Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Nghiên cứu và phân tích Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh Châu Âu EVFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.49 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Nghiên cứu và phân tích Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh Châu Âu

Giảng viên hướng dẫn : Lê Minh Tuấn
Học phần
quốc tế
Lớp

: Thông lệ trong thương mại
: DH42IBC14

Sinh viên thực hiện

: Phan Kiều Duyên

Lương Hải Đăng
Nguyễn Cao Huy
Huỳnh Hữu Khang
Phan Xuân Bảo Nguyên
Đỗ Thị Phương Nhi
Phan Thị Thu Quyên
Nguyễn Cao Hoàn Thanh
Nguyễn Thành


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1


PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ HỢP TÁC VIỆT NAM – EU.............................................................3
1. Khái quát chung về Liên minh Châu Âu:..................................................................................3
2. Quan hệ thương mại Việt Nam - EU:.........................................................................................7
CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM- EU...........................................9
1. Giới thiệu về EVFTA...................................................................................................................9
2. Diễn biến đàm phán của EVFTA:..............................................................................................10
3. Nội dung chính của Hiệp định EVFTA....................................................................................11
CHƯƠNG 3: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM.............................................42
1. Cơ hội của Việt Nam khi ký kết FTA với EU...........................................................................42
2. Thách thức cảu Việt Nam khi ký kết FTA...............................................................................43
3. Các biên pháp đối đầu với thách thức......................................................................................44
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................................47


Danh mục các chữ viết tắt
EU
EVFTA
C/O
ODA
FDI
PCA
FP7
MFN
SHTT
RCKK
TCQT
TBT
DNNN

SPS

Liên Minh Châu Âu
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên Minh Châu Âu
certificate of origin
official development assistance
foreign direct investment
Hiệp định hợp tác và đối tác toàn diện Việt Nam – EU
Framework Programmes
Nguyên tắc Tối huệ quốc
Sở hữu trí tuệ
Rào cản kĩ thuật
Tổ chức quốc tế
Technical Barriers to Trade
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Doanh nghiệp Nhà nước
Vệ sinh an toàn thực phẩm


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài:
“Nghiên cứu và phân tích Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA)”
2. Sự cần thiết của đề tài:
Vào những năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, vấn đề toàn cầu hóa đã
trở thành một xu hướng chính trong đời sống chính trị thế giới. Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Để hội nhập có hiệu quả,

Đảng ta đã đưa ra đường lối đối ngoại mở rộng nhằm đa dạng hóa,
đa phương hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần: Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nước trên thế giới phấn đấu vì hòa bình độc
lập và phát triển. Trên thực tiễn, Việt Nam đã tăng cường mở rộng
quan hệ với các quốc gia và khu vực trên thế giới, trong đó nổi bật là
mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU.
Sự phát triển nhanh chóng cả về bề rộng và bề sâu trong thương
mại giữa Việt Nam và EU đã đặt ra yêu cầu xây dựng một khuôn khổ
hợp tác mới giữa hai bên. Do đó, vào tháng 06/2012, Việt Nam và EU
đã chính thức khởi động đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU (EVFTA). Trải qua 14 vòng đàm phán , hai bên đã cùng
nhau ký kết Tuyên bố kết thúc đàm phán vào tháng 12/2015. Với nội
dung bao phủ sâu và rộng, EVFTA sẽ là một trong những Hiệp định
thương mại tự do ( FTA) quan trọng nhất đối với Việt Nam hiện nay
và mang lại không chỉ các lợi ích, cơ hội mà còn cả các mất mát,
thách thức song hành với Chính phủ và doanh nghiệp , đặc biệt là
trong lĩnh vực thương mại.
Trước thềm hội nhập EVFTA, việc nghiên cứu và phân tích tác động
của EVFTA đến thương mại giữa Việt Nam và EU, từ đó nhận diện
những lợi ích, cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức khi EVFTA
chính thức được áp dụng là vô cùng cần thiết. Đây là đề tài có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn đối với Chính phủ và các
doanh nghiệp Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là đánh giá tác động của
EVFTA đến thương mại hàng hoá giữa hai bên, từ đưa ra nghững giải
pháp cho Nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam nhằm tận dụng được
1



NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

các lợi ích, cơ hội và vượt qua khó khăn, thách thức mà EVFTA có thể
mang lại.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Quan hệ thương mại Việt Nam – EU.
Nội dung và lộ trình đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tác động của EVFTA đến thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và
EU.
5. Cấu trúc bài viết:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Sơ lược về hợp tác giữa Việt Nam và EU
Chương 2: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA)
Chương 3: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam

2


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ HỢP TÁC VIỆT NAM – EU
1. Khái quát chung về Liên minh Châu Âu:
1.1.

Giới thiệu chung:

Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU) là liên minh kinh tế - chính

trị bao gồm 28 nước thành viên: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Anh,
Ai-Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển, Phần Lan,
Séc, Hung-ga-ri, Ba Lan, Slô-va-kia, Slô-ve-nia, Lít-va, Lát-vi-a, Ét-xtô-ni-a, Man-ta,
Síp, Bun-ga-ri, Ruma-ni, Crô-a-ti-a.
Liên minh châu Âu được thành lập vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng
đồng châu Âu (EC).
Dân số của EU có khoảng hơn 500 triệu người, chiếm 7,3% toàn thế giới.
1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của EU:

Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc để lại một nền kinh tế kiệt quệ cho các
nước Tây Âu. Thêm vào đó, sau chiến tranh Mỹ đã thực sự trở thành siêu cường về
kinh tế và chính trị với ý đồ làm bá chủ thế giới. Họ cần thấy sự cần thiết phải hợp tác
chặt chẽ hơn nữa giữa các nước với nhau để xây dựng và ngăn chặn chiến tranh, thiết
lập một tổ chức siêu quốc gia nhằm điều hành phối hợp hoạt động kinh tế khu vực..
Cũng vào thời điểm này bộ mặt nền kinh tế thế giới đã có những thay đổi to lớn. Đó là
do sự phát triển lực lượng sản xuất, sự phát triển vũ bão của cách mạng khoa học kỹ
thuật. Ý tưởng thống nhất châu Âu đã có từ lâu vào thời điểm này đã trở thành hiện
thực.
Sau hơn 60 năm hình thành và phát triển, EU được xây dựng từng bước với mức độ
liên kết giữa các thành viên ngày càng mở rộng và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Cùng
với phát triển về chiều sâu, EU cũng trải qua nhiều đợt mở rộng, kết nạp nhiều thành
viên mới. Quá trình đó gắn liền với những mốc phát triển quan trọng.
1950

Tuyên bố Schuman đề xuất thành lập Cộng đồng than thép Châu Âu

1951


Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than Thép Châu Âu(ECSC), tổ chức tiền
thân của EU, với 6 thành viên sáng lập là Pháp, Đức (Tây Đức), I-ta-li-a, Bỉ,
Hà Lan và Lúc-xăm-bua.

