Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (orchidaceae spp) tại huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ SƠN LÂM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2013 – 2017

THÁI NGUYÊN 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ SƠN LÂM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI HUYỆN VÕ NHAI TỈNH


THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K45 QLTNR – N03
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thu Hà

THÁI NGUYÊN 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, 31 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan


trước Hội đồng khoa học!

Ths. Phạm Thu Hà
Vũ Sơn Lâm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, thực tập là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tế, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra nghiên cứu. Xuất phát từ
nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn của ThS Phạm Thu Hà đã giúp tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinhhọc và phân bố
của các loài lan (Orchidaceae spp) tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
ThS. Phạm Thu Hà các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ
của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Võ Nhai, các
xã trong huyện và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập
thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là Th.S Phạm Thu
Hà cô hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn

thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,

tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Vũ Sơn Lâm


iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất............................................. 32
Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng các loài lan.................... 33
Bảng 4.2: Danh mục các loài lan tại khu vực nghiên cứu .............................. 37
Bảng 4.3: Phân hạng bảo tồn của các loài lan................................................. 40
Bảng 4.4: Phân bố theo độ cao ........................................................................ 42
Bảng 4.5: Phân bố các loài lan theo trạng thái rừng ....................................... 44
Bảng 4.6: Các loài người dân thu hái và gây trồng các đặc điểm sinh thái của
loài lan .................................................................................................... 46
Bảng 4.7: Các loài cây chủ và giá thể của các loài phong lan sống cộng sinh ..... 48
Bảng4. 8: Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố. ............................ 49
Bảng 4.9: Bảng nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi lan phân bố........................... 50
Bảng 4. 10: Đặc điểm lý tính ......................................................................... 51
Bảng 4. 11: Đặc điểm hóa tính ........................................................................ 52


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CR

: Rấ t nguy cấ p

ĐDSH : Đa dạng sinh học
EN

: Nguy cấ p

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

IUCN

: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KH

: Khoa học

TS

: Tổ ng số

VN

: Việt Nam


VU

: Sắ p nguy cấ p


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới............................ 4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam........................................................................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 23
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 23
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ............................................ 26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ..................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về các loài lan ......... 27
3.2.2. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài lan .................. 27
3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan ........................................................ 27


vi
3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái các loài lan ............................................ 27
3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan ........................................... 27
3.2.6. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn các loài lan tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 28
3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài lan tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.3.1. Các đối tượng rừng cần điều tra ............................................................ 28
3.3.2. Phương pháp điều tra theo tuyến .......................................................... 28
3.3.3 Mô tả đặc điểm sinh vật học các loài lan ............................................... 29
3.3.4. Điều tra đặc điểm sinh học .................................................................... 29
3.3.5. Đặc điểm sinh vật học các loài lan........................................................ 30
3.3.6. Phương pháp xác định nhiệt độ và độ ẩm ............................................. 31
3.3.7. Lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất...................................................... 31
3.4.8 Phương pháp nội nghiệp ........................................................................ 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 33
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây .................. 33
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài lan ........................ 33
4.1.2. Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của các loài lan .................... 33
4.2. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài lan ..................... 36
4.2.1. Danh lục các loài lan ............................................................................. 36
4.2.2 Phân loại bảo tồn các loài lan................................................................. 39
4.3 Đặc điểm phân bố của các loài lan............................................................ 41
4.3.1. Phân bố theo tuyến ................................................................................ 41

4.3.2 Phân bố theo độ cao ............................................................................... 42
4.3.3. Phân bố theo trạng thái rừng ................................................................. 44
4.3.4. Các loài lan người dân trồng ................................................................. 46


vii
4.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan .............................................. 48
4.5.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài phong lan thường cộng sinh .... 48
4.5.2. Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố. ................................... 49
4.5.3. Đặc điểm nhiệt độ, đỏ ẩm không khí nơi các loài lan phân bố ............. 50
4.5.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ................................................................ 51
4.5.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố. .................................... 51
4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài................................ 53
4.6. Thuâ ̣n lơ ̣i và khó khăn.............................................................................. 53
4.6.1Thuâ ̣n lơ ̣i ................................................................................................. 53
4.6.2 Khó khăn ................................................................................................ 53
4.7 . Đề xuất biện pháp bảo tồn....................................................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1 Kết luâ ̣n ..................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa phong lan là một trong những loài hoa mang vẻ đẹp kiêu sa, kiều

