Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tình hình kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.31 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
Đầu năm 2009 nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
kéo theo tình trạng lạm phát tăng cao,theo tính toán sơ bộ có thể lên tới 20% trong năm
2009.Trước tình hình đó,NHNN Việt Nam đã đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm
soát lạm phát,một trong số đó là tăng dự trữ bắt buộc,dẫn đến 1 cuộc chạy đua lãi suất huy
động do tình trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt.Chứng tỏ nhu cầu vốn đang
rất lớn buộc các ngân hàng phải tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh,tăng các hình
thức khuyến mại....nhằm thu hút tiền gửi khách hàng.Nhận thức được điều này,công tác
huy động vốn của ngân hàng được đặc biệt quan tâm.Điều này được thể hiện khá rõ rệt qua
kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng qua các năm...............................................5
Hoạt động đầu tư giữ 1 vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Techcombank
Hà Nội.Nhờ có nguồn vốn lớn,ổn định Chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, phù hợp với mọi loại khách hàng........................................................................7
V. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân.........................................................................12
Khi chuyển sang cơ chế thị trường,Chi nhánh thực sụ chuyển hướng và kinh doanh có hiệu
quả vững chắc và tăng trưởng mạnh qua các năm.Tuy nhiên bên cạnh đó,tỷ lệ nợ quá hạn
chưa ổn định,chưa giảm,mặt khác nhiều tiềm ẩn rủi ro còn đe dọa hoạt động của ngân
hàng.Đây là vấn đề bức xúc đối với chi nhánh,do đó đầu tư sao cho có hiệu quả,thu hồi vốn
nhanh,đủ gốc và lãi,để quay vòng vốn nhanh là mong mỏi của ngân hàng.Tỷ trọng dư nợ
tín dụng trung và dài hạn cả chi nhánh khá lớn,chính diều đó làm cho rủi ro tín dụng,nợ
quá hạn,nợ khó đòi là những vấn đề được ngân hàng hết sức quan tâm,tìm cách giải quyết
trong cả hiện tại va tương lai................................................................................................12
Việc ngân hàng Techcombank Hà nội tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn
như các ngành công nghiệp,thương mại dịch vụ có những mặt tốt,mặt tích cực,song việc
đầu tư vốn phát triển hài hòa có sự hỗ trợ giữa các ngành nghề kinh tế trên địa bàn mới có
thể tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế.Cơ cấu dư nợ của chi nhánh vẫn tập
trung chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh,dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng rất
thấp.Trong cho vay nói chung các khách hàng có dư nợ lớn lại tập trung phần lớn trong
ngành công ngiệp và thương mại dịch vụ,ngành nông ngiệp và các ngành khác chiếm tỷ lệ


rất ít.......................................................................................................................................13
Công nghệ ngân hàng còn hạn chế về kỹ thuật so với 1 số ngân hàng đứng đầu trong
nước.Bắt đàu từ việc chưa chuẩn hóa được hoạt động ngiệp vụ,năng lực cán bộ và năng lực
tài chính thiếu hệ thống thông tin quản lý có hiệu lực.Ngân hàng cần hiện đại hóa hê thống
thông tin quản lý điều hành,thanh toán nối mạng toàn quốc,đảm bảo thông tin kịp thời
chính xác,tăng hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro.......................................................13
-Cán bộ tín dụng còn thiếu về số lượng,một số còn yếu kém về năng lực,chưa đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của các hoạt động trong ngân hàng,đặc biệt là trong xu
thế quốc tế hóa và hiện đại hóa ngân hàng tại Việt Nam,cũng như trên thế giới.Đây la vấn
đề hết sức cấp bách,cần phải thực hiện ngiêm túc và không ngừng nâng cao chất lượng,nếu
không sẽ là nguy cơ lớn cho ngân hàng.Vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến con người,đến
chất lượng và rủi ro của các khoản tín dụng........................................................................14

