch toán và bên nợ TK 621. TK 154 tại công ty được
mở chi tiết thành tài khoản cấp 2- TK 154 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

b) Chứng từ kế toán sử dụng
Tại công ty, các chứng từ sổ sách liên quan đến việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng về việc mua nguyên vật liệu.
- Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi.
- Các sổ chi tiết, bảng kê TK 1541, sổ cái TK 154.
Do sản phẩm tạo ra mang tính chất đặc thù là các sản phẩm hữu hình
nên nguyên vật liệu được sủ dụng chính xác là các loại giấy, bút, mực in, bút
chuyên dụng… Chính vì thế mà tại công ty, chi phí mua văn phòng phẩm được
coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Hoàng Thanh Sơn

13

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
c) Phương pháp kế toán
Hiện nay do áp dụng hình thức khoán gọn, các phòng tự tổ chức và tính
toán mức vật tư hợp lý để đảm bảo mang lại lợi nhuận có thể cho chính họ, do
đó khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật tư thì các bộ phận trực tiếp thực hiện sẽ tự
mua và đưa thẳng vào sản xuất mà không cần sử dụng đến phiếu xuất hay phiếu
nhập kho nên công ty không sử dụng phiếu nhập, phiếu xuất. Chi phí dùng cho
vật tư sẽ được công ty khoán ở mức nhất định, vượt khỏi mức đó, các phòng liên

quan sẽ tự chịu. Vì vậy, ở đây kế toán vật liệu không phải mở sổ theo dõi vật tư
mà chỉ phải tập hợp mỗi hóa đơn, chứng từ hợp lý về mua vật tư do các phòng
cung cấp để cuối tháng lên bảng tổng hợp vật liệu sử dụng cho từng hợp đồng
(công trình) và làm cơ sở để tính giá thành cho sản phẩm tư vấn và kiểm định
sau này. Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng tư vấn và kiểm định, công ty sẽ khoán
cho các phòng liên quan tối đa là 5% giá trị hợp đồng để mua nguyên vật liệu.
Công ty có thể chi tiền giao khoán ngay hoặc do phòng tự bỏ ra rồi thanh toán
sau.
Số tiền giao khoán theo tỉ lệ này sẽ là mức tối đa để chi trả các khoản
chi phí về vật tư phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ.
Ví dụ:
Công ty giao cho phòng tư vấn và kiểm định công việc, kiểm định chất lượng
công trình Trung tâm thương mại Ô Chợ Dừa theo hợp đồng:
68/2007/HĐTVKĐ.
Tổng giá trị hợp đồng là: 1.400.000.000 đồng.
Công ty khoán cho phòng là 70% tương đương với số tiền: 980.000.000 đồng.
Vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tối đa 5% giá trị hợp đồng, tương
đương với số tiền: 49.000.000 đồng.
Trong quá trình tư vấn, kiểm định phát sinh nhu cầu về NVL như sau:
- Ngày 7 tháng 3 năm 2007 do máy tính bị hỏng nên phòng đã thuê sửa, căn cứ
vào phiếu chi, kế toán hạch toán:
Nợ TK 154(1)

: 325.000 đồng

Có TK 111

Hoàng Thanh Sơn

: 325.000 đồng

14

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
- Ngày 11 tháng 3 năm 2007 phòng đổ mực cho máy photo, kế toán hạch toán :
Nợ TK 154(1)

: 634.546 đồng

Nợ TK 133

: 63.454 đồng

Có TK 111
-

: 689.000 đồng

Ngày 18 tháng 3 năm 2007, để phục vụ cho công tác thí nghiệm, kiểm định

phòng đã tiến hành mua một bộ sang thí nghiệm, căn cứ vào các chứng từ gốc,
kế toán hạch toán:
Nợ TK 154(1)

: 1.090.909 đồng

Nợ TK 133(1)


