Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.42 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH TÙNG

XÂY DỰNG LIÊN KẾT KINH TẾ Ở VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế phát triển
9013105

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ HÙNG DŨNG
TS. NGUYỄN VĂN BẢNG

Phản biện 1: PGS. TS. CÙ CHÍ LỢI
Phản biện 2: PGS. TS. TRẦN CÔNG SÁCH
Phản biện 3: PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG


Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp
tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU


Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập toàn cầu và phát triển đất nước, Việt

Nam đã và đang đối diện với nhiều thách thức để hoàn thành mục
tiêu phát triển trở thành nước công nghiệp đến năm 2020. Giải pháp
cho bài toán này chính là việc tìm ra những yếu tố thành công quan
trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế, tập trung mạnh mẽ những nhân tố
này để tìm cách thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình và tình trạng kém
phát triển. Đây gọi là cách phát triển có trọng tâm thay vì cách làm
dàn trải và không hiệu quả.
Để thực hiện được việc đó, một trong những phương pháp được
nhiều quốc gia trên thế giới vận dụng đó là hình thành các cực tăng
trưởng kinh tế và xây dựng các liên kết kinh tế để phát huy sức mạnh
vùng, phát triển vùng, từ đó tạo hiệu ứng lan tỏa với những khu vực
lân cận. Hay nói cách khác cách thức tiến hành là xây dựng liên kết
kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm. Việc này đã được Chính phủ chú
trọng và đã thành lập 4 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: Vùng kinh

tế trọng điểm phía Bắc, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, và Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng
sông Cửu Long.
Các liên kết kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định tính
hiệu quả của phát triển của các quốc gia cũng như của các địa
phương, vùng lãnh thổ. Đối với vùng kinh tế trọng điểm, như vùng

1


kinh tế trọng điểm phía Nam thì các liên kết kinh tế thực sự là thành
tố quyết định để vùng phát huy thế mạnh của mình, trở thành đầu tàu
lôi kéo, lan tỏa đến các khu vực lân cận và các vùng khác. Mặc khác,
quan hệ kinh tế liên vùng cũng sẽ làm phát huy hiệu quả các lợi thế
so sánh của từng địa phương trong một vùng và của các vùng trong
lãnh thổ quốc gia, biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh, nâng
cao năng lực cho toàn vùng.
Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề
này nhưng đa phần là bàn về liên kết vùng nói chung, hoặc nhiều
công trình nghiên cứu về VKTTĐ nói chung mà chưa có công trình
nào nghiên cứu về xây dựng liên kết cho Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam theo những trào lưu nghiên cứu trên thế giới.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tác giả tập trung nghiên cứu
về “Xây dựng liên kết ở Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam”.
Luận án tập trung vào nghiên cứu bản chất của xây dựng liên kết
kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm, đưa ra mô hình liên kết, đánh
giá thực trạng liên kết kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
và đề xuất giải pháp để thúc đẩy liên kết trong vùng kinh tế này trên
cơ sở trào lưu nghiên cứu liên kết kinh tế phổ biến hiện này của thế
giới.



Mục tiêu nghiên cứu



Mục tiêu chung: Trên cơ sơ làm rõ ly luận và thực trạng liên kết
kinh tế của VKTTĐPN hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp
xây dựng và tăng cường liên kết kinh tế vùng nhằm phát huy tốt

2


nhất lợi thế của từng địa phương và VKTTĐPN.


Mục tiêu cụ thể:
-

Làm rõ những lý luận cơ bản về liên kết kinh tế vùng

-

Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về liên kết kinh tế của các
vùng.

-

Làm rõ thực trạng của liên kết kinh tế của VKTTĐPN, phát
hiện các mặt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chê

của VKTTĐPN.

-

Đề xuất các giải pháp xây dựng và tăng cường liên kết kinh tế
nhằm phát huy tốt nhất lợi thế so sánh của từng địa phương và
VKTTĐPN.



Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là liên kết kinh tế của

VKTTĐPN..


Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: nghiên cứu các liên kết kinh tế của các chủ

thể đại diện trên địa bàn của VKTTĐPN là: Thành phố Hồ Chí Minh,
Tiền Giang, Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa
Vũng Tàu, Đồng Nai.
Về mặt thời gian: dữ liệu được thu thập từ năm 2004 (năm có
quyết định điều chỉnh ranh giới VKTTĐPN) đến cuối năm 2015.
Về mặt nội dung nghiên cứu: tập trung chính yếu vào các liên kết

3


kinh tế tại địa bàn là VKTTĐ phía Nam. Các liên kết này diễn ra ở

nội vùng của VKTTĐ phía Nam bao gồm: (i) liên kết trong xây dựng
quy hoạch nhằm phát huy lợi thế của từng địa phương và của cả
vùng; (ii) liên kết trong phát triển công nghiệp và các khu công
nghiệp theo mô hình cụm ngành (iii) liên kết trong sản xuất nông
nghiệp; (iv) liên kết trong dịch vụ, thương mại theo mô hình trung
tâm và vệ tinh; (v) liên kết trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Luận án không xem xét liên kết kinh tế ngoại vùng.


Phương pháp nghiên cứu
-

Về cách tiếp cận chung: luận án sử dụng cách tiếp cận hệ
thống, đề câp cả các vấn đề ly luận đên các vấn đề thực tiễn.
Luận án áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, đặt đối tương nghiên cứu trong hoàn cảnh cụ
thể hiện nay và trong sư phát triển liên tục.

-

Về phương pháp cụ thể:
+ Nguồn tư liệu và số liệu:
Luận án thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn, thu thập dữ

liệu sơ cấp từ Internet, dữ liệu từ tổng cục thống kê, văn bản pháp
luật, các báo cáo kết quả của các địa phương; thực hiện 24 cuộc
phỏng vấn sâu người đại diện cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và
viện nghiên cứu, trường đại học ở 4 tỉnh, thành thuộc Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam.
Theo quyết định số 92/2006/NĐ-CP, Vùng kinh tế trọng điểm


4


phía Nam gồm 8 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương: Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Tây
Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang.
Luận án đã chọn ra 4 tỉnh, thành phố đại diện cho 8 tỉnh, thành
phố của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo các đặc điểm về
kinh tế - xã hội, sự phát triển của công nghiệp hóa và đô thị hóa,…
để thực hiện khảo sát, thu thập thông tin. Đó là các tỉnh, thành:
Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và
tỉnh Tiền Giang. Các tỉnh còn lại có đặc điểm tương đồng, cùng là vệ
tinh của Thành phố Hồ Chí Minh như Đồng Nai, Bình Phước, Tây
Ninh, Long An.
Ngoài việc sử dụng các dữ liệu thống kê, luận án còn mở rộng
điều tra thông qua phỏng vấn sâu, nhằm làm rõ hơn những đặc điểm
mà phương pháp thống kê không thể quan sát được về chiều sâu cũng
như mức độ bao quát của nội dung nghiên cứu. Nội dung mẫu nghiên
cứu phỏng vấn sâu được giới thiệu bên dưới đây và được thể hiện chi
tiết trong phụ lục.
Mô tả mẫu nghiên cứu phỏng vấn sâu
Luận án đã áp dụng phương pháp chuyên gia sâu, thực hiện
24 cuộc phỏng vấn sâu đại diện các doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước và viện nghiên cứu, trường đại học:

5


Bảng 1.1: Mô tả mẫu nghiên cứu ở 4 tỉnh, thành của Vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam
Loại hình tổ chức
STT
Tỉnh,

Doanh

Hội

BQL



Viện

nghiệp

nghề

KCN,

quan, tổ

nghiên

nghiệp

KCX

chức


cứu,

Nhà

Trường

nước

Đại học

1

1

1

1

1

thành
phố
1

Tp.Hồ

3

1


Tổng

7

Chí
Minh
2

Bình

3

4

Dương
3

Bà Rịa

3

1

4

Vũng
Tàu
4


Tiền

4

1

2

3

4

7

Giang
Tổng

13

2

2

Nội dung thực hiện phỏng vấn sâu, mẫu câu hỏi, và các chi tiết cụ
thể được ghi chép trong tư liệu đính kèm với nội dung hơn 290 trang
(tham khảo phụ lục đính kèm). Trong đó, tiêu chí của mẫu nghiên

6

24



cứu:

7


(i)

Những người tham gia phỏng vấn là những chuyên gia có
chuyên môn sâu trong lĩnh vực – thông thường là đại diện
cấp quản lý của tổ chức được nghiên cứu