1957

Hiệp ước Rô-ma thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tửChâu
Âu (Euratom) và Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC). EEC hướng tới thiết lập
thị trường chung, liên minh thuế quan (hoàn thành năm 1968) với sự di
3


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

chuyển tự do của vốn và lao động.
1967

Hiệp ước Hợp nhất 3 cộng đồng nói trên (ECSC, Euratom và EEC), gọi chung
là Cộng đồng Châu Âu (European Communities – EC)

1973

Kết nạp Đan Mạch, Ai-len và Anh

1981

Kết nạp Hy Lạp

1986


Kết nạp Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha

1987

Đạo luật Thị trường Thống nhất châu Âu (Single European Act) sửa đổi Hiệp
ước Rô-ma (1957) nhằm hòan thiện việc thiết lập thị trường chung châu Âu.

1993

Hiệp ước Maastricht (còn gọi là Hiệp ước thành lập Liên minh Châu
Âu), đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu.

1995

Hiệp ước Schengen (về tự do di chuyển) có hiệu lực

1995

Kết nạp Áo, Phần Lan và Thuỵ Điển.

1997

Hiệp ước Amsterdam sửa đổi và bổ sung Hiệp ước Maastricht, chuẩn bị cho
việc mở rộng EU về phía Đông.

2001

Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để tiếp nhận các thành
viên mới, đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện Châu Âu.


2002

Đồng Euro chính thức được lưu hành tại 12 nước thành viên EU.

2004

Kết nạp thêm 10 thành viên mới là Síp, Séc, Xlô-ve-ni-a, Hung-ga-ry, Lát-via,
Li-thu-nia, Man-ta, Ba Lan, Xlô-va-ki-a và Estonia.

2007

Kết nạp Bungari và Rumani.

2009

Hiệp ước Lisbon, tên gọi đầy đủ là Hiệp ước sửa đổi Hiệp ước Liên minh
Châu Âu và Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu.

1.3.

Cơ cấu tổ chức:

EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc. Về cơ
bản, EU có các định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị
Viện châu Âu, Uỷ ban châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu và Toà án Công lý
Liên minh châu Âu và Tòa án Kiểm toán châu Âu.

Hình 1. Cơ cấu tổ chức của EU

4



NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

a. Hội đồng châu Âu (European Council):
Hội đồng châu Âu là cơ quan quyền lực cao nhất của EU gồm lãnh đạo 28 nước
thành viên, Chủ tịch Hội đồng châu Âu và Chủ tịch EC. Hội đồng đưa ra định hướng
và ưu tiên chính trị cho cả khối, cùng với Nghị viện châu Âu thông qua các đạo luật
của EU và ngân sách chung của Liên minh. Các quyết định của Hội đồng châu Âu chủ
yếu được thông qua theo hình thức đồng thuận.
Chủ tịch Hội đồng châu Âu có nhiệm kỳ 2,5 năm (tối đa 2 nhiệm kỳ).
b. Hội đồng Bộ trưởng (tên gọi sau Hiệp ước Lisbon của Council of the
European Union hoặc Council of Ministers hoặc The Council):
Hội đồng Bộ trưởng gồm đại diện (thường ở cấp Bộ trưởng) của các quốc gia thành
viên là cơ quan đưa ra định hướng chính sách trong các lĩnh vực cụ thể của EU.
Ngoài Hội đồng Ngoại trưởng do Đại diện cấp cao về Chính sách đối ngoại và An
ninh chung của EU làm Chủ tịch, Chủ tịch Hội đồng các Bộ trưởng khác do nước Chủ
tịch luân phiên đảm nhiệm với nhiệm kì 6 tháng.
Từ năm 1975, người đứng đầu nhà nước, hoặc đứng đầu chính phủ, các ngoại
trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để bàn
quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu Âu hay Hội
nghị Thượng đỉnh Liên minh châu Âu.
c. Nghị viện châu Âu (European Parliament – EP):
Nghị viện châu Âu có chức năng chính là cùng Hội đồng Bộ trưởng ban hành luật
pháp; giám sát các cơ quan của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Ủy ban châu Âu. Nghị
viện có quyền thông qua hoặc bãi miễn các chức vụ ủy viên Ủy ban châu Âu; cùng
Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền đối với ngân sách, đối với việc chi tiêu của Liên
minh.
Chủ tịch Nghị viện châu Âu, được bầu bởi các nghị sĩ với nhiệm kì 2 năm rưỡi,
đồng thời phải phụ trách vai trò người phát ngôn trong và ngoài nghị viện.

5


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

d. Ủy ban châu Âu (European Commission - EC):
Ủy ban châu Âu là cơ quan điều hành của Liên minh châu Â, có chức năng xây
dựng, kiến nghị các đạo luật của EU, thực thi, áp dụng và giám sát việc triển khai các
hiệp ước và điều luật của EU, sử dụng ngân sách chung để thực hiện các chính sách
chung của cả khối theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban do Chính phủ các nước thành viên nhất trí đề cử. EC có 27 ủy
viên và 01 Chủ tịch từ 28 nước thành viên, các ủy viên được bổ nhiệm trên cơ sở thỏa
thuận giữa các nước thành viên và được Nghị viện phê chuẩn, nhiệm kỳ 5 năm.
e. Tòa án Công lí Liên minh châu Âu:
Có thẩm quyền tư pháp đối với các vấn đề liên quan đến luật pháp của Liên minh
châu Âu. Bao gồm hai tòa án chính, đó là: "Tòa sơ thẩm châu Âu và Tòa án Công lý
châu Âu.
1.4.

Tình hình nền kinh tế EU hiện nay:

GDP của Liên minh Châu Âu và khu vực đồng tiền chung Châu Âu tăng nhẹ trong
quý 3 năm 2017. Theo ước tính nhanh, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm khu vực
đồng euro là 2,5% trong quý 3 năm 2017, tăng nhẹ so với mức 2,3% trong Q2. Tăng
trưởng GDP hàng quý giảm xuống 0,6% trong quý 3 năm 2017 từ mức 0,7% trong Q2.
Theo ước tính nhanh, tỷ lệ lạm phát hàng năm khu vực đồng euro giảm xuống 1,4%
trong tháng 10/2017, từ mức 1,5% trong tháng 9 năm 2017. Lạm phát hàng năm nhóm
năng lượng đã giảm xuống mức 3,0% trong tháng 10 năm 2017 so với mức 3,9% trong
tháng 9/2017, trong khi tỷ lệ lạm phát của nhóm thực phẩm chưa chế biến đã tăng lên
2,8% trong tháng 10 năm 2017, sau mức 1,5% trong tháng 9/2017. Tăng trưởng GDP

của khu vực EU28 tăng nhẹ lên mức 2,5% trong quý 3 năm 2017 so với mức 2,4%
trong quý 2.
Một số điểm nổi bật:
Kinh tế EU duy trì khá ổn định xuyên suốt năm 2017 với nhiều dấu hiệu cải thiện,
tuy nhiên không có mức tăng đột phá.
Tăng trưởng kinh tế chung của khu vực EU28 ở mức khả quan, tình hình kinh tế
nhiều nước thành viên có xu hướng tích cực
EU đã giải quyết được nỗi lo giảm phát trong năm 2017, tỷ lệ lạm phát đã phục
hồi và có xu hướng duy trì ổn định.
Các chỉ số kinh tế vĩ mô có xu hướng hỗn hợp trong năm 2017 nhưng đã thể hiện
dấu hiệu cải thiện và duy trì khá ổn định.
EU liên tục giảm tỷ lệ thất nghiệp trong những năm gần đây.
6


