Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Phúc Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.67 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu trường
Đại học Kinh tế quốc dân, các khoa, bộ môn, các thầy cô giáo trong trường và đặc
biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Kế hoạch và Phát triển đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi
tận tình trong suốt quá trình học tập tại trường, giúp tôi có thêm kinh nghiệm và
kiến thức để hoàn thành chuyên đề này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các cô giáo:Ths. Lê Huỳnh
Mai, người trực tiếp quan tâm, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Phúc Yên đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia
thực tập và hoàn thành chuyên đề thực tập : Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Phúc
Yên . Xin chân thành cám ơn các cô chú lãnh đạo ở ngân hàng và đặc biệt là các cô
chú nhân viên phòng phòng kế hoạch tổng hợp và phòng pháp chế đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi thu thập tài liệu cũng chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình
thực tập.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, cán bộ
của trung tâm thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, đã giúp đỡ tôi trong việc
thu thập thông tin, hoàn thiện chuyên đề.
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN THUẦN

SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên thực tập chuyên đề: Nguyễn Văn Thuần
Mã sinh viên: CQ512912
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển


Khoa : Kế hoạch và Phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển B
Khoá 51 Hệ: Chính Quy
Em xin cam đoan chuyên đề này được viết dựa trên tình hình thực tiễn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Phúc Yên và
những số liệu thực tế do các bộ phận, phòng ban của công ty cung cấp, kết hợp với
những tài liệu em thu nhập được từ các giáo trình, sách tham khảo, báo, tạp chí, các
thông tin trên Internet, các Website của các tổ chức, ban ngành, hiệp hội trong và
ngoài nước đã được em liệt kê đầy đủ trong danh mục tài liệu khảo. Từ những tài
liệu này, em đã tổng hợp một cách có chọn lọc sau đó tiến hành đánh giá, phân tích
để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Em xin cam đoan chuyên đề không sao chép bất kỳ tài luận văn, luận án hay
chuyên đề nào khác. Toàn bộ kết quả nghiên cứu của chuyên đề chưa từng được bất
cứ ai công bố tại bất cứ công trình nào trước đó. Nếu sai em xin chịu hoàn toàn
trách nhiếm và các hình thức kỷ luật của nhà trường.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Văn Thuần
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1.: Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh 9
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Tổ chức tham gia công tác kế hoạch tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Các bước lập kế hoạch kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu tín dụng Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Quy mô nguồn vốn huy động Error: Reference source not found

Bảng 2.3: Cơ cấu các vốn huy động Error: Reference source not found
Bảng 2.4: So sánh quy mô vốn huy động theo kế hoạch và thực tế Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: So sánh cơ cấu nguồn vốn huy động theo kế hoạch va thực hiện Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: So sánh quy mô và cơ cấu nguồn tín dụng theo kế hoạch - thực tế Error:
Reference source not found
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TPCP : Thương mại cổ phần
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DN : Doanh Nghiệp
ĐT & PT : Đầu tư và Phát triển
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CK : Chướng khoán
KH : Kế hoạch
TCKT : Tổ chức kinh tế
TH : Tổng hợp
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NT : Năm trước
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
KHKD : Kế hoạch kinh doanh
TW : Trung ương
TCTD : Tổ chức tín dụng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : Ngân hàng trung ương

CSTT : Chính sách tiền tệ
VNĐ : Việt Nam Đồng
WTO : Tổ chức thương mại Thế giới
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
ATM : Máy rút tiền tự động
ROA : Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROE : Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
BSMS : Dịch vụ nhận gửi tin nhắn qua điện thoại di động
PDCA : Plan – Do – Check- Art
DPRR : Quy định dự trữ phòng rủi ro
CAR : Hệ sổ đảm bảo an toàn vốn
T24 : Corebanking
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam, cải cách hệ thống Ngân
hàng, đặc biệt cải cách hệ thống NHTM được coi là khâu đột phá. Nhờ đó, các
NHTM Việt Nam đã phần nào khẳng định được vị trí quan trọng trong nền kinh tế
thị trường.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM
còn thấp so với mục tiêu cũng như so vớ tiềm năng vốn có của các ngân hàng. Hệ
quả là vai trò tích cực của các NHTM đối với hệ thống Ngân hàng nó riêng và nền
kinh tế nói chung còn mờ nhạt.
Trước những cơ hội và thách thức to lớn của tiến trình hội nhập, trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam sẽ khó phát triển bền vững nếu không tập trung mọi nỗ lực đổi mới và nâng

cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh. Trong đó, công tác kế hoạch kinh doanh cũng
luôn cần đổi mới để có những câu giải đáp phù hợp với từng thời điểm, thời kỳ nên
đòi hỏi công tác kế hoạch kinh doanh của mỗi ngân hàng phải thường xuyên cập
nhật, đổi mới và hoàn thiện. Chính vì thế, sau một thời gian nghiên cứu và thực tập
tại Chi nhánh BIDV thị xã Phuc Yên, tôi quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
hoạch kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thị xã Phúc Yên ” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm gia giải pháp hoàn thiện kế hoạch kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
Hệ thống cơ sở lý luận chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
hiện nay: nghiên cứu quy trình công tác lập kế hoạch kinh doanh, phân tích thực
trạng kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh, đưa ra những định hướng và tìm kiếm
những giải pháp hoàn thiện kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Để nắm bắt được các thông tin và dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ đáp
ứng nhu cầu phân tích mục tiêu trên vận dụng những kiến thức đã học ở trường
cùng với việc sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý thông tin qua 2 nguồn:
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
+ Dùng dữ liệu và tài liệu của Chi nhánh BIDV Phúc Yên
+ Thu thập thông tin từ sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin
thương mại, các tổ chức hiệp hội liên quan.
- Phương pháp thăm dò: Khảo sát thực tế, tìm hiểu các nghiệp vụ cụ thể tại
Chi nhánh.
- Phương pháp quy nạp kết hợp với phương pháp phân tích, so sánh số liệu.
Nội dung nghiên cứu

