Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Thanh táo (Justicia gendarussa Burm.F.), tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA VĂN HƢNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM THANH TÁO
(Justicia gendarussa Burm.F.), TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2013- 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA VĂN HƢNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM THANH TÁO
(Justicia gendarussa Burm.F.), TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Lớp
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: QLTNR – N03
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm Nghiệp
: 2013- 2017
: ThS. Lƣơng Thị Anh

Thái Nguyên, năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn quan trọng, để hoàn thành chương
trình đào tạo. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh
viên có cơ hội làm quen với thực tế sản xuất, nghiên cứu khoa học, đồng
thời giúp sinh viên hệ thống hóa và củng cố những kiến thức đã học.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Thanh táo (Justicia
gendarussa Burm.F.), tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn Lương Thị Anh đã trực tiếp hướng dẫn
tôi thực hiện đề tài này, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tôi
hoàn thành khóa luận.
Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Ma Văn Hƣng


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo
viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2017
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

Th.S Lƣơng Thị Anh

Ma văn Hƣng

Giảng viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố..... 28
Mẫu bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ................................ 31
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Thanh táo ở các công thức thí nghiệm
theo định kì theo dõi ....................................................................................... 33
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Thanh táo của các công thức thí nghiệm về
độ dài hom giâm................................................................................................... 35
Bảng 4.3: Khả năng ra chồi của hom cây Thanh táo của các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm.............................................................................................. 39
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Thanh táo ở các công thức thí nghiệm về loại
hom giâm .............................................................................................................. 43
Bảng 4.5: Chỉ tiêu ra rễ của hom Thanh táo ở các công thức thí nghiệm về loại hom

giâm....................................................................................................................... 45
Bảng 4.6: Phân tích phương sai 1 nhân tố................................................................... 50
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu ra chồi ở CTTN loại hom giâm cây Thanh táo..................... 50


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức độ dài hom giâm với
3 lần nhắc lại .................................................................................. 23
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức loại hom giâm với 3
lần nhắc lại ..................................................................................... 24
Hình 4.1: Tỷ lệ sống (%) trung bình của hom cây Thanh táo ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ................................................................................ 34
Hình 4.2a: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Thanh táo ở các.......................................... 35
CTTN về độ dài hom giâm .......................................................................................... 35
Hình 4.2b: Đồ thị biểu diễn số rễ trung bình/hom ...................................................... 36
cây Thanh táo ở các CTTN về độ dài hom giâm........................................................ 36
Hình 4.2c: Đồ thị biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom cây Thanh táo ở các CTTN
về độ dài hom giâm.............................................................................................. 37
Hình 4.2d: Đồ thị biểu diễn chỉ số ra rễ trung bình/hom cây Thanh táo ở các CTTN
về độ dài hom giâm.............................................................................................. 38
Hình 4.2e: Ảnh ra rễ của hom cây Thanh táo ở các CTTN ....................................... 38
Hình 4.3a: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Thanh táo ở các CTTN về độ
dài hom giâm ..................................................................................................... 40
Hình 4.3b: Đồ thị biểu diễn số chồi trung bình/hom cây Thanh táo ở các CTTN về
độ dài hom giâm................................................................................................... 40
Hình 4.3c: Đồ thị biểu diễn chiều dài chồi trung bình/hom cây Thanh táo ở các
CTTN về độ dài hom giâm.................................................................................. 41
Hình 4.3d: Đồ thị biểu diễn chỉ số ra chồi trung bình/hom cây Thanh táo ở các

CTTN về độ dài hom giâm.................................................................................. 42
Hình 4.3e: Ảnh ra chồi của hom cây Thanh táo ở các CTTN ................................... 42
Hình 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Thanh táo ở CTTN về loại hom giâm................ 44


v

Hình 4.5a: Tỷ lệ rễ (%) của hom cây Thanh táo ở các CTTN về loại hom giâm .... 45
Hình 4.5b: Số rễ trung bình/hom của các công thức về loại hom giâm .................... 46
Hình 4.5c: Chiều dài rễ trung bình/hom ở các CTTN về loại hom giâm.................. 47
Hình 4.5d: Chỉ số ra rễ của hom cây Thanh táo ở CTTN loại hom giâm................. 48
Hình 4.5e: Ảnh ra rễ của hom cây Thanh táo ở CTTN loại hom giâm .................... 49
Hình 4.6a: Tỷ lệ ra chồi của cây hom ở CTTN về loại hom giâm ............................ 51
Hình 4.6b: Số chồi trung bình của cây hom Thanh táo ở các công thức thí nghiệm
loại hom giâm ....................................................................................................... 51
Hình 4.6c: Chiều dài chồi trung bình của cây hom ở các CTTN loại hom giâm .... 52
Hình 4.6d: Chỉ số ra chồi của cây hom ở các CTTN loại hom giâm ..................... 53
Hình 4.6e: Ảnh ra chồi của cây hom ở các CTTN loại hom giâm .......................... 53


