Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “động học chất điểm” vật lí 10 THPT (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 98 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
---------&----------

BÙI KIM NGỌC

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
CHƢƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
---------&----------

BÙI KIM NGỌC

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƢƠNG
“ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lí
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TH.S: Nguyễn Anh Dũng


HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa Vật lý trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2; các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Anh Dũng
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Bùi Kim Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận tốt nghiệp Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chƣơng “Động học chất điểm” Vật lí
10 THPT được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn
Anh Dũng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện và
không trùng lặp với bất kì kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác. Các thông
tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên


Bùi Kim Ngọc


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết đầy đủ

STT

Chữ viết tắt

1

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

CHXHCN

2

Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT

3

Giáo sƣ. Tiến sĩ

4

Giáo viên


GV

5

Học sinh

HS

6

Kiến thức mới

KTM

7

Kiểm tra đánh giá

KTĐG

8

Nghiên cứu tài liệu mới

9

Phƣơng pháp dạy học

10


Sách bài tập

SBT

11

Sách giáo khoa

SGK

12

Sách giáo viên

SGV

13

Trung học phổ thông

14

Trắc nghiệm

15

Trắc nghiệm khách quan

16


Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

17

Thực nghiệm sƣ phạm

TNSP

18

Trắc nghiệm tự luận

TNTL

19

Trung ƣơng 2

TW2

GS.TS

NCTLM
PPDH

THPT
TN
TNKQ
TNKQNLC



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG ............................... 6
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong dạy học ................................. 6
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá ........................................................ 6
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá ....................................................... 6
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá..................................................... 7
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra đánh giá ....................... 9
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá ............... 9
1.1.6. Các hình thức kiểm tra, đánh giá cơ bản ....................................... 10
1.2. Mục tiêu dạy học .................................................................................... 11
1.2.1. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học ..................................... 11
1.2.2. Cách phát biểu mục tiêu ................................................................. 11
1.2.3. Phân biệt các mục tiêu nhận thức................................................... 12
1.3. Phƣơng pháp và kỹ thuật TNKQNLC ................................................. 13
1.3.1. Các hình thức TNKQ ...................................................................... 13



1.3.2. Tiến trình soạn thảo một bài TNKQNLC........................................ 15
1.3.3. Một số nguyên tắc soạn thảo những câu TNKQNLC ..................... 17
1.4. Cách trình bày và cách chấm điểm một bài TNKQNLC ................... 18
1.4.1. Cách trình bày bài TNKQNLC ....................................................... 18
1.4.2. Chuẩn bị cho học sinh .................................................................... 18
1.4.3. Công việc của giám thị ................................................................... 18
1.4.4. Chấm bài ......................................................................................... 19
1.4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm ................................................. 19
1.5. Phân tích câu hỏi .................................................................................... 20
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi ...................................................... 20
1.5.2. Phương pháp phân tích câu hỏi ...................................................... 20
1.5.3. Giải thích kết quả ............................................................................ 21
1.6. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm thông qua các chỉ sô thống kê .. 23
1.6.1. Độ khó của bài trắc nghiệm............................................................ 23
1.6.2. Độ lệch tiêu chuẩn .......................................................................... 23
1.6.3. Độ tin cậy ........................................................................................ 23
1.6.4. Sai số tiêu chuẩn đo lường.............................................................. 24
1.6.5. Độ giá trị ......................................................................................... 24
1.6.6. Đánh giá một bài trắc nghiệm ........................................................ 25
1.7. Thực trạng của việc sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQNLC trong dạy
học chƣơng “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT .................................. 25
1.8. Sử dụng câu hỏi TNKQ để xây dựng kiến thức mới .......................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .............................................................................. 27
CHƢƠNG II: SOẠN THẢO HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƢƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT
ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THPT ............................................................................ 28
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “Động học chất điểm” Vật lí 10
THPT .............................................................................................................. 28
2.1.1. Đặc điểm nội dung chương “Động học chất điểm” ....................... 28



2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Động học chất điểm” ............... 28
2.2. Nội dung về kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học ............. 29
2.2.1. Nội dung kiến thức .......................................................................... 29
2.2.2. Các kỹ năng cơ bản học sinh cần rèn luyện ................................... 30
2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh ........................................................ 31
2.4. Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chƣơng “Động học chất điểm” Vật lí 10 – THPT ...................................... 31
2.4.1. Bảng trọng số và bảng phân bố câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy . 32
2.4.2. Bảng ma trận hai chiều................................................................... 33
2.4.3. Hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương “Động học chất điểm” Vật lí
10 THPT ban cơ bản ................................................................................. 36
2.5. Quy trình sử dụng câu hỏi TNKQNLC trong dạy học bài mới......... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG II............................................................................. 58
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 59
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .............................. 59
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 59
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 59
3.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 59
3.4.1. Nội dung bài kiểm tra ..................................................................... 59
3.4.2. Trình bày bài trắc nghiệm .............................................................. 60
3.4.3. Tổ chức kiểm tra ............................................................................. 60
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 61
3.5.1. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 61
3.5.2. Đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm ........................................ 65
3.5.3. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt ....... 67
3.5.4. Đánh giá tổng quát bài trắc nghiệm ............................................... 75
3.5.5. Phân tích phương án nhiễu ............................................................. 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ........................................................................... 83



KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86


MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Động học chất điểm”. ............... 29
Hình 3.1. Đồ thị phân bố điểm theo 11 bậc. ................................................... 64
Hình 3.2. Đồ thị phân bố tần suất điểm theo 11 bậc. ...................................... 64


MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Điểm thô và điểm chuẩn (quy tròn – QT) 11 bậc của HS. ............. 61
Bảng 3.2. Tần số, tần suất điểm chuẩn (QT – 11 bậc) bài làm của HS. ......... 63
Bảng 3.3. Phân bố các loại điểm. .................................................................... 63
Bảng 3.4. Đánh giá mức độ đạt được kiến thức và kỹ năng của HS theo mục
tiêu. .................................................................................................................. 65
Bảng 3.5: Số HS chọn phương án A, B, C, D ở mỗi câu TN. ........................ 67
Bảng 3.6. Đánh giá câu TN thông qua chỉ số độ khó, độ phân biệt của 30 câu
TN. ................................................................................................................... 73


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
T sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI 1986 , Đại hội đã đưa đất
nước ta tiến hành công cuộc đ i mới toàn diện nh m mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công b ng, dân chủ, văn minh, đất nước ta đã không ng ng đ i

mới và phát triển. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng
Sản Việt Nam quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị
quyết T 2 Khóa VIII xác định “Muốn tiến hành c ng nghiệp hoá, hiện đại
hóa thắng l i phải phát triển mạnh giáo dục – đào tạo, phát hu nguồn lực
con người, ếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Bởi vậy, “GD
& ĐT là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và

hội phát triển giáo dục nh m

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dư ng nhân tài” Điều 35 Hiến pháp
nước CH HCN Việt Nam .
Trước những đòi hỏi của sự phát triển đất nước và thực trạng của nền
giáo dục, những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành đ i mới nền
giáo dục một cách toàn diện về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục,
phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Trong nhà trường, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà còn
là dạy như thế nào. Đ i mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có
tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Muốn đ i mới phương
pháp dạy học, trước hết phải đ i mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
T trước đến nay chúng ta đã vận dụng nhiều hình thức thi và kiểm tra
trong giáo dục. Các phương pháp kiểm tra đánh giá rất đa dạng, mỗi phương
pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, không có một phương pháp nào là
hoàn mĩ với mục tiêu giáo dục. Thực tiễn cho thấy dạy học không nên chỉ áp

1


dụng một hình thức thi, kiểm tra cho một môn học mà cần thiết phải tiến hành

kết hợp các hình thức thi, kiểm tra một cách tối ưu. Hiện nay có hai phương
pháp được sử dụng là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm tự luận là một phương pháp kiểm tra truyền thống có
những hạn chế như chỉ cho phép khảo sát một số ít kiến thức trong thời gian
nhất định, chấm điểm mất nhiều thời gian, thiếu khách quan, khó ngăn chặn
các hiện tượng tiêu cực, không sử dụng được các phương tiện kĩ thuật hiện
đại để chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Trong khi đó trắc nghiệm
khách quan có thể bao quát một phạm vi rộng của nội dung chương trình, có
tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người
chấm, sự phân bố điểm của các bài kiểm tra được trải trên một ph rộng, có
thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại để chấm bài và phân tích kết
quả kiểm tra.
Chính vì vậy mà Bộ GD & ĐT đã chủ trương sử dụng phương pháp
TNKQ vào một số kì thi Quốc gia quan trọng và sử dụng trong một phần
KTĐG HS ở các cấp học.
Tuy nhiên, việc xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
không hề đơn giản, cần có các nguyên tắc, quy trình cụ thể. Mặc dù hiện nay
có rất nhiều tài liệu tham khảo viết câu hỏi trắc nghiệm nhưng không phù hợp
vì hầu hết chúng không tuân thủ các quy tắc của việc xây dựng câu hỏi trắc
nghiệm. Nhiều câu hỏi với các phương án nhiễu không phản ánh được các tư
duy sai lầm khác nhau của học sinh.
Xuất phát t những nhận thức, suy nghĩ ở trên và qua thực tiễn giảng
dạy môn vật lí ở trường THPT tôi lựa chọn đề tài Xây dựng và sử dụng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “Động học
chất điểm” Vật lí 10 THPT làm khóa luận tốt nghiệp.

