Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Chiến lược kinh doanh của hệ thống siêu thị Big C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.54 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Liên tục trong những năm gần đây, sức mua tại các chợ truyền thống luôn trong tình
trạng giảm so với năm trước, trong khi các hệ thống siêu thị thì doanh thu luôn duy trì ở
mức tăng từ 15-25%/năm. Ngoài sự tiện lợi như giá cảổn định, các chương trình khuyến
mãi, hàng hóa phong phú được trình bày bắt mắt và nhiều các dịch vụ tiện ích khác đi
kèm nên hệ thống các siêu thị đã thu hút được người tiêu dùng Việt Nam. Với xu hướng
các siêu thị đang dần thay thế chợ truyền thống, kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ đang
ngày càng trở nên sôi động hơn. Rồi tỷ lệ các siêu thị mới xuất hiện ngày càng nhiều mà
lĩnh vực kinh doanh siêu thị lại luôn đòi hỏi một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về
chủng loại hàng hóa đa dạng, cơ sở hạ tầng hiện đại, không gian mua sắm phải thoáng
mát rộng rãi...Bên cạnh đó các siêu thị phải đưa ra một chiến lược phát triển kinh doanh
hợp lí và hiệu quả phù hợp với khả năng tài chính của họ thì mới duy trì và phát triển
ngày càng lớn mạnh hệ thống siêu thị của mình và phát triển được vị thế cạnh tranh của
mình.
Với thời điểm hiện nay số lượng siêu thị và các trung tâm thương mại ngày càng
tăng.Trong số đó, Big C là hệ thống siêu thị ngày càng phát triển lớn mạnh và là một
trong những siêu thị được người tiêu dùng nhắc đến nhiều nhất. Mục đích muốn tìm hiểu
xem Big C đã có những chiến lược kinh doanh như thế nào mà trong thời điểm kinh tế
cạnh tranh khó khăn như vậy mà vẫn luôn giữ được vị thế của mình và còn phát triển
ngày càng lớn mạnh nên nhóm chúng em đã quyết định chọn " Chiến lược kinh doanh
của hệ thống siêu thị Big c " làm đề tài giữa kì.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ siêu thị Big C. Khái
quát lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống siêu thị Big C. Đi sâu nghiên cứu chiến
lược kinh doanh của hệ thống siêu thị Big C thông qua việc phân tích môi trường bên
ngoài môi trường bên trong định hướng kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp. Cuối
cùng là đánh giá điểm mạnh điểm yếu của hệ thống siêu thịBig C và đề xuất phương án
theo ý kiến của nhóm.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nhóm chúng em đã sử dụng các phương pháp


nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, so sánh, diễn giải và
qui nạp, phương pháp khảo sát thực tế tại một số siêu thị Big C tại thành phố Hồ Chí
Minh như Big C quận 2, Big C Dĩ An Bình Dương, Big C Gò Vấp.
4. Lời cảm ơn:
Để hoàn thành bài tiểu luận này, dựa trên sự cố gắng tìm hiểu tổng hợp thông tin và
kĩ năng thảo luận làm việc nhóm của chúng em thì cũng không thể thiếu sự hướng dẫn
của thầy Nguyễn Văn Thức thầy đã trang bị cho chúng em kiến thức để trình bày một bài
tiểu luận đúng cách, thầy hướng dẫn cách lấy thông tin tài liệu, ... Tuy đã cố gắng rất


nhiều trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận này nhưng chúng em cũng không tránh
khỏi các sai sót. Mong thầy xem lại và góp ý kiến cho nhóm chúng em.Chúng em xin gửi
lời cảm ơn đến thầy.


Chương 1: Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ siêu thị
Big C.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty TNHH TMDV Siêu thị Big C
Tên viết tắt của doanh nghiệp: Big C
Trụ sở: 222Trần Duy Hưng, TrungHòa , Cầu Giấy, Hà Nội.
Năm thành lập: 1998
Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu
châu Âu với hơn 9000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na,U-ru-guay, Bra-xin,
Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp ..., sử dụng trên 190.000 nhân viên.
Tháng 04/2016, Hệ thống siêu thị Big C đã được Tập đoàn Central Group Thái Lan
tiếp quản thành công và hợp pháp theo một thỏa thuận chuyển nhượng quốc tế với Tập
đoàn Casino của Pháp. Tập đoàn Central Group là Tập đoàn bán lẻ hàng đầu trong khu
vực được thành lập vào năm 1947 từ một cửa hàng nhỏ tại Bangkok do gia đình ông
Tiang Chirathivat điều hành.Trải qua 70 năm phát triển, Tập đoàn hiện nay vẫn thuộc sở