Không kể mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia là 3 chương:
Chương I : Những lý luân chung về kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng.
Chương II: Thực trạng kế hoạch kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Phúc Yên
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế hoạch kinh doanh ở
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Phúc Yên.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về công tác kế hoạch kinh doanh ở trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh ở trong doanh nghiệp
Từ lâu trong các doanh nghiệp các nhà quản lý doanh nghiệp luôn đặt ra cho
doanh nghiệp mình những mục tiêu, những hướng đi mà doanh nghiệp sẽ đi trong
tương lai. Những mục tiêu, cái đích đó được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển
của doanh nghiệp. Nhưng chiến lược là một tầm nhìn xa trong tương lai, nó nói lên
viễn cảnh mà doanh nghiệp muốn có được vì vậy để cụ thể hóa chiến lược phát triển
của doanh nghiệp thì cần có các kế hoạch cụ thể trong ngắn hạn và trung hạn để thực
hiện các quyết định trong chiến lược. Tuy nhiên do kế hoạch kinh doanh trong doanh
nghiệp là một công cụ quản lý trong doanh nghiệp nên nó có vai trò tịch cực và tiêu
cực nhất định nếu không được sử dụng một cách linh hoạt. Nó đóng vai trò tích cực
khi giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành trơn tru, tránh được
những sai lầm nhưng đôi khi nếu quá cứng nhắc theo kế hoạch thì nó sẽ kìm hãm sự
sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động để đối phó với những biến đổi ngoài kế hoạch.
Vậy hiểu theo cách chung nhất thì “ Kế hoạch là một phưong thức quản lý
theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cở sở nhận thức và vận dụng các
quy luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các
đơn vị kinh tế kĩ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội

theo những mục tiêu thống nhất ”.
Vì vậy kế hoạch ở đây có thể bao trùm ở những quy mô và phạm vi khác
nhau. Nó có thể là kế hoạch trong nền kinh tế nói chung trên phạm vi cả nước, bao
trùm lên tất cả các ngành kinh tế. Hoặc nó cũng có thể là kế hoạch cho từng ngành
kinh tế riêng lẻ, hay có thể là kế hoạch một vùng vùng, địa phương trên phạm vi
một vùng lãnh thổ nhất định, và ở cấp độ nhỏ nhất nó là kế hoạch kinh doanh trong
doanh nghiệp. Vậy kế hoạch trong doanh nghiệp hay là kế hoạch hoạt động kinh
doanh sản xuất doanh nghiệp là phương thức quản lý của doanh nghiệp theo mục
tiêu, nó bao gồm các hành vi can thiệp của chủ thể doanh nghiệp tới các hoạt động
của doanh nghiệp nhằm mục đích đạt được mục tiêu đề ra cho doanh nghiệp.
Như vậy kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp thể hiện được kĩ năng dự
báo các xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, mục tiêu mà doanh
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
nghiệp cần đạt được, tổ chức triển khai các hành động để đạt được mục tiêu đề ra,
nó bao gồm các bước là:
Soạn lập kế hoạch, đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất vì
chỉ có nhờ lập kế hoạch chính xác dựa trên các thông tin đầy đủ về thực trạng của
doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động mà doanh nghiệp đang
nắm giữ, tiềm lực về vốn của doanh nghiệp… để từ đó có thể tìm ra điểm mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp từ đó mà có thể phát huy được hết các tiềm năng của
doanh nghiệp, tìm ra những cơ hội, thách thức mà thị trường đem lại.
Bước tiếp theo là tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh
kế hoạch. Sau khi đã soạn lập được một kế hoạch hoàn chỉnh, phù hợp với mục tiêu
và khả năng của doanh nghiệp rồi thì việc tổ chức triển khai thực hiện nó như thế
nào là rất quan trọng, nó thể hiện sự phối hợp hành động giữa các bộ phận, đơn vị
chức năng trong doanh nghiệp nhằm thực hiện một mục tiêu chung của doanh
nghiệp đã được đặt ra trong bản kế hoạch
1.1.2. Phân loại kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.2.1. Theo góc độ thời gian
Theo góc độ thời gian là sự phân đoạn kế hoạch theo thời gian. Theo đó thì
có các loại kế hoạch sau:
Kế hoạch dài hạn, nó là kế hoạch bao trùm lên một khoảng thời gian dài
thường là 10 năm. Trong bản kế hoạch này thường nêu lên những mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp, những định hướng của doanh nghiệp trong thời gian dài
Kế hoạch trung hạn, nó là sự cụ thể hóa của kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung
hạn thường kéo dài khoảng từ ba đến năm năm.
Kế hoạch ngắn hạn thường là kế hoạch hàng năm và kế hoạch tiến độ. Nó
thường bao gồm các phương án sử dụng các nguồn lực một cách cụ thể để đạt được
mục tiêu trong kế hoạch dài hạn và trung hạn.
Nhưng trong điều kiện ngày nay với những biến đổi nhanh chóng của thị
trường và khoa học công nghệ thì việc phân chia kế hoạch theo thời gian chỉ còn
mang tính tương đối. Khi mà khoa học công nghệ thay đổi nhanh chóng, kĩ thuật sản
xuất nhanh chóng trở lên lạc hậu, chu kì sản xuất ngày càng ngắn, thì những kế hoạch
từ ba đến năm năm cũng có thể coi là dài. Các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, không được loại bỏ lẫn nhau. Cần coi trọng
vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, giữa lợi
ích cục bộ trước mắt và lợi ích lâu dài vì nhiều khi quyết định trong ngắn hạn với lợi
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
ích cục bộ trước mắt nếu không được xem xét tới các lợi ích lâu dài trong kế hoạch
dài hạn sẽ dẫn tới làm thất bại mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ kế hoạch
Theo góc độ nội dung, tính chất của kế hoạch có thể chia kế hoạch trong
doanh nghiệp thành các kế hoạch sau:
Kế hoạch chiến lược, nó thường được áp dụng với những doanh nghiệp lớn
với quy mô sản xuất lớn và nhiều lao động. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì nó
làm cho công tác quản lý doanh nghiệp trở lên càng phức tạp và khó khăn, đồng