diễm nhưng cũng rất hoang dại. Loài hoa này mang trong mình những nét đẹp
cuốn hút làm say mê biết bao người, hoa lan có hàng trăm loại khác nhau
được phân bổ khắp mọi nơi trên thế giới. Và Việt Nam cũng là một quốc gia
có nhiều loài hoa lan cư trú.
Hoa Phong Lan tại Việt Nam khá đa dạng, chúng có nhiều chủng loại,
hình dáng và màu sắc khác nhau. Để phân chia chủng loại lan các nhà nghiên
cứu dựa trên những đặc điểm sinh học của chúng, hiện nay phong lan Việt
Nam có 2 loại chính là phong lan và địa lan. Nếu loài hoa phong lan sống dựa
trên việc bám vào các thân cây chủ mọc trên núi cao hoặc trong rừng thì địa
lan lại sống nhờ vào mặt đất, chúng mọc nhiều ở các khu vực gần bờ suối,
sườn núi hoặc dưới những tán rừng lớn.
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc
chung quanh một cái môi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác
thường. Hoa lan có loại cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào,
có loại xoè ra có những đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có
vòi quấn quýt, có những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa Lan có
những bông nhỏ nhưng cũng có bụi lan rất lớn và nặng gần một tấn.
Hương lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào, thanh
cao, vương giả. Tại Thái lan có một loại Lan được giấu tên và được bảo vệ rất
nghiêm ngặt, hương thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng sản xuất nước
hoa danh tiếng. Hoa Lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp có


2
thể giữ được nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai tháng, có
những giống lâu đến 4 tháng, có những giống nở hoa liên tiếp quanh năm.
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam.
Tại Việt Nam, lan mọc và sinh trưởng nhiều nhất tại Đà Lạt, nơi có khí

hậu mát mẻ và ôn hòa quanh năm. Theo thống kê chưa chính xác số lượng lan
tìm thấy tại Đà Lạt lên tới 200 loài và có 5 loài lan lần đầu tiên được phát hiện
trên thế giới. Với người dân trồng lan tại Đà Lạt chúng được phân ra thành 3
loại là thổ lan, thạch lan và phong lan. Thổ lan chính là lan đất, mọc chủ yếu ở
bờ suối, nơi đất ẩm, thạch lan là lan đá sống chủ yếu ở các khe hay trên sườn
núi đá có nhiều rêu xanh. Còn phong lan sinh trưởng cộng sinh trên những
thân cây khỏe mạnh khác.
Do có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa thích, các loài lan rừng
đã bị khai thác kiệt quệ.
Để tìm hiểu một số đặc điểm sinh học, phân bố của các loài lan trong
điều kiện sinh cảnh tự nhiên ở tỉnh Thái Nguyên phục vụ công tác bảo tồn và
phát triển các loài lan rừng, tôi nghiên cứu khóa luận:
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bốcủa các loài lan
(Orchidaceaespp) tại xã Cúc Đường, Thần Xa, Thượng Nung huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên
Trên cơ sở phân tích các số liệu thu được, đề xuất phương pháp khai
thác hợp lý, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên quý này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau
- Tìm hiểu đặc điểm sử dụng sự và hiểu biết của người dân tại khu vực
nghiên cứu


3
- Tìm hiểu đặc điểm hình thái sinh thái của các loài lan tại khu vực
nghiên cứu
- Đặc điểm phân bố của các loài lan từ đó đề xuât các giải pháp phát
triển các loài lan tại khu vực nghiên cức
- Xác định được tác động của con người tới các loài lan tại khu vực
nghiên cứu và đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển loài.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
các loài lan nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài
lan trong khu vực nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và
các loài lan nói riêng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, trong đó có rất nhiều loài lan.
Sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật [15]

Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [10]: Về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một
số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc
biệt có nhiều loài lan thuộc nhóm IA và IIA có nhiều loài lan rừng đang có
nguy cơ tuyệt chủng trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với
tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện
tích rừng nhiệt đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã
hội và môi trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính
đa dạng sinh học (ĐDSH) của thế giới (Kanowski và Boshier, 1997) nên sự


5
suy thoái về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự
suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả
nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng
nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự
án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên
quy mô toàn cầu. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là
(1) Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên) (2) Bảo tồn sự đa dạng di
truyền (bảo tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài
nguyên. Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan
trọng của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học
(FAO, 1983) (3) . Bảo tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền
tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài.
* Tổng quan về các loài lan
- Đặc điểm thực vật

Họ Lan (Orchidaceae spp) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan
Orchidales, lớp thực vật một lá mầm.
Lan thuộc vào loài hoa đông đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000
giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay
thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae spp) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì
sau hoa cúc (Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan
mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Hoại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.


