Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che ánh sáng đến sinh trưởng của cây bời lời đỏ (litsea glutinosa c b rob) giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRUNG ĐỨC CƠ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE
ÁNH SÁNG ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY BỜI LỜI ĐỎ
(Litsea glutinosa C.B.Rob) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRUNG ĐỨC CƠ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE
ÁNH SÁNG ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY BỜI LỜI ĐỎ
(Litsea glutinosa C.B.Rob) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Tài nguyên rừng
Lớp
: 45- QLTNR - N03
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
chế độ che ánh sáng đến sinh trưởng của cây Bời lời đỏ (Litsea glutinosa
C.B.Rob) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”

là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Sỹ Trung. Những phần sử dụng tài liệu
tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày....... tháng.....năm 2017
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Trung Đức Cơ

trước Hội đồng khoa học!

PGS.TS. Lê Sỹ Trung

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng, hoàn thành chương trình đào
tạo. Đây là cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng

phong cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp. Được sự nhất chí của ban
chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che ánh sáng đến sinh trưởng
của cây Bời lời đỏ (Litsea glutinosa C.B.Rob) giai đoạn vườn ươm tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn và được nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã hoàn
thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà còn có
sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin chân
thành cảm ơn:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Thầy giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã hướng dẫn, hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
phê bình của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày......tháng......năm 2017
Sinh viên thực tập
Trung Đức Cơ


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................ 9
Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố ... 18
Mẫu bảng 3.2. Bảng phân tích phương sai 1 nhât tố ANOVA ....................... 21
Bảng 4.1: Kết quả về tỷ lệ sống của cây Bời lời đỏ giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ........................................................................ 23
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Bời lời đỏ giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ........................................................................ 25
Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với ánh sáng tới sinh
trưởng chiều cao cây Bời lời đỏ ........................................................ 27
Bảng 4.4: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Bời lời đỏ giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ........................................................................ 28
Bảng 4.5: Phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao của cây Bời lời
đỏ giai đoạn vườn ươm ..................................................................... 30
Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bời lời đỏ ở các CTNN ............... 31


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của chế độ che sáng ........... 15
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng tỷ lệ sống (%) của cây Bời lời đỏ ở
các công thức thí nghiệm ................................................................ 24
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Bời lời đỏ ở các công
thức thí nghiệm ............................................................................... 26
Hình 4.3: Ảnh chiều cao của cây Bời lời đỏ ở các công thức thí nghiệm ...... 26
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây Bời
lời đỏ ở các công thức thí nghiệm................................................... 28
Hình 4.5: Ảnh đường kính cổ rễ (cm) của cây Bời lời đỏ ở công thức thí nghiệm ... 29
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ (%) cây tốt, trung bình, xấu của Bời lời đỏ ở các công

thức thí nghiệm ............................................................................... 32
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % cây con xuất vườn ................................................. 33
Hình 4.8: Một số hình ảnh cây Bời lời đỏ các công thức thí nghiệm ............. 34


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiêm

CT

: Công thức

D

: Đường kính cổ rễ (D, cm)

H

: Chiều cao vút ngọn (H, cm)

H

D

vn


00

: Là chiều cao vút ngọn trung bình.
: Là đường kính gốc trung bình

Di

: Là giá trị đường kính gốc của một cây.

Hi

: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây.

N

: Là dung lượng mẫu điều tra

i

: Là thứ tự cây thứ i

SS

: Tổng biến động bình phương

Df

: Bậc tự do

MS


: Phương sai

F

: Thực nghiệm

P-value

: Sự hoán đổi từ giá trị t tính

F crit

: Giá trị F lý luận


vi

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu và thực tiễn .......................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam......................................... 6
2.2.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 6
2.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 8
2.4. Tổng quan về loài cây Bời lời đỏ ............................................................. 10
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14


vii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ............................................. 14
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 14
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 16
3.3.4. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 17
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23
4.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của
cây Bời lời đỏ giai đoạn vườn ươm ................................................................ 23
4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng

chiều cao của cây Bời lời đỏ giai đoạn vườn ươm.......................................... 25
4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Bời
lời đỏ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ............................... 28
4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bời lời đỏ ở các công thức thí nghiệm ..... 31
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 37
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây Bời lời đỏ (Litsea glutinosa C.B.Rob) là cây gỗ lớn mọc cao tới 30
- 35m, đường kính 40 - 60cm. Gỗ Bời lời đỏ thuộc nhóm IV, có màu nâu
vàng, cứng, ít bị mối mọt, có thể dùng đóng đồ gia dụng, làm nguyên liệu
giấy. Vỏ Bời lời đỏ có thể dùng làm thuốc [17], nguyên liệu keo dán, làm
nhang đốt. Lá dùng làm thức ăn gia súc. Giá trị kinh tế chủ yếu hiện nay là
thu hoạch vỏ làm nguyên liệu keo dán và bột nhang [16].
Bời lời đỏ là một trong những loài cây trồng rừng đang được các đơn vị
quốc doanh, tập thể, hộ gia đình và đồng bào các dân tộc trồng rừng tập trung
trên các nương rẫy, vườn gia đình và vườn rừng. Bời lời đỏ là cây sống lâu
năm, kỹ thuật trồng, chăm sóc đơn giản, dễ phổ biến rộng, sản phẩm thu
hoạch (chủ yếu là vỏ) không đòi hỏi kỹ thuật, tuổi thành thục, thời vụ phức
tạp, dễ chế biến, bảo quản… Nhiều người dân địa phương đã biết thu hái, chế
biến vỏ thô từ cây mọc tự nhiên trên nương rẫy và vườn gia đình [16].
Để có được nguồn cây con đảm bảo cho công tác trồng rừng, trong

giai đoạn gieo ươm, số lượng và chất lượng cây con chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: phân bón, nước, ánh sáng,...
Ánh sáng là nhân tố sinh thái sinh tồn của thực vật, nên ánh sáng ảnh
hưởng tới sinh trưởng và phát triển các loài cây nói chung và cây Bời lời
đỏ nói riêng. Tuy nhiên, mỗi loài cây và ở mỗi giai đoạn trong đời sống
của cây có nhu cầu về ánh sáng khác nhau, vì vậy nghiên cứu cây Bời lời
đỏ ở giai đoạn vườn ươm có nhu cầu về ánh sáng như thế nào nhằm điều
chỉnh chế độ che sáng phù hợp ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây là một
việc làm cần thiết.


2
Xuất phát từ thực tế đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của chế độ che ánh sáng đến sinh trưởng của cây Bời lời đỏ (Litsea
glutinosa C.B.Rob) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích
Góp phần vào sản xuất cây giống Bời lời đỏ đảm bảo số lượng, chất
lượng, hạ giá thành trong trồng rừng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tỷ lệ che sáng phù hợp với sinh trưởng của cây Bời lời
đỏ giai đoạn gieo ươm.Để giúp cho người gieo ươm trọn ra chế độ che ánh
sáng phù hợp nhất.
1.4. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu và thực tiễn
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học.
Tìm hiểu được một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
nghiên cứu đề tài cụ thể.
Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại

địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để áp dụng vào để điều chỉnh ánh sáng
trong chăm sóc cây Bời lời đỏ ở giai đoạn vườn ươm.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Ánh sáng là nguồn năng lượng rất cơ bản trên quả đất, mà tất cả các
sinh vật đều lấy đó để sinh tồn và phát triển, năng lượng trên quả đất là điều
rất cần thiết cho đời sống của sinh vật. Ánh sáng mặt trời đều có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sinh vật. Bản thân ánh sáng lại là một nhân tố sinh thái
vô cùng phức tạp, nó bao gồm cường độ chiếu sáng, chất lượng ánh sáng, chu
kỳ chiếu sáng thay đổi, thời gian chiếu sáng ngày v.v.. đều ảnh hưởng sâu sắc
đối với sinh trưởng, phát triển và phân bố địa lý của sinh vật, và đối với bản
thân sinh vật cũng cực kỳ thích ứng đối với sự thay đổi đa dạng của nhân tố
ánh sáng.
Ánh sáng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy
mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.
Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có
nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra
ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc không nảy mầm.
Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây.
Những cây mọc riêng lẽ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân
phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng
không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều
ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây.

Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số loài cây có
rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục
trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của
cây ưa bóng.


4
Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hưởng nhiều đối
với sự thay đổi của cường độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng
đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dưới, lá thường
nằm ngang để có thể tiếp nhận được nhiều nhất ánh sáng tán xạ, các lá ở tầng
trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện
tích tiếp xúc với cường độ ánh sáng cao.
Ngoài ra cây sinh trưởng trong điều kiện chiếu sáng khác nhau có đặc
điểm hình thái, giải phẫu khác nhau. Trên cùng một cây, lá ở ngọn thường
dày, nhỏ, cứng, lá được phủ một lớp cutin dày, mô dậu phát triển, có nhiều
gân và lá có màu nhạt. Còn lá ở trong tầng bị che bóng có phiến lá lớn, lá
mỏng và mềm, có lớp cutin mỏng, có mô dậu kém phát triển, gân ít và lá có
màu lục đậm.
Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của thực vật, trong thành
phần quang phổ của ánh sáng, diệp lục chỉ hấp thụ một số tia sáng. Cường độ
quang hợp lớn nhất khi chiếu tia đỏ là tia mà diệp lục hấp thụ nhiều nhất.
Khả năng quang hợp của các loài thực vật C3 và C4 khác nhau rất đáng
kể. Ở thực vật C4 quá trình quang hợp tiếp tục tăng khi cường độ bức xạ vượt
ngoài cường độ bình thường trong thiên nhiên. Ở thực vật C3, quá trình quang
hợp tăng khi cường độ chiếu sáng thấp, nhất là các cây ưa bóng (Vũ Văn Vụ,
1999) [13].
Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm
cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bóng (Vũ Văn Vụ và cộng sự, 1998) [12].
Cây ưa sáng tạo nên sản phẩm quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên,

nhưng nói chung, sản phẩm quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện
chiếu sáng cực đại mà ở cường độ vừa phải. Ngược lại cây ưa bóng cho sản
phẩm quang hợp cao ở cường độ chiếu sáng thấp, trung gian giữa hai nhóm
trên là nhóm cây chịu bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những


5
nơi được chiếu sáng đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẩu và hoạt
động sinh lý của các nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích
nghi của chúng đối với các điều kiện môi trường sống khác nhau. Do đặc tính
này mà thực vật có hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn.
Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật.
Tương quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là
quang chu kỳ. Tương quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau
trong năm cũng như trên các vĩ tuyến khác nhau. Liên quan đến độ dài chiếu
sáng, thực vật còn được chia thành nhóm cây ngày dài và cây ngày ngắn, cây
ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngược lại,
cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn (Larcher.
W, 1983) [5].
Vai trò của ánh sáng với cây con giai đoạn vườn ươm
Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh
sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các
bộ phận của cây con (Nguyễn Văn Sở, 2004) [9].
Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh,
nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn.
Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây
con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói
chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của
môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ
của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện

đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn
gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình
thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo
điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh.


6
Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến
khi các lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng (Kimmins, 1998 [15].
Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ
lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường
kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể sống sót và
sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm
nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con (Kimmins, 1998)
[15]; Nguyễn Xuân Quát, 1985 [8]; Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003) [10]
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Trên Thế giới
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp, tuy vậy vấn đề
này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh
rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế. Khi
nghiên cứu tái sinh rừng, phần lớn các nhà nghiên cứu thường hướng vào tìm
hiểu sự thiếu hụt ánh sáng của cây con.
Năm 1949, Kozlovxki (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [10] cho
rằng, sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Khi bị che bóng,
mật độ và sức sống của cây tái sinh sẽ suy giảm (Walter, 1947; Roussel, 1962,
1967). Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở
rừng mưa cũng tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954)
và Baur (1961 - 1962) [1].
Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng
của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho rằng, sự cải thiện điều kiện

sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng không đáng kể đến
sức sống của cây con nước (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003) [10].
Theo Mazin (1969) [1], ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những
nơi mà nước và chất khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh
thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) [14]