thời do tính chất cạnh tranh của thị trường ngày càng trở lên khốc liệt, với sự thay
đổi của khoa học công nghệ ngày càng nhanh khiến cho doanh nghiệp rất khó trong
việc xác định những mục tiêu trong tương lai.
Kế hoạch chiến lược sẽ cho phép doanh nghiệp cải thiện và củng cố vị thế
cạnh tranh trên thị trường. Trong kế hoạch chiến lược là những mục tiêu định
hướng cho doanh nghiệp và những biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. Việc xây
dựng kế hoạch chiến lược thường được xuất phát từ khả năng thực tế của doanh
nghiệp, biểu hiện những phương án ứng phó với những điều kiện bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến thuật (kế hoạch tác nghiệp) nó là công cụ để chuyển các định
hướng, mục tiêu của chiến lược thành các chương trình cụ thể cho từng bộ phận
trong doanh nghiệp. Việc chia nhỏ ra thành các chương trình sẽ giúp cho mục tiêu
của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng hơn với sự phối hợp của các bộ phận
chức năng. Kế hoạch chiến thuật được thể hiện trong từng bộ phận của doanh
nghiệp như kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính… Trong khi
kế hoạch chiến lược tập trung vào xác định các mục tiêu dài hạn, những định hướng
của doanh nghiệp trong tương lai thì kế hoạch tác nghiệp lại đi vào cụ thể từng bộ
phận, lĩnh vực của doanh nghiệp. Kế hoạch chiến lược là sự tham gia chủ yếu của
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp còn kế hoạch chiến thuật là sự tham gia đầy đủ của
mọi thành viên trong doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp với tư cách là công cụ quản lý theo
mục tiêu vì vậy nó có vai trò quan trọng trong công tác quản lý vi mô trong doanh
nghiệp, nó được thể hiện qua các chức năng sau đây.
Chức năng ra quyết định. Kế hoạch kinh doanh cho phép ta xây dựng quy
trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Vì trong doanh nghiệp có nhiều bộ
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
phận, đơn vị chức năng khác nhau và mỗi bộ phận đơn vị chức năng này có những

vai trò khác nhau trong doanh nghiệp. Nên nhiều khi các bộ phận này có thể không
thống nhất với nhau trong quá trình quyết định các hoạt động của doanh nghiệp vì
vậy kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho quá trình ra quyết định của các bộ phận sẽ
theo một quy trình thống nhất để tránh tình trạng xung đột giữa các đơn vị bộ phận.
Nhưng khi đã ra được quyết định rồi thì việc phối hợp các quyết định đó lại với
nhau cũng không phải đơn giản vì vẫn có sự khác biệt giữa các quyết định của các
bộ phận chức năng cho nên nó cần có công tác kế hoạch kinh doanh để phối hợp
các quyết định đó sao cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành suôn sẻ.
Đây có thể là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chức năng giao tiếp, kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp có chức năng
giao tiếp vì nó tạo điều kiện cho các nhà lãnh đạo và quản lý của doanh nghiệp có
thể giao tiếp được với nhau, nó cho phép lãnh đạo các bộ phận có thể phối hợp trao
đổi xử lý các thông tin và những vấn đề trong doanh nghiệp. Khi có một quy trình
kế hoạch thống nhất nó sẽ góp phần cung cấp trao đổi thông tin giữa các phòng ban
chức năng trong doanh nghiệp với nhau, từ đó các lãnh đạo của các bộ phận khác
nhau có thể nắm bắt được những thông tin và các hoạt động của các bộ phận khác
để từ đó mà có được những phương án hoạt động cho bộ phận mình sao cho phù
hợp với các phòng ban bộ phận khác để đảm bảo cho mục tiêu của doanh nghiệp
được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra.
Bản kế hoạch với tư cách là một tài liệu chứa đựng các chiến lược phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai, trong đó còn chứa đựng các kế hoạch hành động
của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế
hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu triển
khai Vì vậy kế hoạch sẽ đóng vai trò như một kênh thông tin từ ban lãnh đạo
xuống các phòng ban chức năng cũng như tới từng nhân viên trong doanh nghiệp để
huy động nguồn lực giúp thực hiện các mục tiêu đề ra đồng thời phản hồi những
thông tin từ dưới lên tới ban lãnh đạo về quá trình thực hiện kế hoạch, từ thông tin
phản hồi đó mà ban lãnh đạo có thể kiểm tra đánh giá được công tác tổ chức thực
hiện nếu thấy những sai lệch sẽ có phương án điều chỉnh. Kế hoạch không chỉ đóng