Đoàn Việt Dũng

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
ĐIỂM GIÁO VIÊN CHẤM LẦN 1

Đoàn Việt Dũng

ĐIỂM GIÁO VIÊN CHẤM LẦN 2

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo đã trang bị cho chúng em một hệ thống kiến thức rất cơ
bản và đầy đủ. Thực tập cuối khóa là một khâu quan trọng trong chương trình đào
tạo của hệ đại học, tạo điều kiện cho sinh viên củng cố lại kiến thức đó, tiếp thu kỹ
năng nghề nghiệp ở đơn vị cơ sở thực tập qua đó nâng cao trình độ thực hành nghề
nghiệp.
Được sự cho phép của nhà trường và ban lãnh đạo của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Kỹ thương Viêt Nam – chi nhánh Hà Nội, hiện nay em đang đi thực
tập tại ngân hàng này. Trong thời gian thực tập tại đây, em đã có cơ hội tiếp cận và
tìm hiểu thực tế về đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình hoạt động kinh
doanh, đặc biệt em đã dành nhiều thời gian để tìm hiểu kỹ về các nghiệp vụ của
Ngân hàng. Qua đó em có thể vận dụng những kiến thức đã học cộng với liên hệ
thực tế, làm hành trang cho vốn kiến thức của mình.


Đoàn Việt Dũng

1

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Lịch sử ra đời và phát triển của Techcombank chi nhánh Hà Nội
1. Lịch sử ra đời:
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở
chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Năm
1998 trụ sở chính được chuyển sang tòa nhà Techcombank,15 Đào Duy Từ Hà Nội.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội
Tên gọi tắt:Techcombank Hà Nội
Địa chỉ:15 Đào Duy Từ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
Website:www.techcombank.com.vn
2. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank chi nhánh
Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Hà Nội tiền thân là Hội sở
chính của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam ( Techcombank Hà Nội) là một
Chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tại Hà
Nội.Techcombank Hà Nội đã là một trong các Chi nhánh chính hoạt động

đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận và thành tựu của TECHCOMBANK ngày
nay. Với tổng tài sản lên tới 1100 tỷ VND, Techcombank Hà Nội hiện nay là
Chi nhánh bán buôn, tập hợp của các DN lớn mạnh.

Đoàn Việt Dũng

2

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

II. Cơ cấu bộ máy hoạt động của Techcombank chi nhánh Hà Nội
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI

GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng DVKH

Phòng DVKH DN

Phòng DVKH Cá
Nhân

Bộ phận kế toán
và kho quỹ


III. Chức năng,nhiệm vụ của Techcombank chi nhánh Hà Nội
Techcombank Chi nhánh Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Dịch vụ tiền gửi:
• Chi nhánh Hà Nội thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất
hấp dẫn.
- Dịch vụ tín dụng:
• Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
• Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ ủy thác - đầu tư
các dự án trong nước và quốc tế.
• Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.
Đoàn Việt Dũng

3

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối
với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
- Dịch vụ thanh toán trong nước:
• Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho các cá nhân và tổ
chức kinh tế.
• Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước, chi trả lương qua tài khoản,

ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối:
• Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ
thu (D/A, DP, CAD), chuyển tiền (TTR).
• Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi mậu dịch, chi trả kiều hối và Western
Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
• Thanh toán, chuyển tiền biên giới, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ.
- Các sản phẩm dịch vụ khác:
• Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của
các doanh nghiệp, tổ chức.

Đoàn Việt Dũng

4

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
I.Tình hình huy động vốn
Đầu năm 2009 nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu kéo theo tình trạng lạm phát tăng cao,theo tính toán sơ bộ có
thể lên tới 20% trong năm 2009.Trước tình hình đó,NHNN Việt Nam đã đưa
ra chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát,một trong số đó là
tăng dự trữ bắt buộc,dẫn đến 1 cuộc chạy đua lãi suất huy động do tình trạng
cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt.Chứng tỏ nhu cầu vốn đang rất lớn

buộc các ngân hàng phải tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh,tăng các
hình thức khuyến mại....nhằm thu hút tiền gửi khách hàng.Nhận thức được
điều này,công tác huy động vốn của ngân hàng được đặc biệt quan tâm.Điều
này được thể hiện khá rõ rệt qua kết quả hoạt động huy động vốn của ngân
hàng qua các năm.
Bảng 1:Tình hình huy động vốn 3 năm(2007-2009)
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm
2007

Năm
2008

So sánh
2008/2007
Số tiền
%
1.586 1.634 1.056 48
3,02

So sánh
2009/2008
Số tiền
%
-578
-35,37

Ngắn hạn

735


1.029 798

294

40,00

-231

-22,45

Trung - dài hạn

851

605

-246

-28,90

-347

-57,35

Dân cư và tổ chức kinh tế 1.367 1.325 769

-42

-3,07


-556

-41,96

Tổ chức tín dụng

-90

-41,09

-22

-7,12

Tổng nguồn vốn

Năm
2009

Phân theo kỳ hạn

258

Phân theo cơ cấu

219

309


287

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)

