BÀI THU HOẠCH
CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG III
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các
thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Phần I: Kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
- Hiểu được quản lý Nhà nước và hành chính Nhà nước là gì.
- Tích cực, chủ động học tập, nghiên cứu đề xuất các chính sách và giải pháp phát
triển giáo dục.
- Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
- Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường tiểu học cần phải đặt ra
những câu hỏi tốt là câu hỏi: • Ngắn gọn • Rõ ý • Chỉ một ý • Gợi sự quan tâm • Ý
mở • Phù hợp • Khách quan • Gợi câu hỏi mới
Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp của chức danh giáo viên Tiểu học hạng III
- Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
tiểu học.
- Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học.
- Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường tiểu học. Về
kiến thức: Trình bày được những vấn đề cơ bản về thanh tra và kiểm tra ở trường
tiểu học bao gồm: thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt động
dạy học và giáo dục ở trường tiểu học; công tác kiểm tra nội bộ việc thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở trường tiểu học
- Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường tiểu học
Chuyên đề trang bị tôi những kiến thức và những kĩ năng để tổ chức những hoạt
động của tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng GV; có khả năng phát triển nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong kế hoạch hoạt động nâng cao năng lực giáo
viên và chất lượng giáo dục ở trường tiểu học.
- Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo
dục và phát triển trường tiểu học.
B. NỘI DUNG
Phần I: Kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
I. LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực nhà
nước, thông qua hoạt động của bộ máy nhà nước, bằng phương tiện, công cụ, cách
1
thức tác động của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội theo đường lối, quan điểm của
Đảng cầm quyền.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại
cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn
liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của
quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội.
Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực
thi quyền lực nhà nước. Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước hiện nay ở mọi quốc gia
trong quá trình thực thi đều được chia thành ba bộ phận cơ bản là quyền lập pháp,
quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Quyền lập pháp là quyền ban hành và sửa đ ổi Hiến pháp và luật, tức là quyền
xây dựng các quy tắc pháp lý cơ bản để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội theo
định hướng thống nhất của nhà nước. Quyền lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện.
Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật, tức là quyền chấp hành luật và
tỗ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội theo pháp luật. Quyền này do cơ quan
hành pháp thực hiện, bao gồm cơ quan hành pháp trung ương và hệ thống cơ quan
hành pháp ở địa phương.
Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật do cơ quan tư pháp (trước hết là
hệ thống Toà án) thực hiện.
nước ta quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối họp và kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp. Theo cơ chế đó, quyền lập pháp được trao cho một cơ quan duy nhất thực
hiện là Quốc hội. Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ và bộ máy hành chính
địa phương thực hiện bao gồm quyền lập quy và điều hành hành chính. Quyền tư
pháp được trao cho hệ thống Toà án nhân dân các cấp thực hiện.
Như vậy, quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do
các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong
xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà
nước
có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định
hướng thống nhất của nhà nước.
2. Hành chính nhà nước
Hành chính được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc quản lý một
hệ thống theo những quy định định trước nhằm giúp cho hệ thống đó hoàn thành
mục tiêu của mình. Trong hoạt động của nhà nước, hoạt động hành chính nhà nước
gắn liền với việc thực hiện một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nước là quyền
hành pháp - thực thi pháp luật. Như vậy, hành chính nhà nước được hiểu là một bộ
2
phận của quản lý nhà nước. Có thể hiểu hành chính nhà nước là “sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đ
ến cơ sở tiến hành đ ể thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát
triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp
pháp của các công dân”. Như vậy, đây là hoạt động quan trọng, chủ yếu và phổ biến
nhất trong hoạt động thực thi quyền lực nhà nước vì bộ máy hành chính nhà nước đư
ợc trao quyền trực tiếp điều hành các hành vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã
hội, định hướng cho xã hội phát triển. Hành chính nhà nước không tồn tại ngoài môi
trường chính trị, nó phục vụ và phục tùng chính trị, vì vậy nó mang bản chất chính
trị. Bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng, xét về
bản chất, là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền, do đó có nhiệm vụ bảo vệ
lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Ở Việt Nam, hoạt động hành chính nhà nước phải nằm dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong
mỗi giai đoạn nhất định.
Đối tượng quản lý của hành chính nhà nước là những hành vi diễn ra hàng ngày
của công dân và các tổ chức trong xã hội. Cảc hành vi này xuất phát từ những nhu
cầu khách quan của công dân và tổ chức trong xã hội. Do đó, để quản lý các hành vi
này, các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành hoạt động xã hội.
Hành chính nhà nước hướng tới phục vụ lợi ích chung của cộng đồng để duy trì
trật tự chung trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó, hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước không hướng tới tìm kiếm lợi nhuận kinh tế. Nhiều hoạt
động của hành chính nhà nước hoàn toàn do nhà nước chi trả. Một số hoạt động
được thu phí và lệ phí nhưng cũng chỉ để bù đắp một phần chi phí bỏ ra và mang tính
ước lệ. Để thực hiện hoạt động của mình, các cơ quan hành chính nhà nước được cấp
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước - quỹ tiền tệ chung của nhà nước, được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho mục tiêu của nhà nước.
Việc sử dụng ngân sách nhà nước được quy định một cách thống nhất, chặt
chẽ trong các quy định nhằm tăng khả năng kiểm soát của nhà nước đối với việc thu,
chi ngân sách để hạn chế khả năng thất thoát ngân sách và bảo đảm cân đối thu - chi
ngân sách nhà nước.
II. CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1. Bối cảnh, thời cơ, thách thức đối với sự phát triển giáo dục của nước ta
giai đoạn 2011 - 2020
1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
3
Thế giới và Việt Nam đều chú trọng quá trình phát triển giáo dục. Ở các nước giáo
dục phát triển đều đặt giáo dục phổ thông là chuẩ (6 tuổi – 17 tuổi), ở Việt Nam từ 6
tuổi đến 18 tuổi.
Bối cảnh quốc tế
Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều
thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở
thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền
thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát
triển của các nền giáo dục trên thế giới.
Tình hình đất nước
Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát
triển có thu nhập trung bình.
Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế
phát triển chưa bền vững.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo
tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
1.2.Thời cơ và thách thức
Thời cơ
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động
lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục
điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu
tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo
dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
Thách thức
Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng
Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước,
Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt
Nam và các nước ngày càng gia tăng
4
2. Đường lối và các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông
trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện
2.1. Thực trạng giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay
Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông
trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện
2.2. Các giải pháp phát triển giáo dục
1. Đổi mới quản lý giáo dục
2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo
dục
4. Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
5. Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội
6. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số
và đối tượng chính sách xã hội
7. Phát triển khoa học giáo dục
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục
III. QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
a. Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ
b. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí giáo dục và đào tạo
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của CQQLGD từ trung ương đến địa phương
2.1. Bộ GDĐT
Bộ GD&ĐT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về GD&ĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh
vực, mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng GD&ĐT, tiêu chuẩn nhà
giáo, cán bộ quản lý GD, quy chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ
sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
2.2. Tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, tham mưu,
giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
5
2.3.Tổ chức bộ máy của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có
chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của UBND cấp
huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
3. Mục tiêu của việ tiến hành cải cách hành chính trong QLGD
- Giảm chi phí trực tiếp trong khu vực công và tăng cường kỷ luật lao động nhằm cải
thiện việc sử dụng nguồn lực.
- Áp dụng thực tiễn quản lý của khu vực tư nhằm tăng cường sự linh hoạt trong việc
ra quyết định.
- Cạnh tranh trong khu vực công (thông qua hợp đồng ngắn hạn và thông qua đấu
thầu). Đây chính là yếu tố cơ bản để giảm chi phí và cải thiện chất lượng hoạt động.
- Phân quyền quản lý, trao quyền cho các tổ chức để quản lý hiệu quả hơn và tăng
tính cạnh tranh giữa chúng.
- Chuyển từ kiểm soát đầu vào sang kiểm soát đầu ra, nhấn mạnh đến kết quả hơn là
quá trình.
4. Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và
các vùng miền.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội
học tập, tiếp tục phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú dành cho con em dân
tộc thiểu số, chú trọng quyền học tập của nhân dân trong hàng nghìn xã nghèo nhất
Chuyển dần từ mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã
hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc
học, ngành học, xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những
hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, tạo
nhiều khả năng cơ hội khác nhau cho người học, bào đảm sự công bằng xã hội trong
giáo dục.
IV. GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HỌC SINH TRONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.Tư vấn học đường cho học sinh Tiểu học được hiểu là một tiến trình trợ giúp học
sinh Tiểu học tự tìm hiểu mình, biết được tiềm năng của bản thân, nâng cao năng lực
tự giải quyết những khó khăn trong cuộc sống.
2. Hình thức tư vấn học đường cho học sinh Tiểu học
a) Tư vấn học đường phân loại theo tính chất tư vấn - Tư vấn trực tiếp: Là hình thức
6
tư vấn trong đó tư vấn viên và học sinh trò chuyện với nhau không qua môi trường
trung gian. Việc chọn địa điểm để tư vấn trực tiếp được vận dụng linh hoạt, có thể ở
phòng làm việc của tổ bộ môn, một địa điểm phù hợp trong khuôn viên trường,
phòng tư vấn của trường. Tư vấn trực tiếp có thể diễn ra theo các hình thức:
+ Tư vấn trực tiếp tại trung tâm tư vấn: Đây là hình thức tư vấn viên và học sinh
đối thoại trực diện. Hình thức này được đánh giá là có hiệu quả nhất, bởi vì, thông
qua hình thức này tư vấn viên có thể khám phá chiều sâu vô thức và những xúc cảm
phức tạp của học sinh, từ đó, có thể hiểu sâu sắc hơn về những khó khăn tâm lý của
học sinh. Hình thức này đòi hỏi tư vấn viên phải sử dụng phối hợp và linh hoạt các
kỹ năng tư vấn để hỗ trợ học sinh.Với hình thức này, nguyên tắc giữ bí mật thông tin
tuyệt đối được thực hiện.Có thể sử dụng hình thức này cho tư vấn cá nhân hoặc tư
vấn nhóm. 18
+ Tư vấn trực tiếp trước lớp: Với hình thức này,việc tư vấn diễn ra tại lớp học, trong
không gian của lớp học. Hình thức này thường phù hợp với nhu cầu tư vấn của
nhóm nhỏ học sinh ( lớp học).
+ Tư vấn trước toàn trường: Tư vấn diễn ra trong buổi tập trung trên sân trường, hội
trường. Hình thức này thường phù hợp với nhu cầu tư vấn của nhóm lớn học sinh
( học sinh toàn trường).
+ Tư vấn gián tiếp: Đây là hình thức tư vấn viên và học sinh không đối thoại trực
tiếp mà thông qua yếu tố trung gian như báo, đài, điện thoại, internet…Với những
hình thức này, thông tin có tính chất một chiều, các kỹ năng tư vấn không được huy
động sử dụng một cách có hiệu quả
b) Tư vấn học đường phân loại theo đối tượng tư vấn
- Tư vấn cá nhân: Là quá trình trao đổi mang tính bí mật giữa tư vấn viên và cá
nhân người được tư vấn ( học sinh, giáo viên, phụ huynh…) nhằm giải quyết các vấn
đề có liên quan đến học sinh như xúc cảm (lo sợ, chán nản, đau khổ…), vấn đề bạo
hành, bị xâm hại, hăm doạ, cưỡng bức...
- Tư vấn nhóm: Là hình thức tư vấn dành cho các học sinh hoặc các đối tượng khác
nhau nhưng có cùng nhu cầu, cùng mối quan tâm. Tư vấn nhóm tạo ra sự hỗ 19 trợ
nhóm đối với mỗi cá nhân, hoặc cung cấp sự hỗ trợ xã hội cho mỗi nhóm. Thông
qua tư vấn nhóm, có thể đạt được một mục đích chung nào đó.
- Tư vấn gia đình: Là hình thức tư vấn viên trò chuyện, thảo luận cùng với cá nhân
học sinh và các thành viên trong gia đình về những vấn đề của gia đình có liên quan
đến khó khăn tâm lý ở học sinh. Hình thức này giúp tư vấn viên hiểu được nguyên
nhân của những khó khăn tâm lý ở học sinh, hiểu được cách nhìn nhận của mỗi
thành viên trong gia đình về vấn đề thảo luận, từ đó tìm kiếm các biện pháp hỗ trợ
học sinh một cách phù hợp
+ Sử dụng sự im lặng để khuyến khích học sinh tiếp tục chia sẻ. Việc ngưng lại và
im lặng khi cần thiết thể hiện rằng tư vấn viên quan tâm đến học sinh, nhờ đó, kích
thích sự chia sẻ đầy đủ của học sinh trong suốt quá trình trò chuyện chuyện.
