ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA VĂN KHÁNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY TRẨU (Vernicia montana Lour) GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2010 - 2014
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA VĂN KHÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY TRẨU (Vernicia montana Lour) GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K42 QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thu Hà
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA VĂN KHÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY TRẨU (Vernicia montana Lour) GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K42 QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thu Hà
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên
có thể vận dụng được những kiến thức đã học và làm quen với thực tiễn, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm thực tế.
Để đạt được điều đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp - trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh
trưởng của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ thuộc Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía Bắc,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn
Th.S Phạm Thu Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn của quá
trình hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Ma Văn Khánh
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................ 9
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn , Doo , chất lượng của cây con Trẩu
............................................................................................................... 20
Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân
tố............................................................................................................ 22
Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 26
Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức thí nghiệm ......... 26
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................ 27
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phương sai một
nhân tố ................................................................................................... 29
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với ánh sáng tới sinh
trưởng chiều cao cây Trẩu .................................................................... 30
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp
xi − xj
cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn
của cây Trẩu .......................................................................................... 31
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................ 32
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một
nhân tố ................................................................................................... 33
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chế độ che sáng tới
sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Trẩu .......................................... 35
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp
xi − xj
cho sự tăng trưởng ............................ 35
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sinh khối khô của cây Trẩu ở
các công thức thí nghiệm ...................................................................... 36
Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Trẩu ở các CTNN ..................... 38
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Trẩu ở các công thức thí
nghiệm ............................................................................................................. 27
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây
Trẩu ở các công thức thí nghiệm..................................................................... 32
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh khối khô của cây Trẩu ở các công thức thí
nghiệm ............................................................................................................. 36
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Trẩu ở các công thức
thí nghiệm........................................................................................................ 39
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây con xuất vườn ................................................. 39
Hình 4.6: Một số hình ảnh cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm................. 40
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu và thực tiễn .......................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 6
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 7
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 9
2.5. Một số thông tin về cây Trẩu ................................................................... 11
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 18
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21
vi
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
chiều cao của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm .................................................. 27
4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Trẩu
giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm............................................ 31
4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh khối khô của cây Trẩu ở các CTTN ............ 36
4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm .......... 38
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 43
II. Tiếng Anh ................................................................................................... 44
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học
Ma Văn Khánh
Th.S Phạm Thu Hà
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)
2
phân bón, nước,… Ánh sáng là một yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến
sinh trưởng của cây con nói chung và cây Trẩu nói riêng, tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện với cây Trẩu tại Thái Nguyên, chính vì vậy tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh
trưởng của cây Trẩu (Vernicia montana Lour) giai đoạn vườn ươm tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích
Tìm hiểu nhu cầu về ánh sáng của cây Trẩu giai đoạn vườn làm cơ sở
cho việc che bóng cho cây con.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tỷ lệ che sáng phù hợp với sinh trưởng của cây Trẩu giai
đoạn vườn ươm.
1.4. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu và thực tiễn
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
Làm quen với một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
nghiên cứu đề tài cụ thể.
Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và
xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm cây Trẩu trong thực tế sản xuất.
3
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung và cây rừng nói riêng
luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố sinh thái, trong đó một số
nhân tố giữ vai trò lớn hơn những nhân tố khác như nước, dinh dưỡng,..
Trong giai đoạn vườn ươm, ánh sáng đóng vai trò là trong những nhân tố sinh
thái chủ đạo.
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì.
Nó rất cần cho quá trình quang hợp, nhờ có quá trình quang hợp mà cây tổng
hợp được các chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy
năng lượng ở trong cây để tiến hành sinh trưởng.
Độ dài bước sóng có ý nghĩa sinh thái vô cùng quan trọng đối với sinh
vật nói chung và với thực vật nói riêng.
Ánh sáng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy
mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.
Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có
nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra
ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc không nảy mầm.
Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây.
Những cây mọc riêng lẽ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân
phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng
không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều
ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây.
Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số loài cây có
rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục
4
trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của
cây ưa bóng.
Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hưởng nhiều đối
với sự thay đổi của cường độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng
đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dưới, lá thường
nằm ngang để có thể tiếp nhận được nhiều nhất ánh sáng tán xạ, các lá ở tầng
trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện
tích tiếp xúc với cường độ ánh sáng cao.
Ngoài ra cây sinh trưởng trong điều kiện chiếu sáng khác nhau có đặc
điểm hình thái, giải phẫu khác nhau. Trên cùng một cây, lá ở ngọn thường
dày, nhỏ, cứng, lá được phủ một lớp cutin dày, mô dậu phát triển, có nhiều
gân và lá có màu nhạt. Còn lá ở trong tầng bị che bóng có phiến lá lớn, lá
mỏng và mềm, có lớp cutin mỏng, có mô dậu kém phát triển, gân ít và lá có
màu lục đậm.
Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của thực vật, trong thành
phần quang phổ của ánh sáng, diệp lục chỉ hấp thụ một số tia sáng. Cường độ
quang hợp lớn nhất khi chiếu tia đỏ là tia mà diệp lục hấp thụ nhiều nhất.
Khả năng quang hợp của các loài thực vật C3 và C4 khác nhau rất đáng
kể. Ở thực vật C4 quá trình quang hợp tiếp tục tăng khi cường độ bức xạ vượt
ngoài cường độ bình thường trong thiên nhiên. Ở thực vật C3, quá trình quang
hợp tăng khi cường độ chiếu sáng thấp, nhất là các cây ưa bóng [13].
Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm
cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bóng [12]. Cây ưa sáng tạo nên sản
phẩm quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên, nhưng nói chung, sản
phẩm quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện chiếu sáng cực đại
mà ở cường độ vừa phải. Ngược lại cây ưa bóng cho sản phẩm quang hợp cao
ở cường độ chiếu sáng thấp, trung gian giữa hai nhóm trên là nhóm cây chịu
5
bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những nơi được chiếu sáng
đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẫu và hoạt động sinh lý của các
nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích nghi của chúng đối
với các điều kiện môi trường sống khác nhau. Do đặc tính này mà thực vật có
hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn.
Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật.
Tương quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là
quang chu kỳ. Tương quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau
trong năm cũng như trên các vĩ tuyến khác nhau. Liên quan đến độ dài chiếu
sáng, thực vật còn được chia thành nhóm cây ngày dài và cây ngày ngắn, cây
ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngược lại,
cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn [5].
Vai trò của ánh sáng với cây con giai đoạn vườn ươm
Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh
sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các
bộ phận của cây con [9].
Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh,
nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn.
Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây
con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói
chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của
môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ
của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều
kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai
đoạn gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ
hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và
6
kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh
sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng
trưởng cho đến khi các lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng
(Kimmins, 1998 [15]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở
vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân
đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho
phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh
sáng hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu
ánh sáng của cây con (Kimmins, 1998)[15]; Nguyễn Xuân Quát, 1985[8];
Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003)[10]
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp, tuy vậy vấn đề
này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh
rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế. Khi
nghiên cứu tái sinh rừng, phần lớn các nhà nghiên cứu thường hướng vào tìm
hiểu sự thiếu hụt ánh sáng của cây con.
Năm 1949, Kozlovxki (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[10] cho
rằng, sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Khi bị che bóng,
mật độ và sức sống của cây tái sinh sẽ suy giảm (Walter, 1947; Roussel, 1962,
1967). Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở
rừng mưa cũng tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954)
và Baur (1961 - 1962)[1].
Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng
của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho rằng, sự cải thiện điều kiện
sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng không đáng kể
đến sức sống của cây con nước (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 20022003)[10].
7
Theo Mazin (1969)[1], ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những
nơi mà nước và chất khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh
thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000)[14] đã
nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự
sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con.
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả
năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei và
Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường
độ ánh sáng cao hơn 50% .Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh tưởng
của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự
(1998) . Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước
(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003)[10].
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
gieo ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các
nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng
quyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều
là ánh sáng, chế độ nước…. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc
làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát
(1985) và Hoàng Công Đãng (2000)[3] đã phân chia 5 mức che sáng: không
che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%.
Năm 1997, Nguyễn Thị Mừng [6] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ
che bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensisPierre) trong
giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4
tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai,
8
sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che
bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che
bóng 50%.
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri
Pierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2] nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là
thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.
Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong
giai đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[7] nhận thấy độ che
sáng thích hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006)[4] khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)
nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường
kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của
gõ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó
thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây
gõ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm
thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của
gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che
100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gõ đỏ sẽ xảy ra khi chúng
không được che bóng hoặc được che bóng từ 50% - 100%.
Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tưới nước ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy
rằng chế độ tưới nước thích hợp cho cây Vối Thuốc giai đoạn từ 2 đến 4
tháng tuổi là ngày tưới một lần (70ml), chế độ che bóng thích hợp cho cây
con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12
tháng tuổi là 25% [11].
9
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
• Vị trí địa lí
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý thành phố
Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15 , độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống
Đông Nam.
Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu
hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới
chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi
tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể
nhận thấy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
chỉ tiêu
Độ sâu tầng
đất (cm)
Mùn
1 - 10
N
P2O5
K2 O
N
P2O5
K2 O
PH
1.766
0.024 0.241
0.035
3.64
4.56
0.90
3.5
10 -30
0.670
0.058 0.211
0.060
3.06
0.12
0.12
3.9
30 -60
0.711
0.034 0.131
0.107
0.107
3.04
3.04
3.7
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên
có thể vận dụng được những kiến thức đã học và làm quen với thực tiễn, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm thực tế.
Để đạt được điều đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp - trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh
trưởng của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ thuộc Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía Bắc,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn
Th.S Phạm Thu Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn của quá
trình hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Ma Văn Khánh
11
2.5. Một số thông tin về cây Trẩu
Mô tả: Cây gỗ chỉ cao tới 8m, không lông, có nhựa mủ trắng. Lá có
phiến xoan hay hình tim, dài 8-20cm, rộng 6-18cm, có thể nguyên hay phân
3-5 thuỳ sâu, gân từ gốc 5; ở gốc lá và nách các gân thường có tuyến. Cụm
hoa chùm hay chuỳ; hoa màu trắng hoặc hơi hồng nhạt; hoa đực có đài cao
1,5cm, cánh hoa cao 13-15mm, có đĩa mật; nhị 7-10; hoa cái có đài và tràng
giống hoa đực; các vòi nhụy xẻ đôi; bầu có 3 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Quả hình
cầu thường có 3 gờ nổi rõ, mặt vỏ quả thường nhăn nheo.
Ra hoa tháng 3-6.
Bộ phận dùng: Hạt và vỏ cây - Semen et Cortex Verniciae Montanae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam thường
được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc tới Nghệ An, Hà Tĩnh để làm cây cho
bóng má và cũng để lấy hạt. Thu hái vỏ cây vào mùa xuân, hạt lấy ở quả già.
Dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học: Hạt chứa 35% dầu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ được dùng chữa đau răng, sâu
răng. Hạt được dùng chữa mụn nhọt, chốc lở. Dầu hạt có thể chế dầu ăn.
Cây trẩu là một loài cây bản địa có dầu đã được trồng ở Việt Nam từ
lâu đời. Đây là một loài cây đặc sản đã từng có thời kỳ mà sản phẩm của nó
rất được ưa chuộng trên thị trường trong và ngoài nước. Trẩu thuộc loại cây
gỗ trung bình có thể cao 15 - 16m. Vỏ cây nhẵn màu nâu nhạt, cành non màu
lục. Lá đơn mọc cách cuống dài 7 - 12cm (cá biệt dài 20cm), phiến lá xẻ 4-5
thuỷ sâu nhưng cũng có lá xẻ nông và lá nguyên hình tim ở đầu cành. Hoa
đơn tính cùng gốc hoặc khác gốc, mọc thành chùm hoa đực riêng, hoa cái
riêng. Chùm hoa đực có nhiều hoa có thể 100-250 hoa trong khi chùm hoa cái
chỉ khoảng 5-50 hoa một chùm. Quả nang hình cầu đường kính 4-5cm, khi
12
già hoá gỗ mỗi quả có 3 hạt, hạt có vỏ cứng màu nâu sẫm, phôi nhũ màu
trắng. Tỷ lệ chế biến 3-4kg quả được 1kg hạt, 1kg hạt có khoảng 300-400 hạt.
Đặc điểm sinh thái
Trẩu có sinh trưởng và ra hoa kết quả tốt ở các điều kiện khí hậu á nhiệt
đới thiên về nhiệt đới ẩm với các đặc điểm: Nhiệt độ trung bình năm 20-250C,
lượng mưa 1600-2500mm, số tháng khô có thể 3-4 tháng. Về đất, trẩu mọc rất
tốt trên các loại đất feralit vàng đỏ hoặc đỏ vàng có tầng dày >80cm trên các
loại đá mẹ biến chất hoặc trầm tích như phiến thạch sét, gnai, phiến thạch
mica, poocphia, bazan… có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình,
mùn 1,5-3%, đạm 0,1-0,2%. Cây mọc tốt trên đất có độ pH = 5-5,5.