(ii)

Phiếu phỏng vấn đủ về cơ cấu (các tỉnh thành tham gia, đại
diện từ các nhóm: cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường
đại học, viện nghiên cứu, hội nghề nghiệp, ban quản lý khu
công nghiệp)

(iii)

Nội dung của phỏng vấn bao trùm đầy đủ các vấn đề cần
nghiên cứu.
+ Các phương pháp nghiên cưu cụ thể: luận án sử dụng

phương pháp định tính như nghiên cứu phân tích và tổng hợp,
phương pháp phân tích so sánh, phương pháp SWOT và các
phương pháp định lượng như phương pháp phân tích thống kê.



Tính mới và đóng góp của luận án
(i)

Cụ thể hóa những vấn đề lý luận về liên kết kinh tế
vung cho một vùng

(ii)

Đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết vùng và xây
dựng tiêu chí đánh giá mức độ liên kết vùng;

(iii)

Làm rõ thực trạng liên kết vùng vùng KTTĐ phía Nam
và những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân cản trở liên
kết kinh tế;

(iv)

Đề xuất một số giải pháp xây dựng và thúc đẩy liên kết
kinh tế ở vùng KTTĐ phía Nam.

8




Kết cấu của luận án
Kết cấu luận án, ngoài phần Mở đầu và Phụ lục, bao gồm các


chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế vùng và liên kết
kinh tế vùng
Chương 3 Thực trạng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
Chương 4 Đề xuất các giải pháp xây dựng và thúc đẩy liên kết
kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu
Chương này sẽ tổng quan các công trình của tác giả nghiên cứu
về: vùng, quan hệ liên vùng, liên kết kinh tế vùng; lý thuyết phát
triển vùng; vai trò, ý nghĩa của liên kết kinh tế vùng; các yếu tố ảnh
hưởng đến liên kết kinh tế vùng; các hình thức liên kết kinh tế vùng.
1.2 Nghiên cứu về phát triển kinh tế vùng, và liên kết kinh tế
vùng
Tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết của các tác giả nghiên cứu
trước đó về phát triển kinh tế và liên kết kinh tế vùng, đồng thời
giới thiệu các điểm chính yếu của các công trình tiêu biểu.
Tóm tắt trọng tâm

9


Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế
vùng và liên kết kinh tế vùng, nhưng theo tác giả, trọng tâm của vấn
đề được Viktor Komarovskiy, Viktor Bondaruk (2013) đưa ra rõ
nét và cụ thể nhất.

Công trình này chỉ ra rằng việc phát triển kinh tế vùng có thể
được hiện thực bởi 03 mô hình được tóm lược thông qua bảng dưới
đây:
Bảng 1.1 : Mô hình phát triển kinh tế vùng
Mô hình
Cực tăng trưởng
“Growth Poles”

Hội tụ
“Agglomerates”

Cụm liên kết
ngành “Clusters”

Tính chất
Các trung tâm và khu vực kinh tế có nhiều
doanh nghiệp lớn trong vùng. Vị trí tập trung
dày đặc các ngành mà việc phát triển có sự ảnh
hưởng tạo động lực xuất hiện các trung tâm
ngành và các vùng ngoại biên
Hiện thực thông qua: đặc khu kinh tế (free
economic zones), công viên công nghệ
(technological parks), thành phố công nghệ
(technology towns), vùng phát triển ưu tiên
(priority development territories).
Sự tập trung dân cư ở mức độ dày đặc trong một
nơi với sự phát triển kết nối về văn hóa, xã hội,
sản phẩm, ngành nghề tiềm năng hoặc nguồn lực
(tài chính, lao động, hạ tầng, đầu tư, thông tin,
…).

Sự tập trung ở một khu vực nhất định của những
công ty có liên hệ: thiết bị, thành phần, dịch vụ,
cơ sở hạ tầng, các tổ chức nghiên cứu và tổ chức
khác liên kết nhau để gia tăng sức cạnh tranh và
hoạt động kết nối với nhau như một hệ thống.