2. Nguyên tắc tư vấn học đường cho học sinh tiểu học
7
Nguyên tắc có trách nhiệm đối với học sinh - Tôn trọng học sinh. - Đảm bảo tính
khách quan trong quá trình tư vấn.
b). Nguyên tắc bảo mật
c). Nguyên tắc tin tưởng vào khả năng tự quyết của học
3. Kỹ năng lắng nghe Sự lắng nghe của cán bộ tư vấn học đường truyền cho học sinh
là một thông điệp thể hiện sự quan tâm đến câu chuyện của các em.
Lắng nghe tích cực là cách lắng nghe và đáp trả phù hợp, thể hiện sự lắng nghe, chú
ý, quan tâm, thấu hiểu của cán bộ tư vấn học đường đến học sinh.Lắng nghe tích cực
giúp cán bộ tư vấn học đường hiểu được các thông điệp, cảm xúc của học sinh, quan
điểm của học sinh, tăng khả năng hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau.
Lắng nghe tích cực giúp: Xây dựng sự tin tưởng và tôn trọng; Tạo môi trường an
toàn hỗ trợ cho giải quyết vấn đề; Người nói được giải tỏa cảm xúc; Giảm căng
thẳng; Khuyến khích khai thác sâu thông tin
4. Câu hỏi có kĩ thuật
- Câu hỏi phép lạ Đó là loại câu hỏi giúp cho học sinh tự hình dung và mô tả chi tiết
về một tương lai sẽ khác đi khi vấn đề của các em được giải quyết
Điều này bao hàm cả việc tôn trọng sự im lặng của học sinh.
Câu hỏi ứng phó Các câu hỏi ứng phó giúp học sinh nhận ra mình có nhiều nguồn
lực hơn các em từng nghĩ
Câu hỏi mở rộng Đó là câu hỏi sử dụng thang đo về sự khác biệt, nhằm giúp học
sinh tự đánh giá bất cứ điều gì theo kinh nghiệm của các em (còn gọi là câu hỏi
chấm điểm
Tránh đăt câu hỏi dẫn dắt, suy luận, chất vấn Loại câu hỏi này hàm chứa những suy
luận chủ quan, dẫn dắt hay lập luận từ phía cán bộ tư vấn.
Câu hỏi tốt là câu hỏi: • Ngắn gọn • Rõ ý • Chỉ một ý • Gợi sự quan tâm • Ý mở •
Phù hợp • Khách quan • Gợi câu hỏi mới
6. Kỹ năng thấu cảm Thấu cảm (Empathy) là cảm nhận điều người khác đang cảm
nhận, hiểu người khác bằng tình cảm cũng như bằng tư duy. Tháu cảm được chia
làm 4 mức:
• Mức thấu cảm mức 1
• Mức thấu cảm mức 2
• Mức thấu cảm mức 3
• Mức thấu cảm mức 4
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾ
HOẠCH GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường tiểu
học.
1.1.Kế hoạch dạy học Kế hoạch dạy học là bản chương trình công tác do giáo viên
soạn thảo ra bao gồm toàn bộ công việc của thầy và trò trong suốt năm học, trong
một học kì, đối với từng chương hoặc một tiết học trên lớp. Ta có thể chia kế hoạch
dạy học của giáo viên thành 2 loại: Kế hoạch năm học và kế hoạch bài học.
8
1.2. Cách lập kế hoạch dạy học;
- Xác định mục tiêu.
- Dự kiến kế hoạch thời gian để đảm bảo hoàn thành chương trình một cách đầy đủ
và có chất lượng.
- Liệt kê tài liệu, sách tham khảo, phương tiện dạy học có sẵn hay cần tự tạo.
- Đề xuất những vấn đề cần trao đổi và tự bồi dưỡng liên quan đến nội dung và
phương pháp dạy học.
- Xác định yêu cầu và biện pháp điều tra, theo dõi học sinh để nắm vững đặc điểm,
khả năng, trình độ và sự tiến bộ của học sinh qua từng thời kì.
1.3. Cầu trúc của kế hoạch bài học Kế hoạch bài học (giáo án) của giáo viên là kế
hoạch dạy một bài học, là bản dự kiến công việc của thầy và trò trong tiết học theo
mục đích và yêu cầu đã định sẵn.
2. Quản lý hồ sơ dạy học, giáo dục trong trường tiểu học
Người giáo viên luôn luôn chuẩn bị hồ sơ dạy học trước mỗi học kỳ bắt đầu. Sau
mỗi học kỳ, giáo viên xin xác nhận của Tổ chuyên môn và Ban Giám Hiệu vào
Phiếu theo dõi tiến độ giảng dạy và tập hợp cũng như đánh giá hồ sơ dạy học môn
học thành Hồ sơ dạy học học kỳ để lưu trữ nhằm phục vụ cho việc bảo quản, bổ
sung và sử dụng nhiều năm liền.
3. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển chương trình giáo dục
Theo đó, chi phí cho giáo dục (cả chi phí công và tư) của các nước đều chi khoảng
trên 5% GDP trở lên cho giáo dục. Riêng Hàn Quốc chi tới 7,19% GDP, Mỹ chi tới
7,13% GDP. Giáo dục trung học phổ thông công là miễn phí ở các nước OECD (Tổ
chức Hợp tác Kinh tế châu Âu). Ngoại trừ Ý, Hàn Quốc và Hà Lan, ở những nước
này, học sinh sẽ phải trả học phí khi qua tuổi giáo dục bắt buộc; nếu cha mẹ có thu
nhập thấp thì học sinh có thể được giảm học phí. Hầu hết các nước quy định giáo
dục cơ bản bắt buộc (khoảng 9-10 năm). Hungary, Bắc Ireland, Hà Lan: giáo dục bắt
buộc 12 năm; Anh, Bắc Ailen, Scotland, Xứ Wales, Nga: giáo dục bắt buộc 11 năm;
Ireland, Phần Lan, Pháp, Đức, New Zealand, Sigapore,Mỹ: giáo dục bắt buộc 10
năm; Canađa, Malayxia, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển,
Thụy Sĩ, Nam Phi, Ý: giáo dục bắt buộc 9 năm. Các nước khuyến khích học sinh
duy trì việc học ở tuổi đi học (tới 18/19 tuổi). Ở Đức, giáo dục cả ngày là bắt buộc
tới tận 15/16 tuổi. Sau đó, thanh thiếu niên bắt buộc phải tới trường ít nhất là ở các
cơ sở nửa ngày đến tận 19 tuổi. Ở Hà Lan, học sinh nào rời trường học cả ngày ở
tuổi 16 phải tiếp tục học ở các cơ sở giáo dục nửa ngày đến tận 18 tuổi. Ở nhiều
nước Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, xã hội và các bậc phụ huynh
hết sức quan tâm đến việc học tập của trẻ em. Ở các nước này, việc học tập của học
sinh đã trở thành cuộc ganh đua khốc liệt ngay từ tiểu học. Tất cả các nước đều coi
các yếu tố về sự phát triển của CNTT, nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa là các yếu
tố quan trọng cần tính đến khi xây dựng chương trình giáo dục. Ngoài ra, các nước
đều căn cứ vào các mục tiêu phát triển kinh tế, chiến lược phát triển xã hội của nhà
cầm quyền trong phát triển giáo dục cũng như xây dựng chuơng trình. Nét chung
9
trong hệ thống Giáo dục quốc dân ở các nước được nghiên cứu đều gồm giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông (tiểu học và trung học ), giáo dục nghề và đại học. Số
năm học dành giáo dục phổ thông phần lớn là 12 năm. Hầu hết các nước quy định
tuổi vào học lớp 1 là 6 tuổi, một số nước như Anh, xứ Wales, Bắc Ailen, Hà Lan,
New Zealand, Úc, học sinh đi học lớp 1 từ 5 tuổi; một vài nước như Phần Lan , Nam
Phi, học sinh đi học lớp 1 từ 7 tuổi. Ở các nước Pháp, Đức, Hungary, Ý, Thụy điển,
Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Canada, Nhật, Hàn Quốc, Singapore, học sinh đi học lớp
một từ 6 tuổi. Có một số nước, trong trường tiểu học có cả các lớp học mầm non
(Malaysia, Pháp, ..). Số năm học ở tiểu học phần đông là 6 năm, một số nước như
Pháp, Nga, tiểu học có 5 năm học. Tiểu học ở Trung Quốc có thể 5 năm (vùng dân
tộc) và 6 năm (ở phần lớn các vùng khác). Riêng ở Hàn Quốc, trẻ em từ 3-5 tuổi
thuộc giai đoạn mẫu giáo, không bắt buộc; bắt đầu vào lớp 1 là 6 tuổi. Tiểu học kéo
dài 6 năm từ 6 tuổi đến 12 tuổi; trung học cơ sở 3 năm từ 13 đến 15 tuổi và trung
học phổ thông 3 năm từ 16-18 tuổi. Ở trung học phổ thông, học sinh có thể chọn một
trong hai hướng: học cơ bản và học nghề. Lên Đại học cũng theo hai hướng giáo dục
hàn lâm và giáo dục nghề. giáo dục bắt buộc ở Hàn Quốc là 9 năm (giai đoạn Tiểu
học và trung học cơ sở) Ở Malaysia, giáo dục Mầm non: trẻ em tới trường trong độ
tuổi từ 3 tới 6 tuổi. giáo dục phổ thông hiện nay là 11 năm chia thành 2 bậc: giáo dục
Tiểu học và giáo dục Trung học. Trong đó, giáo dục Tiểu học, trẻ em đi học từ 7
tuổi, thời gian dành cho giáo dục tiểu học là 6 năm và được chia làm 2 giai đoạn:
giai đoạn 1 là 3 năm từ năm thứ 1 đến năm thứ 3, giai đoạn 2 là 3 năm từ năm thứ 4
đến năm thứ 6. Hết năm thứ 6 học sinh phải trải qua Kỳ thi đánh giá Tiểu học. Thời
gian dành cho giáo dục trung học là 5 năm, chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn trung học
bậc thấp là 3 năm từ năm thứ 1 đến năm thứ 3, trung học bậc cao là 2 năm từ năm
thứ 4 đến năm thứ 5. Cuối năm thứ 3, học sinh phải trải qua kỳ thi quốc gia PMR
(đánh giá trung học bậc thấp). Cuối năm thứ 5, học sinh trải qua kỳ thi quốc gia
SPM (chứng chỉ giao dục Malaisia tương đương với British Ordinary GCSE). Hết
trung học bậc cao, học sinh muốn vào các trường đại học công phải hoàn thành một
năm rưỡi theo học năm thứ 6 (Form Six) và phải trải qua kỳ thi STPM (tương đương
trình độ Advanced hay ’A’ level của Anh). Thời gian đào tạo đại học là 3 năm, thạc
sĩ là 2 năm và tiến sĩ là 3 năm. Tại Nga gồm giáo dục tiền học đường (giáo dục mầm
non); giáo dục phổ thông 11 năm, bao gồm ba giai đoạn: cấp tiểu học (lớp 1-4), cấp
trung học cơ sở (lớp 5-9), và trung học phổ thông hoàn chỉnh (lớp 10-11). giáo dục
nghề nghiệp gồm hệ sơ cấp 3 năm (nhận học sinh học xong trung học cơ sở) và hệ
trung cấp 3 năm (nhận học sinh học xong trung học hoàn chỉnh và học sinh học xong
nghề hệ sơ cấp). giáo dục đại học và sau đại học gồm: đại học hệ 5 năm đào tạo
chuyên gia với văn bằng tốt nghiệp; đào tạo thạc sĩ 2 năm; đào tạo phó Tiến sĩ khoa
học 3 năm. Học vị cao nhất là Tiến sĩ khoa học, thời gian làm Tiến sĩ khoa học là 2
năm. Bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy là hệ thống giáo dục bổ túc (gồm bổ túc
văn hoá và nghề nghiệp). Ở trung học phổ thông, các trường tại Nga phân ban theo 4
loại hình: Ban Khoa học tự nhiên; Ban Nhân văn - Ngoại ngữ; Ban Xã hội – Kinh tế;
10
Ban Công nghệ. Phần Lan, giáo dục cơ sở từ 7- 16 tuổi tại trường phổ thông “hỗn
hợp” trong 9 năm. Đây là giai đoạn giáo dục bắt buộc. Sau khi kết thúc giai đoạn
giáo dục cơ sở và nhận chứng chỉ, học sinh có thể tiếp tục học lên trung học phổ
thông hoặc học trung học nghề. Phần Lan chỉ có một kì thi quốc gia cuối trung học
phổ thông. Có 4 môn phải thi, bao gồm 2 ngôn ngữ quốc gia, 1 Ngoại ngữ, Toán,
hoặc khoa học tự nhiên, khoa học nhân văn. Kết quả được xác nhận riêng rẽ. Kì thi
này xác nhận học sinh đủ tư cách vào đại học.