: 109.091 đồng

Có TK 111
-

: 1.200.000 đồng

Ngày 25 tháng 3 năm 2007 phòng đã tự mua một số vật tư theo yêu cầu( mực

in HP). Những chứng từ liên quan đến việc thu mua vật tư được tập hợp gửi về
phòng kế toán.
Hóa đơn GTGT: Biểu mẫu số 14
Phiếu chi: biểu mẫu số 15
Kế toán thanh toán kiểm tra tính hợp lệ, chủng loại mặt hàng và căn
cứ vào chứng từ để lập phiếu chi (02 liên: 01 liên kế toán thanh toán giữ; 01 liên
chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục xuất tiền mặt). Căn cứ vào liên 02 phiếu chi,
thủ quỹ sẽ chi tiền mặt cho phòng về khoản chi phí vật tư phát sinh đồng thời tập
hợp chứng từ gốc kèm phiếu chi ghi vào
Báo cáo quỹ tiền mặt theo định khoản:
Nợ TK 154(1)

: 1.425.454 đồng

Nợ TK 133(1)

: 142.546 đồng

Có TK 111

: 1.568.000 đồng


Từ đó lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ có liên quan.
Trích báo cáo quỹ tiền mặt- Biểu mẫu số 01
Khi công trình được hoàn thành, căn cứ vào bảng tổng hợp báo cáo
quỹ tiền mặt kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ về sử dụng vật liệu trực
tiếp phục vụ trực tiếp cho hợp đồng trên theo định khoản như sau:

Hoàng Thanh Sơn

15

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 154

: 40.647.500 đồng

(Chi tiết TK 154(1) – chi phí NVLTT)
Có TK 111


tiến

: 40.647.500 đồng
hành

Nợ TK 911


kết

chuyển:

: 40.647.500 đồng

Có TK 154(1)

: 40.647.500 đồng

Bảng kê chi tiết Tk 154 – chi phí NVLTT – biểu mẫu số 02
Chứng từ ghi sổ - biểu mẫu số 13
Chứng từ ghi sổ được kế toán ghi định kì từ 5 đến 7 ngày một lần. Sau khi lập
xong chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi khoản chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vào một dòng trong Sổ cái TK 154 để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí
phát sinh của các hợp đồng tại công ty trong tháng.

2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a)

Tài khoản sử dụng
Tất cả các khoản chi phí nhân công trực tiếp phát sinh công ty không tập

hợp vào bên nợ TK 622 mà hạch toán thẳng vào TK 154. Khi đó TK 154 tại
công ty được mở chi tiết thành tài khoản cấp 2 – TK 154(2) – Chi phí nhân công
trực tiếp. Đồng thời TK 334 cũng được mở chi tiết thành tài khoản cấp 2: TK
334(1) – phải trả công nhân viên và TK 334(2) – phải trả công nhân thuê ngoài.

b)


Chứng từ kế toán sử dụng
Tại công ty các chứng từ liên quan đến việc tập hợp chi phí nhân công

trực tiếp gồm có:

c)

-

Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương.

-

Giấy biên nhận, bảng phân loại chi phí nhân công thuê ngoài.

-

Các sổ chi tiết, bảng kê TK 154(2), Sổ cái TK 154.

Phương pháp kế toán.

Hoàng Thanh Sơn

16

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương phải trả cho công nhân trực