hữu của gia đình Chirathivat. Central Group bắt đầu đầu tư vào Việt Nam từ năm 2011 từ
việc hợp tác với các đối tác nội địa như Nguyễn Kim, Lan Chi Mart và gần đây nhất là
Zalora và Big C
Big C là Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại đồng Nai năm 1998. Hiện nay
các cửa hàng Big C hiện đại ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế,
Dà Nẵng ....
Hiện tại, hệ thống siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 33 siêu thị Big C trên 20
tình, thành trên toàn quốc.
1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi:
Tầm nhìn:Hướng đến phát triển bền vững
Nhiệm vụ:Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài lòng quí
khách hàng.


Giá trị cốt lõi:Big C có 5 giá trị cốt lõi

1.3 Lĩnh vực kinh doanh:
Sản phẩm kinh doanh tại các siêu thị BigC có thể được chia thành 5 ngành chính như
sau:
Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm
đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm cho những thú cưng, và các phụ kiện.
Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻsơ sinh, giày dép và túi
xách.
Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà
bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những
vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn máy,
đồ dùng thể thao và đồ chơi.

1.4 Mục tiêu của công ty:
Mục tiêu tổng quát:
Ngày càng mở rộng và phát triển hệ thống siêu thị BigC, và đưa BigC trở thành nhà
bán lẻ tốt nhất và chiếm thị phần cao nhất trong nước. Cung cấp tối đa những mặt hàng
để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng , đặc biệt là các mặt hàng được sản xuất
trong nước, với tiêu chí " giá rẻ cho mọi nhà"


Mục tiêu cụ thể:
Là nhà bán lẻ chiếm thị phần cao nhất trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam.
Là điểm đến của mọi nhà.
Luôn giữ vững được tiêu chí giá rẻ cho mọi nhà.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Big C

Khu trung
tâm thu mua
Bộ
phận
tiếp
thị

Bộ
phận
mua
hàng

Bộ
phận
chuỗi

cung
ứng

Bộ
phận
vệ
sinh
chất
lượng

Khối văn
phòng

Khu thương
mại
Các
của
hàng
miền
Nam

Các của
hàng
miền
Bắc và
miền
Trung

Bộ
phận

nhân
sự

Bộ
phân
vi
tính
(IT)

Bộ
phận
đào
tạo

Bộ
phận
xuất
khẩu

Bộ phận
quan hệ
công
chúng

Bộ phân
tài chính
và hành
chính

Bộ phận

hành lang
và thương
mại

Bộ phận
quản lí
khu ẩm
thực

Bộ phân
dự án
(project)

Bộ phận
phát triên
(Expansion)


Chương 2: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Big C Việt Nam có tiền thân là hệ thống siêu thị Cora, dưới sự quản lý của Tập đoàn
Bourbon (Pháp). Năm 1998, sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm, đường
tinh chế, dịch vụ hàng hải..., Bourbon thành lập Công ty Vindémia và khai trương siêu thị
đầu tiên ở Việt Nam mang phong cách Pháp với thương hiệu Cora tại Đồng Nai. Công ty
này cũng có một phần vốn của Casino Group.

Tập đoàn Casino chính thức tiếp quản hệ thống siêu thị Big C từ năm 2003. Ảnh: PV
Tuy nhiên, bước chuyển mình của hệ thống siêu thị chỉ thực sự diễn ra sau khi Tập
đoàn Casino nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần Vindémia và tiếp quản việc phát triển
Big C Việt Nam. Trong một báo cáo đánh giá riêng về tình hình phát triển phát hành năm
2009, Tập đoàn Casino nhận định từ khi đơn vị này tiếp nhận, hệ thống Big C Việt Nam

có tốc độ phát triển rất nhanh khi doanh thu đạt mức tăng trưởng khoảng 45% mỗi năm.
Cụ thể, nếu như năm 2002, doanh thu của đơn vị là 336 tỷ đồng thì con số này đã tăng lên
gần 10 lần vào năm 2008. Số siêu thị cũng tăng lên gấp 3 lần, đạt con số 9.