10


Theo Viktor Komarovskiy, Viktor Bondaruk (2013)
Tác giả đồng ý về cơ bản với quan điểm của Viktor
Komarovskiy, Viktor Bondaruk (2013) về mô hình phát triển kinh
tế vùng và bổ sung thêm hình thức liên kết chuỗi giá trị/ chuỗi cung
ứng cũng là một hình thức liên kết kinh tế quan trọng trong vùng.
Như vậy, theo quan điểm của tác giả, mô hình phát triển kinh tế
vùng có thể được thực hiện thông qua 4 hình thức: (1) hình thành
các cực tăng trưởng trong nội vùng; (2) tăng cường sự hội tụ về mặt
dân cư và kết nối chặt chẽ về hạ tầng, văn hóa, kinh tế; (3) xây
dựng các cụm liên kết ngành; (4) hình thành các chuỗi giá trị, chuỗi
cung ứng.
Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng mô hình 3 lớp và 5 mức độ
trưởng thành về liên kết kinh tế được bàn luận chi tiết trong chương
cơ sở lý luận tiếp theo.
1.3 Nghiên cứu về cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị
Nghiên cứu về cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị là chủ đề được
nhiều tác giả quan tâm và đưa ra nhiều lý thuyết cũng như quan
điểm về lĩnh vực này. Tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết liên
quan, đồng thời tóm lược các công trình tiêu biểu.
Tóm tắt trọng tâm
Mặc dù có thể có nhiều liên kết trong vùng, nhưng bàn về liên

kết kinh tế tác giả đồng ý với quan điểm hiện thực việc liên kết để tạo
giá trị này sẽ thông qua hình thức liên kết chuỗi giá trị và cụm liên
kết ngành. Liên kết này đặt trọng tâm vào doanh nghiệp tham gia.
Các liên kết với các chủ thể khác như chính phủ, hiệp hội, trường đại

11


học,.. đóng vai trò bổ trợ cho 2 dạng liên kết kinh tế này. Đây cũng là
cơ sở để hình thành nên mô hình 3 lớp và 5 mức độ trưởng thành mà
tác giả đề xuất ở phần cơ sở lý luận.
1.4 Nghiên cứu về cực tăng trưởng với phát triển vùng trọng
điểm
1.5 Nghiên cứu về các hình thức liên kết kinh tế vùng
Hình thức liên kết kinh tế vùng bao gồm:
- Liên kết giữa các chủ thể vĩ mô
- Liên kết giữa các chủ thể vi mô / chuỗi giá trị / chuỗi cung ứng
- Liên kết mang tính chất lãnh thổ/ liên kết nông thôn – đô thị
- Cụm liên kết ngành/ liên kết tạo mạng lưới vùng
1.6 Khoảng trống nghiên cứu về liên kết kinh tế vùng và phát
triển VKTTĐ
Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về liên
kết vùng, nhưng sử dụng cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị để làm
cơ sở lý luận và xây dựng liên kết kinh tế cho VKTTĐPN thì chưa
có công trình nào đề cập. Trong khi VKTTĐPN là đầu tàu của cả
nước, việc hình thành các liên kết tăng sức cạnh tranh và đạt được
mục tiêu cấp vùng là vô cùng cần thiết.
Luận án này sẽ hệ thống lại các lý thuyết cơ bản về liên kết
vùng, phân tích thực trạng của VKTTĐPN, đề xuất mô hình liên kết
thông qua mô hình 3 lớp và 5 mức độ trưởng thành của liên kết, và

đề xuất giải pháp cho bài toán xây dựng liên kết kinh tế ở
VKTTĐPN.

12


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ VÙNG VÀ
LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG
Chương này sẽ làm rõ khái niệm vùng, vùng kinh tế, vùng
KTTĐ, nội dung, hình thức liên kết vùng, các nhân tố ảnh hưởng và
lý thuyết liên kết vùng, các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể và phương pháp
đo lường liên kết vùng, đưa ra mô hình 3 lớp và 5 mức độ trưởng
thành làm cơ sở lý luận quan trọng cho việc đánh giá mức độ và hiệu
quả liên kết vùng…, và kinh nghiệm quốc tế về liên kết kinh tế vùng.
2.1 Khái niệm vùng và liên kết kinh tế
2.1.1 Khái niệm vùng
2.1.2 Khái niệm liên kết kinh tế
liên kết kinh tế là quan hệ kinh tế được thực hiện chủ yếu giữa
các doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho các bên tham gia
thể hiện thông qua hình thức: liên kết chuỗi giá trị và cụm liên kết
ngành. Đối tượng chính trong liên kết kinh tế là các doanh nghiệp
đóng vai trò là chủ thể liên quan quan trọng và các bên liên quan
khác đóng vai trò hỗ trợ để liên kết tồn tại và phát triển. Để hình
thành nên liên kết kinh tế cần 3 lớp cơ bản sau:
(1) Môi trường của liên kết kinh tế: bao gồm các thể chế, chính
sách, hạ tầng, năng lực nhân lực, phân quyền, cơ cấu tổ chức,
sự liên kết giữa các cơ quan ban ngành, … nhằm tạo môi
trường hỗ trợ và thúc đẩy phát triển liên kết kinh tế. Vai trò chủ
đạo trong việc tạo môi trường là do chính phủ thực hiện. Chính