Đoàn Việt Dũng

5

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 1.634 tỷ
đồng. So với cuối năm 2007 nguồn huy động tăng lên 48 tỷ đồng. Đây là
một thành công lớn của Techcombank trong công tác huy động, đặc biệt là
huy động từ dân cư vốn là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất trong các
loại nguồn vốn huy động vào ngân hàng.Thành công này có được là do
Techcombank đã có một chiến lược đúng đắn và bước đi hợp lý, bởi năm
2008 ngân hàng nhà nước có rất nhiều các chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn
đến lượng cung tiền trong lưu thông giảm.
-Năm 2009,tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 1.056 tỷ
đồng.So với cuối năm 2008 giảm 578 tỷ đồng.Nguyên nhân của sự sụt giảm
này là do cuôc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Tuy nhiên ban lãnh đạo cũng đã
có những biệm pháp kịp thời để khắc phục nhằm đảm bảo chỉ tiêu đã đề ra.

Đoàn Việt Dũng

6


Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

II. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động đầu tư giữ 1 vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của Techcombank Hà Nội.Nhờ có nguồn vốn lớn,ổn định Chi nhánh đã áp
dụng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với mọi loại khách hàng.
1. Tình hình dư nợ
Bảng 2 - Dư nợ cho vay
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2007
Số
Tỷ
tiền
trọng
Tổng dư nợ

1.058 100

Năm 2008
Năm 2009
Số
Tỷ
% so Số
Tỷ
% so
tiền
trọng

với tiền trọng
với
năm
năm
2007
2008
1.062 100
0,38 704 100
-33,71

Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn

470

44,42 803

75,61 70,85 513

72,87 -36,15

Trung - dài hạn

588

55,58 259

24,39 191
55,95


27,13 -26.25

Dư nợ VNĐ

991

93,66 981

92,37 -1,01

89,12 -35,98

Dư nợ ngoại tệ

67

6,34

7,63

Dư nợ theo tiền tệ

81

628

20,89 76

10,88 -6,17


(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)
Bảng 3 - Dư nợ quá hạn
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2007
Số
Tỷ
tiền
trọng

Năm 2008
Số
Tỷ
% so
tiền trọng với năm
2007

Tổng dư nợ

1.058

100

1.062

100

0,38

Năm 2009
Số

Tỷ
% so
tiền
trọng
với
năm
2008
704
100
-33,71

Dư nợ quá hạn

8,7

0,82

13,8

1,30

12,8

14,29

2,03

36,23

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)

Đoàn Việt Dũng

7

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

-Từ số liệu của bảng 1 và bảng 2 ta có thể thấy tuy nguồn vốn huy động
của các năm đều cao nhưng hoạt động sử dụng vốn chưa được triệt để.Tổng
số dư nợ thường chỉ chiếm từ 70% đến 75% tổng nguồn vốn.Vì vậy ngân
hàng cần đề ra những biêm pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như đầu
tư vào các hoạt động kinh doanh:buôn bán ngoại tệ,đầu tư vào thị trường
chứng khoán,mua cổ phần của các công ty,doanh ngiệp....,ngoài ra ngân hàng
cũng có thể chuyển vốn cho các ngân hàng không huy động được nhiều vốn
bằng các hình thức như cho vay ngắn hạn,vay qua đêm.....
-Tính đến cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 0.38 % so với thời điểm
cuối năm 2007 trong khi đó nợ xấu (nợ 3-5) chiếm 1,30 %, nằm trong giới
hạn an toàn theo quy định của NHNN (dưới 3%). Năm 2009 dư nợ giảm
33,71% trong khi đó nợ xấu chiếm 2,03 %. Hoạt động trên thị trường liên
ngân hàng của Techcombank khá năng động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
thanh khoản của hệ thống và tối ưu hoá nguồn vốn trong những lúc đầu ra
tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến
khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn
2. Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ
Bảng 4 - Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: triệu USD
Năm
2007


Năm
2008

Năm
2009

D/số mua ngoại tệ

157

So sánh
So sánh
2008/2007 tăng
2009/2008 tăng
giảm (+/-)
giảm (+/-)
Số tiền
%
Số tiền
%
230,4 308,2 73,4
46,75 77,8
33,76

D/số bán ngoại tệ

162

242,9 320,8 80,9


49,93 77,9

32,07

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)