Doanh thu của hệ thống siêu thị Big C Việt Nam từ năm 2002-2014
(đơn vị: tỷ đồng). Nguồn dữ liệu: Casino Group.
Cũng trong báo cáo đó, với doanh thu năm 2009 đạt 4.375 tỷ đồng (khoảng 180 triệu
euro), Casino nhận định Việt Nam là một thị trường có tiềm năng to lớn với dân số đông,
trẻ. Với đánh giá lạc quan, Casino xây dựng mục tiêu đạt mức tăng trưởng doanh thu
những năm sau đó bình quân 25%, đồng thời cải thiện tỷ suất lợi nhuận.
Những năm tiếp sau đó, doanh thu của Big C tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với sự
mở rộng hệ thống. Với việc mở mới trung bình 2-4 địa điểm mỗi năm, hiện hệ thống có
32 siêu thị trên toàn quốc cùng với 10 cửa hàng tiện lợi tại TP HCM và trang thương mại
điện tử Cdiscount.vn.
Trong báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2015, Casino ghi nhận doanh số của Big C
Việt Nam đạt 312 triệu euro (khoảng 7.700 tỷ đồng), tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái,
cao hơn mức tăng trưởng của tập đoàn tại châu Á (23%). Lợi nhuận tại Việt Nam cũng
tiếp tục đi lên và được hãng đánh giá “hài lòng” trong một bối cảnh suy thoái kinh tế
đang diễn ra. Tuy nhiên, so với doanh thu ở các quốc gia khác trong bản đồ kinh doanh
của Casino, thị trường Việt Nam lại yếu thế khi chỉ đóng góp chưa đầy 2% cho Tập đoàn.


Chương 3: Chiến lược kinh doanh.
3.1. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.
3.1.1. Môi trường vĩ mô.
3.1.1.1. Môi trường kinh tế.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Do khủng hoảng kinh tế năm 2009 đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Theo

sau đó là sự chiếm đóng biển Đông của Trung Quốc trên vùng lãnh thổ Việt Nam đầu
tháng 5/2014 ít nhiều cũng tác động đến quá trình hồi phục. Tuy nhiên, thị trường bán lẻở
Việt Nam vẫn được cộng dồng quốc tế đánh giá cao và nền kinh tế vẫn có sự tăng trưởng,
dù có chậm.
Thách thức: Nền kinh tế suy thoái => tình hình tài chính của người dân khó khăn =>
thắt chặt chi tiêu => mức độ tiêu thụ hàng hóa giảm => tăng sức ép cạnh tranh lên doanh
nghiệp => Big C cần có những chiến lược về giá và chi phí.
-Lạm phát: lạm phát lõi của Việt Nam chỉ tăng 2,05% trong năm 2015. Lạm phát ở
mức thấp tạo thuận lợi cho quá trình hồi phục kinh tế.
Lạm phát giảm giúp cho tình hình kinh doanh của Big C ổn định hơn.


-GDP:

GDP năm 2015 của Việt Nam ước tính tăng 6,68% so với năm 2014. Mức tăng
trưởng này cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014,
cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét.
Cơ hội: thu nhập tăng =>nhu cầu tăng => tiêu dùng tăng => đẩy mạnh doanh số của
Big C.
Thách thức: thu nhập tăng nhưng lạm phát vẫn cao => tiêu dùng tăng trong ngắn hạn.
3.1.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật.


Nước ta có nền chính trị ổn định, tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nha bán lẻ.
Hệ thống pháp luật nước ta cũng ban hành nhiều luật về kinh doanh như luật thương
mại, luật lao động, luật thuế nhập khẩu, xuất khẩu, đặc biệt nước ta có chính sách mở cửa
đối với các nhà đầu tư bán lẻ nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
Tuy là một thị trường tiềm năng nhưng các doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn e ngại
vì nhà nước vẫn còn bảo hộ, vẫn dùng thuế để điều tiết thị trường. Dù vậy nhưng Big C
vẫn nổ lực tích cực trong việc thâm nhập vào thị trường Việt Nam và lọt vào top 5 tập