2


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQNLC trong dạy học
chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT để sử dụng vào các mục tiêu
khác nhau trong quá trình dạy học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chương “Động học chất
điểm” Vật lí 10 THPT thông qua hệ thống câu hỏi TNKQNLC.
- Quy trình xây dựng và quy trình sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQNLC của
chương “Động học chất điểm”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về phương pháp KTĐG.
- Nghiên cứu và xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC trong dạy và học
chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
- Nghiên cứu về quy trình dạy học.
- Thực nghiệm trên một số lớp ở trường THPT Trung Giã.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng được hệ thống câu hỏi TNKQNLC phù hợp
với mục tiêu dạy học và nội dung kiến thức chương “Động học chất điểm”
SGK 10 THPT thì có thể đánh giá một cách chính xác, khách quan kết quả
học tập của HS trong chương này, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học vật
lí ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQNLC.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lí 10 THPT nói chung và chương
“Động học chất điểm” nói riêng. Trên cơ sở đó xác định trình độ của mục tiêu
nhận thức với t ng kiến thức mà HS cần đạt được.

3



- Nghiên cứu điều tra các sai lầm mà HS hay mắc phải khi học chương “Động
học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
- Vận dụng cơ sở lí luận xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC cho chương
“Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của hệ thống
câu hỏi đã soạn thảo và việc học tập của HS nh m nâng cao chất lượng dạy
học.
- Xây dựng quy trình sử dụng câu hỏi TNKQNLC trong dạy học một số bài
trong chương “Động học chất điểm”.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học vật lí ở trường THPT, các tài liệu về
KTĐG.
- Nghiên cứu chương trình SGK, SBT, SGV, công trình nghiên cứu có liên
quan. T đó phân tích, t ng hợp, vận dụng để xây dựng cơ sở lí luận của đề
tài và hệ thống bài tập chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
- Phương pháp điều tra.
- Thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
- Làm tài liệu tham khảo về đánh giá trong bộ môn vật lí ở trường THPT.
- Bộ câu hỏi TNKQNLC có thể xem như là một hệ thống bài tập mà thông
qua đó người học có thể tự kiểm tra, đánh giá được kết quả học tập của mình.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về kiểm tra đánh giá trong dạy học ở
trường ph thông.

4



Chƣơng 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong dạy học
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
Đánh giá được hiểu là sự theo dõi tác động của người kiểm tra đối với
người học nh m thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. Theo
J.M.Deketle: “Đánh giá có nghĩa là em ét mức độ phù h p của tập h p
thông tin thu thập đư c với một tập h p các tiêu chí thích h p của mục tiêu
ác định nh m đưa ra qu ết định nào đó” [6].
Theo GS.TS Phạm Hữu Tòng: “Kiểm tra là sự theo dõi, tác động của
người kiểm tra đối với người học nh m thu đư c những thông tin cần thiết để
đánh giá”. Như vậy, kiểm tra là nh m theo dõi, thu thập số liệu, chứng cứ để
đánh giá kết quả học tập, nh m củng cố, tăng cường việc học tập và phát triển
tư duy của HS [7].
Kiểm tra và đánh giá là hai công việc có nội dung khác nhau nhưng liên
quan mật thiết với nhau vì đều nh m miêu tả và tập hợp các b ng chứng về
kết quả học tập của HS. Kiểm tra là phương tiện để đánh giá, muốn đánh giá
thì phải tiến hành kiểm tra.
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá [7]
Tùy theo đối tượng cụ thể mà KTĐG hướng vào các mục đích khác
nhau.
- Đối với HS:

+ Xác định năng lực và trình độ của HS để phân loại, tuyển chọn và
hướng học cho HS đánh giá đầu vào).
+

ác định kết quả học tập của HS theo mục tiêu chương trình môn

học.