7
đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự
sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con.
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả
năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei
vàVatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi
cường độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh
tưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng
sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước
(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003) [10].
2.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
gieo ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các
nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng
quyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều
là ánh sáng, chế độ nước …. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc
làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát
(1985) và Hoàng Công Đãng (2000) [3] đã phân chia 5 mức che sáng: Không
che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%.
Năm 1997, Nguyễn Thị Mừng [6] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ
che bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensisPierre) trong
giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4

tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai,
sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che
bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che
bóng 50%.


8
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus
dyeriPierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2] nhận thấy độ tàn che 25% - 50%
là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.
Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong
giai đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [7] nhận thấy độ che
sáng thích hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [4] khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)
nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường
kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của
gõ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó
thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây
gõ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm
thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của
gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che
100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gõ đỏ sẽ xảy ra khi chúng
không được che bóng hoặc được che bóng từ 50% - 100%.
Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tưới nước ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy
rằng chế độ che bóng thích hợp cho cây con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6
tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12 tháng tuổi là 25% [11].
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

 Vị trí địa lí:
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành phố
Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:


9
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống
Đông Nam.
Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu
hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới
chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi
tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể
nhận thấy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
Chỉ tiêu

Độ sâu tầng
đất (cm)

Mùn

1 - 10


N

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

PH

1.766

0.024 0.241

0.035

3.64

4.56

0.90

3.5


10 -30

0.670

0.058 0.211

0.060

3.06

0.12

0.12

3.9

30 -60

0.711

0.034 0.131

0.107

0.107

3.04

3.04


3.7

- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.


10
* Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Do Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc -Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực xã Quyết Thắng,Thành phố
Thái Nguyên:
Xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong
đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa

Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
2.4. Tổng quan về loài cây Bời lời đỏ
Bời lời đỏ có tên khoa học là: Litsea glutinosa C.B.Rob, thuộc họ
Long não: Lauraceae.


11
Bời lời đỏ là cây gỗ lớn mọc cao tới 30 - 35m, đường kính 40 - 60cm
thân thẳng, tán gọn nhỏ, ít cành, gốc có đế nhỏ, vỏ ngoài màu trắng xám,
nhiều bì khổng, thịt màu vàng nhạt, dày 8 - 10mm, có mùi thơm, cành nhỏ có
màu nâu nhạt, nhẵn.
Lá mọc cách, hình mác dài 12cm, rộng 3,5cm mũi hơi nhọn, gốc hình
nêm, hai mặt nhẵn, gân bên 7 -10 đôi, cuống lá mảnh dài 7 - 15mm.
Cụm hoa hình chùy, dài bằng hay vượt chiều dài của lá, gốc trục có
lông, hoa màu vàng nhạt, lưỡng tính.
Quả hình cầu, đường kính 10 - 20mm, có là đài và xòe ra, quả chín có
màu tím đen, ngoài có phủ một lớp phấn trắng, cuống quả màu đỏ nhạt. Một
kg hạt tốt có 3.000 - 3.500 hạt.
Cây Bời lời đỏ phân bố ở độ cao 600 - 700m trở xuống, nhưng mọc
nhiều và phổ biến ở những nơi thấp trong rừng thứ sinh, thường gặp ở cửa
rừng, ven các khe suối, trên các nương rẫy của đồng bào dân tộc. Bời lời đỏ
còn mọc trong cả rừng nguyên sinh. Là loài cây ưa mọc trên đất sét pha, ẩm,
đất có tầng dày, nhiều mùn, thoát nước. Là loài cây ưa sáng, mọc nhanh, khả
năng tái sinh hạt, chồi mạnh ở những nơi có nhiều ánh sáng, sinh trưởng
nhanh ở lập địa phù hợp. Ở Tây Nguyên mùa hoa quả tháng 5 - 6, quả chín
tháng 10 - 11, cây cho nhiều quả hạt.
Bời lời mọc nhiều ở trong rừng tự nhiên từ Quảng Trị đến các tỉnh Tây
Nguyên. Có khả năng tái sinh bằng chồi và bằng hạt mạnh ở những nơi đầy