phủ tác động vào môi trường bằng những thể chế, chính sách,

13


truyền thông, nâng cao năng lực cho các đối tượng liên quan ở
liên kết kinh tế trong một vùng nhất định.
(2) Hệ thống của liên kết kinh tế: bao gồm các liên kết cụ thể trong
vùng thông qua hai hình thức: các liên kết kinh tế theo chuỗi
giá trị và các liên kết kinh tế theo cụm/ngành. Vai trò này thuộc
về các tổ chức/cá nhân/nhà tài trợ khởi tạo ra liên kết đó và một
số vai trò bổ trợ như: chính phủ, hiệp hội, trường đại học, tổ
chức tài chính, viện nghiên cứu,.. Hệ thống các liên kết hình
thành khi các bên tham gia bao gồm doanh nghiệp, các tổ chức
hỗ trợ tạo lập ra được hình thức liên kết kinh tế như: tham gia
vào chuỗi giá trị, hình thành nên cụm liên kết ngành nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra. Doanh nghiệp và các bên tham gia ở
cấp độ hệ thống liên kết sẽ tiến hành 2 giai đoạn: tạo lập ra liên
kết, và vận hành liên kết. Ở cả hai giai đoạn đều cần thể chế và
khung để làm nền tảng hoạt động và cải tiến.
(3) Hoạt động của liên kết kinh tế: bao gồm các hoạt động trong
liên kết thực hiện những nhiệm vụ cơ bản trong chuỗi giá trị
hoặc hoạt động của cụm liên kết. Vai trò này thuộc về các
doanh nghiệp tham gia trong liên kết thực hiện các hoạt động
cụ thể của liên kết kinh tế trong ngành hoặc chuỗi giá trị. Các
chủ thể tham gia phải đặt ra các mục tiêu chiến lược, mục tiêu
hoạt động, thực hiện các hành động, đánh giá, cải tiến chuỗi
cung ứng hoặc cụm liên kết ngành, hình thành ra các chuỗi giá
trị hoặc cụm liên kết ngành về các sản phẩm, dịch vụ theo lợi
thế cạnh tranh theo đặc điểm và địa bàn của liên kết kinh tế.


13


2.2 Ý nghĩa của liên kết kinh tế đối với phát triển kinh tế vùng
2.3 Các lớp trong liên kết kinh tế
2.3.1 Lớp 1: thành phần môi trường của liên kết kinh tế
Lớp 1 của liên kết kinh tế chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Nhận thức và vai trò chỉ đạo của chính phủ: chính phủ phải
xây dựng các thể chế hỗ trợ để hình thành nên liên kết kinh tế
- Quy hoạch: chính phủ hiện thực việc xây dựng các liên kết
kinh tế thông qua công tác quy hoạch vùng trên cơ sở lợi thế
so sánh và lợi thế cạnh tranh của vùng
- Kết cấu hạ tầng: cơ sở hạ tầng kết nối giao thông vùng vô cùng
quan trọng trong việc đóng vai trò nền tảng cho các doanh
nghiệp trong liên kết hoạt động hiệu quả. Doanh nghiệp không
thể hoạt động trong một hạ tầng kém phát triển.
- Trình độ nhân lực của vùng: việc đầu tư và nâng cao năng lực
và sẵn sàng về nhân lực cho các liên kết đóng vai trò chủ đạo
để có thể thực hiện được các mục tiêu của liên kết kinh tế.
Nhân lực yếu kém là hạn chế cơ bản và đầu tiên cho sự phát
triển của tất cả các liên kết kinh tế.
- Trình độ công nghệ: công nghệ đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các liên kết, tăng khả
năng xử lý, kết nối, sản xuất, dịch vụ của các liên kết kinh tế.
- Thị trường và hội nhập quốc tế: môi liên kết có tương tác với
thị trường và hội nhập thường năng động và phát triển mạnh
mẽ và ngược lại chính thị trường và hội nhập quốc tế cũng là
thách thức cho sự tồn tại và phát triển của nhiều liên kết kinh tế


