Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.63 KB, 68 trang )

Chun đề thực tập

0

GVHD: Ths. Tơ Thiên Hương

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT..........................................................................................3
1. Vài nét về lịch sử bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt................................3
1.1. Trên thế giới..................................................................................................3
1.2. Tại Việt Nam.................................................................................................3
2. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt...................4
2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn..............................................................4
2.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt....................................6
3. Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.....................7
3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm....................................................................7
3.1.1. Đối tượng bảo hiểm...............................................................................7
3.1.2. Phạm vi bảo hiểm..................................................................................8
3.2. Rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ.........................................................8
3.2.1. Rủi ro được bảo hiểm.............................................................................8
3.2.2. Rủi ro loại trừ.......................................................................................10
3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm...........................................................11
3.3.1. Giá trị bảo hiểm....................................................................................11
3.3.2. Số tiền bảo hiểm...................................................................................11
3.4. Phí bảo hiểm...............................................................................................12
3.5. Giám định và bồi thường tổn thất...............................................................14
3.5.1. Giám định tổn thất...............................................................................14
3.5.2. Thủ tục bồi thường...............................................................................15
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM HỎA HOẠN


VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT.................................................................................17
1. Khái quát chung về tái bảo hiểm........................................................................17
1.1. Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm.............................................................17
1.1.1. Trên thế giới.........................................................................................17
1.1.2. Tại Việt Nam........................................................................................18
1.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm......................................................................19
1.3. Các hình thức tái bảo hiểm.........................................................................21
1.3.1. Tái bảo hiểm cố định............................................................................21

SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

1.3.2. Tái bảo hiểm tạm thời..........................................................................22
1.3.3. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc.........................................................23
1.4. Các phương thức tái bảo hiểm....................................................................24
1.4.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ.........................................................................24
1.4.1.1. Tái bảo hiểm số thành ..................................................................25
1.4.1.2. Tái bảo hiểm mức dôi ...................................................................26
1.4.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ..........................................................................27
1.4.2.1. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường ..............................................27
1.4.2.2. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bổi thường...............................................28
1.4.3. Tái bảo hiểm kết hợp............................................................................29
1.4.3.1. Tái bảo hiểm kết hợp số thành và mức dôi....................................29
1.4.3.2. Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi và vượt mức bồi thường................29

1.5. Hợp đồng tái bảo hiểm................................................................................29
1.5.1. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn.................................................30
1.5.2. Hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc..........................................................30
1.5.3. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn - bắt buộc.................................30
2.2. Quy trình thu xếp tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt..................30
2.2.1. Quy trình nhận tái bảo hiểm.................................................................30
2.2.2. Quy trình nhượng tái bảo hiểm............................................................33
2.2.3. Quy trình thu địi bồi thường nhượng tái bảo hiểm..............................38
CHƯƠNG III THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM
HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM QUÂN ĐỘI...................................................................................................40
I. Vài nét về công ty cổ phần bảo hiểm quân đội...................................................40
1. Giới thiệu chung................................................................................................40
1.1. Quá trình hình thành và định hướng phát triển...........................................40
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................41
1.2.1. Tên cơng ty...........................................................................................41
1.2.2. Trụ sở chính.........................................................................................41
1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng bộ phận............................................41
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty.........................................................41
2. Tình hình kinh doanh của cơng ty từ khi thành lập đến nay...............................43
II. Tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại
MIC............................................................................................................................ 45
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương


1. Giới thiệu chung về tình hình thị trường bảo hiểm hỏa hoạn và tái bảo hiểm
hỏa hoạn ở Việt Nam..................................................................................................45
2. Tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.....48
2.1. Công tác nhận tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt........................48
2.2. Công tác nhượng tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt...................49
2.3. Tình hình tổn thất........................................................................................50
2.4. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ....................................................................50
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KHAI THÁC NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM HỎA HOẠN TẠI MIC................52
I. Kiến nghị đối với Nhà nước...............................................................................52
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và mơi trường kinh doanh ổn định
................................................................................................................................... 52
2. Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm...........................53
3. Nhà nước cần có kế hoạch, chính sách về đào tạo nguồn cán bộ bảo hiểm, tái
bảo hiểm..................................................................................................................... 54
II. Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm................................................................55
III. Kiến nghị đối với MIC.....................................................................................56
1. Tuyển chọn và đào tạo cán bộ chuyên sâu về tái bảo hiểm................................56
2. Nâng cao hiệu quả khai thác..............................................................................56
3. Công tác đề phịng và hạn chế tổn thất..............................................................57
4. Cơng tác giám định bồi thường.........................................................................57
5. Công tác đánh giá rủi ro, định phí BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt..............58
6. Không ngừng nâng cấp hệ thống thông tin, các công cụ tin học........................58
7. Công tác phục vụ khách hàng............................................................................59
8. Tăng cường phối hợp giữa phòng Tài sản - Kỹ thuật và phòng TBH................60
9. Tiếp tục tăng cường quan hệ với các nhà tái BH lớn trên thế giới.....................60
KẾT LUẬN...............................................................................................................62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.........................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................65

SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chun đề thực tập

1

GVHD: Ths. Tơ Thiên Hương

LỜI NĨI ĐẦU
Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta đã đưa nền kinh tế đang
hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xã hội càng văn minh thì nhu
cầu cần được bảo vệ của con người ngày càng lớn. Để được bảo vệ, con người đã
sử dụng nhiều biện pháp: tích luỹ, để dành, đi vay, tương trợ lẫn nhau... Nhưng biện
pháp hữu hiệu hơn cả là tham gia bảo hiểm, hay về bản chất là việc chuyển giao rủi
ro cho công ty bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều loại hình doanh
nghiệp ra đời ở nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, thoả mãn nhu cầu mọi mặt của
khách hàng. Tại Việt Nam, thị trường bảo hiểm trước đây chỉ có duy nhất một cơng
ty bảo hiểm Nhà nước (Bảo Việt) nhưng nay đã có đủ các loại hình cơng ty (liên
doanh, 100% vốn nước ngồi, cổ phần) làm cho thị trường bảo hiểm Việt Nam
ngày càng trở lên sôi động, vấn đề khai thác càng khó khăn, cạnh tranh ngày càng
mãnh liệt.
Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như vậy, cung cấp
dịch vụ tốt hơn cho khách hàng tham gia bảo hiểm đồng thời vẫn ổn định được tài
chính, các cơng ty bảo hiểm sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: marketing,

đầu tư vốn nhàn rỗi, huy động vốn đầu tư… Tuy nhiên, phương pháp tái bảo hiểm
được coi là phương pháp đầu tiên mà một doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện vì
bản chất phân tán rủi ro của nó có liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
Vì hoạt động tái bảo hiểm có quan hệ chặt chẽ, qua lại với hoạt động bảo
hiểm gốc nên có thể nói, sự phát triển của bảo hiểm gốc càng mạnh mẽ thì càng
làm cho hoạt động tái bảo hiểm thêm sôi động. Đồng thời, nếu hoạt động tái bảo
hiểm được cơng ty tiến hành hợp lý, nó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động
bảo hiểm gốc bằng cách giảm bớt phần trách nhiệm mà công ty không thể đảm
đương hết tới mức phù hợp.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Cơng ty cổ phần bảo hiểm
Quân đội (MIC), được sự chỉ bảo của cô giáo Tô Thiên Hương cùng với sự giúp đỡ
tận tình của các cán bộ Phịng Tái bảo hiểm, em đã hoàn thành đề tài: “Thực trạng
triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Quân đội”.

SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

Nội dung đề tài bao gồm 4 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Chương II: Tổng quan về nghiệp vụ tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro

đặc biệt
Chương III: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt ở Công ty cổ phần bảo hiểm quân đội
Chương IV: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ tái
bảo hiểm hỏa hoạn tại MIC
Với khả năng hạn chế của một sinh viên, mặc dù đã hết sức cố gắng song bài
viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy giáo, cô giáo, cũng như các cán bộ trong ngành để bài viết của em
thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn!

SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

3

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN
VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
1. Vài nét về lịch sử bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.1. Trên thế giới
Từ xa xưa ở các thành phố và thị trấn, các hộ gia đình hộ kinh doanh thường
tích trữ các xơ chứa nước, cùng với đó ban đêm có các đội tuần tra đi dọc các con
phố để cảnh báo nguy cơ hỏa hoạn xảy ra, qua đó hạn chế được phần nào thiệt hại
gây ra bởi các đám cháy nhỏ. Cịn khi có ngơi nhà nào đó bị cháy rụi thì tất cả các

hàng xóm sẽ hợp sức với nhau để giúp xây dựng lại ngôi nhà. Hoạt động này chỉ
mang tính chất tương hỗ, giúp đỡ nhau chứ khơng mang tính chất bảo hiểm.
Hiệp hội bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức vào năm 1591 có tên là
FeuerCasse. Sau đó một thời gian ngắn đã xuất hiện thêm một vài tổ chức nữa, tuy
nhiên khơng để lại dấu ấn gì đặc biệt. Cho đến năm 1666, thủ đô London nước Anh
xảy ra một vụ cháy kinh hoàng kéo dài trong nhiều ngày và thiêu hủy gần như tồn
bộ thành phố. Có đến gần 13.000 ngơi nhà, trong đó có 87 nhà thờ, cùng nhiều tài
sản có giá trị khác bị phá hủy hồn tồn. Với sự thiệt hại quá lớn không thể cứu trợ
được từ vụ cháy khiến các nhà kinh doanh của Anh phải nghĩ đến việc cộng đồng
đồng cùng chia sẻ rủi ro trong hỏa hoạn bằng cách đứng ra thành lập những Cơng
ty bảo hiểm. Có thể nói, chính tai họa thảm khốc này đã kích thích sự phát triển của
nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn.
Trong thời gian London được kiến thiết lại, một người Anh tên là Nicolas
Bavbon đã bắt đầu nhận bảo hiểm hỏa hoạn cho các ngôi nhà. Lúc đầu cơng ty của
ơng hoạt động theo hình thức cơng ty tư nhân nhưng sau đó chuyển sang hình thức
công ty cổ phần với tên gọi The Fire Office. Tiếp theo đó một số cơng ty khác cũng
ra đời như “Friendly Society” (năm 1684), “Hand and Hand” (năm 1696), “Lom
Bard House” (năm 1704), Sun Fire Office (năm 1710)...
Kể từ đó cho đến nay bảo hiểm hỏa hoạn đã được triển khai ở nhiều nước trên
thế giới và ngày càng phát triển. Đây được coi là nghiệp vụ truyền thống và thường
chiếm tỷ trọng doanh thu cao của các doanh nghiệp bảo hiểm.
1.2. Tại Việt Nam
Đặc thù ở nước ta trước Nghị định 100/CP thị trường bảo hiểm chỉ bao gồm
một công ty bảo hiểm duy nhất là Bảo Việt. Tuy rằng được thành lập từ năm 1964

SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48



Chuyên đề thực tập

4

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

nhưng phải đến 1989 Bảo Việt mới bắt đàu triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn
theo quyết định số 06/TCQĐ của Bộ Tài Chính ngày 17/1/1989. Sau một thời gian
thực hiện, Bộ Tài chính đã ban hành thêm một số quyết định khác như: quyết định
số 142/TCQĐ về quy tắc và biểu phí mới và sau đó là quyết định số 212/TCQĐ
ngày 12/4/1993 ban hành biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt với
mức phí tối đa thay cho biểu phí theo quyết định 142/TCQĐ. Gần đây nhất là quyết
định 28/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 về quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy bắt
buộc. Với việc ban hành nghị định 130/2006/NĐ - CP ngày 08/11/2006 của Chính
phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đã làm cho thị trường bảo hiểm
cháy trở nên hấp dẫn đối với nhiều doanh nghiệp bảo hiểm.
Đến năm 1990 thì nước ta đã có 16 doanh nghiệp triển khai nghiệp vụ này với
giá trị bảo hiểm lên tới 6.200 tỷ đồng. Mặc dù đối tượng bảo hiểm chủ yếu của
doanh nghiệp là các kho xăng dầu còn phần lớn các khách sạn, chợ, nhà máy… có
giá trị lớn vẫn chưa được bảo hiểm. Đến năm 1994 loại hình này đã được triển khai
ở hầu hết 54 tỷnh thành phố với tổng giá trị bảo hiểm 27000 tỷ đồng. Giai đoạn
1994-1995 trị trường có sự xuất hiện của một số cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ:
Bảo Minh, Pjico, Bảo Long… đã hâm nóng thị trường bảo hiểm cháy. Từ đó cho
đến nay thì chúng ta tiếp tục chứng kiến sự phát triển đa dạng và sôi động của thị
trường bảo hiểm cháy với sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm như PTI,
BIC, MIC, ABIC… Và từ ngày 01/01/2008 khi Việt Nam bắt đầu thực hiện lộ trình
cam kết WTO, các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngồi sẽ được khai thác sản
phẩm bảo hiểm bắt buộc, theo đó cạnh tranh trong thị trường bảo hiểm hỏa hoạn sẽ
diễn ra khốc liệt hơn.
2. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn
Phát minh ra lửa và sử dụng lửa phục vụ đời sống con người là một trong
những phát minh vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển của loài người. Từ thời cổ đại
con người đã biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn, thắp sáng, sưởi ấm, xua đuổi thú
dữ... Ngày nay, lửa không chỉ được sử dụng trong sinh hoạt mà còn được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế. Có thể nói, lửa đã góp phần quan
trọng trong việc tạo nên xã hội văn minh lồi người.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích kể trên, lửa cũng là nguyên nhân của những
tổn thất to lớn khó có thể khắc phục được đó là hỏa hoạn. Thiệt hại do hỏa hoạn
gây ra thường rất nặng nề, để lại hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng lâu dài sau
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chun đề thực tập

5

GVHD: Ths. Tơ Thiên Hương

đó, việc khắc phục nó địi hỏi phải có những nguồn tài chính khổng lồ.
Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới xảy ra trên dưới 5 triệu vụ cháy
lớn nhỏ, gây thiệt hại khoảng 600 triệu USD. Hỏa hoạn không chỉ xảy ra ở các
nước có nền kinh tế chậm phát triển mà ngay cả ở những nước phát triển ở mức độ
thiệt hại và hậu quả còn nặng nề hơn.
Ở Việt Nam trong vòng 30 năm kể từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
phịng cháy chữa cháy (4/10/1961) đến ngày 4/10/1991 cả nước đã xảy ra 566.036
vụ cháy lớn nhỏ gây thiệt hại về vật chất ước tính 948 tỷ đồng, làm chết 2.574
người. Đặc biệt là các vụ cháy lớn có tỷ lệ ngày càng tăng. Năm 1990 số vụ cháy