tiếp thực hiện hợp đồng tư vấn, kiểm định bao gồm các khoản lương chính,
lương phụ và các khoản trích theo lương.
Đối với mỗi hợp đồng tư vấn, kiểm định, 45% trên tổng giá trị hợp
đồng là tỉ lệ tối đa quy định cho chi phí nhân công trực tiếp. Sở dĩ khoản chi phí
này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị hợp đồng là do loại lao động công ty sử
dụng là loại lao động có trình độ cao.
Ví dụ: Theo hợp đồng 68/2007/HĐTVKĐ, khi nhận tiền tạm ứng từ
chủ đầu tư công trình trung tâm thương mại Ô Chợ Dừa 280 triệu đồng.
Công ty giữ lại 30% tương ứng với 84.000.000 đồng.
Phòng tư vấn, kiểm định giữ lại 70% tương ứng với 196.000.000 đồng.
Do áp dụng chế độ khoán sản phẩm nên công ty không phân chia ra
lương của cán bộ quản lý phòng với lương công nhân trực tiếp thực hiện mà
lương ở đây được phát theo hợp đồng. Khi lương về thì kế toán tại phòng nhân
sự chi cho nhân viên làm theo phần công việc mà người đó tham gia vào hợp
đồng. Sau đó tiến hành gửi chứng từ về phòng tài vụ để làm căn cứ quyết toán
công trình với Nhà nước. Kế toán tiền lương tại phòng tài vụ chỉ phân bổ lương
tính theo tỉ lệ hợp đồng khoán vào công trình chứ không tách lương cho từng
người là bao nhiêu.
Hàng ngày, nhân viên kế toán tại phòng sẽ theo dõi số ngày công thực
tế của từng cá nhân trong phòng thông qua bảng chấm công, từ đó làm cơ sở để
cuối tháng lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng nhân viên trong phòng mình
và có nhiệm vụ nộp cho phòng kế toán của công ty để tiến hành tập hợp chi phí.
Bảng chấm công – Biểu mẫu số 03
Bảng thanh toán tiền lương – Biểu mẫu số 04
Lương của từng cá nhân trong phòng được tính cụ thể như sau:
Lương = Lương ngày * số ngày làm việc + các khoản phụ cấp (nếu có)
Ví dụ: lương cho nhân viên Nguyễn Thị Thanh được tính như sau:
100.000* 22 = 2.200.000 đồng (trong đó 100.000 đồng là lương ngày, 22 là số
ngày công nhân này làm việc).


Hoàng Thanh Sơn

17

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
Khi tiến hành tính lương nhân công trực tiếp làm tại phòng tư vấn
kiểm định, kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương để
tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 154

: 21.780.800 đồng

( Chi tiết TK 154(2) – chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 334

: 21.780.800 đồng

Khi chi lương cho nhân viên trong phòng, kế toán ở phòng ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111

: 21.780.800 đồng
: 21.780.800 đồng

Đồng thời hạch toán 1% BHYT và 5% BHXH trừ vào thu nhập của
công nhân viên như sau:
Nợ TK 334

Có TK 338

: 1.339.200 đồng
: 1.339.200 đồng

Ngày 7 tháng 3 năm 2008 khi hợp đồng 08/HĐTVKĐ được hoàn
thành do phía chủ đầu từ là người nước ngoài nên phòng phải thuê dịch biên bản
nghiệm thu công trình sang tiếng Anh, căn cứ vào phiếu chi ngày 7 tháng 3 năm
2008 kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111

: 450.000 đồng
: 450.000 đồng

Khi hợp đồng được hoàn thành căn cứ vào các chứng từ liên quan và
bảng tổng hợp báo cáo quỹ tiền mặt,

kế toán tổng hợp các chi phí và định khoản như sau:
Nợ TK 911
Có TK 154

: 89.030.000 đồng
: 89.030.000 đồng

(Chi tiết TK 154(2) – Chi phí NCTT)
Bảng kê chi tiết TK 154(2) – biểu mẫu số 05
2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

Hoàng Thanh Sơn


18

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
a)

Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, công ty sử dụng TK 154(3)

– chi phí sử dụng máy thi công.
b)

Phương pháp kế toán
Như đã nói ở trên, công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị

Hà Nội là đơn vị kinh doanh dịch vụ, nên máy móc chính là những máy móc
phục vụ cho công tác thí nghiệm, tư vấn và kiểm định chất lượng công trình xây
dựng như:
máy kéo thép, máy kéo nén vạn năng, máy đo điện trở đát… Và để tiện cho việc
hạch toán, công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích khấu
hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và số năm sử dụng, từ đó tính ra tỉ lệ khấu hao
từng thiết bị để tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Mức khấu hao trong năm = Nguyên giá/ số năm sử dụng
Sau đó, xác định số tiền phải trích khấu hao trong quý:
Số tiền phải trích KH trong quý= số tiền phải trích KH trong năm/ 4 quý
Tuy nhiên việc trích khấu hao nhiều khi cũng được tính linh hoạt để
phù hợp với tình hình sử dụng TSCĐ. Tức là chỉ khi kết thức công trình thì mới

tính ra giá trị khấu hao cho máy thi công, nên cuối tháng kế toán mới tiến hành
hạch toán một lần chi phí khấu hao này vào chi phí sử dụng máy thi công.
Cuối tháng, căn cứ vào các trứng từ gốc về chi phí sử dụng máy thi
công kế toán tiến hành định khoản:
- Chi phí khấu hao máy mọc phục vụ cho công tác kiểm định công trình trung
tâm thương mại Ô Chợ Dừa (HĐ số 68/2007/HĐ- TVKĐ)
Nợ TK 154(3)