6


+ Thúc đẩy, động viên HS cố gắng khắc phục những thiếu sót, phát huy
năng lực của mình để học tập đạt kết quả tốt hơn.
+ Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của HS theo mục tiêu
giáo dục đánh giá đầu ra).
- Đối với GV:
+ Cung cấp thông tin về đặc điểm tâm, sinh lí và trình độ học tập của
HS.
+ Cung cấp thông tin cụ thể về tình hình học tập của HS, làm cơ sở cho
việc cải tiến nội dung và PPDH nh m nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng
dạy.
- Đối với cán bộ quản lí và nghiên cứu giáo dục:
+ Cung cấp thông tin, làm cơ sở cho việc cải tiến mọi hoạt động của
giáo dục t phát triển chương trình, biên soạn SGK đến đào tạo, bồi dưỡng
GV, xây dựng cơ sở vật chất, quản lí nhà trường…
+ Cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá các cơ sở giáo dục.
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá [5]
GS.TS Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy
học: Chức năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
- Chức năng sư phạm: KTĐG thể hiện ở tác dụng có ích cho bản thân

HS được kiểm tra cũng như chất lượng dạy của GV trong việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục. Qua đó làm sáng tỏ thực trạng, định hướng và điều chỉnh
hoạt động dạy và học.
- Chức năng xã hội: Công khai hóa kết quả học tập của mỗi HS trong
tập thể lớp, trường, thông báo kết quả học tập, giảng dạy trước phụ huynh HS,
trước các cấp quản lý giáo dục.

7


- Chức năng khoa học: Nhận định chính xác về một mặt nào đó trong
thực trạng dạy và học, về tính hiệu quả của việc thực hiện một cách sáng kiến
hay một cải tiến nào đó trong hoạt động dạy và học.
Theo GS.TS Phạm Hữu Tòng, dạy học ở ph thông chủ yếu quan tâm
đến chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành ba chức năng: Chức năng chẩn
đoán; chức năng chỉ đạo, định hướng hoạt động học; chức năng xác nhận
thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
+ Chức năng chẩn đoán:
Các bài kiểm tra có thể sử dụng như một phương tiện để thu thập thông
tin cần thiết cho việc xác định hoặc cải tiến nội dung, mục tiêu và PPDH. Nhờ
việc xem xét kết quả KTĐG kiến thức mà người dạy biết rõ trình độ xuất phát
của người học, t đó điều chỉnh nội dung và PPDH cho phù hợp, cho phép đề
xuất định hướng b khuyết những sai sót, phát huy kết quả trong cải tiến hoạt
động dạy học đối với những phần kiến thức đã giảng dạy.
+ Chức năng định hướng hoạt động học:
Nếu GV thường xuyên kiểm tra việc học của HS b ng các bài kiểm tra
được soạn thảo một cách công phu có thể được xem như một cách diễn đạt
mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kỹ năng nhất định. Nó có tác
dụng định hướng hoạt động học tập tích cực, tự chủ của HS. Việc xem xét
thảo luận về các câu hỏi TN được t chức một cách khoa học, đúng lúc có thể

xem như một PPDH tích cực giúp cho người học chiếm lĩnh được kiến thức
một cách tích cực, sâu sắc và vững chắc. Đồng thời có thể giúp cho người dạy
kịp thời b sung, điểu chỉnh hoạt động dạy có hiệu quả.
+ Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học:
Với chức năng này đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài kiểm tra TN
và các tiêu chí đánh giá căn cứ theo các mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định

8


cho t ng kiến thức kĩ năng. Các bài kiểm tra TN như vậy có thể được sử dụng
để nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả của PPDH.
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra đánh giá [5]
1.1.4.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá
- Phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của HS so với
yêu cầu chương trình quy định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định.
- T chức thi phải nghiêm minh.
Để đảm bảo tính khách quan trong KTĐG t khâu ra đề, t chức thi tới
khâu cho điểm; xu hướng chung là tùy theo đặc trưng môn học mà lựa chọn
hình thức thi thích hợp.
1.1.4.2. Đảm bảo tính toàn diện
Trong quá trình KTĐG kết quả học tập của HS phải chú ý đánh giá cả
số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.
1.1.4.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
- Cần kiểm tra, đánh giá HS liên tục, thường xuyên trong mỗi tiết học,
sau mỗi phần kiến thức, mỗi chương và học kì.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính logic và hệ thống.
1.1.4.4. Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi t dễ đến khó, t cụ thể đến tr u tượng.

- Trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong học
tập của HS.
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá [5]
Để đảm bảo tính khoa học của việc KTĐG kiến thức, kĩ năng thì việc
đó phải được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ như sau:
- ác định rõ mục đích KTĐG.

9


-

ác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức, kĩ năng cần KTĐG, các tiêu

chí cụ thể của mục tiêu dạy học với t ng đơn vị kiến thức, kĩ năng để làm căn
cứ đối chiếu các thông tin cần thu và sẽ thu được trong kiểm tra.
-

ác định rõ hình thức kiểm tra phù hợp với đặc điểm của nội dung kiến

thức, kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích kiểm tra.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài TN cho phép thu lượm
các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin, xem xét kết quả và kết luận đánh
giá.
1.1.6. Các hình thức kiểm tra, đánh giá cơ bản [6]
Trong đề tài này ta chỉ đi sâu nghiên cứu hai loại trắc nghiệm: Trắc
nghiệm tự luận (TNTL) và trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
* Trắc nghiệm tự luận: Là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết
đầy đủ các câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình.

- Ưu điểm:
+ Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy luận, phân
tích, t ng hợp dữ kiện theo lời lẽ riêng của mình.
+ Có thể thấy được quá trình tư duy của HS để đi đến đáp án.
+ Soạn đề dễ và mất ít thời gian.
- Nhược điểm:
+ Thiếu tính toàn diện và hệ thống, thiếu tính khách quan.
+ Việc chấm bài khó khăn, mất nhiều thời gian.
+ Không thể sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại để chấm bài cũng
như phân tích kết quả kiểm tra.
* Trắc nghiệm khách quan: Là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả
lời đã có sẵn hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu
ngắn và chỉ có duy nhất một cách viết đúng.

10


- Ưu điểm:
+ Có thể bao quát một phạm vi rộng của nội dung chương trình.
+ Tiêu chí đánh giá đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của người chấm.
+ Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra được trải trên một ph rộng.
+ Sử dụng được các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong việc chấm điểm
và phân tích kết quả kiểm tra.
- Nhược điểm:
+ Không đánh giá được năng lực diễn đạt và quá trình suy nghĩ của HS
khi trả lời một câu hỏi hoặc giải đáp một bài tập.
+ Việc biên soạn đề kiểm tra rất khó và mất nhiều thời gian.
1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học [5]

- Có được phương hướng, tiêu chí quyết định về nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học.
- Có được ý tưởng rõ ràng về nội dung cần KTĐG khi kết thúc môn học hay
trong quá trình giảng dạy t ng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là gì?
Điều này giúp họ tự t chức công việc học tập của mình.
- Có được ý tưởng rõ ràng về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của GV.
1.2.2. Cách phát biểu mục tiêu [5]
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể.
- Phải đạt tới được trong khóa học hay đơn vị học tập.
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà người
học sẽ có được khi họ đã đạt đến mục tiêu.

11


- Phải đo lường được.
- Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học tập.
1.2.3. Phân biệt các mục tiêu nhận thức [6]
Benjamin Bloom đã xây dựng các cấp độ mục tiêu giáo dục, thường
được gọi là thang đo Bloom. Trong đó ở lĩnh vực nhận thức chia thành sáu
mức độ tư duy được sắp xếp t đơn giản nhất đến phức tạp nhất: Nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, phân tích, t ng hợp, đánh giá.Với các bài ở trong SGK
chuẩn, mức độ nắm vững kiến thức chỉ giới hạn ở ba cấp độ đầu tiên.
1.2.3.1. Nhận biết (Knowledge)
Đây là mức độ thấp nhất trong các mức độ tư duy của lĩnh vực nhận
thức, thể hiện ở khả năng nhận ra được, nhớ lại được, phát biểu lại được đúng
sự trình bày kiến thức đã có. Giải đáp được câu hỏi thuộc dạng “A là gì? Thế

nào? Thực hiện A như thế nào?”.
1.2.3.2. Thông hiểu (Comprehension)
Mức độ này thể hiện ở khả năng giải thích, minh họa được nghĩa của
kiến thức, áp dụng được kiến thức đã nhớ lại hoặc đã được gợi ra để giải
quyết những tình huống tương tự với tình huống đã biết, giải đáp được câu
hỏi thuộc dạng “A giúp giải quyết
giải quyết vấn đề

như thế nào?” (Kiến thức A giúp bạn

như thế nào?).