xảy ra là 902 vụ, làm chết và bị thương 380 người, gây thiệt hại hơn 11,3 tỷ đồng.
Trong 2 năm 1992 và 1993, cả nước có 1.710 vụ cháy, làm chết 213 người, làm bị
thương 348 người, thiệt hại vật chất ước tính 114,8 tỷ đồng. Năm 1996 thống kê
cho thấy có 961 vụ cháy lớn nhỏ xảy ra , gây thiệt hại 43,8 tỷ đồng, số người chết
và bị thương là 162 người. Trong giai đoạn từ năm 1996 đến 2003, nước ta xảy ra
tổng cộng 8.015 vụ cháy, bình quân 1.003 vụ/năm, gây thiệt hại trên 1.000 tỷ đồng,
trong đó cháy lớn chiếm tỷ lệ 2,47% nhưng chiếm tới 67,25% tổng thiệt hại. Thiệt
hại về tài sản tăng lên rõ rệt: giai đoạn 1996-2003 tăng gấp 20 lần so với giai đoạn
1986-1995. Trong giai đoạn từ 2004-2008 cả nước đã xảy ra 12.795 vụ cháy gây
thiệt hại 1.810 tỷ đồng. Theo Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (PCCC), năm
2009 trên cả nước xảy ra 1.948 vụ cháy, trong đó có 1.677 vụ cháy cơ sở, nhà dân
và 271 vụ cháy rừng, làm 62 người chết, 145 người bị thương, gây thiệt hại về tài
sản trị giá 500,2 tỷ đồng và 1.373 ha rừng. Cháy lớn xảy ra 24 vụ (chiếm 1,4% tổng
số vụ cháy cơ sở và nhà dân), làm chết 5 người, bị thương 5 người, gây thiệt hại tài
sản 314,1 tỷ đồng (chiếm 67% tổng thiệt hại). Cháy và thiệt hại do cháy gây ra vẫn
tập trung ở một số thành phố trực thuộc Trung ương và các tỷnh có nhiều khu cơng
nghiệp như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hưng Yên và An
Giang. Tại 6 địa phương này đã xảy ra 565 vụ cháy (chiếm 34% tổng số vụ cháy),
gây thiệt hại 394 tỷ đồng.
Hiện nay với lượng khí thải CO2 rất lớn từ hoạt động sản xuất và tiêu dùng đã
làm khí hậu trái đất ngày càng nóng lên do đó mà rủi ro cháy tự nhiên là rất cao.
Điều đó đã được chứng minh qua hàng loạt vụ cháy rừng xảy ra ở Malaysia,
Indonesia và cả Việt Nam là do hạn hán kéo dài. Những vụ cháy này đã thiêu trụi
hàng vạn ha rừng thiệt hại lên tới hàng tỷ USD không chỉ vậy khói và bụi từ các vụ
cháy cịn bay sang các nước trong khu vực gây hiệu quả nặng nề về mơi trường.
SVTH: Vũ Hồng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48



Chun đề thực tập

6

GVHD: Ths. Tơ Thiên Hương

Để đối phó với cháy con người đã sử dụng nhiều biện pháp như phịng cháy
chữa cháy, nâng cao trình độ nhận thức, tuyên truyền… Ngày nay trong điều kiện
nền kinh tế thị trường các hoạt động sản xuất, đầu tư xây dựng… ngày một phát
triển, khối lượng hàng hóa vật tư tập trung rất lớn, công nghệ sản xuất đa dạng
phong phú. Nên khi xảy ra cháy các doanh nghiệp này phải đương đầu với rất nhiều
khó khăn thậm chí là phá sản. Vì vậy để khắc phục hậu quả của cháy thì bảo hiểm
được coi là một biện pháp hữu hiệu và toàn diện nhất. Khi tham gia bảo hiểm,
người tham gia còn nhận được các dịch vụ tư vấn để đề phịng hạn chế tổn thất từ
phía doanh nghiệp bảo hiểm.
2.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Khi tham gia bảo hiểm nói chung cũng như bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng đều
mang lại cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng những lợi ích kinh tế xã hội thiết thực
như sau :
Thứ nhất: Góp phần ổn định tài chính, ổn định sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp hoặc cá nhân khi gặp phải rủi ro. Cháy nổ có thể xảy ra ở bất cứ đâu mà ta
khơng thể lường trước vì ngun nhân xảy ra nó rất nhiều. Những tổn thất do cháy
gây ra là rất lớn như đối với cá nhân, hộ gia đình là tồn bộ giá trị tài sản nằm trong
ngơi nhà của họ. Cịn với doanh nghiệp khơng những bị thiệt hại về tài sản, mà còn
làm gián đoạn đến hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến doanh thu, lợi
nhuận cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nhưng khi tham gia bảo
hiểm cháy thì cá nhân, doanh nghiệp sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường nhanh
chóng kịp thời từ đó giảm gánh nặng về tài chính, nhanh chóng khắc phục hậu quả,
ổn định đời sống, sản xuất kinh doanh. Từ đó họ khơi phục, phát triển kinh doanh
và các hoạt động khác một cách bình thường như vậy sẽ tạo ra ổn định cho cá nhân

tổ chức tham gia bảo hiểm, qua đó tạo ổn định chung cho xã hội.
Thứ hai: Tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phòng nguy cơ hỏa hoạn giúp
cho cuộc sống của con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn. Khi tham gia bảo
hiểm cháy, người tham gia phải nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Phí này
khơng chỉ dùng để bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra nó cịn được sử dụng
trong cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất. Thơng qua việc thông kê xác định nguyên
nhân của các vụ cháy, khu vực thường xảy ra cháy, trang bị cho khách hàng những
phương tiện phịng cháy chữa cháy…Ngồi ra doanh nghiệp bảo hiểm còn phối hợp
với nhà nước thực hiện cơng tác tuyền truyền phổ biến kiến thức phịng cháy chữa
cháy cho tồn dân, đầu tư trang thiết bị phịng cháy chữa cháy…Những hoạt động
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

này không chỉ có đối tượng tham gia bảo hiểm được lợi mà toàn xã hội cũng trở
nên an toàn hơn.
Thứ ba: Bảo hiểm cháy là chỗ dựa tình thần cho người tham gia bảo hiểm,
giúp họ yên tâm trong cuộc sống và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với việc
đóng một khoản phí với tỷ lệ nhỏ so với giá trị tài sản tham gia bảo hiểm thì các cá
nhân, doanh nghiệp sẽ nhận được sự giúp đỡ từ công ty bảo hiểm để khắc phục hậu
quả không lường trước được của hỏa hoạn. Hiện nay xu hướng tịan cầu hóa nên rất
nhiều cơng ty nước ngồi đầu tư vào Việt Nam vì thế mà rất nhiều khu cơng
nghiệp, cơng trình cao ốc mọc lên san sát với số vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng mà

nguy cơ cháy xảy ra ở đây là ln thường trực. Vì thế bảo hiểm cháy sẽ giúp các
doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh tạo vị thế cạnh
tranh trên thị trường. Ngoài ra hợp đồng bảo hiểm cháy còn là một bằng chứng của
sự đảm bảo để doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra thì
doanh nghiệp sẽ được bồi thường từ phía nhà bảo hiểm và sẽ đảm bảo khả năng trả
nợ cao hơn các doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm.
Thứ tư góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Nguồn thu chủ yếu của
các công ty bảo hiểm là từ phí đóng của khách hàng. Đây là nguồn vốn rất lớn góp
phần đầu tư phát triển kinh tế xã hội, nộp thuế cho ngân sách Nhà nước để từ đó
Nhà nước có điều kiện tái đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo công ăn
việc làm cho người lao động từ đó tiến hành an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra bảo hiểm cháy cịn góp phần tăng thu ngoại tệ thơng qua hoạt động tái bảo
hiểm. Vì đây là một nghiệp vụ có giá trị lớn nên để đảm bảo khả năng thanh tốn
cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thì hoạt động tái bảo hiểm là
đương nhiên và chủ yếu cho nhà tái nước ngoài.
3. Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
3.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải xác định chính xác đối tượng bảo hiểm
để chuẩn bị phương án: đánh giá quản lý tốt rủi ro,định phí hợp lý và có kế hoạch
kết hợp với chủ tài sản xây dựng kế hoạch phòng cháy chữa cháy hiệu quả nhất
nhằm đảm bảo khả năng chi trả bồi thường và hạn chế tổn thất.
Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt là tất cả các loại tài sản
thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các cá nhân đơn vị trong kinh tế. Đối
tượng này tương đối rộng và được phân loại theo các nhóm sau:
SVTH: Vũ Hồng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48