14


2.3.2 Lớp 2: thành phần hệ thống của liên kết
- Liên kết chuỗi giá trị / chuỗi cung ứng
- Cụm liên kết ngành (Cluster)
2.3.3 Lớp 3: thành phần hoạt động của liên kết
Thành phần hoạt động của liên kết kinh tế bao gồm các hoạt động cụ
thể của doanh nghiệp bên trong một liên kết kinh tế. Tùy thuộc vào
tính chất, mục tiêu, và đặc điểm của từng liên kết kinh tế mà hoạt
động của các doanh nghiệp có thể sẽ có những vai trò và chức năng
khác nhau.
2.4 Tiêu chí đánh giá mức độ trưởng thành của liên kết kinh tế
Mức độ trưởng thành của liên kết kinh tế là khái niệm mới và được
định nghĩa như sau:
Mức độ trưởng thành (maturity) của một liên kết kinh tế là khái
niệm chỉ đến sự hoàn chỉnh về mặt hệ thống của bản thân liên kết
kinh tế thông qua tính chính thống (được chính thức hóa về mặt thể
chế, chính sách, quy trình), sự nhất quán về nhận thức và hành động
(ngôn ngữ chung) của các bên tham gia liên kết, khả năng hoàn
chỉnh về mặt mục tiêu, lượng hóa được, đánh giá và cải tiến theo
thời gian để liên kết ngày càng hoàn thiện.
Tất cả các liên kết kinh tế đều có 5 mức độ trưởng thành sau:
(1) Mức 1: liên kết kinh tế chưa được chính thức hình thành, chưa
có thể chế, quy định, chưa có văn bản hóa và chính phủ chưa
tham gia. Các liên kết có thể đã hình thành nhưng còn tự phát,
chưa được định nghĩa, chưa được quản lý một cách nhất quán.
(2) Mức 2: liên kết kinh tế đã chính thức được hình thành thông

15



qua vai trò của chính phủ. Chính phủ đã có các quy định, chính
sách liên quan đến liên kết kinh tế. Một số dự án khởi tạo liên
kết kinh tế đã được bắt đầu, ngôn ngữ chung của các bên tham
gia đã có, việc đào tạo về liên kết kinh tế được chú trọng. Tuy
nhiên, các dự án vẫn ở giai đoạn thử nghiệm ở một số lĩnh vực
quan trọng.
(3) Mức 3: liên kết kinh tế đã hoàn chỉnh và trở thành công cụ
mạnh mẽ tạo năng lực cạnh tranh và đóng góp giá trị cho phát
triển kinh tế vùng. Đã có nhiều doanh nghiệp và các tổ chức hỗ
trợ (trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức tài chính, chính
phủ, hiệp hội,..) tham gia một cách mạnh mẽ. Các tiêu chí đánh
giá hiệu quả được thiết lập và là cơ sở để cải tiến và khắc phục
các nhược điểm.
(4) Mức 4: liên kết kinh tế được đánh giá và so sánh
(benchmarking) với các liên kết tốt nhất trên thế giới, sử dụng
các công cụ, phương pháp tốt nhất. Các tiêu chí đánh giá, mục
tiêu, cách thức tiến hành được đối sánh và cải tiến đáng kể.
(5) Mức 5: liên kết kinh tế sử dụng những công cụ cải tiến liên tục,
những nguyên nhân hạn chế chung được tìm ra và xử lý từ gốc
làm thay đổi môi trường và trạng thái hoạt động của liên kết
kinh tế; có sự tối ưu hóa và liên kết kinh tế đã đạt đến trạng thái
vừa so sánh được với chuẩn mực quốc tế vừa phù hợp với đặc
thù và ngữ cảnh và môi trường mà liên kết đó hoạt động. liên
kết đã đạt đến trạng thái tối ưu hoàn toàn.
2.5 Liên kết kinh tế trên thế giới

16



Tác giả đã giới thiệu 4 liên kết kinh tế tiêu biểu dưới dây:
- Cụm liên kết kinh tế cho công nghiệp sáng tạo và phương tiện
kỹ thuật số của Scotland
-

liên kết kinh tế cho ngành điện tử tiêu dùng ở Catalonia, Tây
Ban Nha

-

liên kết kinh tế cho ngành công nghiệp tự động ở AC Styria, Áo

-

liên kết kinh tế cho ngành dệt may CITER ở Emilia-Romagna,
Italy
Chương 3
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

3.1 Tổng quan về Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Giới thiệu chung
- Đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh
- Các lợi thế so sánh nổi bật của vùng
- Tăng trưởng kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Vốn đầu tư phát triển
3.2 Thực trạng liên kết kinh tế ở VKTTĐPN (lớp 1)
- Quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển VKTTĐPN

- Cơ chế tổ chức bộ máy điều phối hoạt động giữa các Bộ,
ngành, địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Cơ cấu tổ chức theo quyết định mới nhất năm 2015
- Chức năng nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức VKTTĐPN

17


- Đánh giá về thể chế ở VKTTĐPN
- Quy hoạch địa phương có căn cứ vào lợi thế cạnh tranh
- Vấn đề quy hoạch chưa chú trọng đến liên kết vùng
- Kết nối hạ tầng giao thông trong vùng chưa được đồng bộ
- Liên kết giữa các địa phương chưa chặt chẽ
- Thiếu sự phối hợp trong quy hoạch khu công nghiệp
- Bài toán đào tạo nhân lực thiếu liên kết
- Đánh giá kết quả liên kết vùng chưa phản ánh thực tế
- Bất cập trong chính sách ưu đãi
3.3 Thực trạng các liên kết kinh tế ở VKTTĐPN từ góc nhìn các
chủ thể - hệ thống liên kết (lớp 2)
- Môi trường vĩ mô dưới góc nhìn của doanh nghiệp
- Trường đại học dưới góc nhìn của doanh nghiệp
- Viện nghiên cứu dưới góc nhìn của doanh nghiệp
- Hội nghề nghiệp dưới góc nhìn của doanh nghiệp
- Góc nhìn của hiệp hội đối với liên kết
- Góc nhìn của trường đại học đối với liên kết
- Góc nhìn của Ban quản lý khu công nghiệp về liên kết
3.4 Thực trạng về hoạt động của các doanh nghiệp (lớp 3)
Tác giả đã phân tích các dữ liệu liên quan đến tình hình các
ngành dưới đây:
- Công nghiệp

- Tăng trưởng công nghiệp.
-

Cơ cấu và phân bố các ngành công nghiệp

- Khu vực dịch vụ

18


- Thương mại
- Xuất nhập khẩu
- Du lịch
- Vận tải
- Các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
3.5 Các vấn đề đặt ra về liên kết ở VKTTĐPN
Trên cơ sở thực tế và phân tích, 3 vấn đề lớn đặt ra cho VKTTĐPN
là:
- Phân vùng kinh tế trọng điểm chưa chuẩn xác
- Các liên kết kinh tế trong phát triển vùng còn mờ nhạt
- Cụm liên kết ở VKTTĐPN chưa chính thức được hình thành
Chương 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ THÚC ĐẨY
LIÊN KẾT KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM
Bối cảnh của liên kết kinh tế ở VKTTĐPN
Quan điểm, định hướng và mục tiêu liên kết kinh tế
Các giải pháp tăng cường liên kết kinh tế VKTTĐPN
Các giải pháp tăng cường lớp 1: thể chế, chính sách
- Nâng cao nhận thức các cán bộ lãnh đạo và những người liên

quan
- Sớm ban hành các chính sách tạo hành lang pháp lý cho việc
hình thành các liên kết kinh tế
- Môi trường kinh doanh
- Vấn đề chính sách