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Các biện pháp kích thích kinh tế của ngân hàng trung ương Châu Âu đã phát huy
hiệu quả, thể hiện qua nền kinh tế từng bước phục hồi và duy trì ổn định.
Thương mại quốc tế có mức tăng trưởng khả quan, cả khu vực đồng euro và khu
vực EU28 đều ghi nhận thặng dư thương mại tính đến hết tháng 09/2017.
Tỷ lệ nợ công của khu vực vẫn ở mức rất cao và còn có khả năng chịu nhiều rủi ro
trước tình hình chính trị chưa ổn định tại EU (Brexit, mâu thuẫn chính trị tại Tây Ban
Nha).
2. Quan hệ thương mại Việt Nam - EU:
2.1.

Vai trò EU đối với Việt Nam

EU hiện nay là đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam (xuất khẩu của Việt

nam sang EU đã tăng 33,5% trong năm 2011, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của
EU chiếm hơn 12% tổng cam kết FDI cho Việt Nam trong năm 2011). EU cũng là nhà
cung cấp viện trợ phát triển chính cho Việt Nam, với cam kết viện trợ kỷ lục 1 tỷ USD
cho năm 2012.
Liên Minh châu Âu đã và đang trở thành một đối tác quan trọng, một thị trường
rộng lớn, có khả năng tiêu thụ nhiều loại sản phẩm của Việt Nam như giầy dép, dệt
may, nông sản, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ dân dụng, sản phẩm nhựa, đồ điện tử, thuỷ
sản... Đồng thời EU cũng là một khu vực có nền kinh tế phát triển cao, có thể đáp ứng
các yêu cầu nhập khẩu thiết bị công nghệ nguồn và nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Đặc biệt, liên tục trong những năm qua, EU luôn là một trong những đối tác viện
trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, mức cam kết năm 2007 là 940 triệu USD. Các khoản
viện trợ của EU luôn đáp ứng các lĩnh vực ưu tiên của ta như xóa đói giảm nghèo, y tế,
giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và hội nhập quốc tế.

2.2.

Những cột mốc quan trọng trong quan hệ VN-EU:

1990

Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao.

1992

Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.

1995


Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác
Việt Nam - EC.
7


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

1996

Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt
Nam.

1997

Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN - EU.

2003

Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền.

2004

Hội nghị cấp cao Việt Nam - EU lần đầu tiên tại Hà Nội.

2005

Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động
đến 2010 và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU.


2010

Ký tắt PCA Việt Nam - EU.

2012

Ký chính thức PCA Việt Nam - EU và khởi động đàm phán
EVFTA.

2015

Ký Tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán EVFTA

2.3.

Thành tựu trong quan hệ thương mại VN – EU:

Hiện EU là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực. Trao
đổi thương mại Việt Nam – EU vẫn tiếp tục đà tăng trưởng: Năm 2011, kim ngạch
thương mại hai chiều tăng mạnh lên 24,29 tỷ USD từ mức 17,75 tỷ USD năm 2010.
Riêng 7 tháng đầu năm 2012, thương mại hai chiều đạt 15,47 tỷ USD, tăng 20,39% so
với cùng kỳ năm 2011.
Tính đến cuối tháng 10/2011, Việt Nam đã tham gia 27 dự án nghiên cứu chung
được tài trợ bởi FP7, đạt tỷ lệ thành công là 33,3% (cao nhất khu vực Đông Nam Á và
trên mức bình quân là 23,9%). Tổng số tiền tài trợ của FP7 dành cho các đối tác của
Việt Nam đến nay là 3,38 triệu euro, cao nhất trong số các nước Đông Nam Á.
Phần lớn các quốc gia thành viên EU đều đã trở thành bạn hàng thân thiết của Việt
Nam.
Năm 2016, EU là một trong các thị trường tiềm năng và quan trọng nhất của Việt
Nam khi nhập khẩu 19,5% tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam năm 2016.

Trong lĩnh vực mua sắm chính phủ, EU và Việt Nam đã đạt thoả thuận về nguyên
tắc đảm bảo phù hợp với các quy định trong Hiệp định Mua sắm Chính phủ (GPA) của
WTO, đạt được mức độ minh bạch tương đương với các Hiệp định Thương mại tự do
khác của EU với các nước phát triển và các nước đang phát triển tiên tiến hơn.

8


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM- EU
1. Giới thiệu về EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa
Việt Nam và 28 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái
Bình Dương (TPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất
của Việt Nam từ trước tới nay.
Giống như TPP, những cam kết trong EVFTA không chỉ giới hạn trong phạm vi
loại bỏ thuế quan và tạo thuận lợi cho thương mại, mà sâu rộng hơn nhiều. Những cam
kết đằng sau biên giới bao gồm cách thức quản lý nhà nước, ban hành pháp luật, mối
quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà nước, vấn đề cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế, quan hệ lao động,v.v...
Tham gia vào Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Việt Nam sẽ
nâng cao khả năng cạnh tranh do tính kinh tế quy mô; gia tăng đầu tư trực tiếp nước
ngoài để khai thác lợi ích của FTA; đồng thời, chắc chắn có các cải cách về thể chế,
chính sách làm tăng tính dự đoán và giảm rủi ro; sự bổ trợ từ các nguồn sản xuất chất
lượng cao và sự bổ trợ do tăng cường cạnh tranh tích cực,v.v… Do vậy, mục tiêu của
Việt Nam là EVFTA sẽ được đưa vào thực hiện vào năm 2018
Tại sao nói EVFTA là một hiệp định thương mại thế hệ mới?
Thuật ngữ “thế hệ mới” hoàn toàn mang tính tương đối, được sử dụng để nói về
các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng

hóa, như: FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP);các
hiệp định thành lập EU; FTA Bắc Mỹ (NAFTA); Thị trường chung Nam Mỹ
(MERCOSUR); các FTA ASEAN+1; FTA Australia-Hoa Kỳ (AUSFTA);…Các FTA
nói trên được coi là “mới” vì 3 lý do sau đây:
(i) Một số FTA “thế hệ mới” nêu trên bao gồm cả các nội dung vốn được coi là “phi
thương mại” như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và quản trị tốt
Vấn đề tiêu chuẩn lao động và vấn đề môi trường đã từng được đưa ra khỏi
Chương trình nghị sự thương mại toàn cầu kể từ Hội nghị Seattle của WTO năm
1999, bởi các nước đang phát triển lúc đó tỏ ra nghi ngại rằng liệu đây có phải là
những “hàng rào bảo hộ mới”?
Thực tế cho thấy: trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề bảo đảm quyền lợi của
người lao động ngày càng được coi trọng trên cơ sở coi người lao động là người
trực tiếp làm ra các sản phẩm trong thương mại quốc tế, nên trước hết họ phải
được bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều kiện lao động cơ bản. Đây là cách
tiếp cận của các FTA “thế hệ mới” và đang trở thành một xu thế trong những năm
9


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

gần đây trên thế giới. Nếu như vào thời điểm thành lập WTO năm 1995, chỉ có 4
FTA có nội dung về lao động, thì đến tháng 01/2015, đã có 72 FTA có nội dung về
lao động. Việc đưa nội dung về lao động vào các FTA còn nhằm bảo đảm môi
trường cạnh tranh công bằng giữa các bên trong quan hệ thương mại. Nếu một
nước duy trì tiêu chuẩn lao động thấp, tiền lương và các điều kiện lao động không
được xác lập trên cơ sở thương lượng, thì được cho là sẽ có chi phí sản xuất thấp
hơn so với nước thực hiện những tiêu chuẩn lao động cao, dẫn tới cạnh tranh
không bình đẳng dựa trên “quyền lao động rẻ”.
Hiện nay, tiến trình toàn cầu hóa đã tạo ra một thị trường lao động trên toàn thế

giới và biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, buộc cả
các nước phát triển và các nước đang phát triển phải cùng nhau nỗ lực thực hiện
những “chuẩn mực thương mại mới ”trong các FTA “thế hệ mới”. Các FTA “thế
hệ mới ”không đưa ra tiêu chuẩn riêng về lao động và môi trường, mà chỉ khẳng
định lại các tiêu chuẩn lao động của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), và các tiêu
chuẩn môi trường và phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UN).
(ii) Nếu so với các FTA trước đây và các hiệp định của WTO, thì các FTA “thế hệ
mới” bao gồm các nội dung mới hơn như: đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương
mại điện tử, khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật
cho các nước đang phát triển cũng như dành thời gian chuyển đổi hợp lý để nước đi
sau có thể điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của mình,

(iii)Các nội dung đã có trong các FTA trước đây và các hiệp định của WTO, nay được
xử lý sâu sắc hơn trong các FTA “thế hệ mới”
Trong các FTA “thế hệ mới”, về thương mại hàng hóa, phần lớn hàng nhập
khẩu sẽ được loại bỏ thuế quan; về thương mại dịch vụ và đầu tư, các cam kết
đều cao hơn so với cam kết WTO.
Như vậy, nếu so sánh với các hiệp định của WTO, thì các FTA “thế hệ mới”
chính là các hiệp định “WTO cộng”, với những nội dung trước đây từng bị từ
chối, thì nay lại cần thiết phải chấp nhận, bởi bối cảnh thương mại quốc tế đã
thay đổi.
2. Diễn biến đàm phán của EVFTA:
Tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch Châu Âu (EU) đã
đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU
(EVFTA) sau khi hai Bên hoàn tất các công việc kỹ thuật.
Thực hiện chỉ đạo của hai Nhà Lãnh đạo, Việt Nam và EU đã chính thức tuyên bố
khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA vào ngày 26 tháng 6 năm 2012. Sau gần 3 năm
đàm phán, với 14 phiên chính thức và nhiều phiên giữa kỳ ở cấp Bộ trưởng, cấp
10



NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Trưởng đoàn và các nhóm kỹ thuật, Việt Nam và EU đã đạt được thỏa thuận nguyên
tắc về toàn bộ các nội dung cơ bản của Hiệp định.
Và vào ngày 2 tháng 12 năm 2015, dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ
Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban châu Âu, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Cao
ủy Thương mại EU đã ký Tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (Hiệp định EVFTA). Trong
thời gian tới, hai bên sẽ khẩn trương rà soát pháp lý và tiến hành các thủ tục phê chuẩn
Hiệp định.
Sau khi hoàn tất rà soát pháp lý, Việt Nam và EU sẽ triển khai các thủ tục chuẩn bị
ký kết Hiệp định. Hiện nay, thời điểm ký kết chính thức Hiệp định chưa được xác
định, tuy nhiên, hai bên thống nhất sẽ nỗ lực hoàn tất các thủ tục cần thiết để Hiệp
định có hiệu lực ngay từ đầu năm 2018.
3. Nội dung chính của Hiệp định EVFTA
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA
(1)Cam kết về thuế quan:
(a)Thuế nhập khẩu:
Là một Hiệp định thương mại tự do tiêu chuẩn cao, EVFTA có cam kết mạnh về
ưu đãi thuế nhập khẩu, cụ thể là loại bỏ thuế nhập khẩu đối với phần lớn hàng
hóa từ một Bên nhập khẩu vào Bên kia (từ EU nhập khẩu vào Việt Nam và
ngược lại).
Với lộ trình cắt giảm thuế quan nhanh và tương đối toàn diện, Hiệp định
EVFTA sẽ tạo ra nhiều cơ hội thị trường mới cho hàng xuất khẩu của cả Việt
Nam và EU. Theo cam kết, hai bên sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với gần 100%
số dòng thuế và kim ngạch xuất khẩu cho hàng hóa của nhau với lộ trình tối đa
là 7 năm từ phía EU và 10 năm từ phía Việt Nam. Tỷ lệ xóa bỏ thuế nhập khẩu
của hai bên trong Hiệp định EVFTA tương tự các FTA khác, các cam kết về ưu
đãi thuế nhập khẩu chủ yếu theo 03 hình thức:

-Cam kết loại bỏ thuế ngay khi EVFTA có hiệu lực
-Cam kết loại bỏ thuế quan theo lộ trình
-Cam kết hạn ngạch thuế quan
Mỗi Bên (Việt Nam, EU) đều có Biểu cam kết ưu đãi thuế quan riêng. Trong
mỗi Biểu thuế, mức độ cam kết ưu đãi thuế quan, lộ trình (nếu có) được xác
định cụ thể đối với từng dòng thuế theo Bộ mã hài hòa hóa HS 2012.