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT


: Công thức

Tb

: Trung bình

IAA

: Axit Indol axetic

NAA

: Axit Naphtylaxetic

IPA

: Axit Indol propionicv

IBA

: Axit Indolbutyric


vii

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 4
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 4
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 6
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom ...................................... 14
2.2. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................... 15
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 15
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 16
2.3. Một số thông tin chung về loài cây Thanh táo ......................................... 19
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 20
2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu......................... 20
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 23
3.4.2. Thu thập số liệu ..................................................................................... 27
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 27


viii

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 33
4.1. Kết quả về tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, ra chồi của hom cây Thanh táo dưới
ảnh hưởng của độ dài hom giâm ............................................................. 33
4.1.1. Kết quả về tỷ lệ sống của hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng của độ

dài hom giâm ........................................................................................... 33
4.1.2. Kết quả về khả năng ra rễ của hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng của
độ dài hom giâm ...................................................................................... 35
4.1.2.1. Kết quả về tỷ lệ ra rễ của hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng của độ
dài hom giâm ........................................................................................... 35
4.1.2.2. Kết quả về số rễ trung bình/hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng của
độ dài hom giâm ...................................................................................... 36
4.1.2.3. Kết quả về chiều dài rễ trung bình/hom cây Thanh táo dưới ảnh
hưởng của độ dài hom giâm .................................................................... 37
4.1.2.4. Kết quả về chỉ số ra rễ trung bình/hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng
của độ dài hom giâm................................................................................ 38
4.1.3. Kết quả về khả năng ra chồi của hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng
của độ dài hom giâm................................................................................ 38
4.1.3.1. Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng của
độ dài hom giâm ...................................................................................... 39
4.1.3.2. Kết quả về số chồi trung bình/hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng của
độ dài hom giâm ...................................................................................... 40
4.1.3.3. Kết quả về chiều dài chồi trung bình/hom cây Thanh táo dưới ảnh
hưởng của độ dài hom giâm .................................................................... 41
4.1.3.4. Kết quả về chỉ số ra chồi trung bình/hom cây Thanh táo dưới ảnh
hưởng của độ dài hom giâm .................................................................... 42
4.2. Kết quả về tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của hom cây Thanh táo dưới
ảnh hưởng của loại hom giâm ................................................................. 43
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ sống của hom cây Thanh táo dưới ảnh hưởng của loại
hom giâm ................................................................................................. 43


ix

4.2.2. Kết quả về chỉ tiêu ra rễ của hom cây Thanh táo ở các loại hom giâm 44

4.2.2.1. Kết quả về tỷ lệ ra rễ của hom cây Thanh táo ở các CTTN về loại
hom giâm ................................................................................................. 45
4.2.2.2. Kết quả về số rễ của hom cây Thanh táo ở các CTTN về loại hom giâm .. 46
4.2.2.3. Kết quả về chiều dài rễ trung bình/hom cây Thanh táo ở các CTTN về
loại hom giâm .......................................................................................... 47
4.2.2.4. Kết quả về chỉ số ra rễ trung bình/hom cây Thanh táo ở các CTTN về
loại hom giâm .......................................................................................... 48
4.2.3. Kết quả về các chỉ tiêu ra chồi của hom ở các CTTN về loại hom giâm.. 50
4.2.3.1. Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom ở các CTTN về loại hom giâm.......... 50
4.2.3.2. Kết quả về số chồi trung bình/hom cây Thanh Táo ở các CTTN
về loại hom giâm ............................................................................ 51
4.2.3.3. Kết quả về chiều dài trung bình/hom cây Thanh Táo ở các CTTN
về loại hom giâm .............................................................................................. 52
4.2.3.4. Kết quả về chỉ số ra chồi của hom cây Thanh táo ở các CTTN về
loại hom giâm ................................................................................ 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................54
5.1. Kết luận...................................................................................................................................54
5.2. Đề nghị....................................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................56
PHỤ BIỂU 01
PHỤ BIỂU 02


1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Thanh táo còn được gọi là tần cừu, tần qua, tần giao, thanh táo,
thuốc trặc, trường sơn cây thuộc loại cây bụi thân gỗ nhỏ, sống lâu năm có tên
khoa học là Justicia gendarussa Burm.F. thuộc họ Ô rô Acanthacea có nguồn
gốc từ các nước Đông Nam Á.