Chun đề thực tập

8

GVHD: Ths. Tơ Thiên Hương

- Cơng trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng ( khơng bao gồm đất
đai);
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Sản xuất vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho;
- Nguyên vật liệu sản phẩm làm dở thành phẩm, thành phẩm trên dây truyền
sản xuất;
- Các loại tài sản khác như: kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn...
3.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm
của công ty bảo hiểm. Trong bảo hiểm cháy thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm bồi thường các thiệt hại như sau:
- Thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản.
- Chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất tài sản được bảo hiểm
trong và sau cháy.
- Chi phí dọn dẹp hiện trường.
3.2. Rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ
3.2.1. Rủi ro được bảo hiểm
A. Hỏa hoạn gồm : cháy, sét, nổ.
- Cháy: được bảo hiểm nếu hội tụ cả ba yếu tố
+ Thực sự phát ra ánh lửa.
+ Ngọn lửa đó khơng phải là lửa chun dùng.
+ Lửa đó phải là bất ngờ, ngẫu nhiên.
* Nhưng loại trừ :
+ Động đất, núi lửa phun hoặc biến động khác của thiên nhiên.

+ Thiệt hại gây ra bởi: tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt, hoặc đang trong
quá trình xử lý có nhiệt, hoặc tài sản bị đốt cháy theo lệnh của bất kỳ cơ quan công
quyền nào hoặc cháy do lửa ngầm dưới đất...
+ Bất kỳ thiệt hại nào gây ra bởi hoặc do hậu quả của việc cháy rừng, bụi cây,
đồng cỏ, rừng nhiệt đới dù là ngẫu nhiên hay khơng hoặc đốt với mục đích làm
sạch đất đai.
- Sét đánh: người tham gia bảo hiểm sẽ được bồi thường cho rủi ro này nếu
tham gia bảo hiểm và tài sản bị phá hủy do sét đánh trực tiếp gây cháy. Nếu sét
đánh không gây cháy, phát ra lửa mà ảnh hưởng đến tài sản thì khơng được bồi
thường.
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

9

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

- Nổ: nồi hơi hoặc hơi đốt sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ sinh hoạt
nhưng loại trừ thiệt hại gây ra do động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác
của thiên nhiên.
B. Nổ nhưng loại trừ
- Thiệt hại xảy ra đối với nồi hơi, bình đun nước bằng hơi tiết kiệm
(economizers), máy móc hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với các chất liệu
chứa trong các máy móc thiết bị đó do chúng bị nổ.
- Thiệt hại gây ra bởi hoặc do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của các hành
động khủng bố của một người hoặc một nhóm người nhân danh hoặc có liên quan

đến bất kỳ tổ chức nào.
C. Máy bay và các phương tiện hàng không hoặc các thiết bị trên các phương
tiện đó rơi trúng.
D. Gây rối, đình cơng, công nhân bế xưởng hoặc những hành động của những
người tham gia các cuộc gây rối lao động hay những người có ác ý khơng mang
tính chất chính trị. Nhưng loại trừ những thiệt hại sau:
- Do tịch thu, phá hủy hoặc trưng dụng theo lệnh của Chính phủ và nhà cầm
quyền.
- Tổn thất do mất thu nhập, tổn thất do chậm trễ, tổn thất do mất thị trường
hay bất kỳ tổn thất thiệt hại nào mang tính chất hậu quả hoặc mang tính chất gián
tiếp khác dưới bất kỳ hình thức nào.
E. Hành động ác ý. Thiệt hại đối với tài sản mà nguyên nhân trực tiếp là hành
động ác ý của bất cứ người nào nhưng loại trừ những thiệt hại do trộm cắp hay cố
gắng thực hiện hành động trộm cắp. Nhà bảo hiểm chỉ đồng ý bảo hiểm rủi ro này
khi người được bảo hiểm mua bảo hiểm cho rủi ro D.
F. Động đất hoặc núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do hậu quả
của động đất, núi lửa phun hoặc cháy do lửa ngầm dưới đất.
G. Giông bão nhưng loại trừ thiệt hại
- Nước thoát ra khỏi ranh giới của các nguồn nước tự nhiên hay nhân tạo hoặc
bất kỳ thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn nước và lụt do nước biển.
- Gây ra do sương mù, lún hoặc sụt lở đất
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị hư hại.
- Xảy ra đối với các tòa nhà đang trong giai đoạn xây dựng, sủa chữa trừ khi
tất cả các cửa, lỗ hổng của tòa nhà đã được hồn thành.
I. Nước thốt ra từ các bể chứa nước, thiệt hại chưa nước hoặc đường ống dẫn
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48



Chuyên đề thực tập

10

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

nước nhưng loại trừ thiệt hại do nước thốt ra hay rị rỉ từ hệ thống chữa cháy tự
động hoặc thiệt hại đối với bất kỳ ngôi nhà nào bỏ trống hoặc không có người sử
dụng.
J. Đâm va do xe cơ giới hay động vật thiệt hại trực tiếp phát sinh từ việc đâm
va bởi xe cơ giới hay động vật.
3.2.2. Rủi ro loại trừ
Tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo hiểm gây ra.
Thiệt hại gây ra bởi:
- Gây rối, nổi dậy quần chúng bãi công hay công nhân bế xưởng khi rủi ro D
được ghi nhận là được bảo hiểm thể hiện trong giấy chứng nhận bảo hiểm/ hợp
đồng bảo hiểm, nhưng chỉ với phạm vi bảo hiểm đã quy định tại rủi ro đó;
- Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch hành động khiêu khích qn sự
hoặc hiếu chiến của nước ngồi( dù có tun chiến hay khơng), nội chiến;
- Khủng bố;
- Binh biến, dấy binh bạo loạn, khởi nghĩa, cách mạng bạo động, đảo chính,
thiết quân luật phong tỏa, giới nghiêm hoặc những biến cố và nguyên nhân dẫn đến
việc tuyên bố hay duy trì tình trạng khẩn cấp hoặc giới nghiêm, tịch thu trưng dụng,
quốc hữu hóa, phá hoại;
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân;
- Sử dụng cố ý hoặc khơng cố ý tên lửa hoặc bất kỳ loại vũ khí chiến tranh
nào;
- Phóng xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc từ chất
thải hạt nhân do đốt cháy nguyên liệu hạt nhân. Đối với điểm loại trừ này thì thuật
ngữ “đốt cháy” bao gồm cả quá trình phản ứng phân hạch hạt nhân tự phát;