1.2.3.3. Vận dụng (Application)
Mức độ này thể hiện ở khả năng lựa chọn, áp dụng tri thức trong tình
huống có biến đ i so với tình huống đã biết, nhận ra r ng có thể giải quyết
tình huống đã cho b ng cách vận dụng phối hợp các cách giải quyết các tình
huống theo các mẫu đã biết, giải đáp được câu hỏi thuộc dạng: “Các kiến thức
A nào giúp giải quyết vấn đề X và giải quyết như thế nào?”.

12


1.3. Phƣơng pháp và kỹ thuật TNKQNLC
1.3.1. Các hình thức TNKQ [5, 6]
1.3.1.1. Trắc nghiệm đúng – sai
Loại câu này được trình bày dưới dạng một phát biểu và HS phải trả lời
b ng cách chọn đúng Đ hay sai S .
- Ưu điểm: Đưa ra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn, dễ biên
soạn.
- Nhược điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò nên khó có thể xác

định sai lầm chủ yếu của HS khi học một kiến thức cụ thể, độ tin cậy thấp.
- Phạm vi sử dụng: Thích hợp cho kiểm tra vấn đáp nhanh. Thường sử
dụng khi không tìm được đủ phương án cho câu nhiều lựa chọn.
1.3.1.2. Trắc nghiệm ghép đ i
Loại câu này được trình bày thành hai dãy: Dãy bên trái là phần dẫn,
trình bày những nội dung muốn kiểm tra, dãy bên phải là phần trả lời trình
bày các nội dung phù hợp với nội dung phần dẫn. Nhiệm vụ của HS khi làm
bài là ghép chúng lại một cách thích hợp. Để tránh sự đoán mò của HS, khi
soạn đề nên để số câu lựa chọn ở hai dãy không b ng nhau.
- Ưu điểm: Các câu ghép đôi dễ viết, dễ dùng; có thể kiểm tra nhiều nội
dung trong thời gian ngắn và chiếm ít chỗ trang giấy kiểm tra.
- Nhược điểm: Dễ trả lời thông qua việc loại tr , khó đánh giá được
mức độ tư duy ở trình độ cao. HS mất nhiều thời gian làm bài vì mỗi câu hỏi
phải đọc lại toàn bộ những câu lựa chọn, có cả những câu rõ ràng là không
thích hợp.
- Phạm vi sử dụng: Thích hợp với việc kiểm tra kiến thức cơ bản sau
khi học xong một chương, một chủ đề.
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết

13


Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn,
hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà HS
phải điền vào một t hay một cụm t .
- Ưu điểm: Dễ soạn đề và HS có cơ hội trình bày những câu trả lời khác
thường, phát huy óc sáng kiến, suy luận và khảo sát được khả năng luyện trí
nhớ. HS mất cơ hội đoán mò, có độ tin cậy cao hơn.
- Nhược điểm: Cách chấm điểm không dễ dàng, mất nhiều thời gian,
thiếu yếu tố khách quan khi chấm điểm. Phạm vi các vấn đề khảo sát hẹp và

không có khả năng kiểm tra phát hiện sai lầm của HS.
- Phạm vi sử dụng: Thích hợp cho các môn ngoại ngữ, xã hội, nhân
văn.
1.3.1.4. Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Dạng TNKQNLC là dạng TN được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Đây
là loại câu hỏi mà chúng tôi sử dụng trong chương sau của khóa luận.
Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: Phần gốc, phần lựa
chọn.
- Phần gốc: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng chưa hoàn tất). Yêu
cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, b ng cách đặt vấn đề hay đưa ra một ý
tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể hiểu rõ câu hỏi ấy muốn đòi hỏi
điều gì, t đó có thể lựa chọn câu trả lời thích hợp.
- Phần lựa chọn: Gồm có nhiều giải pháp có thể lựa chọn, trong đó có
một lựa chọn được dự định là đúng hay đúng nhất, còn những lựa chọn còn lại
là những “mồi nhử”. Điều quan trọng là làm sao cho những “mồi nhử” ấy đều
hấp dẫn ngang nhau đối với những HS chưa học kĩ hay chưa hiểu kĩ bài học.
Trong đề tài này, tôi chọn TNKQ 4 lựa chọn vì theo tôi nếu ít lựa chọn
hơn thì không bao quát được sai lầm của HS, nhiều lựa chọn hơn thì có những
mồi thiếu căn cứ.

14


×