Các quan điểm tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục tiểu học
- Tiếp cận nội dung và tiếp cận kết quả đầu ra
- Tiếp cận năng lực - Bản chất và lí do chuyển sang cách tiếp cận năng lực Theo
cách mô tả và lí giải của một số nước thì chương trình tiếp cận năng lực thực chất
vẫn là cách tiếp cận kết quả đầu ra.
VI. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG III
Những vấn đề cốt lõi của giáo viên thế kỉ XXI
1. Những năng lực cần thiết của người giáo viên thế kỉ 21
- Năng lực dự đoán tương lai và phát triển chương trình
- Năng lực học tập suốt đời
- Năng lực thúc đẩy các mối quan hệ
- Năng lực sử dụng công nghệ hiệu quả
2. Định hướng phát triển giáo dục tiểu học sau 2018
- Học lồng ghép các môn ở cấp giáo dục cơ bản
Các môn học cơ bản
- Môn cốt lõi Toán học.
- Môn học cốt lõi Đạo đức - Công dân
Tất cả các môn học, nhất là các môn thuộc khoa học xã hội và hoạt động trải nghiệm sáng
tạo đều góp phần giáo dục đạo đức - công dân, trong đó Giáo dục lối sống (cấp tiểu học),
Giáo dục công dân (cấp trung học cơ sở) và Công dân với Tổ quốc (cấp trung học phổ
thông) là các môn học cốt lõi, bắt buộc.
Đối với giai đoạn giáo dục cơ bản này nội dung chủ yếu là giáo dục đạo đức, văn hoá pháp
luật, giá trị sống, kỹ năng sống và thực hành tiết kiệm.
- Môn cốt lõi giáo dục Thể chất
- Môn học cốt lõi lĩnh vực Khoa học xã hội
- Môn cốt lõi lĩnh vực Khoa học tự nhiên
3. Năng lực cần thiết của giáo viên tiểu học
- Nhóm các năng lực chung
+ Phẩm chất chính trị
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực giáo dục học sinh
+ Năng lực dạy học
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp
+ Năng lực hoạt động xã hội và tổ chức các hoạt động xã hội
Nhóm năng lực đặc thù
+ Năng lực giáo dục Ngữ văn
11
+ Năng lực giáo dục Toán học
+ Năng lực dạy học tích hợp thông qua các chủ đề liên môn Tự nhiên và xã hội
+ Năng lực giáo dục lối sống
+ Năng lực giáo dục nghệ thuật
2.Vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán với nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông
Đội ngũ cốt cán với nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông
Đội ngũ giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý giáo dục là một trong những yếu tố quan
trọng, tác động đến sự thành bại trong đổi mới giáo dục và đào tạo. Để tăng cường năng
lực đội ngũ hiệu quả, trên cơ sở cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân mới, cần rà soát lại quy
hoạch, phân cấp phân tầng cụ thể trong quản lý, cũng như hoạt động chuyên môn. Đồng
thời xây dựng các quy chuẩn về giáo viên, từ đó rà soát đội ngũ hiện nay đạt ở mức nào, để
bồi dưỡng, đào tạo lại. Để nâng cao chất lượng đội ngũ, ngoài việc đổi mới ngay từ các
trường sư phạm, quá trình bồi dưỡng cũng cần được thực hiện bài bản.
Xác định một số nhóm nội dung bồi dưỡng như: Kiến thức, kỹ năng nền tảng nâng cao
năng lực theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn cán bộ quản lý. Các chương trình bồi dưỡng
chú ý đến sự thay đổi trong môi trường giáo dục, mục tiêu chính của đổi mới giáo dục.
Chương trình bồi dưỡng phát huy thế mạnh việc tự học và nhu cầu học tập suốt đời, mọi
lúc, mọi nơi; đổi mới cách thức tổ chức, phương pháp và hình thức bồi dưỡng. Lựa chọn
tập huấn và hướng dẫn đội ngũ giáo viên cốt cán để họ không phải là người “nói lại” nội
dung mà trở thành người tổ chức, hướng dẫn giáo viên sinh hoạt chuyên môn trong điều
kiện mới.. Đổi mới đào tạo sư phạm theo hướng tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Xây
dựng chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo giáo viên, thấp nhất cũng phải đạt mức độ tối
thiểu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Đổi mới chương trình đào tạo sư phạm theo hướng
tiếp cận đổi mới nội dung giáo dục phổ thông...
Có thể thấy, nhiệm vụ đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế đặt ra những yêu cầu
mới, với trách nhiệm lớn hơn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Mỗi thầy,
cô giáo theo yêu cầu đổi mới không những là người giỏi về chuyên môn, mà còn là người
có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục và truyền động lực học tập, tu dưỡng đạo đức,
nhân cách, kỹ năng sống... tới mỗi học sinh. Vì vậy, tập trung tăng cường năng lực đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
nhiệm vụ trọng tâm đổi mới GD và ĐT.
CẤU TRÚC NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
(Ngành Giáo dục Tiểu học)
1. Phẩm chất chính trị
- Phẩm chất chính trị
- Trách nhiệm công dân
2. Năng lực giao tiếp
- Sử dụng thành thạo các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong giao tiếp ở môi trường giáo dục và các mô
- Giao tiếp chủ động, linh hoạt trong mọi tình huống và với mọi đối tượng giao tiếp
3. Năng lực giáo dục
- Năng lực tìm hiểu môi trường giáo dục và xây dựng một kế hoạch giáo dục.
- Năng lực lựa chọn các hình thức, vận dụng các điều kiện để tổ chức, triển khai theo dõi, điều chỉnh
- Năng lực phân tích, đánh giá, xây dựng báo cáo tổng kết.
12
- Năng lực xây dựng, vận dụng các phần mềm tin học vào thiết kế, quản lí hồ sơ, thông tin dữ liệu
- Năng lực đánh giá chất lượng giáo dục .
4. Năng lực dạy học
- Năng lực nắm bắt kiến thức khoa học chuyên môn và liên môn ở tiểu học;
- Năng lực phát triển chương trình môn học;
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học các môn học ở tiểu
- Năng lực dạy học phân hóa và dạy học tích hợp;
5. Năng lực hoạt động xã hội
- Năng lực thiết kế và thực hiện kế hoạch dạy học;
- Năng lực kiểm tra và đánh giá kết quả học tập;
- Năng lực xây dựng, quản lí và sử dụng hồ sơ dạy học.