đoàn bán lẻ quy mô nhất Việt Nam.
3.1.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội.
Môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi tiêu
dùng của người Việt. Những năm trước đây do nền kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân
dân chưa cao, người dân chỉ quen việc mua bán truyền thống tại các chợ, của hàng, đại lý
gần nhà,... Ngày nay, kinh tế phát triển kéo theo thu nhập bình quân tăng người dân đã
chú ý hơn tới kênh mua sắm hiện đại, thói quen tiêu dùng cũng thay đổi. Văn hóa tiêu
dùng ngày càng hội nhập với văn hóa tiêu dùng hiện đại của văn minh thương mại thế
giới, là cơ hội cho việc phát triển các loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại như siêu thị,
trung tâm thương mại,... Nhận thấy rõ cơ hội Big C đã không ngừng mở rộng khả năng
cung ứng nhằm thỏa mản nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Việt.
3.1.1.4. Môi trường dân số.

Dân số Việt Nam đông và là dân số trẻ, số dân trong độ tuổi lao động chiếm đa số.
Hiện nay dân số Việt Nam có xu hướng tăng, đặc biệt là dân số trẻ nên nhu cầu tiêu dùng
cũng đặc biệt cao, nhất là các mặt hàng về thực phẩm, thời trang, đồ gia dụng.
Sự dịch chuyển trong dân cư: dân cư chuyển dịch từ nông thôn ra thành thị tập trung
ở các tành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,... Dân số khu vực thành thị tăng


nhanh chủ yếu do di dân và quá trình đô thị hóa không đồng đều.Dẫn đến hầu hết các mô
hình bán lẻ ở Việt Nam tập trung ở các khu vực thành thị và dân số thành thị cũng dễ
dàng tiếp cận các loại hình bán lẻ nhiều hơn so với người dân ở nông thôn.
Cơ hội: Nhu cầu tiêu dùng lớn (quy mô dân số lớn), nguồn lao động dồi dào, chất
lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao, dân số thành thị ngày càng có xu hướng
tăng => Big C không ngừng mở rộng thị trường, quy mô, khả năng cung ứng nhằm thỏa
mãn ngày càng cao của người tiêu dùng.
Thách thức: dân số Việt Nam đang già hóa, thị trường bán lẻ ở Việt Nam thu hut
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước (Metro, Citimart, Co.op mart,...) khiến cho sự
cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt.

3.1.1.5. Môi trường tự nhiên.
Đất đai rộng, tương đối bằng phẳng ở khu vực đô thị phù hợp cho việc xây dựng hệ
thống siêu thị rộng khắp.
Sinh vật và tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú, có nhiều loại có giá trị kinh tế
là nguồn nguyên liệu, sản phẩm có giá trị cho việc sản xuất sản phẩm đa dạng. Tuy nhiên
cần khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên để cân bằng hệ sinh thái, ổn định
nguồn cung ứng đầu vào, hướng tới pháp triển bền vững.
Khí hậu phân hóa rõ rệt, thay đổi theo mùa => tạo thành các mùa mua sắm => sản
phẩm được bán ở Big C thay đổi theo mùa. Điều này đòi hỏi Big C phải dự báo kịp thời,
thay đổi phù hợp cho từng mùa.
Môi trường ở Việt Nam đang bị ô nhiễm nghiêm trọng => siêu thị Big C cam kết việc
hỗ trợ và khuyến khích khách hàng bảo vệ môi trường xanh.
3.1.1.6. Môi trường công nghệ.
Công nghệ ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh, sự phát triển của công nghệ
giúp cho các ngành phát triển, nhiều sản phẩm hiện đại được tạo ra. Việc ứng dụng các
công nghệ cao vào trong sản xuất, công tác bán hàng (máy điều hòa, máy bán hàng tự
động,...) tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, thu hút khách hàng.
Hiện nay, Big C đã thực hiện xây dựng hệ thống siêu thị xanh mở đầu là Big C Vĩnh
Phúc. Đây là hệ thống siêu thị mới của Big C ứng dụng công nghệ xanh trong quá trình
xây dựng và vận hành nhằm tiết giảm chi phí cho hệ thống, góp phần bảo vệ môi trường.
Cụ thể như: sử dụng vật liệu chống nóng cho mái nhà, tường nhà, lắp đặt hệ thống kiểm
soát điện năng nhằm phát hiện những nơi sử dụng điện phung phí để có biện pháp xử lý
hợp lý,...
3.1.2. Phân tích môi trường vi mô.
3.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Ngành bán lẻ Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, số lượng các nhà bán lẻ trong và
ngoài nước là rất lớn như BigC, Metro, Coopmart,..., sự cạnh tranh giữa các nhà bán lẻ