vai trò là kênh thông tin dọc mà nó còn có chức năng là kênh thông tin ngang giữa
các phòng ban chức năng. Vì các kế hoạch chức năng có mối quan hệ với nhau rất
mật thiết nên việc trao đổi thông tin với nhau giữa các phòng ban là rất quan trọng,
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
nó sẽ giúp cho các bộ phận nắm được tiến độ của các bộ phận khác từ đó có những
điều chỉnh để kế hoạch bộ phận cũng như kế hoạch tổng thể đi đúng tiến độ.
Chức năng quyền lực, khi một bản kế hoạch được xây dựng hoàn chỉnh phù
hợp với những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thì bản kế hoạch đó
như là một bản tuyên bố của ban lãnh đạo doanh nghiệp tới các bộ phận và các nhân
viên trong doanh nghiệp về chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai,
trong đó sẽ ghi rõ những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được trong thời gian
tới. Với những mục tiêu nhiệm vụ được đặt ra trong bản kế hoach thì ban lãnh đạo
doanh nghiệp đã khẳng định quyền lực lãnh đạo của họ trong doanh nghiệp cũng
như với các nhân viên. Nhờ có kế hoạch mà các hoạt động trong doanh nghiệp được
quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý và từ đó sẽ giúp cho mọi người đều có thể tham
gia đóng góp ý kiến vào bản kế hoạch.
1.1.4. Nguyên tắc kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Khi chúng ta làm một việc gì thì thông thường đều có những nguyên tắc nhất
định. Vì vậy trong công tác kế hoạch kinh doanh cũng không thể không có những
nguyên tắc trong xây dựng kế hoạch. Nhờ có những nguyên tắc này sẽ giúp cho bản
kế hoạch được xây dựng một cách hợp lý, sát với thực tế hơn và giảm thiểu những
rủi ro có thể xảy ra. Vậy kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp được tuân theo
những nguyên tắc sau đây.
1.1.4.1. Nguyên tắc thống nhất
Tính thống nhất là một yêu cầu của công tác quản lý. Doanh nghiệp được
cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm các mối quan hệ dọc và mối quan hệ
ngang. Hệ thống dọc bao gồm mối quan hệ giữa các cấp với nhau trong hệ thống
quản lý như: giám đốc – quản đốc phân xưởng – tổ trưởng tổ sản xuất – công nhân.

Mối quan hệ ngang là sự tác động mang tính chức năng giữa các phòng ban với
nhau trong một cấp quản lý.
Nguyên tắc thống nhất yêu cầu bảo đảm sự phân chia và phối hợp chặt chẽ
trong quá trình xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các
phòng ban chức năng trong một doanh nghiệp một cách thống nhất. Nội dung của
nguyên tắc này thể hiện:
Trong doanh nghiệp, tồn tại những quá trình kế hoạch hóa riêng biệt, có
nghĩa là có các tiểu hệ thống kế hoạch. Các kế hoạch bộ phận đi giải quyết những
mảng công viêc mang tính chức năng, đặc thù riêng, với các mục tiêu và tổ chức
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
thực hiện khác biệt. Vì vậy, cần phải có sự phân định chức năng rõ ràng giữa các bộ
phận, các phòng ban trong công tác kế hoạch.
Mỗi tiểu hệ thống kế hoạch đều đi từ chiến lược chung của toàn doanh
nghiệp và thực hiện một mục tiêu chung. Do đó, các kế hoạch bộ phận đều phải có
liên hệ mật thiết với nhau. Một thay đổi nhỏ nào trong kế hoạch của bộ phận chức
năng cũng cần phải thực hiện ở trong kế hoạch của các bộ phận chức năng phía
dưới nó.
Tính thống nhất trong công tác kế hoạch doanh nghiệp nhằm mục tiêu hướng
tới mục đích chung của doanh nghiệp cũng như vì sự phát triển của từng bộ phận
cấu thành.
1.1.4.2. Nguyên tắc tham gia
Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết với nguyên tắc thống nhất.
Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều phải được tham
gia vào những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch, không phụ thuộc vào
nhiệm vụ và chức năng của họ.Công tác kế hoạch có sự tham gia của mọi thành
phần trong doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp mình.
Thứ nhất: Mỗi thành viên của doanh nghiệp có hiểu biết sâu sắc hơn về
doanh nghiệp của mình, biết được những mặt khác của doanh nghiệp ngoài lĩnh vực

hoạt động của mình. Vì vậy, nếu tham gia trong công tác kế hoạch, họ sẽ nhận được
thông tin một cách chủ động hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn.
Thứ hai: Sự tham gia của thành viên của doanh nghiệp trong quá trình kế
hoạch dẫn đến việc kế hoạch của doanh nghiệp trở thành kế hoạch của chính người
lao động. Người lao động tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu chung của kế
hoạch chính là đem lại sự thỏa mãn nhu cầu riêng cho chính bản thân họ.
Thứ ba: Sử dụng nguyên tắc tham gia cho phép người trực tiếp tham gia vào
công việc kế hoạch phát huy được tính chủ động của mình đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Mỗi người tham gia sẽ xuất hiện thêm những thói quen, những hiểu
biết mới,… làm tăng cường khả năng của họ, nghĩa là doanh nghiệp có thêm nguồn
lực để giải quyết những nhiệm vụ trong tương lai.
1.1.4.3. Nguyên tắc linh hoạt
Do những bất định trong tương lai và sai lầm có thể có ngay cả trong các dự
báo thông thái nhất nên kế hoạch hóa phải mang tính linh hoạt để giảm thiểu sự đe
dọa thiệt hại gây ra do các sự kiện chưa lường trước. Nguyên tắc linh hoạt được thể
hiện ở những nội dung sau:
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
Thứ nhất: Cần phải có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi phương
án kế hoạch là một kịch bản chứ không nên coi đó là một văn bản pháp lý. Tương
ứng với mỗi phương án là những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường
và các điều kiện kinh doanh.
Thứ hai: Ngoài kế hoạch chính, cần xây dựng những bộ phận kế hoạch dự
phòng, kế hoạch phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi
phương hướng khi những sự kiện không lường trước được xảy ra.
Thứ ba: Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên. Các
quyết định kế hoạch của doanh nghiệp càng liên quan nhiều đến tương lai thì các
nhà lãnh đạo và quản lý phải liên tục kiểm tra tiến trình, phải định lý đối chiếu các
sự kiện xảy ra so với dự kiến và điều chỉnh lại các kế hoạch cần thiết để tiến đến