- Xảy ra đối với bất kỳ máy móc, dụng cụ thiết bị điện nào hay bất kỳ bộ phận
nào của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, phóng
điện hay rị điện do bất kỳ nguyên nhân nào (kể cả sét);
- Tuy nhiên điểm loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính những máy móc, dụng
cụ thiết bị điện hoặc những bộ phận của thiết bị điện chịu tác động trực tiếp của
những hiện tượng nêu trên chứ không áp dụng với những máy móc, dụng cụ và
thiết bị điện khác bị phá hủy, thiệt hại do cháy phát sinh từ chính các máy móc
thiết bị trên;
- Gây ra do sự ơ nhiễm, nhiễm bẩn, ngoại trừ những thiệt hại đối với tài sản
được bảo hiểm xảy ra. Ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ những rủi ro được bảo
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

11

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

hiểm. Hay bất kỳ rủi ro được bảo hiểm nào mà chính những rủi ro ấy lại phát sinh
từ ô nhiễm hay nhiễm bẩn;
- Hàng hóa nhận ủy thác hay nhận bảo quản, vàng bạc và đã quý, tiền, thư bảo
lãnh, tín phiếu, tem, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, hệ thống dữ liệu máy tín,
vật mẫu, khn mẫu, sơ đồ, bản vẽ hay tài liệu thiết kế, chất nổ, trừ khi được chấp
nhận đặc biệt bằng sửa đổi bổ sung là chúng được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này;
- Thiệt hại xảy đối với tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo
hiểm hay lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ trường hợp phần
thiệt hại vượt quá số tiền được bồi thường hay lẽ ra được bồi thường theo đơn bảo

hiểm hàng hải nếu khơng có đơn bảo hiểm này;
- Những tổn thất hoặc thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức
nào, trừ tổn thất về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận là được bảo hiểm
trong giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc hợp đồng bảo hiểm);
- Tổn thất do trộm cắp trong hoặc ngay sau khi xảy ra cháy.
3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
3.3.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài sản được bảo
hiểm. Việc xác định chính xác giá trị của tài sản là quan trọng vì đó là căn cứ để bồi
thường chính xác giá trị thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
Tài sản tham gia bảo hiểm cháy thường có giá trị lớn và rất khác nhau bởi vậy
khi xác định giá trị bảo hiểm cũng phải chia ra thành từng loại:
- Giá trị của văn phòng nhà xưởng được xác định theo giá trị mới hoặc giá trị
còn lại.
+ Giá mới là giá xây dựng ngơi nhà gồm cả chi phí khảo sát thiết kế.
+ Giá trị còn lại bằng giá mới trừ đi hao mòn theo thời gian. Hao mòn theo
thới gian được tính theo mức khấu hao thực tế trên sổ sách kế toán.
- Giá trị bảo hiểm của máy móc, thiết bị và các loại tài sản cố định được xác
định dựa trên cơ sở giá mua mới bao gồm cả chi phí lắp đặt hoặc giá trị cịn lại.
- Giá trị bảo hiểm của thành phẩm, bán thành phẩm được xác định trên cơ sở
giá thành sản xuất.
- Giá trị bảo hiểm của hàng hóa mua về để trong kho, cửa hàng được xác định
trên cơ sở giá mua cộng với chi phí chuyên chở.
3.3.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48



Chuyên đề thực tập

12

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Đây là
số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nó cũng chính là giới hạn trách nhiệm
của nhà bảo hiểm, trong bất kỳ trường hợp tổn thất nào thì số tiền bồi thường của
nhà bảo hiểm không được vượt quá số tiền bảo hiểm.
Cở sở để xác định số tiền bảo hiểm là giá trị bảo hiểm. Tùy theo từng đối
tượng tham gia bảo hiểm mà có cách xác định số tiền bảo hiểm khác nhau. Đối với
tài sản cố định thì căn cứ vào giá trị bảo hiểm của tài sản. Đối với tài sản lưu động
là giá trị thường xuyên biến động. Có hai phương án xác định số tiền bảo hiểm.
- Theo giá trị trung bình của tài sản tức là khách hàng tham gia bảo hiểm ước
tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết giá trị của hàng hóa trung bình
trong kho, cửa hàng. Trong thời gian bảo hiểm giá trị trung bình này được coi là số
tiền bảo hiểm. Khi tổn thất xảy ra thì doanh nghiệp bồi thường thiệt hại thực tế
khơng vượt q giá trị trung bình được tính trước này.
- Theo giá trị tối đa tức là khách hàng tham gia bảo hiểm căn cứ vào giá trị tài
sản tối đa ở một thời điểm nào đó để kí hợp đồng tham gia bảo hiểm. Như vậy nhà
bảo hiểm và khách hàng phải thỏa thuận 3 vấn đề:
Mức phí phải nộp.
Phương thức nộp phí.
Tính tốn số tiền bồi thường nếu rủi ro xảy ra.
Mỗi một phương án đều có những phức tạp riêng, tuy nhiên nếu tính tốn theo
giá trị trung bình cũng đơn giản hơn, dễ theo dõi hơn bởi vậy giúp cho nhà bảo
hiểm dễ tính tốn và đi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm.
3.4. Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty
bảo hiểm ngay sau khi cấp đơn. Việc xác định chính xác phí sẽ quyết định đến kết
quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của cơng ty. Phí bảo hiểm có thể nộp một
lần hoặc nhiều lần do 2 bên thỏa thuận. Mức phí tuyệt đối được tính tốn theo cơng
thức sau:
P = Sb * R = Sb * (R1 + R2 )
Trong đó: Sb : số tiền bảo hiểm
R1 : tỷ lệ phí thuần
R2 : tỷ lệ phụ phí.

SVTH: Vũ Hồng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

13

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

Nhà bảo hiểm cần phải tính tốn phí bảo hiểm sau đó lập thành 1 bảng tỷ lệ
phí ứng với từng loại tài sản hoặc từng nhóm tài sản. R1 phụ thuộc vào các yếu tố:
- Vật liệu xây dựng nên cơng trình bảo hiểm.
+ Cơng trình loại D: sử dụng vật liệu nặng khó bắt lửa.
+ Cơng trình loại N: sử dụng vật liệu trung gian đó là vật liệu nhiều chất hóa
học trộn với vật liệu thiên nhiên.
+ Cơng trình loại L: sử dụng vật liệu dễ bắt lửa.
- Ảnh hưởng của các tầng nhà.
- Phòng cháy, chữa cháy.

- Cách phân chia đơn vị rủi ro.
- Bao bì đóng gói chủng loại hàng hóa và cách thức xếp đặt.
Đa số các loại tài sản tham gia bảo hiểm có tỷ lệ phí thuần được xác định trên
cơ sở: tổng giá trị số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm và tổng số đơn vị rủi ro tham
gia bị hỏa hoạn hoặc tổng số tiền bảo hiểm hỏa hoạn và tổng số tiền bồi thường tổn
thất. Trường hợp này thường được áp dụng với các doanh nghiệp bảo hiểm kinh
doanh được một số năm nhất định. Đối với công ty mới thành lập thì dựa vào biểu
phí của nước ngồi sau đó điều chỉnh sao cho phù hợp.
Với đơn vị rủi ro có tính đồng nhất cao.