rất mạnh mẽ, các nhà bán lẻ đều cố gắng tạo dựng một chỗ đứng vững chắc trên thị

trường.
BigC đưa ra chiến lược giá rẻ cho mọi nhà, tiện ích khi mua sắm tại BigC, với việc
bình ổn giá so với các đối thủ cạnh tranh khác thì Big C đã thu được số lượng khách hàng
đông đảo bên cạnh đó có các chương trình khuyến mại giảm giá, tri ân khách hàng..., đã
kích thích nhu cầu mua của khách hàng nên hiện tại có thị phần lớn tạo ra cạnh tranh trên
thị trường so với các doanh nghiệp khác. Hiện nay ngành bán lẻ Việt Nam đang trong giai
đoạn phát triển mạnh. Việt Nam là một thị trường tiềm năng thu hút rất nhiều vốn đầu tư
nước ngoài. Chỉ trong vài năm trở lại đây, đã có khá nhiều doanh nghiệp nước ngoài tại
Việt Nam như Parkson, Zen Plaza, Diamon Plaza,... đều là những đối thủ cạnh tranh lớn
của BigC. Bên cạnh đó còn phải kể tới các hãng bán lẻ trong nước như: CoopMart,
Vinatex Mart, Hapro Mart,... cũng đang trên đà phát triển mạnh. Như vậy thị trường bán
lẻ Việt Nam có cường độ cạnh tranh mạnh.
Thị trường bán lẻ Việt Nam đang là miếng bánh ngon mà các nhà bán lẻ nước ngoài
cũng không thể bỏ qua. Như tập đoàn Wal-Mart, tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới của
Mỹ, cho biết họ đang cân nhắc về việc đặt chân vào khu vực Đông Nam Á trong đó có cả
Việt Nam. Đây là một thách thức đối với BigC trong vấn đề cạnh tranh, tăng thị phần. Đã
có nhiều tập đoàn phân phối quốc tế xây dựng kế hoạch để xâm nhập thị trường sau khi
Việt Nam vào WTO, trong đó có ba tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới là Wal-Mart(Mỹ),
Carefour ( Pháp ) và Tesco ( Anh ), cùng nhiều tập đoàn châu Á như Dairy Farm ( Hồng
Công ) và South Asia Investment ( Singapore ).
3.1.2.2. Nhà cung cấp nguyên liệu.
Các nhà cung cấp của BigC được lựa chọn thông qua Chương trình “Phát triển hợp tác
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Bà Dương Thị Quỳnh Trang- Giám đốc quan hệ công
chúng của Hệ thống siêu thị Big C cho biết, thông qua các Hội thảo về Chương trình, cán
bộ thu mua Big C sẽ gặp gỡ với các DN để tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm của mỗi đơn vị,
từ đó lựa chọn những nhà cung cấp tiềm năng nhất để xúc tiến hợp tác thu mua. Các sản
phẩm đạt tiêu chí thu mua của Big C sẽ được kinh doanh tại siêu thị Big C từng địa
phương hoặc vào Hệ thống Big C toàn quốc.
Đến nay, Big C đã bắt tay hợp tác với khoảng 110 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa
phương gồm Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Bình Định, với

tổng trị giá hợp đồng ước tính khoảng 106 tỉ đồng.
Việc hợp tác mới nhất của Big được thực hiện với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bình
Định, có 39 nhà sản xuất chuyên về đồ gỗ nội ngoại thất, thủ công mĩ nghệ, thực phẩm
chế biến, thực phẩm công nghệ, sản phẩm thủy hải sản và chế biến từ thủy hải sản, đồ
uống, thịt gia súc, gia cầm, rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP… đang được Big C
thương thảo để đưa sản phẩm vào bán trong siêu thị


Ngoài ra, riêng tại Bình Định, còn có khoảng 20 nhà cung cấp trong các ngành hàng nước
giải khát, trà, dầu ăn, nước tương, nem chả, bún, bánh tráng… đang được xem xét hồ sơ
theo các tiêu chí chất lượng do nhà nước quy định để tiến đến kí kết hợp tác.
3.1.2.3. Khách hàng, nhà phân phối.