- Năng lực tham gia các hoạt động xã hội
- Năng lực vận động người khác tham gia các hoạt động xã hội
- Năng lực tổ chức các hoạt động xã hội
6. Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Năng lực tự nhận thức
- Năng lực xác định giá trị
- Năng lực phát hiện, ra quyết định và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
- Năng lực đặt mục tiêu
- Năng lực hợp tác và làm việc tập thể
Những năng lực đặc thù
1. Năng lực giáo dục KH tự nhiên và KH xã hội
- Năng lực tìm hiểu về tự nhiên.
- Năng lực tìm hiểu về xã hội.
- Năng lực dạy học tích hợp qua các môn về tự nhiên – xã hội
- Năng lực dạy học các môn về tự nhiên và xã hội
2. Năng lực giáo dục Toán học
- Năng lực nhận thức và vận dụng những ý tưởng của toán học hiện đại vào dạy học toán ở tiểu họ
- Năng lực tư duy toán học và sử dụng chính xác ngôn ngữ toán - Năng lực thu nhận và biến đổi th
- Năng lực mô hình hóa toán học và vận dụng vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn
- Năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện toán học.
- Năng lực độc lập và hợp tác trong dạy học Toán.
- Năng lực cảm thụ vẻ đẹp của toán học trong cuộc sống.
- Năng lực phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Toán ở tiểu học
3. Năng lực giáo dục ngữ văn
4. Năng lực dạy học
- Năng lực nắm bắt kiến thức khoa học chuyên môn và liên môn ở tiểu học;
- Năng lực phát triển chương trình môn học;
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học các môn học ở tiểu h
- Năng lực dạy học phân hóa và dạy học tích hợp;
- Năng lực thiết kế và thực hiện kế hoạch dạy học;
- Năng lực kiểm tra và đánh giá kết quả học tập;
- Năng lực xây dựng, quản lí và sử dụng hồ sơ dạy học.
5. Năng lực hoạt động xã hội
- Năng lực tham gia các hoạt động xã hội
13
- Năng lực vận động người khác tham gia các hoạt động xã hội
- Năng lực tổ chức các hoạt động xã hội
6. Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Năng lực tự nhận thức
- Năng lực xác định giá trị
- Năng lực phát hiện, ra quyết định và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo
dục
- Năng lực đặt mục tiêu
- Năng lực hợp tác và làm việc tập thể
VII. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
- Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan đến
một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành
động.
Năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực
giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát
triển trường học. Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng
phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng
lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối
quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các
năng lực này. Mô hình năng lực theo OECD :
-Năng lực chung và
- Các năng lực chuyên môn.
- Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực Tiếp cận năng lực là hướng vào năng lực và
phát triển các năng lực.
- Đặc tính cơ bản về tiếp cận dạy học dựa trên năng lực Việc tiếp cận dạy học dựa
trên năng lực có các đặc tính cơ bản, đó là:
- Dạy học lấy việc học của người học làm trung tâm.
- Dạy học đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển.
- Linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành năng lực. 10
- Năng lực được hình thành ở người học được xác định một cách rõ ràng. Năng lực
được xem là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả.
2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆU QUẢ
1. Phương pháp giải quyết vấn đề
2. Hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm
3. Hướng dẫn học tập kiến tạo
4. Dạy học với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin và truyền
3. DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO CHỦ ĐỀ LIÊN MÔN
14
3.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học tích hợp: Đổi mới giáo dục tập trung
phát triển phẩm chất và năng lực người học. Kinh nghiệm quốc tế cũng như
thực tiễn Việt Nam đã cho thấy dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của
học sinh gắn liền với thực tiễn hơn, giúp học sinh phát triển các phẩm chất và
năng lực cần thiết. Nghĩa là dạy học tích hợp là phương thức tốt nhất để hình
thành và phát triển năng lực người học.
- Đặc điểm của dạy học tích hợp
Lấy người học làm trung tâm:
Định hướng đầu ra đặc điểm cơ bản nhất, có ý nghĩa trung tâm của đào tạo
nghề theo năng lực thực hiện là định hướng chú ý vào kết quả đầu ra của quá
trình đào tạo xem người học có thể làm được cái gì vào những công việc thực
tiễn để đạt tiêu chuẩn đầu ra.
. Ưu điểm của dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn:
- Với học sinh: + Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ,
hứng thú học tập cho học sinh.
+ Giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các môn học khác nhau
- Với giáo viên: Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc
phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác.
+ Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có
sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó;
+ Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; Vì vậy, giáo
viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ
trợ nhau trong dạy học
Nguyên tắc xây dựng chủ đề tích hợp liên môn:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu
giáo dục môn học, đặc biệt đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn
học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính nội dung: không làm tăng tải nội dung chương
trình, không tích hợp ngược
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các bước xây dựng chủ đề tích hợp liên môn
a. Xác định nội dung dạy học tích hợp liên
b. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên môn
c. Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn
-Tên chủ đề
15
-Mục tiêu của chủ đề
-Nội dung của chủ đề
-Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
VIII. THANH TRA KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
Công tác thanh tra kiểm tra nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của nhà trường trên cơ sở những quy định về các hoạt động chuyên môn
(mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên
môn, quy chế thi, xét tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, quy chế đánh giá, xếp loại
giáo viên) và những quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đánh giá đúng thực trạng, tình hình nhà trường trong mối quan hệ chung và có sự so
sánh với mặt bằng của địa phương, khu vực vùng miền và tiêu chuẩn trường chuẩn
quốc gia, trường học thân thiện, học sinh tích cực theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Khẳng định những mặt đã làm được và tư vấn biện pháp khắc phục hạn
chế, yếu kém đồng thời đưa ra các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo
dục ở trường tiểu học cần thiết phù hợp với thực tế địa phương “Thanh tra kiểm tra
và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Tiểu học” là chuyên đề thuộc phần
II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp trong
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng III. Nội dung chuyên đề trình bày một số vấn đề cơ bản về thanh tra kiểm tra
hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm
định chất lượng giáo dục và các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục
ở trường tiểu học. Mục tiêu của chuyên đề Sau khi học xong chuyên đề, cần đạt
được: - Về kiến thức: Trình bày được những vấn đề cơ bản về thanh tra và kiểm tra ở
trường tiểu học bao gồm: thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt
động dạy học và giáo dục ở trường tiểu học; công tác kiểm tra nội bộ việc thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở trường tiểu học; Trình bày được những vấn đề cơ
bản về chất lượng giáo dục bao gồm: mục tiêu chất lượng ở trường tiểu học, các
chính sách đảm bảo chất lượng của trường tiểu học; Phân tích được những vấn đề cơ
bản trong thanh tra kiểm tra chuyên môn, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo
dục trường tiểu học: Kết quả thanh tra, kiểm tra, quy trình thanh tra kiểm tra bao
gồm thanh tra kiểm tra và kiểm tra nội bộ trường tiểu học; Phân tích và đề xuất được
các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu học phù hợp
với yêu cầu và tình hình địa phương; - Về kỹ năng Kỹ năng lập kế hoạch thanh tra
kiểm tra; Kỹ năng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ; Kỹ năng thu thập thông tin và
thiết lập minh chứng; Kỹ năng viết báo cáo đánh giá và tự đánh giá; - Về thái độ
Tích cực, tự giác tham gia hoạt động học tập của lớp bồi dưỡng; Tự giác và tích cực
tham gia vào hoạt động thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn và hoạt động đảm
bảo chất lượng trường tiểu học
Nội dung chuyên đề
16
1. Thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn
a) Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đế hoạt động dạy học và giáo
dục;
b) Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục.