11


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Bảng tỷ lệ cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu:
Cam kết của EU
Xóa bỏ thuế quan ngay khi 85,6% số dòng thuế, tương
Hiệp định có hiệu lực
đương 70,3% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam
sang EU
Xóa bỏ thuế quan sau 7 99,2% số dòng thuế, tương
năm
đương 99,7% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam
sang EU
Xóa bỏ thuế quan sau 10
năm

Tỷ lệ còn lại

Đối với khoảng 0,8% số

dòng thuế còn lại, EU dành
cho Việt Nam hạn ngạch
thuế quan với thuế nhập
khẩu trong hạn ngạch là
0%

Cam kết của Việt Nam
48,5% số dòng thuế,
tương đương 64,5% kim
ngạch xuất khẩu của EU
sang Việt Nam
91,8% số dòng thuế,
tương đương 97,1% kim
ngạch xuất khẩu của EU
sang Việt Nam
98,3% số dòng thuế,
tương đương 99,8% kim
ngạch xuất khẩu của EU
sang Việt Nam
Khoảng 1,7% số dòng
thuế còn lại của Việt
Nam gồm các mặt hàng
có hạn ngạch thuế quan
theo cam kết WTO, một
số mặt hàng đặc biệt có
lộ trình xóa bỏ thuế nhập
khẩu dài hơn 10 năm
hoặc không giảm dần
đều (như thuốc lá, xăng
dầu, bia, CKD)


(b)Thuế xuất khẩu:
Bên cạnh cam kết về thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng cam kết không
đánh thuế với hàng hóa khi xuất khẩu từ bên này sang bên kia, trừ một số bảo
lưu của Việt Nam (chủ yếu là khoáng sản) trong khi EU không có bảo lưu nào.
Theo nguyên tắc này, trừ các trường hợp có bảo lưu (của Việt Nam), Việt Nam
và EU sẽ không áp dụng loại thuế, phí nào riêng đối với hàng xuất khẩu mà
không áp dụng cho hàng tiêu thụ nội địa, không áp dụng mức thuế, phí đối với
hàng xuất khẩu cao hơn mức áp dụng cho hàng tiêu thụ nội địa.
Lý do của việc đưa ra cam kết này là hầu hết các nước trên thế giới coi việc
đánh thuế xuất khẩu là một loại trợ cấp xuất khẩu gián tiếp, vì sẽ làm tăng chi
phí đầu vào cho nhà sản xuất ở nước nhập khẩu, dẫn đến giảm sức cạnh tranh
so với nhà sản xuất ở những nước sẵn có nguồn nguyên liệu đầu vào này.
12


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Cam kết bảo lưu của Việt Nam về thuế xuất khẩu trong Hiệp định EVFTA như
sau:
-

Bảo lưu quyền áp dụng thuế xuất khẩu đối với 57 dòng thuế, gồm các sản
phẩm: cát, đá phiến, đá granit, một số loại quặng và tinh quặng (sắt, mănggan, đồng, niken, nhôm, chì, kẽm, urani, v.v.), dầu thô, than đá, than cốc,
vàng, v.v.

-

Trong số 57 dòng thuế trên, các dòng thuế có mức thuế xuất khẩu hiện hành
cao sẽ được đưa về mức 20% trong thời gian tối đa là 5 năm; riêng quặng

măng-gan sẽ được giảm về 10%; các sản phẩm còn lại duy trì mức thuế
MFN hiện hành.

-

Với toàn bộ các sản phẩm khác, Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế xuất khẩu theo lộ
trình tối đa là 15 năm.

(2)Các biện pháp phi thuế quan theo ngành :
-

Ngoài các cam kết về cắt giảm/xóa bỏ thuế quan, Chương Đối xử quốc gia
và Mở cửa thị trường hàng hóa của Hiệp định EVFTA còn bao gồm các
nguyên tắc cơ bản áp dụng trong thương mại hàng hóa của WTO như: đối
xử quốc gia (NT), không áp dụng hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu, minh bạch
hóa thủ tục cấp phép nhập khẩu, cấp phép xuất khẩu và các quy định nhằm
tăng cường tiếp cận thị trường và giảm thiểu các rào cản đối với thương mại
hàng hóa giữa hai bên

-

Hàng tân trang: Sau 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ cho
phép nhập khẩu hàng tân trang từ EU với mức thuế nhập khẩu và các loại
thuế, phí khác như với hàng mới cùng loại,trừ một số mặt hàng áp dụng do
Việt Nam quy định nhằm tránh gian lận thương mại từ nước thứ 3. Eu không
áp dụng bất kì hạn chế nào về mặt hàng tân trang.

-

Hàng tái nhập khẩu sau khi sửa chữa: Hai bên cam kết không đánh thuế

nhập khẩu đối với hàng hóa tái nhập khẩu vào nước mình sau khi tạm thời
được xuất khẩu để sửa chữa.

-

Nông sản: Hai bên cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông
sản xuất khẩu từ một bên sang bên kia nếu nông sản đó đã được nước nhập
khẩu xóa bỏ thuế quan.

(i)Phụ lục về 2 lĩnh vực ô tô và dược phẩm, trang thiết bị y tế:
Phụ lục về phụ tùng ô tô và ô tô
-

Phụ lục này quy định việc công nhận Chứng nhận theo nguyên tắc của Hiệp
định UNECE 1958 ( là 1 hiệp định của WTO về vấn đề kỹ thuật xe ô tô) của
13


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

các Cơ quan cấp chứng nhận của hai bên đối với một số loại sản phẩm xe cơ
giới và phụ tùng.
-

Đối tượng áp dụng: Các loại xe và phụ tùng, thiết bị có xuất xứ Việt Nam
hoặc EU, thuộc các Chương: 40, 84, 85, 87 và 94 của biểu phân loại HS
2012 và thuộc các nhóm M1 ( Xe chở người dưới 9 chỗ), M2(xe chở người
có số chỗ ngồi nhiều hơn 9 chỗ kể cả chỗ người lái nhưng có khối lượng
toàn bộ lớn nhất không quá 5 tấn) và N3 (xe chở hàng có khối lượng toàn bộ
lớn nhất quá 12 tấn).


-

Tiêu chuẩn áp dụng: Hệ thống tiêu chuẩn xe cơ giới của UNECE. Tuy
nhiên, trong giai đoạn quá độ khi UNECE 1958 chưa áp dụng tiêu chuẩn
toàn xe thì áp dụng tiêu chuẩn của EC đối với xe nguyên chiếc.

