Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

KỶ YẾU HỘI THẢO PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.78 MB, 112 trang )

KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
MÔN PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC
TP. HCM, tháng 5 năm 2017.

Thành viên của HEDU

7


BAN BIÊN TẬP
ThS. Đỗ Văn Bình – Trưởng ban
TS. Phạm Quốc Hưng – Phó ban
ThS. Trần Thị Lợi – Thành viên

THIẾT KẾ
ThS. Phạm Thị Giang Thùy
CN. Nguyễn Thị Thùy Dung

Trường Đại Học Văn Hiến
Khoa Giáo Dục Đại Cương
613 Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 3832 0333 – số nội bộ 107


LỜI NÓI ĐẦU
Học phần Phương Pháp Học Đại Học (Study skills in higher education - PPHĐH) là
một học phần bắt buộc đối với sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Văn Hiến.


Do đó, học phần PPHĐH được bố trí giảng dạy chính khóa tại Trường theo chương trình
đào tạo định hướng ứng dụng.
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức - kỹ năng cơ bản về phương pháp học
tập ở bậc Đại học - Cao đẳng: Kỹ năng nghe giảng và ghi chép bài trong lớp; Kỹ năng tìm
và tham khảo tài liệu; Luật bản quyền; Kỹ năng thảo luận và thuyết trình; Cách thiết lập mục
tiêu và kế hoạch học tập; Quản lý thời gian khoa học; Cách sử dụng các phương pháp phân
tích vấn đề, sự kiện; Sử dụng sơ đồ tư duy và phương pháp dự án trong học tập; Có hiểu biết
cơ bản về nghiên cứu khoa học và cách xây dựng một đề cương nghiên cứu khoa học. Ngoài
ra, học phần được bắt đầu bằng các seminars nhằm giúp cho sinh viên nhận ra những thay
đổi trong môi trường sống, môi trường học tập, thay đổi về cách dạy và học theo tín chỉ ở
bậc cao đẳng hoặc đại học. Trước những thay đổi đó, sinh viên cùng giảng viên bàn thảo đề
ra những cách thích ứng với môi trường sống và học tập mới. Đồng thời, qua giảng dạy, các
giảng viên còn được yêu cầu chú trọng giúp sinh viên rèn luyện thêm tinh thần chủ động tự
học tập, tự tin trong giao tiếp, rèn luyện nhân cách thông qua tham gia các hoạt động Đoàn,
Hội, Câu lạc bộ, các phong trào do Trường tổ chức.
Mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy nêu trên đã được tập thể Khoa Giáo dục
Đại cương nỗ lực biên soạn, chỉnh sửa và tập huấn trong gần 3 tháng. Và học phần PPHĐH
đã được 09 giảng viên giảng dạy cho gần 29 lớp sinh viên trong học kỳ I, năm học 20162017 vừa qua.
Việc giảng dạy đã được được Phòng Quản lý Đào tạo tổ chức khảo sát ý kiến đánh giá
của sinh viên. Kết quả cho thấy đại bộ phận sinh viên đều đánh giá tốt cà về nội dung lẫn
phương pháp, kỹ năng giảng dạy của giảng viên. Cùng với đánh giá này, khi chấm bài tiểu
luận cuối học phần, các giảng viên cũng tỏ ra phấn khởi chia sẻ với nhau là đa số sinh viên
làm bài tốt, tác phong học tập và quan hệ với bạn học và giảng viên cũng đã thể hiện sự
tiến bộ thấy rõ.
Tuy vậy, qua quá trình giảng dạy một số giàng viên cũng phát hiện ra vài nội dung cần bổ
sung, chỉnh sửa. Thật sự, khi tham khảo giáo trình môn PPHĐH của một số trường Đại học
– Cao đẳng khác, BCN Khoa GDĐC nhận thấy nội dung học phần do Khoa biên soạn có
nhiều phần hoàn toàn mới, do vậy cần tham khảo thêm ý kiến của nhiều giảng viên, chuyên
gia, đồng thời tạo cơ hội trao đổi, chia sẻ, học tập thêm về phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên...; nhằm mục đích đó Khoa mạnh dạn tổ chức

Hội thảo Phương pháp học đại học.
BCN Khoa GDĐC và BTC Hội thảo rất hoan nghênh và trân trọng cảm ơn 18 Thầy/Cô
là giảng viên, chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn Phương pháp học đại
học từ các Khoa KHXH và NV, Khoa Kinh Tế, Phòng QLKH của trường Đại học Văn Hiến,

1


Trường Đại học Đồng Nai và giảng viên Khoa GDĐC đã tích cực viết tham luận cho hội thảo.
Rất mong Hội thảo và Kỷ yếu này sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong việc giảng dạy môn Phương Pháp Học Đại Học cho sinh viên.
Trong quá trình biên tập Kỷ yếu, dù rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh được khỏi
những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của quí Thầy/Cô,
Chuyên gia qua địa chỉ email: Điện thoại (08)38320333/107
Trân trọng cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh,ngày 10 tháng 4 năm 2017
Ban Biên tập

2


MỤC LỤC
ThS. Đỗ Văn Bình
Vài ý kiến về nội dung môn Phương pháp học đại học

4

TS. Đoàn Trọng Thiều
Nâng cao chất lượng đào tạo môn Phương pháp học đại học


13

ThS. Trần Thị Lợi
Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên

17

ThS. Phạm Thị Hồng Thái
Làm thế nào để đạt hiệu quả trong phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ?

24

ThS. Lê Thị Ngọc Thúy
Đổi mới hoạt động tổ chức, kiểm tra và đánh giá kết quả điểm quá trình của sinh viên

29

ThS. Nguyễn Thị Bích Thủy
Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm nhất trường đại học Văn Hiến36
ThS. Nguyễn Thị Nhung
Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn phương pháp học đại học

42

Ths. Nguyễn A Say
Áp dụng phương pháp dạy học dựa vào dự án (Project Based Learning) trong học phần
phương pháp học đại học
48
Ths. Lưu Hoàng Giang
Phương pháp tình huống trong việc giảng dạy sinh viên khối ngành kinh doanh - kinh tế 53

ThS. Bùi Huỳnh Tuấn
Áp dụng phương pháp trực quan vào giảng dạy môn Phương pháp học đại học

56

TS. GVC Nguyễn Hữu Vượng
Bàn về đổi mới phương pháp dạy và học ở đại học

61

Ths. Đoàn Thị Huế
Cần làm gì để có phương pháp học đại học hiệu quả?

66

Ths. Đoàn Thị Nhẹ
Một vài chia sẻ trong quá trình dạy và học ở đại học

74

Ths. Cao Thị Thanh Trúc
Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học

79

ThS. Huỳnh Văn Giàu
Mấy suy nghĩ về phương pháp dạy và học đại học hiện nay

82


TS. Phạm Quốc Hưng
Phát huy hiệu quả việc quản lý thời gian của sinh viên trong môi trường học đại học

88

Ths. Nguyễn Thị Túy
Một số biện pháp nâng cao kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trong các trường cao đẳng,
đại học ở Việt Nam hiện nay
94
ThS. Nguyễn Thị Hồng
Đạo văn và vấn đề đạo đức của người làm khoa học

101

3


“Vài ý kiến về nội dung môn Phương pháp học đại học”

VÀI Ý KIẾN VỀ NỘI DUNG
MÔN PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC
ThS. Đỗ Văn Bình1
TÓM TẮT
Thực hiện chủ trương cải tiến chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng; tất cả
các chương trình đào tạo, đề cương, bài giảng các môn học của trường Đại học Văn Hiến
đều đã được tất cả các Khoa, ngành tổ chức lấy ý kiến người học, người sử dụng sinh viên
tốt nghiệp, các nhà chuyên môn,...tổ chức biên soạn lại trong năm 2016 và đã hoàn tất vào
Quý I/2017. Riêng Khoa Giáo dục Đại cương (GDĐC) phụ trách biên soạn đề cương, bài
giảng các môn đại cương và một số môn cơ sở ngành. Đặc biệt, Nhà trường đã quyết định
đưa thêm nhiều môn đại cương hoàn toàn mới so với trước đây vào phần đại cương, trong