2. Hoạt động đảm bảo chất lượng
a) Mục tiêu chất lượng ở trường tiểu học;
b) Các chính sách đảm bảo chất lượng của trường tiểu học;
c) Các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu học. 3.
Báo cáo thực tế hoạt động thanh tra kiểm tra và đảm bảo chất lưởng của một trường
tiểu học
IX. SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
- Về kiến thức:
+ Hiểu được vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường
tiểu học; Nắm rõ vai trò của Tổ chuyên môn với việc phát triển nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng trong trường tiểu học hiện nay.
+ Có những hiểu biết chung về hoạt động của tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng
GV: tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác chia sẻ; tổ
chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục;bồi dưỡng và
tập huấn giáo viên; học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở GD.
Nắm được kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong kế
hoạch hoạt động nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giáo dục ở trường tiểu
học.Biết tổ chức một buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, có khả năng triển khai công tác
bồi dưỡng giáo viên và phát triển nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong
trường tiểu học. Biết tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
+Có kỹ năng đánh giá kết quả và tổ chức triển khai vận dụng kết quả nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng trong trường tiểu học
-Về thái độ: Có ý thức tìm hiểu và vận dụng sinh hoạt tổ chuyên môn, có khả năng
triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên và phát triển nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng trong trường tiểu học.
X. PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG
VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Xã hội hoá giáo dục Giáo dục mang bản chất xã hội, là một trong các chất kết dính
cộng đồng, là động lực phát triển kinh tế xã hội.
Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; trong đó kết hợp tăng
cường đầu tư cho giáo dục của nhà nước với đẩy mạnh đa dạng hoá các loại hình
trường lớp, phát triển mạnh các trường ngoài công lập và tổ chức tốt sự phối hợp
giữa gia đình - nhà trường - xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục.
Dân chủ hóa nhà trường Dân chủ hóa nhà trường là bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa
xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội
17
Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm phát huy hết
tiềm năng của từng người, từng lực lượng giáo dục góp phần mang lại hiệu quả cao
cho hoạt động của nhà trường và cho sự phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Những vấn đề cơ bản về phối hợp với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh
1.Vai trò, trách nhiệm và quyền của gia đình trong công tác giáo dục
Vai trò, khả năng của gia đình trong giáo dục Gia đình là một thiết chế xã hội, là
cơ sở của xã hội, là tế bào tự nhiên của xã hội, một môi trường xã hội vi mô
Trách nhiệm của cha mẹ học sinh
a. Nuôi dưỡng, chăm sóc, tạo điều kiện cho con cái được học tập, rèn luyện, tham
gia các hoạt động của nhà trường.
b. giáo dục con cái trong gia đình, xây dựng những thói quen sinh hoạt, học tập tốt .
Quyền của cha mẹ học sinh trong quan hệ với nhà trường Trong quan hệ với nhà
trường, cha mẹ học sinh có quyền: Yêu cầu nhà trường cho biết kết quả học tập – rèn
luyện của con em; tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch
của nhà trường, tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh do nhà trường tổ chức;
yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn
đề liên quan đến việc giáo dục con em.
2. Tính chất, vai trò, trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh
2.1. Tính chất: Ban đại diện cha mẹ học sinh là tổ chức tự nguyện của cha mẹ học
sinh, được thành lập với sự hỗ trợ của nhà trường, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ
Hội cha mẹ học sinh, Điều lệ nhà trường. Quan hệ giữa nhà trường và Ban đại diện
cha mẹ học sinh là bình đẳng, hợp tác.
.2.2. Vai trò: Ban đại diện cha mẹ học sinh có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong
các giải pháp phát huy vai trò của gia đình trong sự nghiệp giáo dục. Qua Ban đại diện
cha mẹ học sinh, gia đình tham gia công tác giáo dục một cách có tổ chức, tiếng nói của gia đình với nhà
trường tăng “trọng lượng”, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể của cha mẹ học sinh tham gia vào các
hoạt động giáo dục và xây dựng nhà trường.
2.3. Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh Theo Điều lệ nhà trường, Điều lệ
Hội cha mẹ học sinh và Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường thì Ban đại diện
cha mẹ học sinh có các nhiệm vụ: a. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương,
chính sách giáo dục cho các hội viên, làm cho cha mẹ học sinh: Hiểu rõ vai trò,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong công tác giáo dục, trong quan hệ với nhà
trường; thực hiện có trách nhiệm việc phối hợp với nhà trường trong giáo dục đạo
đức, giáo dục văn hoá; hỗ trợ nhà trường trong giáo dục ngoài giờ lên lớp; có ý thức
đúng đắn với Hội, tham gia các hoạt động của Hội, thực hiện đầy đủ nghị quyết của
Hội. b. Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường trong
công tác giáo dục như quản lý việc học của con cái khi ở nhà; tác động đến gia đình,
hạn chế lưu ban bỏ học và chăm lo việc giáo dục đạo đức, nề nếp,... cho các em khi
sống ở gia đình và địa phương; góp phần tạo môi trường lành mạnh trong và xung
quanh trường, ở địa bàn; phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường; c.
Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hỗ trợ việc tu bổ, bảo vệ cơ sở
18
vật chất, thiết bị của nhà trường; góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
thày cô giáo; khen thưởng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh nghèo. d. Đóng góp ý kiến
với nhà trường về các chủ trương, biện pháp giảng dạy, giáo dục đạo đức và chăm
sóc học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả các luật pháp như Luật giáo dục, Luật phổ
cập giáo dục tiểu học, Luật Bảo vệ-Chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đề xuất với nhà
trường những công tác cần thiết của Hội cha mẹ học sinh và những biện pháp giải
quyết các vấn đề liên quan đến giáo dục-chăm sóc học sinh.
.3. Vai trò, nhiệm vụ của hiệu trưởng trong quan hệ với gia đình và Ban đại diện cha
mẹ học sinh
.3.1. Vai trò: Trong quan hệ với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh, hiệu
trưởng có vai trò là người đại diện của ngành giáo dục, của giáo viên, nhân viên nhà
trường; người bảo vệ quyền lợi học sinh; dung hòa lợi ích chung của nhà trường với
nguyện vọng riêng của cha mẹ học sinh; tổ chức việc tham gia của cha mẹ học sinh
vào hỗ trợ nhà trường, không chỉ giới hạn thông báo cho cha mẹ học sinh tham gia
vào các công việc như đóng học phí, hội phí, tiền xây dựng mà họ còn làm những
việc không thù lao, tham gia giáo dục, sửa chữa phòng học, giúp đỡ học sinh khó
khăn; tổ chức thông tin đến cha mẹ học sinh bằng cách tạo ra những tiếp xúc đều
đặn, thường xuyên với các gia đình qua giáo viên chủ nhiệm, qua Ban đại diện cha
mẹ học sinh; v.v.
3.2. Nhiệm vụ: Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức sự phối hợp để đạt được mục
tiêu phối hợp giữa nhà trường với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh. Mục
tiêu đó là: Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường
và gia đình. Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục,
xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng
cơ sở vật chất nhà trường. Muốn vậy, hiệu trưởng cần phải: Nhận thức đúng vai trò,
trách nhiệm, quyền hạn của gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đặt đúng vị
trí của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong tương quan với các lực lượng xã hội khác
mà trường có quan hệ. Nâng
Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
- Có những lực lượng xã hội ngoài nhà trường nào có thể tham gia xã hội hóa giáo
dục, giúp đỡ nhà trường thực hiện công tác giáo dục
- Đảng bộ và chính quyền địa phương Đảng bộ và chính quyền địa phương Hội
đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân giữ vai trò lãnh đạo và quản lý xã hội hóa giáo dục
ở địa phương có tính chất quyết định trong xã hội hóa giáo dục ở cộng đồng.
Các cơ quan chính quyền ở địa phương: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân; viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân cũng có trách nhiệm theo chức
năng.
19
Các đơn vị quân đội giúp nhà trường giáo dục quân sự và quốc phòng, kết hợp với
Hội cựu chiến binh giáo dục truyền thống quân đội, truyền thống của các lực lượng
vũ trang, về lịch sử, lối sống, kỷ cương, đạo đức.
Lực lượng công an, tư pháp, tòa án giảng dạy cho học sinh về luật pháp, về quyền
lợi và nghĩa vụ công dân, về nếp sống cộng đồng, sinh hoạt lành mạnh.
Các ngành thông tin - văn hóa, thể dục thể thao tham gia giáo dục thể chất, giáo dục
văn hóa thẩm mỹ cho học sinh qua các hoạt động văn hóa, truyền thanh, triển lãm,
tham quan, du lịch, vui chơi, giải trí, tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.
Ngành y tế chăm lo và giáo dục sức khỏe cho giáo viên, học sinh tại địa phương:
theo dõi sức khỏe, theo dõi các chỉ số phát triển thể lực, khám sức khỏe định kỳ cho
học sinh; phòng tránh và chữa các bệnh học đường v.v...
Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
+ Trong năm học (hè) cần phối hợp với công an xã, chuyên trách giáo dục xã,...
điều tra, cập nhật số liệu phổ cập, mù chữ để làm cơ sở cho lập kế hoạch giáo dục ở
địa phương, cho công tác tham mưu, đề xuất. + Định kỳ báo cáo trực tiếp hoặc thông
qua Hội đồng giáo dục xã những thông tin về giáo dục cho Ủy ban nhân dân, Đảng
ủy xã để có sự hỗ trợ cho các hoạt động dạy tốt, học tốt. 3.2.3. Quan hệ với các lực
lượng xã hội và tổ chức các tổ chức trên địa bàn Ví dụ ở cấp xã, kết hợp với: Trạm y
tế xã, Tư pháp xã, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, uỷ ban bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em, hợp tác xã sản xuất, ban tự quản Ấp/Khu phố, v.v
1. Xã hội hóa giáo dục là huy động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục-đào tạo, tham gia vào quá trình giáo dục dưới sự quản lý của nhà
nước. dân chủ hóa giáo dục là thực hiện quyền được học của người dân. Quan hệ
giữa xã hội hóa giáo dục và dân chủ hóa giáo dục là mối quan hệ giữa phương tiện
và mục đích. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các lực
lượng xã hội thực hiện xã hội hóa giáo dục một cách chủ động, tích cực. Các lực
lượng xã hội nói ở đây có thể là lực lượng xã hội trong nhà trường hay lực lượng xã
hội ngoài nhà trường. Để sự tổ chức phối hợp với các lực lượng xã hội có nhiều kết
quả, người hiệu trưởng phải hiểu rõ sự tham gia quản lý của các tổ chức xã hội, các
đoàn thể quần chúng; các tính chất của mối quan hệ giữa chính quyền và các đoàn
thể quần chúng và những nguyên tắc thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường.
2. Giáo dục gia đình là một bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo dục chung. Nhà
trường và gia đình trong giáo dục đã có những cơ sở pháp lý để thực hiện sự phối
hợp nhưng điều quan trọng lại là sự thống nhất về nhu cầu, lợi ích giữa nhà trường
và gia đình trong việc giáo dục con em, là tình cảm của gia đình đối với con cái họ,
và do đó đối với nhà trường. Vì thế, nhất thiết nhà trường phải phối hợp chặt chẽ với
gia đình. Sự phối hợp đó là điều kiện cơ bản để làm tốt việc giáo dục của nhà trường
20
C. KẾT LUẬN
Qua quá trình học tập các chuyên đề trên tôi sẽ vận dụng sáng tạo và đánh giá được
việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn
giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.
Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ
động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng
và Pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp
cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục Tiểu học.%
Người thực hiện
Đồng Thị Thủy
21
22