Đoàn Việt Dũng

8

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất
nhập khẩu,
ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các loại ngoại tệ mạnh
khác như EUR,JPY, GBP, AUD, v.v., Ph.ng Kinh doanh ngoại hối của
Techcombank cung cấp cho khách hàngmột số ngoại tệ khác ít giao dịch trên
thị trường thế giới như đồng Baht Thái Lan (THB),Krone Đan Mạch (DKK),
Krone Thụy Điển (SEK), v.v. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng đều trong 3
năm chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngoại tệ cua Techcombank phát triển rất
tốt.
3.Các hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ chính là cho vay tín dụng, chuyển tiền, thanh
toán,kinh doanh ngoại tệ Techcombank Chi nhánh Hà Nội còn mở rộng một
số hoạt động kinh doanh khác như: Chuyển tiền kiều hối, dịch vụ bảo lãnh,
dịch vụ thẻ,thanh toán quốc tế,giao dịch hàng hóa tương lai... Các dịch vụ này

không những mở ra cho Ngân hàng những khoản thu có giá trị lớn mà còn
đem đến cho Ngân hàng những lợi thế cạnh tranh nhất định về sự đa chức
năng và tiện lợi trong giao dịch thanh toán.
III.Các mặt hoạt động khác
1.Quản trị công nghệ thông tin
- Năm 2008 đã nâng cấp thành công hệ thống T24 –R7.Hệ thống
mạng nội bộ được nâng cấp bảo đảm độ an toàn cho hệ thống của ngân
hàng. Công tác quản lý, sử dụng công nghệ thông tin, cả phần cứng và
phân mềm đều được nâng cao góp phần tăng hiệu quả của hoạt động
kinh doanh.
- Các sản phẩm mới trên nền công nghệ như F@st -ebank – sản phẩm
internet Banking cho doanh nghiệp, tiếp theo sản phẩm F@st-ibank cho cá
nhân được trung tâm công nghệ cùng các phòng ban chức năng phối hợp
Đoàn Việt Dũng

9

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

triển khai đã đem lại kết quả tốt. Trong năm 2008 cùng trung tâm thẻ triển
khai xong về cơ bản module thẻ tín dụng và đã phát hành thử nghiệm thẻ
Visa credit. Nhiều dự án kết nối công nghệ thông tin với các đối tác như
HSBC, Bank Net, Pay Net, Pacific Airline, Bảo Việt nhân thọ, Vietnam
airline cũng đã được triển khai thành công đem lại nhiều thuận lợi trong
giao
dịch với khách hàng và đối tác, tăng cường mối quan hệ hợp tác với
các đối tác trong kinh doanh

2.Công tác phát triển sản phẩm
Các sản phẩm mới lần lượt được giới thiệu và đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều khách hàng như các sản phẩm tiết kiệm trúng thưởng,
Tiết kiệm bội thu, linh, Tiết kiệm linh hoạt, sản phẩm internetbanking –
F@st i bank, F@st E-Bank, thẻ đồng thương hiệu TECHCOMBANK –
VISA – VIETNAM AIRLINES.... được nâng cấp hoàn thiện và phục vụ
rộng rãi các đối tượng khách hàng. Các sản phẩm mới ra mắt được đánh
giá là đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường và được khách hàng đón
nhận. Đặc biệt sản phẩm internet banking F@st Ibank/ F@st E-Bank tạo
rất nhiều thuận tiện cho khách hàng trong việc quản lý tài khoản, thanh
toán, kiểm soát các giao dịch với ngân hàng đem lại nhiều tiện lợi hơn cho
khách hàng.Techcombank trở thành ngân hàng đầu tiên và là ngân hàng có
nhiều nhất số lượng các khách hàng sử dụng các dịch vụ điện tử tại Việt
Nam.
3. Hoạt động marketing
- Trong 3 năm, hoạt động marketing đã có một bước tiến vững chắc.
Nhiều chương trình tài trợ, quảng cáo, các hoạt động PR, khuyến mại
được triển khai tốt trên phạm vi toàn quốc đã góp phần đáng kể vào việc
phát triển cơ sở khách hàng và mang lại hình ảnh tốt cho ngân hàng. Hiệu
Đoàn Việt Dũng

10

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

quả của các hoạt động marketing đã có sự tăng lên cùng với việc thương
hiệu Techcombank đang được nhận biết nhiều hơn.