đó có môn Phương pháp học đại học. Khoa GDĐC đã nỗ lực tổ chức biên soạn đề cương,
bài giảng, tập huấn giảng viên và tổ chức giảng dạy học phần này cho sinh viên năm 1 ngay
trong học kỳ I (NH 2016-2017). Là một thành viên trong nhóm biên soạn và giảng dạy môn
học này tác giả có cái nhìn so sánh nội dung của học phần này với vài tài liệu liên quan
khác để có nhận xét; đồng thời đề xuất một số ý kiến bổ sung, chỉnh sửa cho bài giảng môn
học này do Khoa GDĐC Đại học Văn Hiến biên soạn.
Từ khóa: Phương pháp học đại học (PPHĐH); Cải tiến chương trình đào tạo;
Định hướng ứng dụng.
1. Đặt vấn đề
Đề án “Cải tiến chương trình đào tạo” năm 2016 của trường Đại học Văn Hiến có mục
tiêu: Cải tiến tất cả các chương trình đào tạo trình độ đại học, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo tại Đại học Văn Hiến; nhằm tạo điều kiện để xây dựng và phát triển một số ngành
đào tạo chất lượng, tiếp cận với chuẩn khu vực và đẳng cấp quốc tế; phấn đấu đến năm 2020
có một số chương trình của Đại học Văn Hiến được kiểm định chất lượng bởi những tổ chức
uy tín trong khu vực và trên thế giới.
Theo đề án trên và chức năng của Khoa Giáo dục Đại cương (GDĐC), Khoa không cải tiến
chương trình đào tạo mà chỉ làm nhiệm vụ cải tiến đề cương các môn học do khoa phụ trách
trước đây và biên soạn đề cương các môn học mới theo định hướng ứng dụng và được trường
phê duyệt.
Theo đề án này, đến nay Khoa GDĐC phụ trách tổ chức giảng dạy 35 học phần (HP).
Trong đó có 6 HP hoàn toàn mới. Ngoài ra, so với trước đây (2013-2015), Khoa GDĐC

1

Trưởng Khoa GDĐC Trường ĐH Văn Hiến

4


“Vài ý kiến về nội dung môn “phương pháp học đại học”


được phân công phụ trách thêm 21 HP mới 2, Khoa cũng đã triển khai giảng dạy các học
phần này kể từ từ Học kỳ I, năm học 2016-2017.
Riêng trong tham luận này tôi trình bày về nội dung môn “Phương pháp học đại học”
(PPHĐH) dưới hình thức xem xét sự giống, khác nhau về các nội dung của môn học này tại
trường Đại học Văn Hiến với vài tài liệu tham khảo khác. Tác giả làm điều này với mong
muốn nhận được sự góp ý, tư vấn thêm của quý đại biểu về các nội dung tương đối khác
giữa các tài liệu nhằm giúp sinh viên Văn Hiến có được một tài liệu học tập cập nhật hiệu
quả, phù hợp với bối cảnh xã hội và theo mục tiêu đào tạo theo định hướng ứng dụng. Tác
giả bài viết hoàn toàn không có ý định đánh giá.
2. Nội dung môn Phương pháp học đại học
Dưới đây là bản tóm tắt nội dung chính của 3 tài liệu (TL):
1. PPHĐH của Nguyễn
Thanh Long, Lý Thị
Minh Châu, Nguyễn
Khánh Trung

2. Phương Pháp Học Tập
Hiệu Quả của Đỗ LinhLê Vân

3. PPHĐH của Nhóm GV
ĐH Văn Hiến

Gồm 9 bài:

Gồm 3 phần: Phần 1 có 4 Gồm 9 bài:
chương; Phần 2 có 5 chương
và Phần 3 có 2 chương

1. Quản lý áp lực:


1. Phần I: Đối tượng, mục
tiêu của sách; Vai trò người
học; Các phương pháp (PP
phân tích, tổng hợp; PP lịch
sử, logic; PP diễn dịch-quy
nạp; PP hệ thống và cấu
trúc; PP hộp đen; PP song
song; PP sáng tạo; PP
khách quan hóa...)

Học cách thư giãn; Quý trọng
bản thân; Kiểm soát cuộc
sống; thực hiện những thói
quen lành mạnh; Ngủ, Ăn
uống; Luyện tập thể dục thể
thao. Giảm những nhân tố
gây áp lực: Sử dụng thời
gian, thức ngủ, không chần
chừ trì hoãn.

1. Giới thiệu môn học và tổ
chức seminar về
Những thay đổi và thách thức
ở môi trường đại học: PP học
tập; Giảng dạy, Kiểm tra &
Đánh giá; Thách thức, cơ hội
và cách thích nghi ở môi
trường đại học; Bí quyết
thành công.


2. Các kỹ năng tự học tập,
Tìm kiếm, tiết kiệm, nghỉ - Các kỹ năng: nghe, nói, tự nghiên cứu:
ngơi, thay đổi thói quen, ghi thuyết trình, thảo luận Thiết lập mục tiêu học tập;
nhanh; sử dụng thời khóa nhóm, đọc, viết, ghi chép, Xây dựng kế hoạch học tập;
2. Quản lý thời gian:

2

Xem chi tiết các HP ở phụ lục

2. Phần II:

5


“Vài ý kiến về nội dung môn Phương pháp học đại học”

1. PPHĐH của Nguyễn
2. Phương Pháp Học Tập
Thanh Long, Lý Thị
Hiệu Quả của Đỗ LinhMinh Châu, Nguyễn
Lê Vân
Khánh Trung
biểu; Lập kế hoạch thời gian sử dụng ngoại ngữ;
hiệu quả...
- Các khả năng: chú ý, tập
trung, ghi nhớ, sáng tạo, tổ
chứcc công việc, lập KH,
quản lý thời gian;


3. PPHĐH của Nhóm GV
ĐH Văn Hiến

Lựa chọn và tra cứu tài
liệu; Quản lý thời gian;
Đánh giá quá trình tự học,
tự nghiên cứu.

- Các công cụ hỗ trợ: thư 3. Những kỹ năng tương tác:
Khái niệm; Loại bỏ các yếu tố viện, máy tính; internet, ti Kỹ năng làm việc theo nhóm;
ảnh hưởng: Địa điểm, ánh sáng, vi và radio, máy ghi âm, Kỹ năng thuyết trình
tiếng ồn. Sử dụng TLTK, đặt ra sách học, báo tạp chí;
- Các yếu tố phụ trợ: nghỉ
mục tiêu học tập...
ngơi thư dãn, dinh dưỡng, 4. Kỹ năng sử dụng CNTT
4. Phương pháp ghi nhớ:
môi trường;
để phục vụ học tập:
Các lý thuyết; Các phương
Các
đức
tính,
thói
quen
SV
Kỹ năng khai thác thông tin
pháp ghi nhớ: Lý do, chú ý,
hiểu, nắm ý chính, cách tổng cần rèn luyện: Kiên trì theo trên mạng; Kỹ năng sử dụng
hợp, rèn luyện, củng cố đuổi mục tiêu, Nhanh nhẹn - thư điện tử; Kỹ năng thiết kế

quyết đoán - dám chịu trách slide trong trình chiếu
thông tin
nhiệm, Kỹ luật, Chăm chỉ - Power Point.
chuyên cần - nhẫn nại,
Khiêm tốn - cầu thị.
3. Phương pháp tập trung:

5. Phương pháp ghi chú:

5. Phương pháp tiếp cận
Giá trị của việc ghi chú; Sử - Bàn về hiệu quả: Xác định cho nhóm ngành:
dụng PP Cornell, Ghi có hiệu quả theo thời gian;
Phương pháp khảo sát;
hiệu quả.
- Các tiêu chí ảnh hưởng Phương pháp phân tích; PP
đến hiệu quả: Động cơ học tổng hợp; PP chứng minh; PP
tập, PP học tập, Phương thực nghiệm.
6. Cách ghi bài:
Ghi những điểm quan trọng
của bài giảng: Dựa trên
những gì đã biết; Học tích
cực; Chú ý đến những dấu
hiệu; Cấu trúc; Theo dõi

6

3. Phần III:

tiện học tập, Môi trường
học tập, Mục đích học tập, 6. Một số phương pháp

Các cách đánh giá học tập;
nâng cao hiệu quả học tập:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến PP sơ đồ tư duy; PP dự án
hiệu quả; Các phương án để
học tập hiệu quả: Học ở
lớp; Học ở nhà; Những


“Vài ý kiến về nội dung môn “phương pháp học đại học”

1. PPHĐH của Nguyễn
Thanh Long, Lý Thị
Minh Châu, Nguyễn
Khánh Trung
những ý chính.

7. Học từ sách giáo khoa:
Biết ý chính; Tóm tắt thông
tin; Đưa ra câu hỏi; Kiểm
nghiệm việc đọc hiểu

8. Học từ bài giảng:
Chuẩn bị bài trước khi đến
lớp; Tinh thần thái độ và cách
ghi chép trong buổi học và
sau buổi học.

9. Làm bài kiểm tra viết
Đọc kỹ đề; Sắp xếp thời gian;
Trả lời câu dễ trước; Tập trung

vào ý chính; Lập dàn ý; Dùng
minh chứng, minh họa...