-

Lộ trình áp dụng:
 Đối với xe nguyên chiếc: Việt Nam sẽ thực hiện việc công nhận sau 05
năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Trong giai đoạn 07 năm tiếp theo
đó, Việt Nam sẽ công nhận Giấy chứng nhận sự phù hợp của EC đang
còn hiệu lực cho xe nguyên chiếc.
 Đối với phụ tùng: Việt Nam sẽ thực hiện việc công nhận 03 năm kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực. Khi Việt Nam là thành viên của Hiệp định
UNECE 1958, EU sẽ công nhận Chứng nhận kiểu loại UNECE có hiệu
lực do Cơ quan chứng nhận kiểu loại của Việt Nam cấp phù hợp quyền
và nghĩa vụ quy định trong Hiệp định UNECE 1958 đối với phụ tùng,
thiết bị thuộc diện điều chỉnh của Phụ lục này.

-

Ngoài ra, hai bên cũng thống nhất một số nội dung khác như khi luật pháp
không có quy định thì các bên không được cản trở việc đưa ra thị trường các
phương tiện, thiết bị vận tải với lý do các phương tiện, thiết bị này được tích
hợp công nghệ hoặc chức năng mới trừ khi sản phẩm có gây hại cho sức
khỏe, an toàn và môi trường; cơ chế trao đổi thông tin để tạo thuận lợi cho
quá trình công nhận các chứng nhận, v.v.


Phụ lục về dược phẩm và trang thiết bị y tế
-

Hai bên cam kết: khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đối với dược phẩm và
trang thiết bị y tế, sẽ sử dụng các tiêu chuẩn, thực tiễn và khuyến nghị quốc
tế làm nền tảng cho quy chuẩn của mình, đặc biệt là các tiêu chuẩn được xây
dựng bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Phát triển Hợp tác Kinh tế
(OECD), Hội nghị quốc tế về Hài hòa tiêu chuẩn (ICH), Công ước về thanh
tra dược và Hệ thống hợp tác thanh tra dược (PIC/S), v.v. Để thực hiện cam
kết này, Việt Nam sẽ bãi bỏ yêu cầu dược phẩm phải được cấp phép tại EU
14


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

trong một khoảng thời gian nhất định trước khi xin cấp phép lưu hành tại
Việt Nam và các yêu cầu liên quan đến nghiên cứu lâm sàng khác vượt quá
những quy định phù hợp với thông lệ quốc tế (đặc biệt là các quy định của
ICH).
-

Hai bên cũng cam kết minh bạch hóa các văn bản quy phạm pháp luật, quy
định, tiêu chí và thủ tục liên quan tới việc định giá, niêm yết giá, bồi hoàn
hoặc quản lý dược phẩm và thiết bị y tế.

15


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU


QUY TẮC XUẤT XỨ
Chương này thực chất là “Nghị định thư về Quy tắc xuất xứ của sản phẩm và
các biện pháp hợp tác hành chính”, gồm các cam kết về vấn đề quy tắc xuất xứ
hàng hóa của EVFTA, là điều kiện cơ bản để hàng hóa có thể được hưởng ưu
đãi thuế quan theo EVFTA.
(1)Các quy định chung về quy tắc xuất xứ:
Về cơ bản quy tắc xuất xứ mà Việt Nam và EU đã thống nhất trong EVFTA có
một số nội dung giống với các Hiệp định FTA trước đây. Theo “Sổ tay cho
doanh nghiệp Việt Nam” về Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam – Liên
minh châu Âu được xuất bản vào tháng 5/2016, thì hàng hóa được coi là có xuất
xứ EVFTA khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Trường hợp này bao gồm các hàng hóa được hình thành một cách tự nhiên
trong lãnh thổ Việt Nam hoặc EU.
Trường hợp 2: Hàng hóa có xuất xứ cộng gộp
Trường hợp này bao gồm các hàng hóa được hình thành từ nguyên liệu có xuất
xứ một phần hoặc toàn bộ từ EU/Việt Nam và được chế biến hoặc sản xuất tại
Việt Nam/EU thỏa mãn các yêu cầu về quy trình sản xuất.
Trường hợp 3: Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Việt Nam/EU, sử
dụng một phần nguyên liệu không có xuất xứ
Hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc EU, sử dụng nguyên liệu không
hoàn toàn từ Việt Nam hoặc EU nhưng các nguyên liệu này thỏa mãn các yêu
cầu cụ thể về quy trình sản xuất được quy định tại Điều 5 Nghị định thư.
Trường hợp 4: Đối với hàng hóa quá cảnh sang nước thứ 3
Một số các chứng từ chứng minh hàng hóa có thể được Cơ quan Hải quan nước
nhập khẩu yêu cầu xuất trình khi hai bên đồng ý cho hàng hóa được quá cảnh
và chia nhỏ tại nước thứ ba ngoài Hiệp định.
(2)Các cam kết về chứng nhận xuất xứ:
(a)Giấy chứng nhận xuất xứ theo quy định EVFTA:
Cũng theo số tay EVFTA năm 2016 cho biết, Việt Nam và EU nhất trí sử dụng

mẫu C/O EUR 1 là mẫu chung trong Hiệp định EVFTA. Yêu cầu khai báo
những thông tin đơn giản hơn và có một số thông tin được phép không khai
báo.

16


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

(b)Thủ tục chứng nhận xuất xứ:
Thủ tục chứng nhận xuất xứ truyền thông (Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ dựa trên các giấy tờ mà nhà xuất khẩu xuất trình).
Về cơ bản thủ túc chứng nhận xuất xứ truyền thống của EVFTA sẽ giống như
các hiệp định khác.
Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ của EVFTA: điều khác biệt của EVFTA so với
các Hiệp định khác đó là EVFTA chỉ cho phép nhà xuất khẩu tự chứng nhận
xuất xứ, cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa xuất khẩu từ EU:
-

Với lô hàng có trị giá dưới 6.000 EUR, bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng có
thể tự chứng nhận xuất xứ.

-

Với lô hàng có trị giá trên 6.000 EUR, chỉ có nhà xuất khẩu đủ điều kiện
(Approved exporters) mới được tự chứng nhận xuất xứ. Bên xuất khẩu có
thể ủy quyền cho một nhà xuất khẩu bất kỳ xuất khẩu sản phẩm theo Hiệp
định này lập tờ khai xuất xứ không phụ thuộc vào giá trị của các sản phẩm
có liên quan. (Theo Điều 20 của Nghị định thư về định nghĩa của khái niệm

“hàng hóa có xuất xứ” và các phương pháp hợp tác hành chính.

Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam: hiện nay, Việt Nam chưa chính thức
triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ. Trong thời gian tới, khi có thể chính
thức áp dụng cơ chế này, Việt Nam sẽ ban hành quy định liên quan trong nước
và thông báo cho EU trước khi thực hiện.
(c)Tạm dừng ưu đãi thuế quan:
Theo sổ tay doanh nghiệp về Hiệp định EVFTA năm 2016, trường hợp tạm
dừng ưu dãi thuế quan xuất hiện khi:
-

Liên tục phát hiện gian lận xuất xứ hàng hóa nhằm hưởng ưu đãi.

-

Nước xuất khẩu liên tục không thực hiện nghĩa vụ xác minh xuất xứ ưu đãi
theo đề nghị của nước nhập khẩu hoặc không cho phép nước nhập khẩu vào
kiểm tra xuất xứ hàng hóa hưởng ưu đãi.

Tuy nhiên, nước muốn tạm dừng ưu đãi không được tự động áp dụng hoặc áp
dụng ngay mà phải thông qua quy trình tham vấn.
(3)Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR)
Định nghĩa: Số tay EVFTA 5/2016 cũng chỉ ra rằng PSR là quy tắc xác định
xuất xứ đối với từng mặt hàng (ở cấp độ mã HS 8 số).
17


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Dựa trên tiêu chí:

-

Giới hạn tỷ lệ nguyên vật liệu không có xuất xứ trong quá trình sản xuất,
gia công;

-

Tiêu chí chuyển đổi nhóm (cấp độ 4 số) và phân nhóm (cấp độ 6 số) mã số
HS của sản phẩm cuối cùng so với mã số HS của nguyên vật liệu tham gia
vào quá trình sản xuất;

-

Công đoạn gia công cụ thể;

-

Công đoạn gia công, chế biến thực hiện trên nguyên liệu có xuất xứ thuần
túy.

Mục đích của quy tắc này: để cho cơ quan Hải quan của bên nhập khẩu dựa vào
để xem xét và dựa vào đó đưa ra quyết định hưởng ưu đãi về thuế quan cho
từng mặt hàng cụ thể. Và công cụ quan trọng để hổ trợ cho quy tắc này nó
chính là mã HS.
Áp dụng với một số sản phẩm chính sau:
-

NHÓM HÀNG NÔNG NGHIỆP: Do EU có chính sách bảo hộ mặt hàng
đường, sữa trong nước nên EU giới hạn tỷ lệ sử dụng đường, sữa nguyên liệu
không có xuất xứ trong quá trình sản xuất một số mặt hàng nông nghiệp


-

NHÓM HÀNG THỦY SẢN (HS 03 và 16):
 Các sản phẩm thuộc Chương 03 của Biểu HS: Hai bên thống nhất áp dụng
tiêu chí xuất xứ thuần túy.
 Nguyên liệu từ Chương 03 và 16 phải có xuất xứ được phép cộng gộp mở
rộng với các nước ASEAN đã hoặc sẽ ký kết FTA trong tương lai với EU.

-

NHÓM HÀNG CÔNG NGHIỆP: giới hạn tỷ lệ nguyên vật liệu không xuất
xứ, chuyển đổi mã số HS và các công đoạn gia công, sản xuất cụ thể.

-

NHÓM HÀNG DỆT MAY (HS 50 ĐẾN 63): tiêu chí xuất sứ 2 công đoạn:
 Vải sử dụng phải có xuất xứ từ Việt Nam hoặc EU.
 Đồng thời các nhà sản xuất cũng có thể nhập vải từ một nước ngoài hiệp
định EVFTA nhưng vẫn ký kết hiệp định thương mại tự do với Việt Nam.
Vd như: Hàn Quốc, Nhật Bản.

PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
18


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Trong phòng vệ thương mại của EVFTA: có các cam kết giữa Việt Nam và EU
về các nguyên tắc và cách thức áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại

(bao gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp và biện pháp tự vệ) đối với hàng
hóa xuất khẩu của mỗi Bên.
Về cơ bản, các quy tắc liên quan dựa trên các điều khoản về phòng vệ thương
mại của WTO (phụ lục 1A, được quy định ở các điều VI, XVI, XIX, XXIII của
GATT ), chỉ bổ sung thêm một vài cam kết về thủ mục mới cho phù hợp cũng
như thuận lợi đối với tình hình, hoàn cảnh kinh tế giữa 2 Bên. Riêng với biện
pháp tự vệ, có biện pháp tự vệ song phương do Việt Nam và EU tự cam kết
riêng với nhau ngoài biện pháp tự vệ toàn cầu theo quy định của WTO. Ngoài
ra, để chống lạm dụng và đảm bảo sự công bằng, minh bạch; thì phòng vệ
thương mại sẽ có phần hạn chế so với quy định WTO, nhằm tạo ra một môi
trường Kinh Doanh ổn định và thuận lợi hơn cho các DN xuất khẩu.
Bên cạnh đó, chúng ta có những cam kết mới trong EVFTA về phòng vệ thương
mại. Và chúng ta sẽ đề cập chính trong chương này.
(1)Các cam kết minh bạch hóa
Trong quá trình khởi xướng, điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá
hoặc chống trợ cấp, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc cũng như điều kiện của
WTO (9 bước khỏi kiện, tiêu chuẩn điều lệ bắt đầu một vụ kiện,… ), EVFTA
còn đảm bảo thêm 3 yêu cầu sau:
-

Công khai thông tin: tất cả các thông tin và dữ liệu tham khảo cần thiết được
sử dụng để đưa ra quyết định phải được công khai một cách tổng quan, minh
bạch nhất sau khi đưa ra biện pháp “tạm thời”

-

Cơ hội bình luận: Sau khi đưa lên những thông tin minh bạch, thì giữa đôi
bên sẽ có thời gian hợp lý để đưa ra các ý kiến bình luận và những nội dung
liên quan.


-

Thống nhất ngôn ngữ: Như bao hiệp định khác, EVFTA sử dụng Tiếng Anh
(ngôn ngữ thông dụng nhất hiện nay) trong quá trình trao đổi thông tin và
điều tra thương mại.

Và đặc biệt, khi áp dụng các biện pháp tự vệ, các Bên phải nổ lực để biện pháp
đó ít ảnh hưởng đến thương mại song phương nhất.
(2)Quy tắc lựa chọn mức giá thuế thấp hơn
Thực chất quy định về việc mức thuế khi kí kết hiệp định EVFTA này nhằm
đưa mức thuế nhập khẩu giữa hai Bên sẽ thấp hơn mức thuế chung MFN do
WTO quy định cho các nước Thành viên.
19


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Còn về một bên khi áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc trợ cấp thì phải đảm
bảo rằng mức thuế đó phải thấp hơn biên độ phá giá hoặc trợ cấp. Để không
làm tổn hại đến DN nước ngoài cũng như đủ để loại trừ những thiệt hại cho DN
trong nước.
(3)Về lợi ích cộng đồng
Theo cam kết giữa đôi bên, nếu việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc
trợ cấp ảnh hưởng đến quyền lợi, lợi ích chung của cộng đồng đôi bên, thì biện
pháp đó sẽ được gỡ bỏ, không được thực hiện tiếp. Tức là cam kết này thực
hiện còn dựa trên vấn đề an sinh xã hội, chứ không chỉ có 3 vấn đề như trong
quy ước của WTO ( bán phá giá, trợ cấp, mối quan hệ nhân quả).
Yếu tố “ lợi ích xã hội” phải phụ thuộc từng thời điểm khác nhau, dựa trên các
hiện trạng và quan điểm của ngành sản xuất nội địa, nhà nhập khẩu, các tổ chức
đại diện cho người tiêu dùng và các đại điện đơn vị hạ nguồn.