R1

=

Tổng số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm
bị hỏa hoạn
Tổng số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm
hỏa hoạn

x

100

Hoặc đối với tài sản phức tạp đa dạng
R1

=

Tổng số tiền bồi thường hỏa hoạn
Tổng số tiền bồi thường hỏa hoạn


x

100

Trong thực tế việc xác định R1 lại có một loạt vấn đề phức tạp vì kết cấu của
một loại tài sản thường rất khác nhau, khả năng chịu lửa cũng khác nhau. Trong khi
đó khách hàng chỉ muốn tham gia bảo hiểm trọn gói vì vậy nhà bảo hiểm cịn có 2
cách tính R1 chủ yếu sau:
Cách 1: Xác định R1 theo phân loại

SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

14

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

Phương pháp này phù hợp với tái sản tương đối đồng nhất: nhà cửa, cơng
trình kiến trúc. Theo phương pháp này cần phải kết hợp các đơn vị có thể so sánh
với nhau cùng một loại sau đó tính tỷ lệ phí cho mỗi loại. Khi xác định R 1 theo
phân loại cần chú ý đến: vật liệu xây dựng, khả năng phòng cháy chữa cháy của
người sử dụng, hiện vật bố trí bên trong bên ngoài...
Cách 2: Xác định R1 theo danh mục được thực hiện theo các bước.
Bước 1: Rà soát lại danh mục tài sản tham gia bảo hiểm sau đó phân chia
thành các danh mục khác nhau.

Bước 2: Căn cứ vào ngành nghề sản xuất kinh doanh để chọn tỷ lệ phí thích
hợp trong bảng tỷ lệ phí có sẵn.
Bước 3 : Điều chỉnh tỷ lệ phí đã chọn theo các yếu tố tăng, giảm phí.
3.5. Giám định và bồi thường tổn thất
3.5.1. Giám định tổn thất
Quy trình giảm định tổn thất hỏa hoạn thường được chia ra thành các bước cụ
thể như sau:
Bước 1: Nhận thông tin tổn thất. Sau khi nhận được thơng báo thì người có
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm
- Thu thập những thơng về tên và địa chỉ điện thoại người phụ trách giải quyết
tổn thất bảo hiểm của khách hàng và sau đó có thể thu thập thêm thơng tin:
+ Đối tượng, địa điểm và thời điểm xảy ra tổn thất;
+ Sơ đồ diễn biến và nguyên nhân tổn thất;
+ Mức độ và giá trị thiệt hại ước tính;
+ Hướng biện pháp hạn chế tổn thất đã áp dụng.
- Yêu cầu người được bảo hiểm cung cấp thông báo tổn thất bằng văn bản và
cập nhật thông tin vào sổ khiếu nại hàng năm của đơn vị.
- Hướng dẫn người được bảo hiểm lập thông báo tổn thất theo mẫu hướng dẫn
của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt.
Bước 2 : Xử lý thông tin tổn thất
- Thu thập các thông tin hoặc tài liệu liên quan đến bảo hiểm cho đối tượng
tổn thất như:
+ Hồ sơ khai thác để kiểm tra các thông tin: Đối tượng tổn thất có tham gia
bảo hiểm khơng, tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm khơng hay tình hình đóng phí
của khách hàng.
+ Các thỏa thuận về thông báo và phối hợp giải quyết liên quan khác như:
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48



Chuyên đề thực tập

15

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

trách nhiệm đồng bảo hiểm, chỉ định giám định độc lập
+ Các quy định phối hợp và thông báo tái bảo hiểm khi phát sinh giải quyết
tổn thất.
- Báo cáo ngay cho cấp trên và đề xuất phương án xử lý.
- Đối với những tổn thất lớn hoặc phức tạp địi hỏi có kiến thức chun ngành
thì các đơn vị có thể sử dụng các dịch vụ công tác giám định bồi thường: giám định
thiệt hại, tính tốn tổn thất…
Bước 3: Giám định tại hiện trường
Công tác giám định được thực hiện dưới sự có mặt của người tham gia bảo
hiểm. Và đây cũng là khâu quan trọng vì nó là căn cứ để xét giải quyết bồi thường.
Như vậy giám định viên phải thực hiện một số công việc:
- Thu thập thông tin về tổn thất.
- Chụp ảnh, mô tả hiện trường đồng thời đánh giá sơ bộ diễn biến,
nguyên nhân tổn thất
- Đề xuất và phối hợp với người được bảo hiểm cùng cơ quan liên quan khác
thực hiện biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
- Lập biên bản hiện trường mô tả chi tiết hiện trạng, nêu sơ bộ diễn biến và dự
đốn ngun nhân tổn thất, ước tính mức độ thiệt hại, ý kiến của các bên liên quan.
Bước 4 : Lập báo cáo giám định
- Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của hồ sơ nếu phát hiện thấy thiếu sót hoặc
khơng hợp lý thì phải có văn bản yêu cầu người được bảo hiểm bổ sung thêm hoặc
giải trình rõ ràng.
- Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì phải tiến hành xem xét các chứng cứ

tài liệu để đư ra kết luận chính xác về thiệt hại. Từ đó lập báo cáo giám định cuối
cùng nêu rõ nguyên nhân và mức độ tổn thất.
Bước 5: Đưa ra phương án giải quyết.
- Lập tờ trình phương án giải quyết gồm: trách nhiệm bảo hiểm, xác định giá
trị thu hồi, mức khấu trừ, chế tài…
- Trình duyệt phương án giải quyết.
3.5.2. Thủ tục bồi thường
Căn cứ vào biên bản giám định nhà bảo hiểm tiến hành bồi thường cho người
tham gia bảo hiểm theo một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp 1: Bồi thường theo quy tắc tỷ lệ số tiền bảo hiểm.
- Nếu tại thời điểm xảy ra cháy mà số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị thực tế
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

16

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

của tài sản được bảo hiểm thì.
Số tiền bồi thường

=

Giá trị tổn thất thực tế

Số tiền bảo hiểm


x

Giá trị bảo hiểm

- Nếu tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn mà giá trị thực tế của tài sản bằng số tiền
bảo hiểm thì số tiền bồi thường bằng giá trị tổn thất thực tế.
- Nếu tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn mà giá trị thực tế của tài sản trên thị
trường lớn hơn giá trị tài sản khi tham gia bảo hiểm thì.

Số tiền bồi thường



=

Giá trị tổn thất thực tế

x

Giá trị tài sản khi tham
gia bảo hiểm
Giá trị tài sản tại thời
điểm xảy ra tổn thất

Nếu tại thời điểm tài sản bị phá hủy khi mà tài sản đó được bảo hiểm

bằng một hợp đồng bảo hiểm khác thì trong bất kỳ trường hợp nào nhà bảo hiểm
cũng chỉ bồi thường theo mức tổn thất phân bổ cho hợp đồng mà mình bảo hiểm
theo tỷ lệ.

Giá trị tài sản đánh
Số tiền bồi
Tỷ lệ bảo
giá khi tham gia BH
=
x
x
Giá trị tài sản tại thời
thường
hiểm
điểm xảy ra tổn thất
Phương pháp 2:Bồi thường theo quy tắc tỷ lệ phí.
Trong bảo hiểm cháy thì chi phí bảo hiểm rất cao do vậy mà số tiền bảo hiểm
mà khách hàng lựa chọn thường rất lớn nên khách hàng thường thỏa thuận nộp phí
làm nhiều lần. Trong trường hợp này doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng cách tính phí
này.
Giá trị
tổn thất
thực tế

Số tiền bảo
hiểm

=

SVTH: Vũ Hồng Long

Giá trị tổn
thất thực tế


Phí bảo hiểm đã đóng
x

Phí bảo hiểm lẽ ra phải
đóng

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

17

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM HỎA
HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
1. Khái quát chung về tái bảo hiểm
1.1. Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm
1.1.1. Trên thế giới
Vào giai đoạn cuối cùng của thời đại Trung Cổ, khi ngành bảo hiểm bắt đầu
phát triển và mở rộng ở Châu Âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đã xuất hiện và ngày
càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Bản giao
ước cổ nhất được biết đến có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái bảo hiểm được
ký kết vào tháng 12/1370 tại thành phố Genoa - Italy, bảo hiểm cho một chuyến
hàng từ Genoa tới Flader (Belgium). Với sự phát triển rộng rãi các mối quan hệ
thương mại giữa các thành phố của Italia cũng như các nước Bắc Âu dịch vụ tái
bảo hiểm cũng phát triển theo. Điển hình là ở Anh, nhưng sau đó do có nhiều vụ lợi
dụng tái bảo hiểm nên chính phủ Hoàng Gia Anh đã ra lệnh cấm hoạt động tái bảo
hiểm trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa trên biển từ 1746-1864. Tuy nhiên các

loại hình tái bảo hiểm khác vẫn phát triển như: tái bảo hiểm cháy, tái bảo hiểm nhân
thọ...
Đến giữa thế kỷ XIX, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, kinh
tế các nước tư bản phát triển mạnh, giao lưu hàng hoá được tăng cường cho nên tái
bảo hiểm cũng có điều kiện hình thành các tổ chức độc lập. Năm 1864, cơng ty tái
bảo hiểm chuyên nghiệp đầu tiên ra đời tại Đức lấy tên là Công ty tái bảo hiểm
Cologne (Kolnishe Ruck AG). Tiếp theo đó là sự ra đời của hàng loạt các công ty
tái bảo hiểm chuyên nghiệp như:
- Công ty tái bảo hiểm Thụy Sĩ (Swiss Re) năm 1863.
- Công ty tái bảo hiểm London (London Guarantee Reinsurance Co.,Ltd) năm
1869.
- Công ty tái bảo hiểm Munich (Munchenes Ruck AG) năm 1880.
Việc thành lập các công ty tái bảo hiểm chun nghiệp là một sự kiện có tính
chất quan trọng trong việc phát triển của ngành bảo hiểm. Bằng cách tái bảo hiểm,
các cơng ty bảo hiểm đã có sẵn trong tay nguồn đảm bảo đắc lực cho hoạt động
kinh doanh của họ. Do đó, khả năng cạnh tranh của các công ty bảo hiểm gốc và
khả năng phục vụ của các công ty tái bảo hiểm cũng được cải tiến bằng việc mở

SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

18

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

rộng tái bảo hiểm cho các loại hình bảo hiểm với các thị trường bảo hiểm nước

ngoài. Hai cuộc chiến tranh thế giới làm ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành bảo
hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng, nhất là các công ty tái bảo hiểm ở Đức.
Đặc biệt là chiến tranh thế giới lần thứ II đã ảnh hưởng đến nền kinh nước là rất
lớn, làm cho hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngưng trệ, thậm chí ở một số
nước, nhà cầm quyền cịn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh. Vì
vậy mà hoạt động tái bảo hiểm gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động bảo
hiểm và tái bảo hiểm ở Thụy Sĩ vẫn rất phát triển.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện Thế giới đã thay đổi, hệ thống xã
hội chủ nghĩa đã ra đời và phát triển, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa giành nhiều thắng lợi, kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa bị khủng hoảng
đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động tái bảo hiểm. Cụ thể là thời kỳ này hoạt động
tái bảo hiểm trên thế giới có 3 đặc điểm sau:
- Sự phục hồi các cơng ty tái bảo hiểm của Cộng hoà liên bang Đức.
- Thành lập các công ty tái bảo hiểm của các nước xã hội chủ nghĩa với đặc
điểm thực hiện độc quyền về tái bảo hiểm và hạn chế các mối quan hệ với các nước
tư bản.
- Các nước chậm phát triển mới giành độc lập cũng thực hiện độc quyền tái
bảo hiểm như Achentina, Brazil, Chile, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và một số nước ở Châu
Phi, Đông Nam Á... làm thu hẹp thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
Cho đến nay, hoạt động tái bảo hiểm ngày càng phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp và có mối quan hệ giữa các nước làm cho sức cạnh tranh trong hoạt động tái
bảo hiểm tăng lên đáng kể.
1.1.2. Tại Việt Nam
Hoạt động bảo hiểm ở nước ta ra đời muộn hơn so với thế giới rất nhiều. Năm
1965, một công ty hoạt động với tính chất thương mại ra đời gọi là Công ty bảo
hiểm Việt Nam, hoạt động độc quyền trong khoảng 30 năm, sau đó đổi thành Tổng
cơng ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Năm 1993 khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nước ta đã có những bước phát triển đáng kể và ngành bảo hiểm cũng có sự
khởi sắc. Trước đây, các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm đều do Bảo Việt đảm
nhận thì nay, sau khi nghị định 100 - CP (18/12/1993) của Chính Phủ ban hành,

một loạt các công ty bảo hiểm được thành lập và đi vào hoạt động như: Bảo Minh,
Bảo Long, Pjico, PVI, PTI, Allianz, VIA, IAI, BIDV-QBE, SamsungVina, .... ngồi
ra cịn có các cơng ty bảo hiểm nước ngồi đang hoạt động trên thị trường bảo hiểm
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

19

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

Việt Nam (mới chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ) tạo ra sự sôi động cho thị
trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên, đối với một thị trường bảo hiểm còn non trẻ
và mới bắt đầu phát triển thì việc hình thành một công ty tái bảo hiểm chuyên
nghiệp là rất cần thiết cho hoạt động của thị trường bảo hiểm trong nước, đồng thời
tăng cường mối quan hệ với thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm thế giới. Chính vì
vậy, cùng với sự ra đời và phát triển của các công ty bảo hiểm gốc, hoạt động tái
bảo hiểm ở Việt Nam cũng ra đời và phát triển.
Có thể khái quát một số nét về hoạt động tái bảo hiểm ở nước ta như sau:
- Từ năm 1965-1975: giai đoạn độc quyền của Bảo Việt nhưng cũng chỉ thực
hiện tái bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu và thân tàu thuỷ với các nước xã
hội chủ nghĩa. Đây là giai đoạn thử nghiệm quá trình phát triển hoạt động bảo hiểm
và tái bảo hiểm.
- 1975-1994: hoạt động tái bảo hiểm đã được mở rộng và phát triển hơn.
Trước tháng 2-1993 Bảo Việt giữ lại 5% và tái đi 10% cho các nước xã hội chủ
nghĩa và 85% cho hội tái bảo hiểm Tây Âu. Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng khơng,
tái bảo hiểm tồn bộ giá trị bảo hiểm thân máy bay, mức trách nhiệm giữ lại rất ít

(2%). Còn tái bảo hiểm dầu khí là 80-90% cho các công tái bảo hiểm trên thế giới.
- Tuy hoạt động tái bảo hiểm có sự phát triển nhưng mức giữ lại của các công
ty bảo hiểm gốc là rất thấp và hầu như tái đi toàn bộ, dù được hưởng phần hoa hồng
nhưng ảnh hưởng tới lợi nhuận của cơng ty tái. Để khắc phục những hiện trạng đó,
chính phủ đã ra quyết định thành lập công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (viết
tắt là Vinare) ngày 20/12/1994 với vốn điều lệ là 343 tỷ đồng và chính thức đi vào
hoạt động ngày 01/01/1995.
1.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm
Một công ty bảo hiểm cũng giống như các công ty trách nhiệm hữu hạn hay
một công ty cổ phần hay một doanh nghiệp nhà nước khác được thành lập với một
số vốn nhất định nên phải chịu trách nhiệm với phần vốn của mình đối với mọi
hoạt động kinh doanh của mình trên thương trường, và tất nhiên một cơng ty bảo
hiểm thì khả năng nhận bảo hiểm bị giới hạn trong phạm vi số vốn này. Chính vì
vậy, trong q trình kinh doanh bảo hiểm, các công ty bảo hiểm luôn bị đe dọa bởi
sự phá sản bởi:
- Có những đối tượng tham gia bảo hiểm với số tiền tham gia bảo hiểm quá
lớn vượt q khả năng tài chính của cơng ty bảo hiểm, do đó nếu chấp nhận rủi ro
và khi tổn thất xảy ra chắc chắn công ty sẽ bị phá sản.
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

20

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

- Khi những rủi ro được bảo hiểm xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn, lúc

đó cơng ty bảo hiểm khơng đủ khả năng để đánh giá kiểm soát rủi ro, công tác chi
trả, bồi thường cũng không thể làm một cách chặt chẽ và khi đó khả năng phải
tuyên bố phá sản là rất lớn.
- Đối với công ty bảo hiểm mới thành lập, mạng lưới đại lý chưa rộng và thiếu
kinh nghiệm, các khâu khai thác, giám định, bồi thường chưa hồn chỉnh cũng dễ
dẫn đến phá sản...
- Có những trường hợp phương pháp tính phí chưa thật chuẩn xác vì có những
rủi ro mới xuất hiện, ngành bảo hiểm chưa có số liệu thống kê đầy đủ hoặc khơng
đủ khả năng quản lý rủi ro nên chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu. Đứng trước
thực trạng có thể bị phá sản và để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà
vẫn có thể nhận được những hợp đồng bảo hiểm có giá trị bảo hiểm lớn, các công
ty bảo hiểm phải liên kết với nhau để phân tán bớt phần rủi ro mà mình có thể gặp
phải trong hợp đồng bảo hiểm mà mình đã nhận, một trong những cách để phân tán
rủi ro đó là tái bảo hiểm. Vì vậy, một nghiệp vụ mới xuất hiện trong các công ty
bảo hiểm là các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp đã ra đời để đáp ứng nhu cầu
cho các công ty bảo hiểm và đảm bảo cho người tham gia bảo hiểm.
Như vậy, "tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà người bảo hiểm
phải gánh chịu". Nói cách khác tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo
hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo
hiểm cho người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một
phần phí bảo hiểm thơng qua hợp đồng tái bảo hiểm.
Trong tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc (hay công ty nhượng tái bảo hiểm)
nhận bảo hiểm cho người tham gia, sau đó chuyển giao một phần rủi ro đã nhận
bảo hiểm cho các công ty nhận tái bảo hiểm (hay nhà tái bảo hiểm). Khi tổn thất
xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc phải bồi thường cho người
được bảo hiểm trên cơ sở khả năng tài chính của mình, sau đó địi lại phần trách
nhiệm từ công ty nhận tái bảo hiểm. Ở đây, người được bảo hiểm khơng có quan hệ
trực tiếp với công ty nhận tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm đã được các nhà kinh tế, các nhà bảo hiểm công nhận và đánh
giá cao. Nhìn chung nó được thể hiện trên một số mặt sau:

- Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho các cơng ty bảo hiểm gốc,
đặc biệt trong trường hợp xảy ra sự cố thảm họa mang tính chất tích tụ, tập trung
rủi ro.
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

21

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

- Đảm bảo sự ổn định của ngân sách và đây cũng là một nguồn thu ngoại tệ.
- Giúp cho các công ty nhỏ mới thành lập ổn định và phát triển nhờ sự tư vấn
về nghiệp vụ từ các công ty tái bảo hiểm.
- Góp phần ổn định đời sống cho cơng nhân viên trong công ty bảo hiểm gốc
do công ty bảo hiểm bị phá sản và gián tiếp bảo hiểm quyền lợi của người tham gia.
Ngoài ra, tái bảo hiểm cịn góp phần ổn định ngân sách nhà nước, đồng thời thúc
đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, xã hội giữa các nước... Ngày nay, tái bảo hiểm ngày
càng phát huy tác dụng và trở thành phương thức hoạt động quan trọng của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm của các nước.
1.3. Các hình thức tái bảo hiểm
Có 2 hình thức tái bảo hiểm chính là tái bảo hiểm tạm thời và tái bảo hiểm cố
định. Xét về xuất xứ thì tái bảo hiểm tạm thời ra đời trước, tuy nhiên hình thức này
dần bộc lộ nhiều nhược điểm khiến nó được sử dụng ít đi và thay vào đó là hình
thức tái bảo hiểm cố định. Ngồi ra cịn có một hình thức tái bảo hiểm nữa là sự kết
hợp giữa 2 hình thức trên gọi là tái bảo hiểm lựa chọn-bắt buộc.
1.3.1. Tái bảo hiểm cố định

a. Khái niệm
Tái bảo hiểm cố định hay còn gọi là tái bảo hiểm bắt buộc, là hình thức tái
bảo hiểm mà theo đó cơng ty nhượng phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các
đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng.
Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm tồn bộ các rủi ro
đó.
b. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm
- Giúp công ty nhượng chủ động chấp nhận, định phí bảo hiểm cho rủi ro bảo
hiểm gốc mà không phải mất thời gian tham khảo ý kiến của của nhà tái bảo hiểm,
do đó hợp đồng bảo hiểm sẽ nhanh chóng được ký kết .
- Cơng ty nhượng được nhà tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi rủi ro thuộc phạm vi
hợp đồng, do đó khả năng an tồn của cơng ty bảo hiểm được đảm bảo.
- Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo hiểm
nhận được nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời đơn lẻ. Nhà
tái bảo hiểm có điều kiện thu được phí lớn, phù hợp với nguyên tắc "quy luật số
đơng" giúp nhà tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo
SVTH: Vũ Hoàng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


Chuyên đề thực tập

22

GVHD: Ths. Tô Thiên Hương

hiểm bằng việc chấp nhận rủi ro mới.
* Nhược điểm

- Thơng thường nó có tính ổn định cho một giai đoạn nhất định, do đó thiếu
tính linh hoạt trước những thay đổi của cơng ty chuyển nhượng.
- Vì mọi rủi ro phải đem tái đi cho nên đứng về phía cơng ty nhượng những
đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ vẫn phải đem tái đi trong khi khả năng tài
chính của họ vẫn có khả năng đảm đương được.
- Nếu công ty nhượng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt sơ suất việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm gốc thì hậu quả đối với các nhà tái bảo hiểm rất khó lường trước
được.
1.3.2. Tái bảo hiểm tạm thời
a. Khái niệm
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, là hình thức
tái bảo hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, cơng ty bảo hiểm gốc
chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một
cách riêng lẻ. Về phần mình, cơng ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối dịch
vụ và đơn bảo hiểm đó. Cơng ty bảo hiểm gốc có tồn quyền quyết định tái bảo
hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, cho công ty tái bảo hiểm nào là tuỳ họ.
Mặt khác cơng ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái bảo
hiểm với một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.
Cơng ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ phải cung cấp cho cơng ty tái bảo hiểm
mọi thơng tin có liên quan đến dịch vụ được bảo hiểm. Trên thực tế nhà tái bảo
hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ rồi quyết định có nhận tái
bảo hiểm hay không mà không cần đầy đủ các chi tiết.
b. Ưu nhược điểm
* Ưu điểm
- Phương pháp này cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm
tương đối hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm ngồi khả năng
của mình, bởi vì họ có thể sử dụng được chun mơn nghiệp vụ và khả năng vốn
của các thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoại phạm vi
khai thác thông thường của mình. Những dịch vụ như vậy chủ yếu là theo yêu cầu

đặc biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải chấp nhận để giữ uy tín cho
mình.
SVTH: Vũ Hồng Long

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 48


×