2. Phương Pháp Học Tập
Hiệu Quả của Đỗ LinhLê Vân
nguyên nhân cản trở việc
học và cách khắc phục;
Hứng thú và cách tạo ra
hứng thú học tập; ...

3. PPHĐH của Nhóm GV
ĐH Văn Hiến

7. Đạo văn và vấn đề đạo đức
của người làm khoa học: Đạo
văn; Công ước Berne và Luật
sở hữu trí tuệ của Việt Nam;
Cách trích dẫn để không vi
phạm bản quyền
8. Những vấn đề chung về
NCKH: Khái niệm; Các đặc
điểm của NCKH; Phân loại
NCKH; Các biến số; Sự đo
lường; Tính giá trị và độ tin cậy;
PP chọn mẫu; Cách tiếp cận
khảo sát; PP thu thập dữ liệu
9. Quy trình thực hiện đề
tài NCKH: Quy trình chung.
Giới thiệu về từng bước của
quy trình: Chọn đề tài NC;

Đề cương NCKH; Cách xây
dựng từng đề mục trong 1 đề
cương NCKH.

Ba tài liệu có nhiều nội dung hoàn toàn khác biệt nhau, chỉ có 1 nội dung giống nhau là
đề cập đến việc lập kế hoạch, thời khóa biểu học tập và quản lý thời gian.
- TL 1: Nêu các yếu tố liên quan đến sinh hoạt của con người bình thường có ảnh
hưởng đến việc tập trung học tập của sinh viên; cách tập trung ghi nhớ, ghi chép, học
từ sách, từ bài giảng và cách làm bài kiểm tra.

7


“Vài ý kiến về nội dung môn Phương pháp học đại học”

- TL 2: Chú trọng đến các phương pháp phân tích sự kiện (cũ và mới), các kỹ năng, khả
năng, phương tiện và những đức tính, thói quen sinh viên cần có để học tập tốt.
- TL 3: Chú trọng vào việc trang bị cho sinh viên những kiến thức-kỹ năng sát thực hơn
với bối cảnh học tập hiện nay: Biết về cách dạy và học ở đại học hiện nay (theo tín
chỉ), các thách thức và ứng phó do thay đổi môi trường sống (từ vùng quê lên thành
phố trọ học), các kỹ năng tham khảo, lựa chọn tài liệu trên mạng, thư viện; một số
phương pháp phân tích sự kiện, ghi chép, lập KH học tập, vấn đề về luật bản quyền và
một số kiến thức cơ bản về NCKH.
Nội dung tài liệu 1 và 2 phong phú, có cơ sở khoa học nhưng không có nhiều ý tưởng độc
đáo và chưa đáp ứng nhu cầu học theo phương thức tín chỉ, học trong bối cảnh công nghệ
thông tin phát triển nhanh.
Nội dung tài liệu 3 sát hợp hơn với bối cảnh thay đổi môi trường sống, phương pháp dạy
và học theo phương thức tín chỉ và học trong bối cảnh CNTT phát triển nhanh.
3. Việc biên soạn bài giảng và tập huấn giảng viên
Tháng 5/2016 Trường chính thức có quyết định về việc thêm các môn học mới và giao

cho Khoa GDĐC tổ chức biên soạn đề cương, bài giảng để dạy cho sinh viên trong năm học
2016-2017. Môn PPHĐH là môn bắt buộc mọi sinh viên phải học trong HK1(bắt đầu từ
tháng 9/2016 với 29 lớp). Vì vậy Khoa GDĐC phải khẩn trương chuẩn bị đề cương, bài
giảng với nội dung cải tiến theo chủ trương của đề án Cải tiến CTĐT. Khoa GDĐC đã tổ
chức thực hiện như sau:
- Lựa chọn GV có kinh nghiệm giảng dạy và chuyên môn gần với môn học để phân công
soạn 9 bài của môn học này (Bắt đầu vào cuối tháng 5/2016: Có 9 GVCH (ThS) được
chọn; Gồm: 3 Xã Hội Học, 3 Văn học, 2 Văn hóa học và 1 Quản Trị Kinh Doanh).
- Cuối tháng 7 đến giữa tháng 8/2016 Khoa đã tổ chức 5 buổi trình bày các bài giảng
(dưới dạng Power Point) để tập thể GV đặt câu hỏi, góp ý điều chỉnh, bổ sung bài
giảng, thống nhất cách chấm điểm quá trình, thi cuối môn học...
- Đến cuối tháng 8/2016 bài giảng môn PPHĐH đã được hoàn chỉnh và và gởi cho tất cả
GV được phân công dạy. Dự kiến cuối năm học Nhóm GV sẽ họp góp ý bổ sung, hoàn
chỉnh thêm nội dung bài giảng môn học này. Nhân Hội thảo này tôi có góp ý sớm hơn
dự kiến.
4. Vài đề suất cho TL 3
Dựa vào kinh nghiệm chủ quan qua thực tế giảng dạy môn PPHĐH trong HKI năm học
2016-2017 và tham khảo kỹ hơn 3 tài liệu trên, tôi có mấy đề suất cải tiến, bổ sung Tài liệu
3 (của Khoa GDĐC) như dưới đây sau:
- Bài 1: Tài liệu tổng kết các Seminar về “Những thay đổi và thách thức ở môi trường
đại học”của các Thầy/Cô cùng giảng dạy cần được biên tập lại để đưa vào nội dung

8


“Vài ý kiến về nội dung môn “phương pháp học đại học”

tập bài giảng cho môn học này (sinh viên các lớp có nhiều hòan cảnh, kinh nghiệm
khác nhau nên có nhiều ý kiến hay bổ ích).
- Bài 2: Cần bổ sung thêm nội dung phần “Đánh giá quá trình tự học, tự nghiên cứu”

(Nêu rõ hơn phương pháp, quy trình đánh giá).
- Bài 3: Nên xem xét bổ sung phần cách làm một bài kiểm tra viết (Tham khảo thêm bài
9 tài liệu 1)
- Bài 5: Cần xem lại và bổ sung nội dung bài “Phương pháp tiếp cận cho nhóm ngành”
(tham khảo thêm Phần I của tài liệu 2 thay vì chỉ tham khảo TL của Vũ Cao Đàm).
- Bài 6: Cần xem lại và bổ sung nội dung phần “PP dự án” trong bài này.
- Bài 7: Cần xem lại và bổ sung nội dung phần “Công ước Berne và Luật Sở hữu trí tuệ”
(Nêu một số trường hợp vi phạm và mức độ xử phạt cụ thể).
- Trong lần đầu giảng dạy, nhóm biên tập quyết định cho SV xây dựng một đề cương
NCKH (làm bài nhóm 2-4 SV/nhóm), tôi thấy điều này có vẻ khó với đa số nhóm vì
sinh viên chỉ học 2 buổi (2 bài: 8 và 9); do đó cần cân nhắc thay đổi thành thi viết với
đề thi có nội dung thể hiện kiến thức của nhiều bài học hơn.