6
Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay,
người dân mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh trang
trí ở các hộ gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát hiện
có một số loài còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu
chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong số những loài đó người ta đã
phát hiện trong lan Thạch hộc tía và lan kim tuyến có chứa một loại hoạt chất
để sản xuất thuốc chữa ung thư. Chính vì vậy, giá thị trường hiện nay lên tới 7
triệu đồng/kg lan Thạch hộc tía.
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ
các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt
đới, chủ yếu là châu Á,Nam Mĩ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại
các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo
Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài

thực vật có hoa.
Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài lan
rừng, gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan
lai không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05
khu vực:
+ Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe,
Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis,
Vanda, Anoectochillus…
+ Vùng nhiệt châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum, Cattleya,
Cynoches, Pleurothaillis, Stanhopea, Zygopetalum, Spathoglottis.
+ Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa…


7

+ Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Cymbidium,
Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus…
+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các
giống: Cypripedium, Orchis, Spiranthes…
Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
- Những nghiên cứu về lan
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên,
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân
nhanh được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc

nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý
nhiều hơn, đặc biệt nhất là Thái Lan.
Thái Lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng
130 năm (Arjan Germy, 2005), hiện nay là nước đứng đầu về xuất khẩu hoa
phong lan trên thế giới (kể cả cây giống và hoa lan cắt cành) trong đó các
giống phong lan thuộc chi lan Hoàng Thảo Dendrobium chiếm 80%.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu
tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước


8
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).
Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng
cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý
phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên
lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương
thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm,
từ thế kỷ thứ V trước công nguyên đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ
thời Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung
Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong
lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập,
Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên
thế giới hơn 400 năm nay.
Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ
thông, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất
thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa

lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng
cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để
cung ứng cho thị trường trong nước.
Trước năm 1930, nước Mỹ không có nhiều giống lan và cũng không có
nhiều người thích chơi lan hay vườn lan. Nói riêng về California thì chỉ có 23 vườn lan ở Oakland và San Francisco, nhưng chỉ dùng cho kỹ nghệ cắt
bông, không có bán cây. Lúc bấy giờ các vườn lan chỉ có Cát lan (Cattleya) hay
địa lan (Cymbidium) nhưng cũng không có nhiều giống lan hay hoa đẹp, những
giống này được nhập cảng từ nước Anh.


9
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
* Tổng quan nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây
là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [1].
Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [1].
Phan Kế Lộc (1970) [5]. Đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam
có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức

đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1978) [9]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ .
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [8]. Đã thống kê thành phần loài của
VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau


10
Lê Ngọc Công (2004) [2]. Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên
đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160
họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều
cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [3]. Nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47
họ khác nhau. Các nghiên cứu có liên quan
Đỗ Tất Lợi (1995) [6] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang
dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Năm 1987, Ủy ban KHKT Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ)
đã ban hành Quy chế về Bảo tồn nguồn gen (1997) [11], làm cơ sở cho các
nghiên cứu bảo tồn nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở
nước ta. Mười năm sau, vào năm 1997, Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành
chính thức Quy chế này. Viện Khoa học Lâm nghiệp được chỉ định làm cơ
quan đầu mối của công tác bảo tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì
đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây rừng” từ năm 1988 đến nay. Nội
dung các nghiên cứu bao gồm:
Do không thể bảo tồn tất cả các loài hiện có, mặt khác bảo tồn nguồn

gen nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài của công tác cải thiện giống, vì vậy công
tác bảo tồn nguồn gen ở Việt Nam đã định hướng tập trung vào các loài cây
ưu tiên theo 4 nhóm đối tượng chính, xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Các loài cây có ý nghĩa kinh tế cao, đang có nguy cơ bị diệt chủng
- Các loài cây có giá trị khoa học, đang có nguy cơ tuyệt chủng cao
- Các loài cây bản địa quý phục vụ trồng rừng, ưu tiên các loài bị đe dọa


11

- Các loài cây nhập nội quý phục vụ trồng rừng.
Sách đỏ Việt Nam (2007) [15] phần II thực vật, đã công bố Việt Nam
có 66 loài lan thuộc nhóm bị đe doạ, gồm:
4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [10]: Về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nnguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý
một số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao.
Đặc biệt có một só loài lan thuộc nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại) Gồm:
Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilus spp.
Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilum spp.
Tất cả các loài trong chi Lan một lá - Nervilia spp.
Nhóm IIA: loài Thạch hộc (Hoàng phi hạc)
Bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ chiến lược
lâu dài và quan trọng, đã được Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày
31/7/2013 [12]. Theo đó mục tiêu lâu dài là: Các hệ sinh thái tự nhiên quan
trọng, loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và sử dụng bền vững

nhằm góp phần phát triển đất nước theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tầm nhìn đến năm 2030, 25% diện tích hệ
sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia bị suy thoái được phục
hồi; đa dạng sinh học được bảo tồn và sử dụng bền vững mang lại lợi ích thiết
yếu cho người dân và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.


12
* Tình hình tài nguyên rừng và công tác bảo tồn nguồn gen ở khu
vực nghiên cứu.
Thái nguyên là tỉnh trung du miền núi, tổng diện tích tự nhiên là
353.318,91 ha, trong đó đất lâm nghiệp có rừng là 185.525,89 ha. Diện tích
đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên là 77.451,38 ha, diện tích rừng trồng là
95.039,73 ha theo Quyết định số 1044/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 5 năm 2016
V/v phê duyệt số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2015) [13]. Diện
tích rừng tự nhiên phân bố tập trung ở các huyện: Võ Nhai (42.785,03 ha),
Đại Từ (12.788,84 ha), huyện Định Hóa (11.585,82 ha)…
Về công tác bảo tồn nguồn gen, thực hiện Quyết định số 2150/QĐUBND, ngày 18/10/2013 [14], tỉnh Thái Nguyên đã triển khai một số nhiệm vụ
quỹ gen. Cụ thể đã triển khai dự án bảo tồn nguồn gen cây Re hương, Cá Lăng
chấm, cá Trạch sông, Dê cỏ Định Hóa, cá Chày mắt đỏ, Cá Nheo, Ếch ang
Tam Đảo, cây Vù hương, các chủng vi sinh vật trong phòng chống bệnh cho
cây chè ở tỉnh Thái Nguyên. Một số dự án bảo tồn nguồn gen cấp Nhà nước và
cấp bộ triển khai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: Dự án Khai thác và phát triển
một số loài cây địa phương dùng làm men rượu phục vụ chế biến rượu đặc sản;
Khai thác và phát triển nguồn gen giống bò H‟mông; Khai thác nguồn gen ngựa
Bạch; Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng phục vụ nhu cầu làm
thuốc; Bảo tồn nguồn gen cây râu mèo; Bảo tồn nguồn gen cây Bảy lá một
hoa...Các nhiệm vụ, dự án bảo tồn và khai thác nguồn gen đã góp phần bảo tồn
lưu giữ được các nguồn gen qu hiếm, vật liệu khởi đầu cho công tác lai tạo
giống mới và góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

* Tổng quan về các loài lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học [26], đã được
rất nhiều tác gia để cập đến. Có thể tốm tắtĐặc điểm thực vật học của lan
rừng Việt Nam theo tiêu trí chính sau


13
 Rễ

– Rễ lan có 2 nhiệm vụ
+ Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây.
+ Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dưới đất.
– Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nước, không bám cành cây hốc đá
đươc, hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị
bệnh hay bi chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ
chết dần chết mòn.
Phân tích cho kỹ rễ chia ra làm 5 phần: lõi rễ, thân rễ, vỏ rễ, lông rễ và
đầu rễ.
– Đầu rễ có nhiệm vụ hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây. Nếu vật
liệunuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại lúc nào cũng có
sẵn nước ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhưng giống lan cần tưới
nhiều như Vanda, Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho
khô rễ rồi mới tưới.
 Thân

– Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân. Ở các loài lan sống phụ có
nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành) đó là bộ phận giữ trử nước và
các chất dinh dưỡng để nuôi cây khi điều kiện gặp khô hạn khi sống bám trên
cao. Củ giả hành đa dạng, hình cầu hay thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều
đặn hoặc hình trụ xếp chồng chất thành một thân giả, cấu tạo củ giả, gồm

nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy phía ngoài là lớp biểu bì, với vách tế bào
dày, nhẵn bóng bảo vệ để trách sự mất nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ
giả đều xanh bóng để làm nhiệm vụ quang hợp cùng với lá.
Loại lan đơn thân (Vanda – Chi lan Vanda).
Loại lan rừng Việt Nam đa thân (Dendrobium – Chi lan Hoàng Thảo).