3.1.2.4. Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.Vì thế những sản phẩm trong ngành
lại chịu sự đe dọa. Chúng ta có thể thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế
là khả năng đáp ứng nhu cầu so với sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố
về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ
cũng sẽảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
3.2. Định hướng kinh doanh và mục tiêu.
3.2.1. Đánh giá cường độ cạnh tranh.
BigC là một trung tâm mua sắm lí tưởng dành cho khách hàng Việt Nam, mỗi của
hàng có trên 50.000 mặt hàng từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến
đồ trang trí nội thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe
nhìn, tất cả đều được bán với giá rẻ. Sở dĩ, BigC làm được điều này là do thực hiện tốt
các chiến lược và có cường độ cạnh tranh rất lớn trên thị trường.
- Tồn tại rào cản ra nhập ngành:
BigC đã thành công trong việc tạo ra nhiều rào cản gia nhập làm cho việc gia nhập
vào ngành khó khăn và tốn kém hơn. Đầu tiên phải kể đến đó là tính kinh tế theo qui mô,

BigC là hệ thống bán lẻ có mặt rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế qui mô sản
xuất của nó là rất lớn làm cho chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm của nó là
tương đối nhỏ so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Ta có thể lấy ví dụ, đối với cùng
một mặt hàng sản phẩm thì những sản phẩm của BigC luôn có giá thành rẻ hơn so với các
siêu thị khác như Star Bow, Hapro, Techsimex. Mặt khác BigC luôn tạo cho khách hàng
sự ưu đãi liên tục có những chương trình khuyến mại hoặc siêu giảm giá nhằm kích thích
nhu cầu mua của khách hàng. Ngoài tính kinh tế theo qui mô nó còn tạo dựng được một
số hệ thống rào cản khác như: nhu cầu về vốn đầu tư ban đầu và các yếu tố thương mại...
- Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng:
BigC đã vận dụng rất thành công quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng. Nhờ
có quyền lực đó mà BigC có thể tăng giá thành của một số sản phẩm nhưng vẫn bảo đảm
không vượt quá giá của mặt hàng đó trên thị trường, làm tăng khối lượng cung ứng. Tại
BigC đã có ba nhà sản xuất độc quyền có thương hiệu đó là: Wow, EBon, Casino.


- Khách hàng:
Tại BigC khách hàng luôn sở hữu được những sản phẩm với giá cả phải chăng nhất.
Khách hàng sẽ được thỏa mãn mọi nhu cầu về các mặt thiết yếu. Vì vậy BigC đã làm cho
quyền lực thương lượng từ phía khách hàng ít đi.
- Quyền lực thương lượng của các bên liên quan:
Chính phủ: các siêu thị phải đảm bảo thực hiện tốt tất cả các yếu tố pháp luật, ngoài
ra phải chấp hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Đối với nhà đầu tư, cổ đông: yêu cầu lợi nhuận cao, nếu lợi nhuận thấp thì các cổ
đông sẽ dần rút đầu tư vào hệ thống bán lẻ và chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực
khác.
Như vậy:
Khả năng cạnh tranh của BigC đối với các doanh nghiệp trong ngành tạo ra sức ép
lên ngành tạo ra một cường độ cạnh tranh gay gắt. Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng ảnh
hưởng nhiều đến số lượng đối thủ cạnh tranh. Ngành kinh doanh siêu thị có cấu trúc tập
trung, ngành chỉ có một hoặc vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối. Ngoài ra các rào

cản rút lui mà BigC đưa ra giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui đó là các
yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của các đối thủ cạnh tranh trở nên khó khăn:
Rào cản vốn đầu tư.
Ràng buộc với người lao động.
Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Thị trường cung cấp dịch vụ siêu thị Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp
nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ chủ yếu là
Metro, BigC, G7mart. Mặc dù các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui...là cao, áp lực
từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập
vào thị trường. Một điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo
dịch vụ siêu thị: các khu vui chơi giải trí, quán ăn, nhà hàng... Với xu hướng này sức cạnh
tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được
tôn trọng hơn.

3.2.2. Cơ hội và thách thức:


3.2.3. Đánh giá năng lực của BigC.
BigC đã xây dựng cho mình được một chiến lược đầy đủ và hợp lí có sự đầu tư chiến
lược đúng hướng.Những chiến lược đó là tiền đề cho BigC trong quá trình hoạt động và
phát triển sau này và nó cũng đã tạo được những thành công rực rỡ của Bigc như ngày
hôm nay.
Sứ mạng kinh doanh và tầm nhìn chiến lược của BigC đã thể hiện được tư tưởng cốt
lõi và vẽ ra được tương lai phát triển rực rỡ của sự thành công mà doanh nghiệp đang
hướng tới.
Chiến lược của Big C chú trọng vào khách hàng, đã đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu, coi trọng uy tín, chất lượng sản phẩm, quan tâm đến hàng tiêu dùng Việt Nam
mặc dù Bigc là công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
3.3 Đề xuất phương án:
Các chiến lược mà BigC đưa ra cũng đã đạt được hiệu quả rất cao trong việc áp dụng.

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhóm chúng em cũng có một số phương án, giải
pháp thực hiện chiến lược muốn đóng góp cho BigC như sau:
Với tư cách là một người tiêu dùng luôn muốn sở hữu những mặt hàng chất lượng.
Trong bối cảnh giá cả thị trường ngày càng tăng, giá sẽ là yếu tố quyết định tạo nên
doanh thu và sức mua cho siêu thị. Giá trị tăng của BigC thể hiện ở sự khác biệt, làm thế
nào có mức giá rẻ cho khách hàng. BigC có thể dựa vào lợi thế qui mô, kỹ thuật, đàm
phán thương lượng, cắt giảm chi phí quản lí.
Phát triển một hệ thống hậu cần tối ưu như thế cho phép BigC giảm đến mức tối
thiểu chi phí trong vận hành quản lí.
BigC với định hàng là giá rẻ, vì thế họ nên tiếp tục đưa ra các chương trình khuyến
mãi, các sản phẩm với giá rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều người dân. Bên cạnh đó, đặc
biệt BigC đã kiềm hãm việc tăng giá thông qua việc thương lượng với những nhà cung
cấp không tăng giá, nhất là đối với mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Cương quyết từ chối
những yêu cầu tăng giá không có lí do chính đáng. Áp dụng chính sách giá tốt nhất cho
những thuộc diện bình ổn giá ngay cả khi giá cả thị trường tăng mạnh, cam kết mua số
lượng lớn, ổn định tạo điều kiện cho các nhà sản xuất hoạch định tối ưu nhất kế hoạch
sản xuất và tiết kiệm chi phí.
BigC nên liên kết với các nhà sản xuất để có thể giảm giá thành sản phẩm đến mức
tối đa cho người tiêu dùng.


Hệ thống của siêu thị BigC kinh doanh đều đạt được hiệu quả cao.Vì vậy nên BigC
nên có những nghiên cứu để tiếp tục mở rộng qui mô vừa xây dựng được thương hiệu
BigC ngày càng mạnh hơn.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đặc biệt là các hoạt động vì cộng đồng
nhằm xây dựng thương hiệu BigC siêu thị thân thiết của người dân Việt Nam.
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tác
phong chuyên nghiệp, hướng tới tiêu chí làm hài lòng khách hàng, làm khách hàng an
tâm khi đến với siêu thị.
Quản lí chặt chẽcông tác và những sự kiện có tác động tiêu cực đến hoạt động của

siêu thị nhằm có những giải pháp ứng phó phù hợp kịp thời.


KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của hệ thống siêu thị BigC thì nhóm
chúng em đã rút ra được một số kết luận:
- Mục đích của khách hàng khi đến siêu thị chủ yếu là mua đồ dùng cần thiết hàng
ngày và mua những hàng giá rẻ hơn trên thị trường.
- Đối với khách hàng thì năm tiêu chí: hài lòng với sản phẩm sau mưa, sạch sẽ, hiện
đại, trưng bày hàng hóa dễ tìm, hàng hóa đa dạng, tốc độ thanh toán và giá cả là các tiêu
chí hàng đầu đặt ra cho một siêu thị.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>%E1%BB%80_BIG_C
/> /> /> /> /> />%87t_Nam



×