9


“Vài ý kiến về nội dung môn “phương pháp học đại học”

Phụ lục: DANH SÁCH CÁC MÔN HỌC DO KHOA GDĐC PHỤ TRÁCH
Stt

1.

Tên học phần/ Năng lực

Số
tín
chỉ

Môn

học
mới

Ghi chú

GC1: Năng lục hiểu biết pháp luật, chính trị
đại cương của nhà nước Việt Nam:
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – 2
Lenin 1
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – 3
Lenin 2

2.

Đường lối CM của Đảng CSVN

3

Pháp luật đại cương

3

Tư tưởng Hồ Chí Minh

2

GC2: khả năng ứng dụng CNTT (cho các
ngành không chuyên)
Đại cương về CNTT và truyền thông


3.

3

Khả năng sử dụng ngoại ngữ (Tiếng Anh –
cho các ngành không chuyên)
Tiếng Anh giao tiếp 1

3

Tiếng Anh giao tiếp 2

3

X

Thay thế môn “Tin học căn bản” trước đây với nội dung mang
tính ứng dụng, sát hơn với nhu cầu học tập của sv


“Vài ý kiến về nội dung môn “phương pháp học đại học”

4.

5.

6.

Tiếng Trung giao tiếp 1


3

X

Tiếng Trung giao tiếp 2

3

X

Tiếng Nhật giao tiếp 1

3

X

Tiếng Nhật giao tiếp 2

3

X

Tiếng Hàn giao tiếp 1

3

X

Tiếng Hàn giao tiếp 2


3

X

Thêm các ngoại ngữ này cho sinh viên tự chọn và giao cho
Khoa GDĐC quản lý và tổ chức giảng dạy.

Năng lực hiểu biết về khoa học tự nhiên, môi
trường
Toán cao cấp

3

Vật lý

3

Thống kê ứng dụng cơ bản

3

Môi trường và con người

3

X

Thay cho môn “Xác suất thống kê” với nội dung giảm lý thuyết
và tăng cường tính ứng dụng.


Môn học mới bổ sung trong phần kiến thức đại cương

Năng lực hiểu biết về kinh tế, quản lý, quản
trị đại cương
Khởi nghiệp

3

X

Kinh tế học đại cương

3

X

Marketing căn bản

3

X

Quản trị học

3

X

Kế toán đại cương


3

X

Logic học

3

Năng lực hiểu biết về KHXH, nghệ thuật,


“Vài ý kiến về nội dung môn “phương pháp học đại học”

nhân văn, đa văn hóa và tôn giáo
Văn hiến Việt Nam

3

X

Môn học hoàn toàn mới trong các bậc học ở VN

Nhập môn âm nhạc

3

X

Môn học mới bổ sung trong phần kiến thức đại cương


Một số vấn đề xã hội đương đại

3

X

Môn học hoàn toàn mới trong phần kiến thức đại cương

Kinh tế - văn hóa – xã hội ASEAN

3

X

Mỹ học đại cương

3

Các nền văn minh thế giới

3

Giao tiếp liên văn hóa

3

Tâm lý học đại cương

3


(văn hiến là 1 phần trong văn hóa Việt Nam, vì
vậy nếu tách một môn tên Văn hiến Việt Nam
sẽ không có tính khoa học)

7.

X

Môn học hoàn toàn mới trong phần kiến thức đại cương

Năng lực và tố chất cá nhân chung
Phương pháp học đại học

3

X

Tên môn học thì không mới, nhưng nội dung do ĐH Văn Hiến
dạy thì hoàn toàn mới.

Kỹ năng sử dụng Tiếng Việt

3

X

Thay cho môn “Tiếng Việt thực hành” trước đây với nội dung
chú trọng nhiều hơn ứng dụng

Kỹ năng hành chánh-văn phòng


3

X

Môn học mới bổ sung trong phần kiến thức đại cương


“Nâng cao chất lượng đào tạo môn phương pháp học đại học”

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
MÔN PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC
TS. Đoàn Trọng Thiều3
TÓM TẮT
Từ cách học phổ thông, bước vào ngưỡng cửa trường đại học, sinh viên bước đầu có hiện
tượng bỡ ngỡ về cách học mới là điều tất yếu. Việc chủ động trang bị cho sinh viên phương
pháp học ở đại học là việc làm cần thiết. Nhận thức được điều đó nên nhiều trường đại học
trong đó có trường Đại học Văn Hiến đã đưa môn Phương pháp học đại học vào học kỳ đầu
tiên của quá trình đào tạo. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, trong
bài viết này tác giả đưa ra một số ý kiến xoay quanh vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập học phần Phương pháp học đại học chủ yếu từ góc độ nội dung, phương hướng
giảng dạy và quan hệ giữa các phương pháp...
Từ khoá: chất lượng, chất lượng đào tạo, phương pháp, phương pháp học đại học
1. Lời mở đầu
Từ cách học ở phổ thông, bước vào ngưỡng cửa trường đại học, sinh viên (SV) bước đầu
có hiện tượng bỡ ngỡ về cách học đó là một điều tất yếu. Việc chủ động trang bị cho SV
phương pháp học ở bậc đại học là một việc làm hữu ích. Việc này sẽ rút ngắn được quá trình
tìm tòi cách học ban đầu của người học, đưa họ hòa nhập sớm vào môi trường văn hóa đại
học, chất lượng đào tạo của trường được tốt hơn. Trước đây, các trường thường tổ chức cho
SV lớp trước có thành tích học tập tốt, trình bày kinh nghiệm học cho thế hệ SV mới vào

trường. Hiện nay, nhiều trường đã bài bản hơn, đã bố trí giảng dạy cho SV học phần phương
pháp học đại học (PPHĐH) vào học kỳ đầu tiên của khóa trình đào tạo.
Qua bài viết này, chúng tôi muốn đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần nâng chất lượng
giảng dạy, học tập môn học này.
2. Về khái niệm PPHĐH
PPHĐH là hệ thống các phương pháp mà người học vận dụng trong quá trình học ở bậc
đại học để đạt được mục đích học tập của mình, như phương pháp học ở trên lớp, phương
pháp tự học ngoài giờ lên lớp… Phương pháp tự học là phương pháp chủ đạo của người học
ở bậc đại học trong thời đại hiện nay. SV đại học chủ yếu học theo sự hướng dẫn của giảng
viên (GV) và một phần tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp hoặc không có sự hướng
dẫn, gợi ý nào từ GV.
Tự học không có hướng dẫn của GV là việc SV tự học những nội dung nào đó, do nhu
cầu tự thân của họ lúc còn ở trong trường đại học, hoặc đó là việc học suốt đời của họ sau
khi ra trường. Đây là một loại lao động tích cực, một quá trình lao động có tính khoa học,
đòi hỏi một sự tự thân nổ lực cao, mới có kết quả.
3

Giảng viên cơ hữu khoa GDĐC Trường Đại Học Văn Hiến

13


“Nâng cao chất lượng đào tạo môn phương pháp học đại học”

GS. TSKH Thái Duy Tuyên quan niệm: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát,
so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức
một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó
thành sở hữu của chính bản thân người học” [3].
Một loại lao động học tập khác, đó là học theo sự hướng dẫn của GV. Thầy là người thiết

kế, hướng dẫn, trò là người thực hiện, từ đó trò trang bị cho mình hệ thống tri thức cần thiết,
theo yêu cầu đào tạo đã đề ra. Về bản chất, đây là một loại lao động có tính chất bắt buộc,
nhưng đồng thời cũng có khoảng trống cho sự tự do. Những SV thực hiện nghiêm túc, học
có phương pháp, sẽ có kết quả tốt trong học tập. Những SV lười học thường không hoặc ít
thực hiện, hoặc học không có phương pháp, kết quả học tập của họ thường rất thấp. Sự tự
giác của người học có vai trò rất quan trọng trong loại lao động này. Vì thế, sự học trong
hoạt động học tập này vẫn mang tính chất tự học. Trong phương pháp dạy học tích cực, thầy
trang bị cho trò những tri thức cốt lõi, và bằng những cách thức khác nhau, hướng dẫn cho
trò tự tìm kiếm thêm những tri thức cần thiết của học phần đang học. Tri thức về học phần
đang học tỉ lệ thuận với lao động tự học của người học theo sự hướng dẫn của người dạy.
Chất lượng đào tạo ở bậc đại học hiện nay của SV chủ yếu tùy thuộc vào loại tự học này.
3. Về sự cần thiết phải trang bị PPHĐH cho SV
Dù học theo loại nào, bắt buộc hay tự nguyện, thì phương pháp học, đặc biệt là phương
pháp tự học cũng rất quan trọng. Có những người rất có ý thức học tập, rất cố gắng, nhưng
do không có phương pháp học phù hợp, kết quả học vẫn rất hạn chế. Việc được trang bị về
PPHĐH đã trở thành nhu cầu tự thân của người học đại học.
Triết lý dạy học lấy người học làm trung tâm, không còn là vấn đề mới, dạy ở bậc đại học
chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tự học, để từ đó người học có thể học tập suốt đời, là vấn
đề được các trường đại học rất quan tâm. Về vấn đề này, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, số 29 – NQ/TW, ngày 4 tháng 11
năm 2013, đã chỉ rõ:
Các trường đại học cần “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học” [2].
Trong sự phát triển ngày càng hoàn thiện của khoa học công nghệ, sự thu nhận thông tin
ngày một thuận lợi. Với một chiếc điện thoại thông minh, người ta có thể truy cập nhanh
chóng những điều mình cần. Một số SV đã ỷ lại vào các công cụ này và sự lười học bắt đầu
xuất hiện trong họ. Hiện tượng lười học, học không có phương pháp, không có hiệu quả hình

như ngày một lan rộng trong SV. Việc tổ chức giảng dạy bài bản học phần PPHĐH sẽ là một

14


“Nâng cao chất lượng đào tạo môn phương pháp học đại học”

trong những biểu hiện ý thức trách nhiệm nghiêm túc của nhà trường đối với người học.
4. Từ mục tiêu môn học để lựa chọn nội dung và phương hướng giảng dạy
Thông thường mở đầu của mỗi học phần, GV đều cho SV biết về vị trí, mục tiêu của môn
học. Người học dễ dàng tìm thấy cội nguồn của học phần PPHĐH từ triết lý dạy học lấy
người học làm trung tâm, từ sự đổi mới của phương pháp giảng dạy ở bậc đại học. Hơn lúc
nào hết, bằng thực tiễn giảng dạy môn học của mình, GV hướng dẫn SV thực thi PPHĐH.
Nghĩa là, chỉ lựa chọn dạy những tri thức thiết yếu, cốt lõi, từ đó GV hướng dẫn SV tự tìm
kiếm thêm những tri thức cần có theo mục tiêu của học phần. Ví dụ, những tri thức cốt lõi về
phương pháp nghe giảng, phương pháp ghi chép trong giờ giảng, phương pháp đọc sách,
phương pháp tìm kiếm thông tin trên mạng, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp làm
bài kiểm tra, bài thi, phương pháp diễn đạt bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, phương
pháp tự kiểm tra chất lượng học tập, cách đăng ký học phần theo học chế tín chỉ.
Tất nhiên, để làm tốt điều này, GV cần phải chú ý đến những điều kiện khác kèm theo
khi thực thi phương pháp giảng dạy mới.
Về phương hướng giảng dạy, do đặc điểm của môn học, GV cần tăng cường cho SV thực
hành. Chúng tôi cho rằng, tỉ lệ lý thuyết và thực hành tốt nhất ở môn học này là 2/3, nếu
không được thì cũng nên có tỉ lệ 1/1. Đây là môn học mà người học cần áp dụng ngay vào
thực tiễn, thậm chí áp dụng ngay vào quá trình học học phần này. Việc bố trí môn học này
vào học kỳ đầu tiên là hợp lý. Nếu không tổ chức thực hành có chất lượng thì khả năng áp
dụng sẽ rất hạn chế, mục tiêu môn học sẽ không đạt được như mong muốn.
Trong nhận thức của con người, từ biết đến hiểu là một quá trình. Khi người ta thực hành
tốt một phương pháp nào đó, chứng tỏ người ta đã hiểu về phương pháp đó. Có tổ chức thực
hành có chất lượng, thì từ tri thức phương pháp người học mới có kỹ năng thực hiện phương

pháp, người học mới có điều kiện áp dụng có hiệu quả cao trong thực tiễn. Nghĩa là, những
phương pháp cần thiết nhất của môn học, mà chúng tôi có nêu một số trong ví dụ trên, phải
đạt đến mức độ kỹ năng, thì SV mới có điều kiện áp dụng có hiệu quả. Ví dụ, kỹ năng nghe
giảng, kỹ năng ghi chép trong giờ giảng, kỹ năng đọc sách, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên
mạng, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm bài kiểm tra, bài thi, kỹ năng diễn đạt bằng
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, kỹ năng tự kiểm tra chất lượng học tập của mình.
5. Quan hệ giữa PPHĐH và phương pháp nghiên cứu khoa học (PPNCKH)
Tên gọi của học phần là PPHĐH, nhưng trong đó có giảng dạy về PPNCKH. Hai nội
dung này có quan hệ gần gũi, hỗ trợ cho nhau. Bởi vì, người biết nghiên cứu khoa học là
người biết tự học. Người tự học tốt sẽ có tiềm năng về nghiên cứu khoa học. Vì vậy, tỉ lệ
về thời lượng giữa hai nội dung này nên là 2 PPHĐH và 3 PPNCKH. Thực tế trước đây,
nhiều trường đại học đã tổ chức dạy rất bài bản PPNCKH cho SV, còn PPHĐH chỉ bố trí
phổ biến kinh nghiệm học của thế hệ trước cho thế hệ sau. PPNCKH là một trong những
nội dung không thể thiếu của việc đào tạo năng lực cho người học. Vì thế, dành thời lượng

15


“Nâng cao chất lượng đào tạo môn phương pháp học đại học”

nhiều hơn cho nội dung PPNCKH trong học phần này cũng là một điều có thể chấp nhận
được. Và sự điều chỉnh về nội dung môn học cũng được đặt ra nếu có sự điều chỉnh về
thời lượng giảng dạy trong nội bộ học phần này. Thậm chí có thể đổi tên môn học từ
PPHĐH thành Phương pháp nghiên cứu khoa học và phương pháp học đại học.
6. Quan hệ giữa pphđh khái quát và phương pháp học bộ môn cụ thể
PPHĐH và PPNCKH được giảng dạy trong học phần này chỉ có tính chất đại cương.
Thông thường, mở đầu mỗi môn học GV có hướng dẫn phương pháp học môn học cho SV.
Do đặc trưng môn học nên mỗi môn học ngoài những nguyên tắc học chung, còn có cách
học riêng. Ví dụ, trong ngành văn học cách học Lý luận văn học với cách học Lịch sử văn
học có những điểm khác nhau. Ở phương diện PPNCKH cũng vậy. Người học cần vận dụng

sáng tạo những nguyên tắc, những phương pháp chung vào từng môn học cụ thể, lúc đó tác
dụng thực sự của môn học này mới phát huy đầy đủ.
Bài viết này chỉ mới trình bày một số ý kiến của chúng tôi xoay quanh vấn đề nâng cao
chất lượng giảng dạy và học tập học phần PPHĐH chủ yếu từ góc độ nội dung, phương
hướng giảng dạy và quan hệ giữa các phương pháp. Cách học, cách dạy chỉ là một trong
những yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo. Trong thực tế, người học dù có nắm vững PPHĐH
nhưng không có động cơ học tập nghiêm túc thì nói chung, sự hiểu biết về phương pháp
cũng chẳng ích gì. Vì, động cơ học tập của SV cũng là một trong những yếu tố tạo ra chất
lượng học tập.
Tóm lại, để có được một chất lượng thực sự cho môn học PPHĐH và các môn học khác
nói chung, cần có sự phối hợp, bổ trợ của nhiều yếu tố khác nhau. Ví dụ, việc tổ chức đào
tạo, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Cao Đàm, 2016, Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo
dục Việt Nam.
[2] Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, số 29 – NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013
[3] Quá trình tự học và phương pháp dạy tự học cho sinh viên
Truy cập ngày 29/4/2017
[4] Đoàn Trọng Thiều, 2014, “Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên”,
Kỷ yếu hội thảo: Phương pháp giảng dạy môn Cơ sở văn hóa Việt Nam cho sinh viên
cao đẳng – đại học. Khoa Giáo dục đại cương, ĐH Văn Hiến TP. HCM

16


“Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên”

NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN
ThS. Trần Thị Lợi4

TÓM TẮT
Hướng dẫn sinh viên biết cách tự học là một trong những nội dung quan trọng của môn
“Phương pháp học đại học”. Khi nắm được phương pháp tự học sẽ là tiền đề để sinh viên
học tốt những môn học khác và là cở sở để các em “học tập suốt đời”. Trong bài viết này,
tác giả đề cập tới thực trạng của việc tự học ở sinh viên hiện nay, nguyên nhân của việc tự
học chưa hiệu quả và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh
viên. Từ đó, giúp sinh viên có phương pháp tự học phù hợp và hiệu quả.
Từ khóa: tự học, dạy cách tự học, năng lực tự học
Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, tri thức khoa học thay đổi từng ngày,
từng giờ, đòi hỏi người học phải luôn tìm tòi, trau dồi kiến thức để theo kịp sự phát triển của
xã hội. Kiến thức ở nhà trường, của Thầy, Cô cung cấp trên giảng đường sẽ không phải là
nguồn thông tin duy nhất đối với người học. Vì thế, đòi hỏi người học phải thường xuyên tự
tìm kiếm tài liệu, chọn lọc tài liệu sao cho phù hợp với môn học; chủ động suy nghĩ, tìm tòi,
khám phá, nghiên cứu, phát hiện... để nắm bắt được bản chất vấn đề, hiểu được vấn đề một
cách sâu sắc, hơn lúc nào vấn đề tự học lại đặc biệt được quan tâm. Bồi dưỡng nâng cao
năng lực tự học là nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học hiện nay. Nhận biết được
điều đó nên nhà trường đã đưa nội dung này vào môn Phương pháp học đại học để hướng
dẫn cho sinh viên, nhằm giúp cho sinh viên có phương pháp tự học một cách khoa học và
hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này, đòi hỏi giảng viên phải có phương pháp giảng dạy phù
hợp để phát huy tối đa năng lực tự học của sinh viên.
1. Thực trạng của vấn đề tự học ở sinh viên hiện nay
Hiện nay, hầu hết sinh viên không chịu tìm tòi kiến thức mới, chỉ chờ đợi vào giáo viên,
giáo viên dạy tới đâu, sinh viên học tới đó. Học một cách máy móc, rập khuôn, không có sự
sáng tạo. Sinh viên chưa thực sự chủ động trong vấn đề học tập cũng như sắp xếp thời gian
hay lên kế hoạch học tập cho riêng mình.
Đa phần, sinh viên đang học theo kiểu đối phó. Đối phó với giảng viên, đối phó với thi
cử. Thông thường khi đến kỳ thi thì các em mới vội vàng học. Học những nội dung liên
quan đến thi, những nội dung khác không liên quan đến điểm số các em thờ ơ, để ngoài tai...
Nếu sinh viên chỉ biết học tủ, học vẹt thì sẽ nhanh chóng quên kiến thức, không thể biến
kiến thức ấy thành của mình để vận dụng vào trong thực tế, sẽ là những con người tụt hậu,

không đáp ứng được đòi hỏi xã hội.

4

Giảng viên cơ hữu Khoa GDĐC Trường Đại Học Văn Hiến

17


“Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên”

Sinh viên rất sợ phải làm bài tập hay chuẩn bị bài ở nhà. Mỗi khi giảng viên yêu cầu sinh
viên làm bài tập ở nhà hay làm bài tập tại lớp là các em có những phản ứng không tốt. Các
em đưa hết lý do này đến lý do khác, hoặc các em có làm nhưng chỉ qua loa, đối phó cho
xong. Điều đó thấy rõ ý thức tự học của sinh viên hiện nay là rất kém.
Thực trạng chúng ta thấy rất rõ đó là sinh viên hiện nay rất lười đọc sách. Mặc dù mỗi
môn học, sinh viên luôn được giảng viên cung cấp tài liệu sát với nội dung, với chương
trình. Tuy nhiên, thực tế có nhiều sinh viên đã không trang bị cho mình một cuốn sách
chuyên ngành, chưa nói đến việc đọc sách tham khảo. Thậm chí có nhiều sinh viên trong
suốt thời gian học đại học, chưa một lần đặt chân lên thư viện để tìm kiếm tài liệu phục vụ
việc học. Trong thời đại công nghệ thông tin, sinh viên thường tìm kiếm thông tin trên các
trang web, đó là điều quan trọng. Nhưng nhiều khi, với khối lượng thông tin lớn, đa dạng
như vậy, nếu sinh viên không biết cách xử lý thông tin một cách khoa học thì kiến thức thu
về sẽ không hệ thống và không có hiệu quả. Hơn nữa nếu không đọc sách tham khảo, vô
tình sinh viên đã bỏ lỡ một kho tàng tri thức rất có giá trị.
2. Nguyên nhân của việc tự học chưa hiệu quả ở sinh viên
Do cách giảng dạy và học theo phương pháp truyền thống đã ảnh hưởng không nhỏ tới
vấn đề tự học của các em. Ở phổ thông các em thường học thụ động, chỉ lắng nghe thầy, cô
giảng, sau đó ghi chép cụ thể, chi tiết. Đối với các em giáo viên là chân lý. Các em không có
tư duy phản biện. Chính cách học này đã “ăn sâu” vào ý nghĩ của các em, khi lên học đại

học, các em vẫn học theo kiểu ỷ lại, trông chờ, thụ động.
Bản thân sinh viên chưa có ý thức và kỹ năng tự học. Các em chưa thấy được tầm quan
trọng của việc tự học cũng như chưa có phương pháp tự học sao cho hiệu quả.
Khó khăn về kinh tế cũng là một trong những nguyên nhân chi phối việc tự học của sinh
viên. Có nhiều sinh viên do hoàn cảnh khó khăn nên phải vừa đi học, vừa đi làm thêm.
Nhiều khi, ngay cả thời gian học trên lớp các em còn không tham dự được, nói gì đến thời
gian tự học. Điều này làm cho chất lượng học tập không hiệu quả và có nhiều sinh viên
không theo nổi việc học.
Môi trường sống hiện nay cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tự học của sinh viên.
Nhiều sinh viên, có thời gian rảnh rỗi nhưng lại chỉ lo chơi game, facebook, xem phim, sống
thử... không quan tâm đến vấn đề học, vậy thì lấy đâu ra ý thức tự học ở các em.
3. Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Năng Lực Tự Học Của Sinh Viên
Hướng dẫn sinh viên biết cách tự học là một trong những nội dung quan trọng của môn
Phương pháp học đại học. Khi nắm được phương pháp tự học sẽ là tiền đề để sinh viên học tốt
những môn học khác và là cở sở để các em “học tập suốt đời”. Vì thế khi dạy phần này, giảng
viên cần dành nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kỹ cho sinh viên biết được vai trò của việc tự
học cũng như hướng dẫn một số phương pháp tự học để sinh viên học đạt hiệu quả cao.

18


“Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên”

Để nâng cao năng lực tự học của sinh viên, bên cạnh ý thức của sinh viên thì giáo viên
đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp cho sinh viên những phương pháp, cách thức
tự học, từ đó các em phát huy được năng lực tự học đạt hiệu quả cao. Dưới đây là một số
cách cơ bản giảng viên có thể hướng dẫn sinh viên trong vấn đề tự học:
 Giảng viên cần giải thích rõ cho sinh viên biết khái niệm tự học
Rất nhiều sinh viên khi học đại học không hiểu khái niệm của tự học. Sinh viên không
biết phải tự học như thế nào, làm gì trong thời gian tự học. Vì thế, giảng viên cần giải thích

rõ khái niệm tự học, có hiểu được khái niệm này thì các em mới vận dụng vào quá trình tự
học của bản thân một cách chính xác và khoa học.
Khái niệm tự học được tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng: Tự học là người học tích cực chủ
động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự
học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết
các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học
(Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998).
Hay theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó Giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn Lý luận dạy học
Đại học thì cho rằng tự học đươc hiểu là “hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở Đại học”: tự học
là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở Đại học. Đó là một hình thức nhận thức của cá
nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và k̃ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp
hay ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được quy định.
Như vậy, tự học có nghĩa là mỗi sinh viên phải tự tìm kiếm kiến thức bằng cách học hỏi
từ thầy cô, bạn bè, tìm tòi nghiên cứu sách vở hay học hỏi, quan sát từ thực tế..., là hoạt
động tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức, biến kiến thức từ sách vở, từ cuộc
sống thành của mình. Trong quá trình tự học, bước đầu sinh viên sẽ gặp nhiều khó khăn,
lúng túng nhưng chính những vướng mắc đó sẽ là động lực thúc đẩy sinh viên suy nghĩ,
“động não” và tìm cách gỡ rối. Nhờ thế mà kích thích sinh viên hứng thú tìm tòi, khám phá
tri thức mới.
 Giảng viên cần phân tích để sinh viên biết được tầm quan trọng của việc tự học
Khi giảng về phương pháp tự học, giảng viên có thể lấy một số ví dụ về tấm gương tự
học để sinh viên biết và học hỏi. Trên thực tế đã có rất nhiều người nhờ tự học mà thành tài,
tên tuổi của họ được người người, đời đời nhớ đến. Ví dụ như Chủ tịch Hồ Chí Minh nhờ tự
học mà Người đã biết nhiều ngoại ngữ và tìm được đường đi cho cả dân tộc Việt Nam, đưa
dân tộc ta giành được độc lập. Hay như Macxim Gorki, thời thơ ấu của ông gắn với nhiều
khó khăn, gian khổ, không được đi học nhưng bằng tinh thần tự học ông đã trở thành đại văn
hào Nga và còn rất nhiều tấm gương khác, nhờ tự học mà họ đã trở thành những nhà hiền
tài, giúp ích cho đất nước. Hay giảng viên cũng có thể lấy một số câu danh ngôn về việc tự
học “lồng ghép” vào nội dung bài giảng để sinh viên hiểu được tầm quan trọng của việc tự
học. Chẳng hạn như: “học, học nữa, học mãi” (Lênin), “về cách học phải lấy tự học làm cốt”


19


“Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên”

(Hồ Chí Minh) hay “Kiến thức chỉ có được qua tư duy của con người” (Einstein)... Trên cơ
sở những ví dụ thực tế, những câu danh ngôn về vấn đề tự học, giảng viên sẽ giảng cụ thể
cho sinh viên thấy được một số vai trò quan trọng của vấn đề tự học.
Giảng viên cần phân tích cho sinh viên thấy được tầm quan trọng của việc tự học
trong phương thức đào tạo theo tín chỉ. Trước kia, khi đào tạo theo niên chế, sinh
viên sẽ tuân thủ theo một chương trình do nhà trường quy định sẵn của từng học kỳ,
từng năm học, từng khoá học. Khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ thì
kế hoạch học tập phụ thuộc vào chính bản thân sinh viên. Sinh viên có thể chọn môn
học, thời gian học sao cho phù hợp với từng cá nhân. Các em có thể tốt nghiệp sớm
hơn thời gian dự kiến của nhà trường nếu như các em biết sắp xếp thời gian học cũng
như có phương pháp học phù hợp và khoa học. Bên cạnh đó, hình thức tổ chức dạy
học trong phương thức đào tạo theo tín chỉ đã quy định rất rõ về hoạt động tự học của
sinh viên như là một yêu cầu bắt buộc và là một trong những nội dung quan trọng
đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Trong đề cương môn học đã ghi cụ thể về số
giờ tự học của sinh viên, thông thường một giờ lý thuyết trên lớp thì có hai giờ sinh
viên phải tự học. Điều này có nghĩa là thời gian tự học của sinh viên gấp hai lần so
với thời gian học lý thuyết trên lớp. Và trong quá trình học, hoạt động tự học của sinh
viên luôn được kiểm tra, đánh giá thường xuyên thông qua các bài kiểm tra, bài thảo
luận nhóm...Như vậy, đào tạo theo phương thức tín chỉ, hoạt động tự học là yêu cầu
bắt buộc, điều này đòi hỏi sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu sao cho quá trình học
tập đạt hiệu quả nhất.
Tự học là chìa khoá vàng trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
Tự học có vai trò to lớn trong việc giáo dục và hình thành nhân cách của sinh
viên. Việc tự học rèn luyện cho sinh viên thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải

quyết vấn đề khó khăn sẽ giúp các em tự tin hơn trong việc lựa chọn, giải quyết
những tình huống khó khăn trong cuộc sống. Sau này, khi tốt nghi ệp, đặt các em vào
những môi trường làm việc khác nhau, các em cũng sẽ vững tin hơn để giải quyết và
hoàn thành công việc của mình.
Tự học là cở sở để sinh viên chủ động trong việc “học tập suốt đời”. Lê Nin đã từng nói:
“Học! Học nữa! Học mãi” đã khẳng định ý chí và nghị lực của việc tự học suốt đời. Đề làm
được điều này, đòi hỏi sinh viên phải thường xuyên tự mình nghiên cứu, tìm tòi, khám
phá...phải có ý thức tự học, xem việc tự học là nhiệm vụ then chốt, bền bỉ, thường xuyên...có
như thế mới phát huy được hiệu quả học tập, là cơ sở để học tập suốt đời.
Như vậy, vai trò của việc tự học rất quan trọng, tự học sẽ là “chìa khoá vàng” dẫn đến sự
thành công nếu như các bạn sinh viên biết sử dụng nó trong quá trình học và trong hành
trang lập nghiệp của mình.

20


“Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên”

 Giảng viên dạy cho sinh viên cách lập kế hoạch học tập
Hiện nay, hầu hết sinh viên học tập mang tính đối phó với thi cử, học không chỉ định
hướng, không có mục tiêu, kế hoạch cụ thể. Trong quá trình học các em học “qua loa”, thầy
giảng gì thì nghe đó, ít quan tâm đến việc tìm tòi, trau dồi kiến thức, chỉ đến khi có lịch thi,
thậm chí gần đến ngày thi các em mới vội vàng học. Lúc này, các em học thuộc bài theo
kiểu “nhồi nhét”, dẫn đến kết quả thi là do may rủi... Điều này xảy ra là do các em không có
kế hoạch học tập rõ ràng. Việc xây dựng kế hoạch học tập là khâu rất quan trọng: “Việc lập
kế hoạch là khâu hàng đầu trong lề lối tổ chức công việc theo khoa học. Nó giúp ta chuẩn bị
tinh thần và sức lực để làm việc cũng như dự phòng trước các tình huống không thuận lợi
xảy ra để ta chủ động xử lý” [1, tr.81]. Chính vì thế, ngay từ khi bước chân vào trường đại
học, từ những học kỳ đầu tiên, sinh viên phải biết xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch học
tập và biết cách quản lý thời gian thì việc học mới đạt hiệu quả cao.