14
Loại lan thân giả hành (Odontoglossum- Chi Lan răng lưỡi).
 Lá.

Hầu hết các loài phong lan là cây tự dưỡng, nó phát trển đầy đủ hệ
thống lá,
hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá
phiến mỏng
phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung, hay chỉ gấp lại
theo hình chữ v. Màu sắc lá thường xanh bóng, nhưng có trường hợp hai mặt
lá khác nhau.
Các loại lá lan rừng Việt Nam.
 Hoa

– Cấu trúc của một đóa hoa lan thực là độc nhất vô nhị trong số các loài
thực vật có hoa. Hoa lan tiêu biểu có 3 cánh phía ngoài, 3 cánh phía trong và
một trụ nhụy hoa ở giữa (gynostemium, bao gồm tiểu nhị đực – stamens, gắn
liền với nhụy cái – pistil).
– Phía ngoài cùng là 3 cánh đài, trong đó một cánh đài phía trên hay
phía sau của hoa gọi là lá đài lý và hai cánh đài ở 2 bên gọi là lá đài cạnh. Ba
cánh đài giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Hầu hết các giống
lan, lá đài có cùng kích thước và giống như cánh hoa. Tuy nhiên, trong một số
giống, lá đài lý trở nên to lớn và lòe loẹt, 2 lá đài cạnh thấp ở hai bên đôi khi

hợp nhất lại thành ra một, và trong những giống khác tất cả 3 lá đài hợp nhất
thành kết cấu hình chuông chung quanh hoa. Trong một vài giống, các lá đài
hoàn toàn lấn áp hoa thật.Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3 cánh
hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa. So với 2 cánh hoa hai bên sườn, cánh
hoa phía dưới còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi đôi khi đặc biệt to lớn khác
hẳn với 2 cánh kia. Cánh môi thường sặc sỡ, viền cánh hoa dợn sóng hoặc


15
dưới dạng một cái túi, trang hoàng với những cái mũ mào (như mào gà),
những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, những cái lông,… Cánh môi quyết
định giá trị thẩm mỹ của hoa lan. Trong một số trường hợp, cánh môi còn là
một cái bẫy dụ dỗ các côn trùng giúp thụ phấn.
– Cơ quan sinh sản của hoa lan kết hợp thành một trụ đơn không giống
hình dạng tiểu nhị đực/túi phấn và nhuỵ cái/nướm như các loại hoa khác. Đây
là đặc điểm để nhận dạng đầu tiên của hoa lan. Ở trên đầu của trụ hoa là bao
phấn bao gồm nhiều hạt phấn gọi là túi phấn. Phía dưới túi phấn là nhuỵ cái ,
một shallow, vách thường ẩm ướt nơi mà hạt phấn rơi vào thụ tinh. Có một bộ
phận nhỏ đó là vòi nhuỵ có tác động rào cản bảo vệ ngăn chận tự thụ phấn của
chính hoa này. Để ngăn chận việc tự thụ phấn, một số loài chúng có hoa đực
và hoa cái riêng rẽ.
* Cấu tạo hoa lan
a. Lá đài
Mặc dù chúng giống như cánh hoa, chúng thực sự tô điểm cho phần
còn lại của nụ hoa. Thường 3 lá đài có kích thước bằng nhau.
b. Cánh hoa
Hoa luôn luôn có 3 cánh hoa. Hai cánh “bình thường”, và cánh thứ ba
trở thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi.
c. Cánh môi hay cánh dưới
Cánh hoa thấp phía dưới của hoa Lan. Hoa dùng cánh này để cung cấp

một “bãi đáp” dành cho những côn trùng thụ phấn.
d. Trụ nhụy
- Một cấu trúc giống ngón tay, đó là bộ phận sinh dục của hoa.
- Đầu nhuỵ (nhụy cái) và phấn hoa (nhị đực) ở dưới đầu nắp bao
phấn (nắp).


16
* Cấu tạo nhụy và nhị của hoa lan.
a. Quả lan
Sự tạo quả của hoa lan trong tự nhiên rất khó do cấu tạo đặc biệt của
hoa và thường phải nhờ côn trùng. Quả lan thuộc loại quả nang, thời gian tạo
quả đến khi quả chín kéo dài. Đối với Cattleya phải từ 12 đến 14 tháng,
Vanda 18 tháng hoặc hơn, Cypripedium 1 năm, Dendrobium từ 9 tới 15
tháng. Khi chín quả nở ra theo 3 đến 6 đường nứt dọc mảnh vỏ còn dính lại
với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.
b. Hạt lan
Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa,
trên một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng
hạt mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của
nấm Phizotonia
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng
như nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng
Việt Nam có nhiều loài phong lan quý. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các
loài lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi
những giống lan quí với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị
kinh tế của các loài lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về
hoa lan trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận
chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000

giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnh
Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku,
Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây
hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ


×