đủ ánh sáng. Thích hợp với vùng đất sét, pha, ẩm tầng đất dày, nhiều mùn,
thoát nước tốt. Gỗ có màu nâu vàng, không mối mọt, dùng làm đồ gia dụng,
củi đun và làm nguyên liệu giấy. Vỏ dùng làm chất phụ gia kết dính để làm
hương. Lá làm thức ăn cho gia súc.
Kỹ thuật trồng
* Thời vụ trồng: Tháng 9, tháng 12.
* Phương thức trồng:


12
- Trồng tập trung: Mật độ trồng 1.110 cây/ha, cự ly trồng 3 m x 3 m
(cây cách cây 3 m, hàng cách hàng 3 m).
- Trồng xen (hỗn giao) với keo theo tỷ lệ 1:1 (550 cây bời lời, 550 cây
keo/ha); Mật độ trồng 1.110 cây/ha, cự ly trồng 3 m x 3 m.
Nơi đất bằng, đất còn tốt trong 2 năm đầu có thể trồng xen cây nông
nghiệp ngắn ngày để tăng thu nhập.
* Kỹ thuật trồng:
- Chuẩn bị đất trồng: Bời lời lúc còn nhỏ là cây rất chịu bóng nên phát
thực bì theo băng, băng rộng 1,5 m, chừa 1,5 m, sau đó dọn sạch theo băng
hoặc đốt. Chú ý trong khi phát dọn cần có biện pháp phòng chống cháy.
- Đào hố bón phân: Kích thước hố 40 x 40 x 40 cm, bón lót phân hữu
cơ (phân chuồng hoai mục) 2 - 3 kg/hố và 0,1 kg NPK, cho cả hai loại phân
vào hố, cào lớp đất mặt xuống trộn đều và lấp đất đầy hố trước khi đem cây
trồng từ 10 - 15 ngày.
- Kỹ thuật trồng:
+ Tiêu chuẩn cây con: cây con được ươm trong túi bầu nilông, tuổi cây
trong vườn ươm từ 5 - 6 tháng tuổi, chiều cao trung bình 25 - 30 cm. Đường
kính cổ rễ 0,2 - 0,3 cm, cây sinh trưởng khoẻ mạnh không bị sâu bệnh, tổn
thương cơ giới.
+ Kỹ thuật trồng: cuốc 1 hố nhỏ sâu khoảng 25 cm, rộng 20 cm, dùng

tay xé bỏ túi bầu, đặt cây ngay ngắn, thẳng đứng vào giữa hố, từ từ lấp đất và
lèn chặt xung quang gốc. Lấp đất gần bằng mặt đất củ từ 0,5 - 1 cm, lấp đất
ngập quá cổ rễ.
+ Quản lý bảo vệ: Thân lá bời lời đỏ là nguồn thức ăn ưa thích của trâu,
bò, dê, thỏ… nên thường xuyên kiểm tra và có biện pháp phòng chống gia súc
phá hoại. Rừng bời lời sau khi trồng được 5 - 7 năm tuổi ta tiến hành khai


13
thác tỉa thưa 50% (chừa 1 hàng, chặt khai thác 1 hàng), sau đó khoanh vỏ, 1
khoanh từ 0,5 - 1 m dùng dao nhọn tách vỏ và bóc ra. Thân cây tuỳ theo nhu
cầu sử dụng ta có thể cưa, chặt vận chuyển về làm gỗ củi. Sau 12 - 15 năm,
tiến hành khai thác hết số cây còn lại, phương pháp khai thác như lần 1.
Kỹ thuật chăm sóc
- Mỗi năm chăm sóc 2 lần, lần 1 vào tháng 3, 4, lần 2 vào tháng 9 - 10.
Thời gian chăm sóc 3 năm.
- Kỹ thuật chăm sóc: năm thứ nhất trồng dặm cây chết, cây không có khả
năng phát triển, phát dọn thực bì, xới đất vun gốc cho cây, đường kính chăm sóc
0,8 - 1m. Nếu có điều kiện hàng năm bón từ 0,1 - 0,3 kg NPK/gốc [16].