mục đích mong muốn. Như vậy, tính linh hoạt trong kế hoạch làm cho các nhà quản
lý không còn cảm thấy họ bị rằng buộc vào một chương trình cứng nhắc. Chính họ
là người quản lý kế hoạch chứ không phải là người bị kế hoạch quản lý.
Yêu cầu của nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi quá trình soạn thảo kế hoạch cần
phải đưa thêm phần dự phòng hay tốt nhất con số kế hoạch nên là một khoảng chứ
không phải là một điểm như trước. Theo quan điểm tài chính, để đảm bảo cho
nguyên tắc linh hoạt cần phải có chi phí và mức chi phí này cần tương đương với
khả năng xuất hiện rủi ro.
1.1.5. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1.: Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp-BIDV Phúc Yên
1.1.5.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
Quy trình lập kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm các bước tuần tự, nối
tiếp nhau để xác định các mục tiêu trong tương lai, dự kiến các nguồn lực, phương
tiện cần thiết và cách thức triển khai các hoạt động để đạt được mục tiêu. Một trong
những quy trình được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp tại những nước có
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
9
Xây dựng
kế hoạch
kinh
doanh
Tổ chức
thực hiện
kế hoạch
Tổ chức
công tác
kiểm tra,
theo dõi và
đánh giá

Điều
chỉnh
thực hiện
kế hoạch
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
nền kinh tế thị trường phát triển là quy trình có tên là PDCA, theo đó thì quy trình
soạn lập kế hoạch được chia thành bốn bước.
Soạn lập kế hoạch kinh doanh là bước đầu tiên và cũng là bước rất quan
trọng. Trong bước này chúng ta phải tiến hành nghiên cứu điều tra thị trường, đánh
giá nhu cầu thị trường trong tương lai, phân tích điều kiện bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp để xác định những điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức để từ
đó xác định các mục tiêu chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp, xác định các nhiệm
vụ cần đạt được và cũng từ đó xác định ngân sách cùng với những giải pháp,
phương tiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong điều kiện thị trường hiện
nay với nhiều biến động phức tạp, diễn ra nhanh chóng chính vì vậy mà việc dự báo
nhu cầu của thị trường trở lên rất khó khăn nó làm cho các mục tiêu đặt ra trở lên
gặp nhiều rủi ro và bất chắc hơn chính vì vậy mà trong công tác soạn lập kế hoạch
thì chúng ta không thể chỉ có đặt ra một phương án hành động mà trái lại phải có
nhiều phương án được đưa ra, mỗi phương án sẽ tương ứng với từng điều kiện thị
trường nhất định và cách thức huy động nguồn lực, tổ chức triển khai phù hợp sao
cho đạt được mục tiêu cuối cùng.
1.1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu từ ý tưởng, lý thuyết trên giấy tờ
thành những hành động cụ thể của doanh nghiệp và những kết quả đạt được trong
thực tế. Trong bước này doanh nghiệp phải xác định cho mình cách thức huy động
các nguồn lực như thế nào, sử dụng các nguồn lực đó sao cho có thiệu quả cao nhất.
Nó cũng là sự triển khai các biện pháp, phương tiện và các chính sách hợp lý để
thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong khâu này còn thể hiện sự phối hợp hành động
giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, do mỗi bộ phận trong doanh

nghiệp đều có kế hoạch cho riêng mình vì vậy nếu không được tổ chức, triển khai
hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng các kế hoạch của các bộ phận sẽ triệt tiêu, kìm hãm lẫn
nhau khiến cho kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp bị ảnh hưởng do đó cần phải tổ
chức thực hiện hợp lý, có sự liên lạc giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để cứ khi
nào có sự thay đổi kế hoạch của bộ phận nào sẽ được thông báo tới các bộ phận
khác để đảm bảo không cản trở kế hoạch của bộ phận khác. Để từ đó thực hiện tốt
kế hoạch chung của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.5.3. Tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát
Trong bước này ta tiến hành nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi quá trình triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch nhằm phát hiện ra những thay đổi bất ngờ đến từ thị trường
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
hay bên trong doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân của những phát sinh đó, xem nguyên
nhân này đến từ đâu, đến từ phía các nhà lãnh đạo, quản lý hay là những phát sinh đột
xuất trong quá trình triển khai kế hoạch. Bước này phải được tiến hành thường xuyên
liên tục để đảm bảo các mục tiêu đề ra được thực hiện, các hoạt động được đi theo
đúng hướng vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay điều kiện thị trường luôn biến
đổi từ đó nó làm cho các mục tiêu đề ra lúc trước thì có thể phù hợp nhưng sau này
nó có thể sẽ khong còn phù hợp nữa. Trong bước này còn phát hiện ra những trục trặc
trong khâu tổ chức phối hợp thực hiện giữa các bộ phận.
1.1.5.4. Điều chỉnh thực hiện kế hoạch
Từ những phân tích của bước ba về các hiện tượng phát sinh không phù hợp
với những mục tiêu của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch để từ đó
có các quyết định bước đi phù hợp để điều chỉnh kế hoạch. Các điều chỉnh này có
thể là:
Thay đổi nội dung hình thức tổ chức, theo đó thì những mục tiêu đặt ra
không bị thay đổi mà chỉ thay đổi các khâu trong quá trình quản lý từ những phân
tích về sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện kế hoạch, thấy có
những điều không hợp lý để từ đó thay đổi cách thức quản lý, thực hiện nhằm đạt