(4)Về biện pháp tự vệ toàn cầu
Về cơ bản, EVFTA quy định các bên tuân thủ các quy định về biện pháp tự vệ
(điều XIX trong GATT 1994 và Hiệp định tự vệ thương mại) của WTO. Đặc
biệt, EVFTA rất xem trọng những điều khoản về Nông nghiệp của Hiệp định
WTO.
Đồng thời bổ sung thêm các cam kết mới nhằm phù hợp với những điều kiện 2
Bên hơn, khi một Bên áp dụng biện pháp tự vệ:
-

Thông báo: khi chuẩn bị thực hiện biện pháp tự vệ phải có

-

Văn bản các thông tin cơ bản

-

Các căn cứ đưa ra quyết định tại sao lại sử dụng biện pháp tự vệ.

-

Cách thức: Có thời gian, điều kiện để trao đổi song phương giữa hai Bên về
vấn đề cần bàn bạc.

-

Chỉ áp dụng biện pháp tự vệ được sau khi trao đổi song phương diễn ra thất
bại sau 30 ngày.

(5)Về biện pháp tự vệ song phương

Đây là một quy định về một cơ chế tự vệ song phương trong khoản thời gian
chuyển đổi là 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực. Ngoài khoảng thời gian
này, khi áp dụng cần phải có sự đồng ý của Bên kia.
Trong cam kết mới của tự vệ có các yêu cầu nổi bật như
20


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Điều khiện áp dụng: trong trường hợp sự gia tăng hàng nhập khẩu quá nhiều do
cắt giảm thuế quan theo quy định, do đó có thể ảnh hưởng thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước (Do lượng cung tăng lên một cách đột
ngột, họ không thể kiểm soát, dự báo được). Chỉ áp dụng cho hàng hóa từ đối
tác mà không áp dụng chung cho hàng hóa từ các nguồn xuất khẩu khác
Thủ tục: Bên áp dụng biện pháp tự vệ cần tuân thủ theo quy định của WTO về
vấn đề này.
Bên cạnh đó, EVFTA bổ sung thêm các yêu cầu:
-

Phải tham vấn song phương với Bên kia trước khi khởi xướng.

-

Điều tra chỉ trong vòng 1 năm.

-

Áp dụng tự vệ được phép là 2 năm, có thể gia hạn thêm 2 năm nữa nhưng
phải có đầy đủ chứng cứ rằng việc gia hạn là điều cần thiết.


Hình thức: tạm ngưng giảm thêm thuế quan đối với mặt hàng liên quan quy
định tại Hiệp định này tăng thuế quan đối với mặt hàng đó nhưng không được
vượt quá mức giới hạn theo các mức sau:
-

Thuế suất tối huệ quốc áp dụng đối với mặt hàng có hiệu lực tại thời điểm
mà biện pháp được áp dụng.

-

Thuế suất cơ bản trong các biểu cam kết theo điều XX (giảm/ xóa thuế hải
quan đối với hàng nhập khẩu.

-

Đền bù: Do áp dụng tự vệ làm mất đi tính khách quan của Hiệp định, nên
bên áp dụng biện pháp tự vệ phải đền bù cho bên bị áp dụng một khoản đền
bù thỏa đáng.

-

Trả đũa: khi không đạt được những thỏa thuận giữa hai bên về việc áp dụng
biện pháp tự vệ, bên bị áp dụng có thể sử dụng biện pháp trả đũa.

Cũng như biện pháp tự vệ, biện pháp trả đũa cũng phải được thông báo với Bên
kia.
Nhằm đình chỉ thực thi các cam kết trong Hiệp định, sao cho gây thiệt hại
bằng với trị giá khoản thuế nhập khẩu của biện pháp tự vệ song phương
Kết thúc biện pháp: mức thuế suất nhập khẩu sẽ là mức thuế đang có hiệu lực
tại thời điểm chấm dứt biện pháp.

HIỆP ĐỊNH VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG EVFTA:
21


NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU

Chương này bao gồm các cam kết ràng buộc Việt Nam/EU trong việc ban hành
và thực thi các biện pháp rào cản kỹ thuật trong thương mại – technical barrier
to trade (các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu về bao bì, nhãn mác,
hình dạng, thiết kế…) đối với hàng hóa. Về nội dung, nhấn mạnh nghĩa vụ tuân
thủ các nguyên tắc trong Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của
WTO, đồng thời có thêm một số cam kết mới nhằm tăng cường minh bạch,
giảm thiểu các rào cản bất hợp lý, không cần thiết.
Khái niệm:
Hàng rào cản kĩ thuật trong thương mại thực chất là các vấn đề liên quan đến
hàng hóa như các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật mà 1 nước áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu hoặc quy trình đánh giá phù hợp của hàng hóa nhập khẩu
đối với các tiêu chuẩn ,quy chuẩn kĩ thuật đó gọi chung là các biện pháp kĩ
thuật( biện pháp TBT) để các hàng hóa trong nước cũng như hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào đáp ứng, trên cơ sở đó nhằm bảo vệ những lợi ích quan
trọng của người tiêu dùng như sức khỏe con người, môi trường, an ninh,..vì
vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện
pháp kĩ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu.
Tuy nhiên trên thực tế, các biện pháp kĩ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn
đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể sử dụng vì mục tiêu bảo hộ cho
sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hóa nước
ngoài vào thị trường nước nhập khẩu, đặc biệt gây khó khăn với các nước đang
phát triển, ví dụ như Việt Nam.
Đặt vấn đề:
Nhưng khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, đã kí kết hiệp định EVFTA...

tham gia hội nhập sâu rộng vào nền Kinh tế Thế Giới thì chúng ta cần phải chấp
nhận luật chơi chung của toàn cầu, trong đó có việc tuân thủ các quy định về
hàng rào kĩ thuật.
(1)Về việc ban hành các Hiệp định TBT
EVFTA quy định một số nguyên tắc bổ sung về cách thức mà Việt Nam/EU ban
hành và duy trì các quy định về TBT nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng các
biện pháp TBT để bảo vệ trá hình cho sản xuất trong nước.
Cụ thể EVFTA yêu cầu:
(i)Trước khi ban hành các quy định về TBT, EU/Việt Nam phải bảo đảm một số
yêu cầu, trong đó có:
-

Cân nhắc tất cả các khả năng quản lý đối với vấn đề kỹ thuật liên quan
(quản lý bằng quy định pháp luật hay quản lý bằng phương thức khác);
22


×