19


- Sự can thiệp sớm từ chính phủ
4.3.2

Các giải pháp tăng cường lớp 2: kết nối hệ thống

Có nguồn lực phù hợp; Người hỗ trợ; Xây dựng một khung làm việc
chung; Vấn đề quy hoạch chú trọng đến liên kết vùng; Tăng cường
kết nối hạ tầng giao thông trong vùng; Tăng sự liên kết giữa các địa
phương; Phối hợp trong quy hoạch khu công nghiệp; Liên kết trong
đào tạo nhân lực; Phản ánh trung thực kết quả liên kết vùng chưa
phản ánh thực tế; Nhất quán trong chính sách ưu đãi; Nâng cao năng
lực của các chủ thể hỗ trợ trong liên kết; Tham chiếu khung liên kết
toàn cầu ; Tạo ra lực lượng quản lý liên kết; Có ngân sách riêng cho
việc hỗ trợ tạo lập các liên; Xây dựng văn hóa phát triển liên kết;
Thực hiện các chương trình đánh giá độc lập, khách quan kết quả
thực hiện
4.3.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng lớp 3: hoạt động của liên
kết
Thực hiện việc đánh giá năng lực; Xây dựng chương trình hành
động; Thực hiện công tác truyền; Hỗ trợ doanh nghiệp địa phương;
Xây dựng chương trình theo dõi, đánh giá và cải tiến hoạt động hỗ

trợ xây dựng liên kết kinh tế tại địa phương.
4.4 Đề xuất chiến lược cho liên kết kinh tế ở VKTTĐPN – tầm
nhìn 20 năm
Chiến lược là con đường đi từ trạng thái hiện tại của VKTTĐPN đến
trạng thái mong muốn. Trong mô hình 5 mức độ trưởng thành, tác giả
tóm tắt lại như sau:
Hiện trạng của liên kết ở VKTTĐPN là ở mức 1 trong mô hình

20


5 mức độ trưởng thành. Nghĩa là: liên kết kinh tế ở VKTTĐPN chưa
được chính thức hình thành, chưa có thể chế, quy định, chưa có văn
bản hóa và chính phủ chưa tham gia. Các liên kết có thể đã hình
thành nhưng còn tự phát, chưa được định nghĩa, chưa được quản lý
một cách nhất quán.
Bảng chiến lược phát triển liên kết kinh tế ở VKTTĐPN tầm
nhìn 20 năm nhằm đạt được mục tiêu là mức độ trưởng thành cấp 5.
Bảng 4.2 Chiến lược xây dựng liên kết kinh tế ở VKTTĐPN
Thời

Chiến lược thực hiện

Mục tiêu

gian
2016

2020


đạt được
- Xây dựng thể chế cho liên kết ở
VKTTĐPN

Trưởng
thành cấp

- Đào tạo nhận thức chung cho các bên liên 2
quan: cơ quan nhà nước, hiệp hội, doanh
nghiệp, … về nội dung liên kết kinh tế, cụ
thể là 3 lớp kiểm soát và 5 mức độ trưởng
thành
- Lựa chọn một số lĩnh vực cốt lõi, trọng
yếu để thực hiện việc xây dựng các liên
kết
- Đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm

2021

2025

- Nâng cao số lượng và chất lượng liên kết
trên toàn vùng

Trưởng
thành cấp

- Tạo các liên kết kinh tế trong hầu hết các

21


3


lĩnh vực và có sự tham gia của hầu hết
các doanh nghiệp
- Báo cáo nhất quán trong toàn vùng
- Thiết lập tiêu chí nhất quán và thực hiện
cải tiến liên tục
- Vận động sự tham gia mạnh mẽ của các
doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ (trường
đại học, viện nghiên cứu, tổ chức tài
chính, chính phủ, hiệp hội,..)
2026

- Xây dựng khung liên kết, mục tiêu liên Trưởng



kết cạnh tranh và so sánh với các liên kết thành cấp

2030

trên thế giới

4

- Đào tạo nhận thức và nâng cao trình độ
quản lý, năng lực tham gia của các bên
liên quan tương thích với năng lực ở các

liên kết chuẩn mực toàn cầu
- Có báo cáo nhất quán toàn vùng
- Thiết lập tiêu chí đánh giá và cải tiến liên
tục
2031

- Tìm ra những điểm cải tiến do đặc thù

Trưởng



riêng của vùng trên nền tảng của những thành cấp

2035

phương pháp, tiêu chí toàn cầu
- Là mô hình nổi bật và hàng đầu và là mô
hình mẫu cho nhiều liên kết trong nước

22

5


×