Công dụng
Trẩu là loài cây bản địa đa tác dụng, mọc nhanh. Gỗ dùng làm củi đun,
làm nguyên liệu để sản xuất nấm ăn rất tốt. Do tính chịu mặn, chịu kiềm của
nó nên các dụng cụ tàu thuyền đi biển sau khi sơn phủ đảm bảo độ bền. Trẩu
là cây cho dầu dùng để chế biến nhiều mặt hàng tiêu dùng như công nghiệp
sơn, các loại chất dẻo, da nhân tạo, đến các loại thuốc giải độc, thuốc chữa
mụn nhọt. Dầu trẩu mau khô, tỷ trọng nhẹ, bóng, không dẫn nhiệt, không dẫn
điện, có tính chống ẩm, chống ải và chống mục tốt. Khô dầu trẩu cũng là một
loại phân bón rất tốt. Trong khô dầu có tới 77,58% chất hữu cơ, 3,5% đạm,
0,97% lân, 0,5% kali. Ngoài ra nếu được khử sạch độc tố thì cũng có thể dùng
làm thức ăn cho gia súc. Hàm lượng dầu trong hạt chiếm khoảng 25-30%.
Tuy nhiên vấn đề của cây trẩu là năng suất hạt thấp do có hiện tượng cây đực
và cây cái. Gỗ trẩu đã được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất nấm ăn đạt
kết quả rất tốt. Tính trung bình 1 ster gỗ trẩu có thể bán với giá từ 70.000120.000đ tuỳ theo địa phương. Nếu dùng để sản xuất mộc nhĩ có thể cho 1520kg mộc nhĩ.
13
Gỗ có màu be trắng, vòng sinh trưởng rõ ràng và dứt khoát, thường
rộng 4-7mm có khi 10mm. Mạch đơn và kép ngắn, phân bố theo kiểu vòng và
nửa vòng mạch. Tia gỗ nhỏ và hẹp. Mô mềm phân tán và tụ hợp, có những
chỗ phát triển thành những giải hẹp và mô mề dính mạch không đều nhưng
khó phân biệt với những sợi gỗ. Sợi gỗ dài trung bình và có vách mỏng. Gỗ
mềm và nhẹ, khối lượng thể tích gỗ khô 430kg/m3. Hệ số co rút thể tích 0,40.
Giới hạn bền khi nén dọc thớ 320kh/cm2, uốn tĩnh 480kg/cm2. Sức chống tách
8,5kh/cm. Hệ số uốn va đập 1,35.
Hạt trẩu có hàm lượng dầu tương đối cao, chiếm khoảng 25-30% theo
tỷ lệ hạt hoặc 50% theo tỷ lệ nhân.
Ngoài tác dụng lấy dầu, vỏ quả còn có thể chế than hoạt tính.
Ðơn thuốc:
1. Chữa chốc lở, mụn nhọt: Nhân hạt đốt thành than, tán bột, hoà
với mỡ lợn. Ngày bôi nhiều lần.
2. Chữa đau răng, sâu răng: Vỏ cây Trẩu, vỏ cây Lai, rễ Chanh, rễ
Cà dại, sắc đặc ngậm, nhổ nước, ngày nhiều lần
Yêu cầu khí hậu, đất đai
Trẩu lá xẻ phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào v.v… ở Việt
Nam phân bố ở vùng đồi, núi các tỉnh miền Trung và miền Bắc. Trẩu cũng đã
được nhân dân gây trồng lâu đời.
Phạm vi thích ứng với khí hậu của cây trẩu này rất rộng. Nhiệt độ thích
hợp nhất để trẩu sinh trưởng tốt, sản lượng quả cao là những nơi có nhiệt độ
bình quân hàng năm trên 20oC, ẩm độ không khí 85-90%, lượng mưa 10002000 mm. Trong mùa sinh trưởng từ tháng 4-7 cần lượng mưa tương đối
nhiều, nếu mưa ít thì sản lượng quả thấp.
Trẩu yêu cầu đất tốt, tầng đất dày, đất tơi xốp, thoát nước, nhưng đủ
ẩm, hơi chua (độ pH 5-6,5). Những nơi đất chua, kiềm, đất bị chặt, nhiều đá
lẫn hoặc sỏi sạn thì trẩu sinh trưởng không tốt.
14
Trẩu là cây ưa sáng mạnh, nên nơi đồi gò, trồng thưa, tán cây xòe rộng
thì trẩu kết quả nhiều. Nơi khe núi, chân núi do thiếu ánh sáng nên trẩu ra hoa
kết quả kém mặc dù cây vẫn có thể mọc tốt.
Kỹ thuật gây trồng
Cần chú ý đầu tiên đến khâu chọn giống. Khả năng ra hoa kết quả của
trẩu biến động rất lớn theo từng cá thể. Những cây ra hoa cái nhiều thường là
giữ được tính ổn định, người ta đã dùng cách ghép mắt của cây ra hoa cái
nhiều vào cây trẩu con mọc từ hạt rồi đem trồng thì sẽ đem lại kết quả cao.