14

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là cây Bời lời đỏ (Litsea glutinosa C.B.Rob) được gieo
ươm từ hạt ở giai đoạn vườn ươm.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng với tỉ lệ: 20%,
40%, 60%, 80% và không che sáng.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ cây sống của
cây Bời lời đỏ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều
cao của cây Bời lời đỏ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường
kính cổ rễ của cây Bời lời đỏ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ xuất vườn của
cây Bời lời đỏ
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết
quả đã nghiên cứu trước.
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu


15
Cây con, túi bầu, đất tầng A, sàng đất;
Thước đo cao, thước dây, thước kép ;
Bảng biểu giấy, bút;
Phân bón: Phân lân.
Bước 2: Bố trí thí nghiệm
-Phương pháp bố trí thí nghiệm: Để nghiên cứu mức độ ảnh của ánh sáng
đến sinh trưởng của cây con, đề tài thử nghiệm 5 công thức thí nghiệm, 30
cây/công thức để xác định mức độ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng
của cây, từ đó chọn công thức che bóng trội nhất. Ảnh hưởng của chế độ che

sáng đến sinh trưởng của cây con Bời lời đỏ được nghiên cứu theo 5 công
thức:
Công thức 1: Che sáng 20%
Công thức 2: Che sáng 40%
Cồng thức 3: Che sáng 60%
Công thức 4: Che sáng 80%
Công thức 5: Đối chứng (không che sáng).
-Phương pháp theo dõi thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu
khối, được thực hiện với 5 công thức mỗi công thức với ba lần lặp, mỗi lần
lặp là 30 cây. Tổng số là: 450 cây.
Số lần nhắc lại

Công thức thí nghiệm

1

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

2

CT1


CT2

CT3

CT4

CT5

3

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hƣởng của chế độ che sáng
Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm


16
Hạt Xoan đào sau khi nẩy mầm được cấy trực tiếp vào bầu, thành phần
ruột bầu là 100% đất tầng A, túi bầu làm bằng nhựa Polyme. Thí nghiệm che
sáng được bố trí theo kiểu khối đầy đủ một nhân tố 3 lần lặp ở 5 mức che
bóng khác nhau: không che sáng (ký hiệu là CS), che 20% (CS1 20%), che
40% (CS2 40%), che 60% (CS3 60%), che 80% (CS4 80%). Giàn che là lưới

nion đen. Mức che sang (CS%) của gian che được xác định theo công thức
của Nguyễn Hữu Thước (1964).
(X + a)2 -X
CS% =
(X + a)
Trong đó:

2

x 100

CS% Tỷ lệ cần che sáng (%)

X- Khoảng giữa các nan
a- Bề rộng các nan
(X+a)2 Diện tích cần che bóng
Trong thời gian thí nghiệm các biện pháp chăm sóc áp dụng đồng nhất
cho các công thức thí nghiệm, gồm tưới nước định kỳ hàng ngày, làm cỏ định
kỳ hàng tháng
Bước 4: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu
Thời gian đo đếm các chỉ tiêu thí nghiệm được tiến hành vào cuối đợt
thí nghiệm. trong mối ô tiêu chuẩn theo dõi 30 cây được đánh số từ cây số 1
đến cây thứ 30.
- Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước đo đường kính ở vị trí cổ rễ.
- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính sác của
thước là ± 0,1cm, đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây.
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
* Những chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ sống; Đường kính cổ rễ (D,cm) và chiều cao vút ngọn (H,cm), tỷ
lệ xuất vườn.



×