Thanh táo có chiều cao khoảng 1 - 1,5m. Thân cành non màu xanh
hoặc tím sẫm đặc điểm hình thái rất giống cây hoa dạ yến thảo mexico tuy chỉ
có hoa là khác. Lá thanh táo hình giáo thuôn dài xanh quanh năm, lá mọc đối,
có gân chính tím, trơn nhẵn.
Với sức sống mạnh mẽ, lá xanh quanh năm nên thanh táo là cây công
trình được ưa chuộng. Cây thường dược trồng viền, hàng rào nơi ban công,
trường học… đem lại không gian xanh mát. Thanh táo còn được trồng thành
dãy cắt tỉa hình khối rất đẹp.
Không chỉ trang trí đẹp, cây thanh táo còn có tác dụng làm thuốc chữa
bệnh hiệu quả.Trong cây thanh táo có chứa một lượng rất ít tinh dầu (0,001%)
và một ancaloit gọi là justixin .
Nhân dân thường dùng lá hay cành cây thanh táo giã đắp vào các vết
sưng hay sắc nước, nước còn nóng đắp vào chỗ sưng đau, đau thấp, đau
xương, có khi ngâm rượu uống chữa tê thấp, hoạt huyết, lơi đại tiện, chữa da
vàng (hoàng đảm), ho sốt.
Ở Ân Độ người ta còn dùng nước lá, cành cây thanh táo giặt quần áo để
chống rệp, ghẻ [18]. Thanh táo có thể tạo cây giống bằng hạt hoặc giâm hom,
chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là một việc thiết thực
nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho công tác
trồng cây cảnh, cây trang trí.
Nhân giống bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh, có hệ số nhân
giống cao và tương đối rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi trong nhân giống
nhiều loại cây trồng. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom, có nhiều yếu


2
tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi ba yếu tố
chính là: khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của hom,...),
môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Yếu tố ngoại cảnh (nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, chất kích thích ra rễ….), yếu tố nội tại (loại hom, tuổi

cây mẹ lấy cành, vị trí lấy cành, tuổi cành, độ dài hom,..) có ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng ra rễ của hom cây. Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực
hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình
thành cây hom Thanh táo (Justicia gendarussa Burm.F.), tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định được độ dài và loại hom giâm phù hợp trong nhân giống cây
Thanh táo bằng phương pháp giâm hom.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp cho sinh viên nắm vững được
kiến thức đã học.
- Là cơ sở khoa học cho những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có
liên quan.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp
dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học,
áp dụng tiến bộ khoa học vào nhân giống cây.
Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ được vận dụng vào thực tế để sản xuất
giống cây Thanh táo bằng phương pháp giâm hom.
Giúp cho tôi thực hiện được các khâu kỹ thuật trong sản xuất cây giống
bằng hom.


3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,

đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ
rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển
xuống gốc (rễ, củ,…) theo mạch rây.
Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các sản phẩm hữu cơ
sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ này cùng với chất
điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ
kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình
thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành
rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.


4
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một

tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu.
Nhờ có quá trình nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều,
chính xác cho các tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái
bản trước tiên theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp
theo NST phân chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ
NST như nhau và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà
khối lượng cơ thể tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan
trong quá trình phát triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là
một quá trình đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên


5
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm
ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con

người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa


6
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [2].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối

với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.


7
- Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom
giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có
thể giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo
Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ
ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có
tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân[21].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện

thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ
của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe
và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá,
ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích


8
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [8]. Trên thực tế ảnh
hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt độ - độ ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường

có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển ; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trń h thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo

;

nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng


9
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu
là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động
quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước.
Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng

lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ
ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm
hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng
thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ
ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả
năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trƣờng giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục


10
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom: Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí

chất kích thích ra rễ. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn
ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong
thời gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời
làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970)[21] đã dựa theo khả
năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất
kích thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp, Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số


11
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang… Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh….
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:

Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.


12
- Kích thƣớc hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trƣởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.

Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8
(Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm
chất có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như
ABA (Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các
phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic),
2,4D

(acid

2.4

Dichlorophenoxyaxetic),

2.4.5T

(Acid

2,4,5



13
Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4
Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát
sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn
và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phƣơng pháp xử lý hom:
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua
quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại
sinh, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều



14
kiện và hoàn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho
hom, chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu
tố kĩ thuật chăm sóc tốt… thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính vì
vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ lệ
thành công cao.
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn
thận. Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt
không được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở
nơi giâm mát. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và
không nên cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương
hom và giữ ẩm cho hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ
hoa, chồi phụ ra lá, đối với cây lá kim, hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm
không ngắn quá 5cm, song không dài quá 10cm.
Khi cắt hom phải sử dụng dao cắt thật sắc để hom khi cắt không bị
dập nát, xây xước. Phải sử dụng thuốc chống nấm bệnh trước khi sử dụng
thuốc kích thích ra rễ nên hom. Phải để lại một số lá nhất định ở phía trên
của hom giâm và cắt bớt phiến lá, song phải cắt hết phần lá dưới phần giâm
dưới đất [15]. Giâm hom phải đặt trong lều nilong, để giữ ẩm và nhiệt, trên
lều phải có mái che tránh ánh nắng trực tiếp, giảm bớt cường độ sang và
điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Giá thể giâm hom phải thoát hơi nước tốt ,
được xử lý bằng thuốc chống bệnh và thường xuyên tưới phun mù giữ ẩm
cho giá thể đồng thời cũng tạo độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để giâm hom thành công cho bất cứ loại cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm
soc cây mẹ lấy cành hom và giâm hom cũng như tạo điều kiện cần thiết để



×