: 31.353.843 đồng

Có TK 214

: 31.353.843 đồng

- Trong quá trình thực hiện công việc, máy kéo thép vạn năng bị hỏng
bánh răng, phòng phải mua bánh răng khác để thay thế đồng thời tiến hành bảo
dưỡng định kỳ cho các máy móc khác, căn cứ vào phiếu chi, hóa đơn và các
chứng từ liên quan,

Hoàng Thanh Sơn

19

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
kế toán ghi:
Nợ TK 154(3)


: 13.500.000 đồng

Nợ TK 133(1)

: 1.350.000 đồng

Có TK 111

: 14.850.000 đồng

Cuối tháng các hóa đơn chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp chi phí
sử dụng máy thi công và định khoản:
Nợ TK 911

: 44.853.843 đồng

Có TK 154

: 44.853.843 đồng

(Chi tiết TK 154(3) – Chi phí sử dụng máy thi công)
Biểu mẫu số 07 – sổ cái TK 154

2.2.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – chi phí
sản xuất chung.
b) Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT, phiếu chi.
- Bảng kê chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Bảng tổng hợp phân bổ 25% BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Bảng kê phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các sổ chi tiết, bảng kê TK, sổ cái TK 627.

c) Phương pháp kế toán
Như đã biết, chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí không tập
hợp được riêng rẽ cho từng hợp đồng. Do vậy, kế toán phải tiến hành tập hợp lại
và đến cuối kỳ mới phân bổ cho từng hợp đồng. Tuy không trực tiếp tạo ra sản
phẩm, song chi phí sản xuất chung là một yếu tố hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tư vấn, kiểm định được diễn ra liên tục và có hiệu quả. Thực tế tại công
ty, các khoản mục chi phí được xếp vào chí phí sản xuất chung bao gồm:


Kế toán tiền lương cho nhân viên quản lý:

Hoàng Thanh Sơn

20

KT11-23


Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng kê phân bổ tiền lương của công ty tháng 3 năm 2008 kế
toán định khoản:
Nợ TK 627

: 26.800.000 đồng

Có TK 334


: 26.800.000 đồng

Căn cứ vào bảng kê phân bổ tiền lương kế toán tính ra phần BHXH,
BHYT, KPCĐ mà mỗi cá nhân phải nộp theo đúng tỷ lệ qui định. Công ty sẽ
trích 25% BH trong đó 19% tính vào chi phí và 6% trừ ngay vào lương. Tổng số
tiền lương cơ bản của cả công ty tháng 3 năm 2008 là 96.450.000 đồng, trong
đó:
-

Nhân viên trực tiếp sản xuất: 69.650.000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 627

: 13.233.500 đồng

Nợ TK 334

: 4.179.000 đồng

Có TK 338
-

: 17.412.500 đồng

Nhân viên quản lý: 26.800.000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 627

: 5.092.000 đồng

Nợ TK 334


: 1.608.000 đồng

Có TK 338

: 6.700.000 đồng

Biểu mẫu số 08 – Bảng kê chi tiết trích BHXH, BHYT, KPCĐ phòng tư
vấn – kiểm định.
Biểu mẫu số 09 – Bảng tổng hợp phân bổ 25% BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC



Cuối mỗi quý, dựa vào số khấu hao phải trả cho từng loại tài sản và công
cụ, dụng cụ, kế toán TSCĐ sẽ tổng hợp chi phí khấu hao quý để làm cơ sở hạch
toán vào TK 627. Cụ thể, chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC xuất dùng
trong tháng tính vào chi phí sản xuất chung trong tháng 3 năm 2008 định khoản
như sau:
Nợ TK 627

: 39.761.372 đồng

Có TK 214

: 13.585.698 đồng

Có TK 153

: 26.175.674 đồng


Biểu mẫu số 10 – Bảng trích khấu hao TSCĐ quý I năm 2008

Hoàng Thanh Sơn

21

KT11-23


×