4. Kiểm soát rủi ro
- Cùng với việc mở rộng và phát triển kinh doanh, trong 3 năm
Techcombank cũng không ngừng chú ý và nâng cao khả năng quản trị rủi
ro, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu.
-Việc từng bước tập trung hóa công tác thẩm định tín dụng tại Hội sở
đã giúp Techcombank tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro tín dụng
cho ngân hàng. Mặc dù nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng và có
ảnh hưởng khá sâu sắc đến kinh tế Việt năm nhưng Ngân hàng vẫn giữ
được tỷ lệ nợ 3-5 trong giới hạn an toàn là do đóng góp không nhỏ công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng của Khối tín dụng và quản trị rủi ro.
- Công tác quản trị rủi ro thị trường trong 3 năm đã hỗ trợ và giúp cho
ban lãnh đạo ngân hàng điều hành hiệu quả trước những biến động phức
tạp về mặt chính sách của chính phủ, quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro
lãi suất được hiệu quả, an toàn.
- Rủi ro hoạt động đã được chú trọng, và đang được triển khai một
cách bài bản nhằm nhận diện, và có phương thức quản lý sát sao, đảm bảo
các hoạt động, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là đồng nhất và có chất
lượng cao.
IV.Kết quả kinh doanh
Bảng 5 - Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007 - 2009
Đơn vị: triệu VNĐ
Tổng thu
Tổng chi
Chênh lệch thu chi
Đoàn Việt Dũng

Năm 2007
162.352
110.266
52.086

11

Năm 2008
274.785
193.265
81.520

Năm 2009
274.233
242.109
32.124
Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)
Kết quả hoạt động năm trong 3 năm của Techcombank có một số chỉ
số không đạt kế hoạch đề ra, về tổng tài sản, về dư nợ, về huy động,
nhưng nhìn chung kết quả hoạt động trong 3 năm của Techcombank tiếp
tục có sự tăng trưởng tốt ,các chỉ tiêu chính đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận
có sự tăng trưởng đáng kể. Hình ảnh của ngân hàng đang được nhận biết
rộng rãi trên phạm vi cả nước đặc biệt là tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh,
các tỉnh thành phố lớn trên khắp cả nước. Mạng lưới các chi nhánh, Phòng
Giao dịch không ngừng được mở rộng với hoạt động ngày càng hiệu quả
góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng. Các sản
phẩm dịch vụ mới giàu chất công nghệ được ra mắt đều đặn khẳng định
thế mạnh của ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ.Những kết quả
đạt được trong 3 năm qua tiếp tục là một bước tiến vững chắc cho chiến
lược 5 năm 2005-2010 của ngân hàng, kết quả kinh doanh trong 3 năm cho

thấy Techcombank đang tiếp tục phát triển ổn định, bền vững, tăng trưởng
trên cơ sở kiểm soát được rủi ro.
V. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân
1. Những khó khăn tồn tại
1.1. Rủi ro về tín dụng.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường,Chi nhánh thực sụ chuyển hướng và
kinh doanh có hiệu quả vững chắc và tăng trưởng mạnh qua các năm.Tuy
nhiên bên cạnh đó,tỷ lệ nợ quá hạn chưa ổn định,chưa giảm,mặt khác nhiều
tiềm ẩn rủi ro còn đe dọa hoạt động của ngân hàng.Đây là vấn đề bức xúc đối
với chi nhánh,do đó đầu tư sao cho có hiệu quả,thu hồi vốn nhanh,đủ gốc và
lãi,để quay vòng vốn nhanh là mong mỏi của ngân hàng.Tỷ trọng dư nợ tín
dụng trung và dài hạn cả chi nhánh khá lớn,chính diều đó làm cho rủi ro tín
dụng,nợ quá hạn,nợ khó đòi là những vấn đề được ngân hàng hết sức quan
tâm,tìm cách giải quyết trong cả hiện tại va tương lai
Đoàn Việt Dũng