được mục tiêu đề ra.
Thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục tiêu ban đầu. Nó chỉ
áp dụng khi không thể thay đổi tổ chức quản lý hay chi phí để thay đổi quản lý quá
lớn không bảo đảm hiệu quả kinh tế.
Quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện bất khả
kháng, những hướng chuyển đổi này thường được nằm trong những phương án mà
doanh nghiệp đã xác định trong khâu soạn lập kế hoạch.
Qui trình kế hoạch là một quá trình yêu cầu có sự linh hoạt mềm dẻo cao, nó không
thể là sự tuần tự từng bước mà phải là sự đan xen, hỗ trợ lẫn nhau giữa các bước.
1.1.6. Nội dung chính của kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là một bản phác thảo tương lai của doanh nghiệp bao
gồm các mục tiêu cần phải đạt được trong một thời gian cụ thể, các định cũng như
phương tiện cần thiết để hoàn thành mục tiêu đó.
Nội dung của bản kế hoạch kinh doanh trong các doanh nghiệp bao gồm hệ thống
các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu nguồn lực vật chất, nguồn
lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu doanh nghiệp đặt ra trong thời kỳ
kế hoạch nhất định.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
Phương hướng của doanh nghiệp là nội dung đầu tiên trong bản kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bao gồm phương hướng về sản xuất chỉ ra những nhiệm vụ và mục tiêu khái quát
nhất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Sẽ sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ gì trong thời kỳ kế hoạch, sản xuất như thế nào? , phương hướng tiêu
thụ chỉ ra địa bàn tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đối tượng khách hàng…
Phương hướng phát triển là doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp muốn
được phát triển như thế nào?
Mỗi bản kế hoạch kinh doanh bao gồm hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch có
nhứng cách phân lọai khác nhau:

» Nếu căn cứ vào tính chất phản ánh của chỉ tiêu thì bao gồm: chỉ tiêu số lượng ( giá
trị tổng sản lượng, số lượng lao động, giá trị tài sản cố định…); chỉ tiêu chất lượng (
năng suất lao động, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ doanh lợi…).
» Nếu căn cứ vào đơn vị tính toán gồm: chỉ tiêu hiện vật (chỉ tiêu đo lường bằng
đơn vị hiện vật: tấn, tạ, kg…); chỉ tiêu giá trị (được đo lường bằng đơn vị tiền tệ).
» Nếu căn cứ vào phân cấp quản lý gồm chỉ tiêu pháp lệnh (chỉ tiêu nhà nước giao
kế hoạch cho doanh nghiệp nhà nước – có tính bắt buộc thực hiện); chỉ tiêu hướng
dẫn (không có tính bắt buộc trong thực hiện, song lại bắt buộc về nội dung và
phương pháp tính toán); chỉ tiêu tính toán (doanh nghiệp tự quy định và tính toán
phục vụ công tác quản lý trong phạm vi doanh nghiệp).
Nội dung cuối cùng trong bản kế hoạch là các biện pháp cần thiết để thực
hiện các mục tiêu đưa ra ở trên của doanh nghiệp.
Mỗi bản kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm bản
kế hoạch chiến lược và các bản kế hoạch chức năng (kế hoạch tác nghiệp). Mục tiêu
và các giải pháp khái quát nhất sẽ được đề cập đến ở kế hoạch chiến lược, còn các
kế hoạch cụ thể xác định mục tiêu, giải pháp cho từng lĩnh vực hoạt động cụ thể
như: kế hoạch marketing, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch sản xuất, mua sắm và dự trữ,
kế họach lao động – tiền lương, kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định, tài
chính, chi phí kinh doanh và giá thành…
Kế hoạch chiến lược và các kế hoạch tác nghiệp có quan hệ biện chứng tác
động qua lại với nhau. Kế hoạch chiến lược được xác định trên cơ sở các kế hoạch
tác nghiệp và đòi hỏi các kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch bộ phận) tương ứng, ngược
lại các kế hoạch tác nghiệp vừa tác động qua lại, ràng buộc nhau, lại vừa tác động
trực tiếp đến kế hoạch chiến lược.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
1.1.7. Các phương pháp được sử dụng để xây dựng Kế hoạch kinh doanh
1.1.7.1. Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm: khả năng sẵn có và
khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất.
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu tố sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi những
yêu cầu sau:
Cân đối được thực hiện phải là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phương án
tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định. Các yếu tố để
cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh, đó là nhu cầu của thị
trường và khả năng có thể khai thác nguồn lực của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Thực hiện cân đối liên hoàn, nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau để
bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của môi trường
kinh doanh.
Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện cân đối trong
những yếu tố trước. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác định năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh các
phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
Ưu điểm: kế hoạch phù hợp và khả thi hơn vì đã tính đến khả năng của doanh
nghiệp.
Nhược điểm: việc cân đối các yếu tố không phải dễ dàng và tốn nhiều thời
gian do phải chu ý đến cân đối bên trong - bên ngoài, động – tĩnh, và tổng thể của
doanh nghiệp.
1.1.7.2. Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế hoạch
theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo phương pháp này
doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm kế hoạch giống như tình hình của năm báo
cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Ưu điểm: cho thấy kết quả nhanh.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai

Nhược điểm: thiếu chính xác khi có biến đổi từ môi trường, thụ động với các
tỷ lệ, lung túng trong việc xử lý các yếu tố có thể tăng hoặc giảm trong năm kế
hoạch.
Vì thế chỉ nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và
thời gian thực hiện không kéo dài.
1.1.7.3. Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được
sử dụng rộng rãi. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý phải có
cách xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt tình trạng
của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai. Cần xem xét các
yếu tố sau:
>>Các yếu tố kinh tế như: tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền tệ…
>>Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi, tình hình thay đổi thói quen trong
cuộc sống.
>>Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật cạnh tranh, luật thuế…
>>Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, quy mô thị trường,
chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức mua.
>>Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như: loại sản
phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
>>Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như: phần thị trường, chu kỳ
sống của sản phẩm, trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình doanh thu, chất
lượng sản phẩm.
Ưu điểm: độ chính xác cao do đã tính đến các yếu tố từ môi trường kinh
doanh ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Nhược điểm: dễ bị bỏ sót yếu tố ít xuất hiện nhưng quan trọng và yêu cầu
trình độ chuyên môn về nghiên cứu thị trường rất cao.
1.1.7.4. Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải xem xét
khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội trên các mặt sau:

>>Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ, trong việc triển khai các kênh phân
phối sản phẩm với các đối tác khác.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
>>Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện việc tăng cường liên doanh, liên
kết để phát huy chuyên môn hóa.
>>Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.
>>Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong việc
giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
Ưu điểm: phân tích dựa trên các điểm mạnh hay lợi thế của doanh nghiệp giúp
nhà quản lý biết và tận dụng tối đa các ưu thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhược điểm: việc chỉ phân tích điểm mạnh của doanh nghiệp mà không xét
đến các điểm yếu bất lợi sẽ khiến kế hoạch khi thực hiện sẽ không đạt được hiệu
quả đáng mong muốn. Hơn thế nữa, cần nhìn nhận doanh nghiệp không chỉ ở khía
cạnh nội tại mà còn phải nghiên cứu các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh.
1.1.7.5. Phương pháp sử dụng mô hình PIMS
Theo phương pháp này, khi lập kế hoạch, các nhà kế hoạch phải phân tích kỹ
6 vấn đề sau:
>>Sức hấp dẫn của thị trường như mức tăng trưởng thị trường, tỷ lệ xuất
nhập khẩu
>>Tình hình cạnh tranh: đó là phần thị trường tương đối của doanh nghiệp so
với tổng thị trường của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất. Đây là chỉ tiêu mà phương
pháp này sử dụng để phân tích cho từng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
>>Hiệu quả hoạt động đầu tư: tốc độ đầu tư, doanh thu trên mỗi hoạt động đầu tư.
>>Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp: chi cho marketing trong doanh thu,
hệ số tăng sản xuất.
>>Các đặc điểm của doanh nghiệp như: quy mô hoạt động, mức độ phân tán
của doanh nghiệp.

>>Phân tích sự thay đổi: phần thị trường liên kết, giá cả, chất lượng sản phẩm
và sự thay đổi sản lượng.
Phương pháp này nhằm xác định tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh doanh
của từng đơn vị sản xuất chiến lược của doanh nghiệp để lập kế hoạch trên cơ sở
phân tích các vấn đề trên.
Ưu điểm: cung cấp những thông tin quan trọng cho hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
Nhược điểm: chưa tính đến các yếu tố vĩ mô tác động lên kế hoạch của
doanh nghiệp.
1.1.7.6. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra trên thị
trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của sản phẩm
được đặc trưng bởi 4 giai đoạn: triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Tương
ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp
cần nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn để lập kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi
giai đoạn của chu kỳ sống có mức độ tiêu thụ trên thị trường khác nhau.
Ưu điểm: cung cấp những thông tin tốt về sản phẩm.
Nhược điểm: chỉ tập trung vào sản phẩm mà bỏ sót rất nhiều vấn đề cần quan
tâm khác như: thị trường, chính trị - pháp luật, kinh tế vĩ mô, công nghệ, nguồn lực
doanh nghiệp,…
1.2. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt Nam xác
định : Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2.2. Đặc điểm của NHTM và đặc điểm trong kinh doanh của NHTM
1.2.2.1. Đặc điểm của ngân hàng thương mại

NHTM có đặc điểm giống như các DN khác trong nền kinh tế, cũng sử dụng
các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động (tiền vốn)
làm yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài
chính mà khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên, khác với các DN khác, NHTM là loại
hình DN đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tựơng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao trùm
hơn và rộng hơn so với các loại hình DN khác. Như phân tích ở trên có thể thấy kế
hoạch tài chính( kế hoạch về vốn) sẽ là kế hoạch trọng tâm và quan trọng nhất trong
kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thương mai.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của
NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấo trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận
với một mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày
của mình, NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi
khi loại hình DN khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách
hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích khả năng thanh khoản của NHTM có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó rũi ro kinh doanh đi kèm với những biến động rất
lớn trong hoạt động kinh doanh sẽ thực sự gây khó khăn rất lớn cho các nhà làm kế
hoạch. Đây sẽ là một vấn đề mà nhà làm kế hoạch trong các ngân hàng thương mại
cần có sự quan tâm chú ý thường xuyên, đặc biệt là trong khâu kiểm tra, giám sát.
Phát hiện kịp thời các rủi ro cũng như những biến động bất ngờ đề có biện pháp
khắc phục.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm lý
của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá

thực trạng tài chính của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt
động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt
buộc của ngân hàng trung ương…
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại hình DN nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệt hống kinh
tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các NHTM phải thường xuyên cảnh giác,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ xa có
hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng
chịu đựng rủi ro của mình.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mả các DN trong
các ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn tiến
liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ
với nhau rất chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt
động của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính.
Ngành ngân hàng là một ngành nhạy cảm. Có sự ảnh hướng rất lớn đến nền
kinh tế của một quốc gia. Là công cụ hữu ích điều chỉnh kinh tế của nhà nước. Vì
vậy ngành ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước. Nhà nước có
rất nhiều quy định đối với các hoạt động của ngân hàng. Và các quy định này
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
thường được điều chỉnh thường xuyên, các ngân hàng phải linh hoạt để ứng phó kịp
thời với các quy định của nhà nước đưa ra.
1.2.2.2. Đặc điểm trong kinh doanh của các NHTM
- Bị pháp luật kiểm soát chặt chẽ bằng các quy định về các điều kiện kinh
doanh, các quy định về tiêu chuẩn của người lãnh đạo ngân hàng và các quy định khác.
- Chịu tác động của nhiều loại rủi ro đặc thù và rủi ro cao hơn các kinh
doanh khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro về vốn, rủi ro

hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro quốc gia, rủi ro luật pháp,…
- Chịu tác động mạnh mẽ của các môi trường kinh doanh vì ngân hàng là
một định chế tài chính trung gian.
- Vốn chủ sở hữu các ngân hàng có lợi thế hơn nhiều so với các doanh
nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
- Không có quy chế bảo hộ độc quyền sản phẩm – dịch vụ trong hoạt động
ngân hàng. Chu trình phân phối sảm phẩm, dịch vụ của các ngân NHTM mang tính
độc quyền và trực tiếp vì các ngân hàng thương mại không thể sản suất, chế tạo sản
phẩm, dịch vụ và chuyển giao chúng cho các chủ thể khác trước khi đến tay người
sử dụng cuối cùng.
1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh trong các Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Đáp ứng yên cầu quản lý của doanh nghiệp
Với tư cách là một công cụ ra quyết định, kế hoạch doanh nghiệp luôn giữ
một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý ở tầm vĩ mô, vai trò đó được thể hiện
trong các chức năng tiềm ẩn sau đây:
• Chức năng ra quyết định:
Chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch trong
doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà lãnh đạo xây dựng một quy trình ra quyết định và
phối hợp các quyết định. Quy trình ra quyết định được xác định tương đối độc lập.
• Chức năng giao tiếp:
Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các thành viên của ban lãnh
đạo. Vì công tác kế hoạch không chỉ là của riêng bộ phận kế hoạch mà là của tất cả
các phòng ban, các bộ phận khác nhau phối hợp xử lý các vấn đề trong dài hạn, bộ
phận kế hoạch cũng thu lượm từ các bộ phận nghiêp vụ các triển vọng trung hạn và
chuyển tới các bộ phận khác.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Lê Huỳnh Mai
Kế hoạch là một tài liệu chứa đựng lựa chọn chiến lược cho tương lai của
doanh nghiệp, nhất là khi nó bao gồm các kế hoạch chức năng (maketing, tài chính,

sản xuất,…). Do đó, nó có thể tạo lên một công cụ hiệu quả cho thông tin xuôi
chiều từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và huy động các bộ phận này vào
việc thực hiện các lựa chọn chiến lược chung.
Hoạt động giao tiếp bao gồm: giao tiếp trong doanh nghiệp là giữa các phòng
ban chức năng và với người lao động; giao tiếp của ngoài doanh nghiệp là với các
đối tác, nhà cung ứng, khách hàng,… của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp gắn kết các bộ phận,
các phòng ban chức năng, và người lao động lại với nhau hơn. Các bộ phận có thể
hiểu về công việc của nhau hơn khi cùng ngồi lại với nhau bàn bạc, thảo luận, xây
dựng kế hoạch của doanh nghiệp mình cũng như cùng nhau thực hiện kế hoạch một
cách nhịp nhàng, ăn khớp. Tức kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ thống nhất quyết
định doanh nghiệp phải làm gì? Khi nào làm? Làm như thế nào? Làm với ai?
• Chức năng định hướng:
Đây là chức năng thể hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường
và chính nó đã làm cho kế hoạch không bị lu mờ trong nền kinh tế thị trường. Việc
kế hoạch xác định các mục tiêu kế hoạch chính là việc định hướng của doanh
nghiệp. Hơn nữa, có rất nhiều cách khác nhau để đạt được các mục tiêu xác định,
việc lựa chọn cách thức tốt nhất, các giải pháp phù hợp… là nhằm thực hiện chức
năng dẫn dắt, định hướng phát triển cho chính bản thân doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
1.3.2. Đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài
Lập kế hoạch là sự dự kiến các vấn đề tương lai của doanh nghiệp mình, mà
tương lai rất ít khi chắc chắn. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
tương lai càng dài thì kết quả của các quyết định càng kém chắc chắn hoặc trong
trường hợp tương lai đã có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn
cần phải tìm cách tốt nhất để thực hiện được các mục tiêu đặt ra, tổ chức phân công,
phối hợp hoạt động, tìm cách giải quyết và ứng phó với những bất ổn xảy ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, kế hoạch doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở
việc lập kế hoạch mà sự bất ổn và thay đổi của môi trường đòi hỏi công tác kế
hoạch trong doanh nghiệp phải thực hiện các nội dung khác là: triển khai thực hiện,

kiểm tra công việc của các cấp tổ chức, điều chỉnh các hoạt động cần thiết để đảm
bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch đặt ra.
SVTH: Nguyễn Văn Thuần Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
19

×