Giảng viên cần hướng dẫn sinh viên xác định mục tiêu của mình và cách xây dựng kế
hoạch học tập. Sinh viên có thể xây dựng kế hoạch học tập dựa vào chương trình học của cả
khoá học, năm học, từng học kỳ, từng môn học. Trên cơ sở đó, sinh viên sẽ xác định được
công việc nào chính, công việc nào phụ; nhiệm vụ nào phải hoàn thành trước, nhiệm vụ nào có
thể hoàn thành sau. Sau đó, giảng viên hướng dẫn sinh viên dùng sơ đồ Gantt để quản lý thời
gian và tiến độ thực hiện công việc. Như vậy, sinh viên sẽ có một bản kế hoạch học tập toàn
vẹn, rõ ràng, khoa học, phù hợp với điều kiện và năng lực cụ thể của bản thân. Dựa vào bản kế
hoạch này, sinh viên sẽ dễ dàng kiểm soát được công việc và thực hiện công việc theo đúng
tiến độ và từ đó có thể đánh giá được bản thân đã hoàn thành kế hoạch ở mức độ nào.
 Giảng viên dạy cho sinh viên kỹ năng nghe giảng và ghi chú theo tinh thần tự học
Nghe giảng và ghi chép là những kỹ năng mà ai cũng phải sử dụng trong quá trình học
tập. Nhưng làm cách nào để nghe giảng đạt hiệu quả tự học của bản thân.
Để việc nghe giảng đạt hiệu quả, giáo viên cần yêu cầu sinh viên xem bài ở nhà trước.
Khi đọc lướt nội dung bài ở nhà trước, sinh viên sẽ ghi chú lại những nội dung quan trọng,
những vấn đề khó hiểu... khi đến lớp các em sẽ dễ dàng hiểu bài hơn, tập trung hơn vào
những phần bản thân cho là khó hiểu. Sau khi nghe giảng, nếu còn vấn đề nào vẫn chưa hiểu
các em có thể nhờ giảng viên giải đáp để hiểu được nội dung chính xác hơn. Thêm vào đó,
giảng viên cũng cần hướng dẫn sinh viên nguyên tắc để nghe hiệu quả: nghe chủ động, tập
trung, đặt câu hỏi, hưởng ứng người nói, ghi chép ý chính, biết xử lý thông tin sau khi nghe
giảng...Bên cạnh việc hướng dẫn sinh viên cách nghe giảng hiệu quả thì giảng viên cũng cần
đưa vào bài giảng những tình huống lý thú, những mẫu chuyện sinh động có liên quan đến
nội dung bài giảng để gây sự chú ý cũng như tạo cảm giác hứng thú cho người học. Ví dụ,
khi giảng cho sinh viên biết được nguyên tắc của việc lắng nghe, giáo viên có thể kể cho các
em nghe câu chuyện vui về Cây thì là. Câu chuyện sẽ giúp sinh viên hiểu hơn về việc lắng
nghe, nghe phải trọn vẹn, tập trung, không ngắt lời người khác... có như thế khi nghe giảng
mới có hiệu quả.

21



“Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên”

Nếu nghe giảng chỉ tập trung vẫn chưa đủ mà sinh viên cần phải ghi chú nội dung quan
trọng, bởi “Mẩu bút chì hơn trí nhớ tốt, trí nhớ đậm không bằng nét mực mờ”. Ghi chú lại
những vấn đề quan trọng là cơ sở để sinh viên có thể tự học, tự ôn bài cho tốt. Vì vậy, giáo
viên cần hướng dẫn sinh viên ghi chép nhanh bằng các hình thức viết tắt, gạch chân, đánh dấu
bằng bút nhớ dòng, viết theo đề cương hay theo sơ đồ tư duy... Mỗi lần ghi chú như vậy là một
lần sinh viên nhớ bài và đây cũng xem như là tài liệu để các em tự học, tự ôn tập hiệu quả.
 Giảng viên dạy cho sinh viên kỹ năng đọc sách để phục vụ việc tự học
Kỹ năng đọc sách là một trong những hoạt động quan trọng ảnh hưởng đến việc tự học
của sinh viên. Vì thế, khi giảng dạy, giảng viên cần hướng dẫn sinh viên xác định mục đích
và quy tắc đọc sách.
Để việc đọc sách hiệu quả thì sinh viên phải xác định được mục đích đọc. Khi xác định
được mục đích đọc, sinh vên sẽ tập trung và sẽ cố gắng hoàn thành trong thời gian sớm nhất.
Khi xác định được mục đích đọc sách, giáo viên sẽ hướng dẫn sinh viên cách đọc sao cho
hiệu quả. Đối với những loại tài liệu khác nhau, chắc chắn mục đích đọc của sinh viên
không giống nhau và dẫn đến cách đọc sẽ khác nhau. Ví dụ, khi các em đọc quảng cáo, mục
đích là để mua nhà hay thuê phòng trọ thì cách đọc ở đây sẽ là tham khảo, đọc nhanh. Tuy
nhiên, khi sinh viên đọc giáo trình của môn Phương pháp học đại học, mục đích là nắm
được kiến thức và kỹ năng học đại học thì cách đọc của các em phải khác. Lúc này, đòi hỏi
sinh viên phải tập trung cao độ để đọc, đọc kỹ, đọc có hệ thống để nắm những kiến thức
tổng quát lẫn chi tiết cụ thể. Sau đó, sinh viên có thể dùng sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến
thức giúp người đọc nhớ lâu và dễ liên hệ. Giáo viên có thể hướng dẫn sinh viên nắm được
nguyên tắc của việc đọc sách, nguyên tắc SQ3R. Nguyên tắc này là viết tắt của 5 kỹ thuật
dùng liên tiếp nhau khi chúng ta đọc một cuốn sách. Nó là một cách vô cùng hữu ích cho
sinh viên trong việc tiếp thu thông tin trong văn bản.
 Giảng viên dạy cho sinh viên cách sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ việc
học tập
Ngày nay, việc sử dụng công nghệ thông tin vào trong học tập là một trong những khâu
quan trọng trong quá trình tự học của sinh viên. Sử dụng công nghệ thông tin sẽ giúp các em

chủ động trong nghiên cứu, tìm tòi tri thức để các em có thể “tiếp cận nguồn tài liệu khổng
lồ trên mạng, quá đó giúp bạn biết cách tìm kiếm tài liệu nhanh chóng và chính xác” [2, tr.
14]. Do vậy, giảng viên cần trang bị cho sinh viên một số kỹ năng như: kỹ năng khai thác
thông tin trên mạng, kỹ năng sử dụng thư điện tử, kỹ năng thiết kế powerpoint trong trình
chiếu powerpoint... Có như thế, sinh viên sẽ tự mình tra cứu tài liệu, tự trau dồi, cập nhật
kiến thức và kỹ năng để phục vụ việc học tập được tốt hơn. Sinh viên cần tăng cường sử
dụng thư điện tử trong tương tác giữa sinh viên với giảng viên để có thông tin hai chiều
nhanh chóng, cũng như việc sử dụng thư điện tử giữa sinh viên với nhau để chia sẻ nguồn tư
liệu và cùng nhau phấn đấu trong học tập.

22


“Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên”

Như vậy, bên cạnh việc hướng dẫn cho sinh viên cách tự học sao cho hiệu quả thì bản
thân giảng viên cũng cần thiết kế các hoạt động tự học cho sinh viên. Chẳng hạn như giảng
viên phải cung cấp đề cương môn học cho sinh viên ngay từ buổi đầu tiên của môn học để
sinh viên có kế hoạch chuẩn bị bài trước. Cũng ngay buổi đầu của môn học, giảng viên cần
cung cấp danh mục tài liệu tham khảo, hướng dẫn sinh viên cách tra cứu, thu thập và xử lý
thông tin sao cho hiệu quả. Thêm vào đó, giảng viên sẽ thiết kế các hoạt động tự học cụ
thể cho sinh viên để họ tự chiếm lĩnh kiến thức đáp ứng được mục tiêu môn học và yêu
cầu mà giảng viên đã đề ra... Có như vậy thì hoạt động tự học của sinh viên mới đem lại
hiệu quả cao.
Tóm lại, tự học là vấn đề quan trọng đối với sinh viên ở các trường đại học. Để việc tự học
của sinh viên đạt hiệu quả, bên cạnh việc nâng cao ý thức tự học của sinh viên thì giảng viên
cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng, hướng dẫn sinh viên những phương
pháp tự học cơ bản để các em có thể tự học đạt hiệu quả. Khi có những động cơ, ý thức tự
học tốt kế hợp với phương pháp tự học khoa học, sinh viên sẽ dễ dàng chiếm lĩnh kiến thức,
là hành trang để các em có thể chủ động trong việc “học tập suốt đời”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Linh - Lê Văn (2006), Phương pháp học tập hiệu quả, NXB Tổng hợp,
Tp. Hồ Chí Minh
[2] Huỳnh Ngọc Phiên,Trương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Ngọc Bích (2012), Bí quyết
thành công sinh viên – cẩm nang thiết yếu của học sinh sinh viên, NXB Tổng Hợp,
Tp. Hồ Chí Minh

23


×