12

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2. Đầu tư tín dụng chưa dàn trải đều ở các thành phần kinh tế
Việc ngân hàng Techcombank Hà nội tập trung vốn đầu tư cho các ngành
kinh tế mũi nhọn như các ngành công nghiệp,thương mại dịch vụ có những
mặt tốt,mặt tích cực,song việc đầu tư vốn phát triển hài hòa có sự hỗ trợ giữa
các ngành nghề kinh tế trên địa bàn mới có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp để
phát triển kinh tế.Cơ cấu dư nợ của chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu ở khu
vực kinh tế quốc doanh,dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng rất thấp.Trong

cho vay nói chung các khách hàng có dư nợ lớn lại tập trung phần lớn trong
ngành công ngiệp và thương mại dịch vụ,ngành nông ngiệp và các ngành
khác chiếm tỷ lệ rất ít.
1.3.Hạn chế về kỹ thuật
Công nghệ ngân hàng còn hạn chế về kỹ thuật so với 1 số ngân hàng
đứng đầu trong nước.Bắt đàu từ việc chưa chuẩn hóa được hoạt động ngiệp
vụ,năng lực cán bộ và năng lực tài chính thiếu hệ thống thông tin quản lý có
hiệu lực.Ngân hàng cần hiện đại hóa hê thống thông tin quản lý điều
hành,thanh toán nối mạng toàn quốc,đảm bảo thông tin kịp thời chính
xác,tăng hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro.
2.Nguyên nhân.
2.1.Nguyên nhân khách quan
-Môi trường và tính chất cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày
càng trở lên gay gắt hơn.Ngay trên địa bàn Hà Nội đã có trên 90 tổ chức ngân
hàng đang đồng thời hoạt động,nhiều ngân hàng có khả năng tăng lãi suất huy
động vốn hay hạ lãi suất cho vay xuông mức thấp hơn để cạnh tranh.
-Bên cạnh đó do các ngành sản xuất trong nước phải cạnh tranh gay gắt
với hàng ngoại nhập,chính sách kinh tế vĩ mô đang trong quá trình điều chỉnh
đổi mới hoàn thiện nên các doanh ngiệp không theo kịp với sự thay đổi của cơ
chế và chính sách vĩ mô dẫn đến kinh doanh thua lỗ,không đủ điều kiện vay
vốn ngân hàng.
-Ngoài ra hệ thống văn bản pháp luật liên quan đên hoạt động tín dụng
tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ,chưa phù hợp với môi trường
cạnh tranh của cơ chế thị trường.Thủ tuc và điều kiện cho vay còn rườm
Đoàn Việt Dũng

13

Lớp: TC11-19



Báo cáo thực tập tổng hợp

rà,phức tạp đã khiến cho Ngân hàng phải từ chối nhiều khoản cho vay,vì
khách hàng không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn.
2.2.Nguyên nhân chủ quan
-Cán bộ tín dụng còn thiếu về số lượng,một số còn yếu kém về năng
lực,chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của các hoạt động trong
ngân hàng,đặc biệt là trong xu thế quốc tế hóa và hiện đại hóa ngân hàng tại
Việt Nam,cũng như trên thế giới.Đây la vấn đề hết sức cấp bách,cần phải thực
hiện ngiêm túc và không ngừng nâng cao chất lượng,nếu không sẽ là nguy cơ
lớn cho ngân hàng.Vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến con người,đến chất
lượng và rủi ro của các khoản tín dụng.
-Ngân hàng còn chủ quan khi cho vay,thể hiện ở 1 trong số trường hợp
có quan niệm cho rằng đối với những khách hàng quen thuộc không cần giám
sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào thông tin do doanh nghiệp đó
cung cấp thay cho những số liệu tài chính đáng tin cậy.
-Một nguyên nhân quan trọng la mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng chưa rộng rãi do chưa có sự tìm hiểu lẫn nhau nhiều,công tác Marketing
chưa phát huy được sức mạnh tối đa để đem lại những hợp đồng,dự án có lợi
cho Chi Nhánh.

Đoàn Việt Dũng

14

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp


KẾT LUẬN
Trên đây là một số đánh giá, nhận xét của em dựa trên những kiến thức
đã học và tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. Do thời gian thực tập ngắn,
kinh nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế, bản báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu xót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy,
cô để báo cáo của em được hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội, em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình về mọi mặt của Ban Giám Đốc, cũng như các nhân
viên Ngân hàng. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong phòng Tín
dụng và phòng Kế toán đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô trong khoa
TCNH, trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, đặc biệt là thầy
giáo Phạm Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đoàn Việt Dũng

15

Lớp: TC11-19


Báo cáo thực tập tổng hợp

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên người nhận xét
Chức vụ
Nhận xét báo cáo của sv

Lớp
Khoa
Trường

: Bà Trần Thị Thanh Hà
: Trưởng phòng dịch vụ khách hàng Cá Nhân
: Đoàn Việt Dũng
: TC 11-19
: Tài chính Ngân hàng
: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Như sau
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2010

Đoàn Việt Dũng

Lớp: TC11-19




×