Trẩu ra hoa vào mùa xuân, quả chín mùa thu khi vỏ quả từ màu xanh
vàng chuyển sang màu nâu đen, hơi nứt ở đỉnh, dễ rụng, vỏ hạt có màu đen là
lúc hạt chín, có thể thu hái được. Hàng ngày có thể nhặt quả mới rụng ở gốc
hoặc rung cây cho quả chín rụng xuống rồi nhặt. Quả thu về có thể xếp đống
ở góc vườn, phủ rơm, rạ, đợi đến mùa xuân năm sau thì đem gieo. Hạt sau khi
gieo 20-30 ngày thì nảy mầm.
Người ta có thể trồng trẩu bằng cách gieo hạt thẳng. Nhưng gieo hạt
thẳng do không chọn giống được kỹ nên sau này tỷ lệ cây cho hoa đực nhiều.
Vì thế hiện nay chủ yếu trồng bằng cây ghép, cho nên cần lập vườn ươm để
sản xuất cây trẩu con mọc từ hạt.
Chọn cây mẹ sai quả, lấy mắt ghép vào cây trẩu con. Thường ghép vào
mùa thu, tháng 7 hoặc tháng 8. Có thể ghép mắt, ghép cành.
Sau khi đã chọn cây mẹ sai quả cũng cần chọn cành để ghép. Cành
ghép cần to, mập, mắt dày và phân bố đều trên cành. Tuổi cành ghép trên
dưới 1 năm. Nếu địa điểm vườn ươm và nơi lấy cành ghép gần nhau thì có thể
lấy ngày nào ghép ngày ấy. Nếu nơi lấy cành ghép xa thì sau khi cắt cành
ghép xong cần nhúng vào nước 1-2 giờ sau đó cắt bỏ lá, mặt cắt cành nên bôi
sáp để tránh thoát hơi nước, xếp cành ghép trong rong, rêu ẩm, để trong thùng
rồi vận chuyển đến nơi ghép.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................ 9
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn , Doo , chất lượng của cây con Trẩu
............................................................................................................... 20
Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân
tố............................................................................................................ 22
Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 26
Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức thí nghiệm ......... 26
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................ 27
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phương sai một
nhân tố ................................................................................................... 29
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với ánh sáng tới sinh
trưởng chiều cao cây Trẩu .................................................................... 30
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp
xi − xj
cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn
của cây Trẩu .......................................................................................... 31
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................ 32
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một
nhân tố ................................................................................................... 33
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chế độ che sáng tới
sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Trẩu .......................................... 35
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp
xi − xj
cho sự tăng trưởng ............................ 35
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sinh khối khô của cây Trẩu ở
các công thức thí nghiệm ...................................................................... 36
Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Trẩu ở các CTNN ..................... 38
16
Khuyến nghị
Cây trẩu là một loài cây bản địa mọc nhanh, dễ trồng thích hợp phát
triển ở một số tỉnh vùng Tây Bắc, vùng Trung tâm và miền Trung Việt Nam.
Ngoài việc trồng để lấy dầu, cây trẩu có thể được trồng với các mục tiêu khác
như lấy củi. Một số tài liệu nước ngoài cũng đề cập việc sử dụng gỗ trẩu để
làm gỗ dán nhưng ở nước ta gỗ trẩu chưa được dùng vào việc này.
Cây trẩu có thể được trồng với mục tiêu nhanh chóng phủ xanh bảo vệ
đất, nước trước khi đưa trồng một số cây lá rộng bản địa khác. Gỗ trẩu hiện
nay dùng để nuôi cấy mộc nhĩ đạt hiệu quả tốt.
Nếu trồng để lấy dầu cần phải trồng bằng cây ghép với vật liệu lấy từ
cây sai quả. Chỉ có như vậy mới đảm bảo rừng trẩu đạt sản lượng cao.
Có thể trồng bình thường bằng hạt với các mục tiêu lấy gỗ. Khi cần
chuyển thành rừng lấy quả có thể áp dụng cách ghép cải tạo với đối tượng
rừng trẩu 3-6 năm. Lúc đó kết hợp lấy gỗ và sử dụng gốc cây trẩu để làm gốc
ghép. Như vậy có thể nhanh chóng chuyển hoá sang rừng trẩu quả mà vẫn tận
dụng được sản phẩm cây gỗ đã được tạo ra.
17
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu cây Trẩu được gieo ươm từ hạt dưới 3 tháng tuổi.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng với tỉ lệ: không
che, che 25%, che 50%, che 75%, che 100%.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm:
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao
của cây Trẩu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường
kính cổ rễ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến khối lượng chất khô
cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm.