Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ…

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.6 KB, 127 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH......3

1.1. Đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng
đến kiểm toán doanh thu trong kiểm toán tài chính.................................3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ........................................................................................................3
1.1.2. Điều kiện ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ....5
1.1.3. Các tài khoản trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ........................................................................................................6
1.1.4. Một số quy định khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ........................................................................................................8
1.1.5. Quy trình ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....9
1.1.6. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..14
1.2. Rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ..........................................................................15
1.2.1. Sai sót trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ..............................................................................................................16
1.2.2. Gian lận trong hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
..................................................................................................................17
1.3. Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.......19
1.3.1. Vai trò của Kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán tài chính........................................................................19
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. .20


SVTH: Phạm Thị Hường

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

1.3.3. Bằng chứng trong kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ......................................................................................................22
1.3.4. Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
..................................................................................................................23
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC HIỆN.........36

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY. 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH dịch vụ
kiểm toán và tư vấn UHY........................................................................36
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán
và tư vấn UHY.........................................................................................37
2.1.4. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty hiện nay........................47
2.1.5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty................................50
2.2. Thực trang Kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư
vấn UHY thực hiện....................................................................................52
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán......................................................52
2.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán..................................................................52
2.2.1.2. Tìm hiểu chung về khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán.....52

2.2.2.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục Doanh thu..........95
2.2.2.4. Các thủ bổ sung.....................................................................103
2.2.2.5. Kết luận về kết quả kiểm tra..................................................104
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán......................................................105
2.2.3.1. Kiểm tra giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên.......................105
2.2.3.2. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý...................................108
2.2.3.3. Các công việc thực hiện sau kiểm toán.................................109

SVTH: Phạm Thị Hường

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

2.2.4. Tổng kết quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ....................................................................................................109
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC HIỆN........................................113

3.1. Nhận xét chung về Công tác kiểm toán tại Công ty.......................113
3.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY............114
3.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ tại Công ty.................................................................116
3.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán cụ thể............................................116

3.3.2 Đánh giá mức rủi ro kiểm toán và tính trọng yếu..........................117
3.3.3 Hoàn thiện chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ..............................................................................................118
3.3.4 Nâng cao chất lượng của các kiểm toán viên................................118
3.3.5 Nâng cao việc sử dụng các thủ tục kiểm toán...............................119
3.3.6 Chọn mẫu kiểm tra chi tiết...........................................................120
KẾT LUẬN.......................................................................................................................121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................123

SVTH: Phạm Thị Hường

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty....................................................38
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại công kiểm toán UHY.....................................48
Sơ đồ 2.3: Bảng tổng hợp quy trình kiểm toán Doanh thu..................................112
Bảng 2.1: Doanh thu hoạt động của công ty từ năm 2006 đến năm 2008..............45
Bảng 2.2: Kế hoạch doanh thu năm 2009............................................................46
Bảng 2.3: Đánh giá môi trường kiểm soát tại Tổng Công ty X.............................60
Bảng 2.4. Bảng phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán tại Tổng Công ty X............62
Bảng 2.5. Bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng Công ty X.........66
Bảng 2.6: Bảng xác định PM và MP của Tổng Công ty X...................................71
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp rủi ro và xử lý rủi ro tại Tổng Công ty X......................72
Bảng 2.9: Bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Y..................77

Bảng 2.10: Bảng tính PM và MP của Công ty Y.................................................79
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp rủi ro và xử lý rủi ro tại Công ty Y..............................80
Bảng 2.12: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu..................................81
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp Doanh thu các khoản giảm trừ Doanh thu của Công ty Y
......................................................................................................94
Bảng 2.15: Kiểm tra chi tiết Doanh thu Tổng Công ty X......................................99
Bảng 2.16: Kiểm tra chi tiết tài khoản Doanh thu tại Công ty Y.........................100
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán....................................................106
Bảng 2.18: Sự khác nhau về quy trình kiểm toán tại hai khách hàng X và Y........110

SVTH: Phạm Thị Hường

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới kiểm toán đã có lịch sử rất lâu đời nhưng ở Việt Nam hoạt
động này mới chỉ thực sự phát triển vào những năm trở lại đây. Từ sau khi
Việt Nam ra nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì kiểm toán
càng trở nên phát triển và đóng vai trò quan trọng. Hoạt động kiểm toán đã và
đang góp phần làm minh bạch hóa thị trường tài chính nói riêng và toàn nền
kinh tế nói chung. Nền kinh tế phát triển thì theo đó hoạt động kiểm toán cũng
phát triển và đa dạng hóa về loại hình cũng như chất lượng. Trong số các loại
hình kiểm toán đang được thực hiện thì kiểm toán báo cáo tài chính được tiến
hành nhiều nhất. Để đảm bảo có đủ sức cạnh tranh trên thương trường đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực hết mình trong việc tạo nên uy tín, thị

trường, năng lực tài chính để tạo nên hình ảnh của mình với khách hàng. Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán là trung thực hợp lý, phù hợp với các chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành cũng như những quy định của nhà nước chính
là yếu tố không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp khi muốn tạo niềm
tin với khách hàng và làm cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa
vụ với Nhà nước . Vì vậy, trong điều kiện hiện nay kiểm toán tài chính là một
yếu tố không thể thiếu được của tất cả các doanh nghiệp.
Đối với Kiểm toán báo cáo tài chính thì kiểm toán khoản mục doanh
thu luôn là quan trọng nhất và chiếm nhiều thời gian nhất. Vì khoản mục
doanh thu luôn có số phát sinh tương đối lớn, các nghiệp vụ cũng phức tạp
hơn, liên quan đến nhiều tài khoản. Người ta còn căn cứ vào đó để xác định
kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Đây cũng là khoản mục chứa nhiều khả
năng sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Do đó, các
Công ty kiểm toán phải có một quy trình kiểm toán doanh thu hiệu quả đủ để
nắm bắt hết các rủi ro trong khoản mục này. Đó cũng là lý do em chọn để tài
SVTH: Phạm Thị Hường

1

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

“Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ…”
để nghiên cứu trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán
và tư vấn UHY.
Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần:

Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY.
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại do Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
thực hiện.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty UHY.

SVTH: Phạm Thị Hường

2

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh
hưởng đến kiểm toán doanh thu trong kiểm toán tài chính
1.1.1. Khái niệm và bản chất của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào để tạo ra những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của con
người. Trong đó hoạt động bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là là
hoạt động cuối cùng của quá trình sản xuất. Hoạt động này đem lại doanh thu

cho doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp mới có thể quay vòng vốn để tiến
hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, và mở rộng thị
trường.
Doanh thu theo từ điển Tiếng Việt là tổng thu nhập do kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định gồm cả vốn lẫn lãi.
Còn theo quan điểm của Mác thì: “Doanh thu là kết quả của quá trình
tiêu thụ, đó là kết quả của quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng chu chuyển vốn”.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
thì “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.

SVTH: Phạm Thị Hường

3

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Như vậy, bản chất của Doanh thu là:
- Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong tương lai.
- Được phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.

- Góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Một khoản được coi là doanh thu khi nó thỏa mãn cả ba nội dung trên.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không được hạch toán là doanh thu vì nó không
mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản đóng góp của
cổ đông hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn cho doanh nghiệp nhưng lại
không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp nên không được hạch toán là doanh thu.
Khoản mục doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu nội bộ
- Doanh thu tài chính
Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản
thu phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng doanh thu của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải chú ý đến một số nội dung khác liên
quan đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như:
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua

do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng. Khoản
chiết khấu này thường được tính theo tỷ lệ chiết khấu thanh toán mà khi hai
bên kí kết hợp đồng đã thỏa thuận.
SVTH: Phạm Thị Hường

4

Kiểm toán 47B



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho người
mua khi khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, lạc hậu, lỗi thời hoặc sai quy cách.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ và bị
khách hàng trả lại do nguyên nhân nào đó và từ chối thanh toán.
1.1.2. Điều kiện ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tiêu chí ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào
từng loại doanh thu của các hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
thì doanh thu từ hàng bán được ghi nhận đồng thời phải thỏa mãn cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Cũng theo Chuẩn mực kế toán số 14 thì doanh thu từ cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì kinh doanh
thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán kì đó. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả bốn điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
SVTH: Phạm Thị Hường

5

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
- Xác định được phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho các giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.1.3. Các tài khoản trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Như các tài khoản khác, các tài khoản dùng để hạch toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đã được Bộ tài chính ban hành chi tiết cho từng loại
doanh thu và phân thành hai nhóm cơ bản.
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tăng trong kì:
Thứ nhất, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được theo dõi trên tài
khoản 511. Tài khoản này cuối kì không có số dư, toàn bộ số phát sinh trong
kì được kết chuyển về tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản
511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa, được sử dụng chủ yếu cho
Doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hóa.

Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm được sử dụng chủ yếu
cho các doanh nghiệp sản xuất phản ánh doanh thu của khối lượng thành
phẩm, bán thành phẩm đã tiêu thụ.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng chủ yếu cho
các ngành kinh doanh dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá phản ánh các khoản trợ cấp
trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

SVTH: Phạm Thị Hường

6

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư, phản ánh
doanh thu từ cho thuê, bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Thứ hai, Doanh thu nội bộ được theo dõi trên tài khoản 512. Tài khoản
này dùng để hạch toán các khoản doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Số phát sinh của tài khoản 512 cuối kì được kết
chuyển về tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 512 không
có số dư cuối kì và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

Ngoài ra, còn có các tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.
Tương tự như hai tài khoản trên, các tài khoản này đều không có số dư cuối
kỳ. Bao gồm:
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 635: hạch toán các khoản chiết khấu thanh toán
Bên cạnh đó là các chứng từ sổ sách sử dụng khi hạch toán doanh thu
như:
- Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế.
- Phiếu xuất kho, biên bản giao hàng, chứng từ vận chuyển.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo của ngân hàng.
- Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn thuế Giá trị gia tăng.
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ cái tài khoản doanh thu.
- Bảng cân đối phát sinh tài khoản.
- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hường

7

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Các tài liệu liên quan khác.
1.1.4. Một số quy định khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ
Khi thực hiện hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp cần thực hiện đúng các quy định sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Doanh
nghiệp cần phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm
ghi nhận doanh thu chính là thời điểm chuyể giao quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ từ người bán cho người mua.
- Chỉ nghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thỏa mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo từng quy
định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
– và các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Doanh thu phải được theo dõi theo từng loại doanh thu, tức là phải phân
định rõ được từng loại doanh thu, thu nhập và kết quả của từng hoạt động
kinh doanh.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương đương về bản chất và giá trị thì giao dịch đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu và không ghi nhận doanh thu.
- Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ
doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần và làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kì kế toán.
- Cuối kì kế toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kì kế toán
được kết chuyển về tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

SVTH: Phạm Thị Hường

8

Kiểm toán 47B



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

1.1.5. Quy trình ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phân loại doanh thu giúp cho việc xác định doanh thu của từng loại được
chính xác. Đó là căn cứ để việc xác định công thức tính toán doanh thu cần
phải được thực hiện theo một quy chuẩn mực nhất định. Theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính về việc ban hành 4
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được. Trong thực tế, các doanh nghiệp áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo
một trong hai phương pháp: Khấu trừ hoặc Trực tiếp. Tùy vào cách tính thuế
mà giá trị ghi nhận doanh thu có bao hàm cả thuế Giá trị gia tăng hay không.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có tính thuế Giá trị
gia tăng và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chưa có thuế Giá trị
gia tăng và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn Giá trị gia tăng.
- Đối với những hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán có bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 có quy định cách thức xác định cho
từng loại doanh thu theo từng phương pháp cụ thể. Trong đó, doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ và là loại doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Công thức xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác
định như sau:

SVTH: Phạm Thị Hường

9

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp tiêu thụ khác nhau:
như phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, phương thức tiêu thụ qua đại
lý, phương thức bán hàng trả góp… Vơi mỗi phương thức thì thời điểm xác
định doanh thu cũng khác nhau.
Khi doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ
 Đối với kế toán tiêu thụ sản phẩm: Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
cơ bản gồm
 Tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm người bán giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho của người bán.
 Theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Bên bán chuyển cho
bên mua theo địa điểm gửi trong hợp đồng, khi khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ
 Theo phương thức bán hàng đại lý, kí gửi: Bên giao đại lý xuất hàng

cho bên nhận đại lý để bán, bên nhận đại lý bán đúng giá của bên giao đại lý
và được nhận thù lao dưới dạng hoa hồng đại lý. Như vậy, thời điểm ghi nhận
doanh thu chính là thời điểm bên nhận đại lý bán hàng cho khách và được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
 Theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Đây là phương thức
bán hàng thu tiền nhiều lần, lần đầu vào thời điểm mua, số tiền còn lại được
trả dần vào các kì sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo như thỏa
thuận ban đầu.
 Theo phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Đây là phương thức người
bán đem hàng hóa, sản phẩm, vật tư của mình để đổi lấy sản phẩm vật tư hàng
hóa của người mua.
SVTH: Phạm Thị Hường

10

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Đối với các trường hợp tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp, chuyển hàng
chờ chấp nhận, bán hàng đại lý, kí gửi, hàng đổi hàng, doanh thu bán hàng ghi
nhận khi khách hàng chấp nhận mua hàng và xuất hóa đơn Giá trị gia tăng, kế
toán ghi:
Nợ Tài khoản 111, 112, 131: Tổng số tiền khách hàng thanh toán hoặc
sẽ phải thanh toán
Có Tài khoản 511: ghi tăng doanh thu bán hàng
Có Tài khoản 3311: thuế Giá trị gia tăng đầu ra phải nộp

Đối với trường hợp bán hàng trả chậm trả góp: Kế toán hạch toán như
sau
Nợ Tài khoản 111, 112: Số tiền trả lần đầu
Nợ Tài khoản 131: Tổng số tiền còn lại phải thanh toán
Có Tài khoản 511: Doanh thu hàng bán
Có tài khoản 33311: Thuế Giá trị gia tăng đầu ra
Có Tài khoản 3387: Tổng lợi tức do bán hàng trả chậm
Số lợi tức này sẽ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính
qua từng kì.
 Đối với kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
Khi xác định được phần dịch vụ cung cấp đã hoàn thành cho khách hàng
và xuất hóa đơn Giá trị gia tăng, kế toán hạch toán doanh thu như sau:
Nợ Tài khoản 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán
Có Tài khoản 511: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có Tài khoản 33311: Thuế Giá trị gia tăng đầu ra
Nếu trong trường hợp dịch vụ chưa thực hiện xong, khách hàng ứng
trước tiền và yêu cầu lập hóa đơn Giá trị gia tăng thì kế toán phải hạch toán
trên tài khoản 3387, khi xác định được phần dịch vụ cung cấp vào thời điểm

SVTH: Phạm Thị Hường

11

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa


lập Báo cáo tài chính thì kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Vì vậy, khi khách hàng ứng tiền trước và yêu cầu xuất hóa đơn Giá trị gia
tăng thì kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 111, 112: Tổng số tiền thanh toán
Có Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có Tài khoản 33311: Thuế Giá trị gia tăng đầu ra
Khi xác định được phần dịch vụ đã cung cấp trong kì kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 3387: Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện
Có Tài khoản 511: Ghi tăng doanh thu thực hiện trong kì
Trường hợp bán bất động sản theo hình thức trả chậm, trả góp, kế toán
hạch toán doanh thu tương tự như trường hợp bán hàng hóa theo phương thức
trả chậm trả góp.
 Đối với kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Khi cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ Tài khoản 33311: Thuế Giá trị gia tăng tương ứng
Có Tài khoản 111, 112, 131
Khi khách hàng được hưởng các khoản giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 532: Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
Nợ Tài khoản 33311: Thuế Giá trị gia tăng tương ứng
Có Tài khoản 111,112,131
Khi khách hàng trả lại hàng, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 531: Ghi tăng doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ Tài khoản 33311: Thuế Giá trị gia tăng tương ứng
Có Tài khoản 111, 112, 131

SVTH: Phạm Thị Hường

12


Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Cuối kì, kế toán thực hiện kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để
xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ Tài khoản 511: Giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có Tài khoản 521, 531, 532
Sau đó, thực hiện kết chuyển Doanh thu thuần về tài khoản xác định kết
quả kinh doanh
Nợ Tài khoản 511: Kết chuyển doanh thu thuần
Có Tài khoản 911 ( Xác định kết quả kinh doanh)
Khi doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc
sản phẩm tiêu thụ không thuộc đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng.
Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền
thanh toán.
Nợ Tài khoản 111,112,131: Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Có Tài khoản 511: Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 521,531,532: Các khoản giảm trừ doanh thu
Có tài khoản 111,112,131
Cuối kì, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ để tính Doanh thu thuần
Nợ Tài khoản 511: Giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có Tài khoản 521,531,532
Hàng tháng khi tính ra số thuế Giá trị gia tăng phải nộp, kế toán ghi
Nợ Tài khoản 511: Ghi giảm doanh thu hàng bán

Có Tài khoản 33311: Thuế Giá trị gia tăng phải nộp
Sau đó thực hiện kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.

SVTH: Phạm Thị Hường

13

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

1.1.6. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ được xây dựng bao gồm bốn yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, hệ thống
thông tin, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ.
 Thứ nhất, đối với môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát là toàn bộ yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị tác
động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát
nội bộ.
 Thứ hai, đối với hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của doanh nghiệp bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán liên quan đến khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Thứ ba, đối với các thủ tục kiểm soát:
Các thủ tục kiểm soat được các nhà quản lý Doanh nghiệp xây dựng trên

ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công,
phân nhiệm rõ rang và chế độ ủy quyền.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu được xây dựng đối với khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là:
- Quy định thống nhất về việc đánh số thứ tự đối với các hóa đơn bán
hàng.
- Xây dựng và sử dụng sơ đồ tài khoản phù hợp với khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại đơn vị.
- Quy định về phê chuẩn đối với các nghiệp vụ bán hàng, các khoản bán
chịu cho khách hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.

SVTH: Phạm Thị Hường

14

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Phân định và cách ly trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa
người phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng với người ghi sổ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, giữa người ghi sổ doanh thu và người ghi sổ phải thu khách
hàng.
- Quy định về việc lập chứng từ và thời gian ghi nhận các khoản doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào sổ kế toán. Lập và cân đối doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các tháng, đối chiếu nội bộ các khoản

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của khách hàng.


Thứ tư, đối với hệ thống kiểm toán nội bộ:

Là một bộ phận độc lập trong doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đánh giá
về công tác hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp. Bộ phận kiểm toán nội bộ nếu hoạt động hữu hiệu sẽ cung cấp
được những thông tin kịp thời, xác thực về chất lượng của hoạt động kiểm
soát doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, từ đó kịp thời điều chỉnh và bổ
sung các quy chế kiểm soát hiệu quả, nâng cao tính trung thực và hợp lý của
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
1.2. Rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Các rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ đó là các sai sót hoặc các gian lận cố ý trong hạch toán.
Tuy có nhiều điểm khác nhau nhưng sai sót và gian lận đều là các sai phạm.
Sai sót là lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc
do yếu kém về năng lực nên gây ra các sai phạm. Đó có thể là các lỗi về số
học, bỏ sót hoặc hiểu sai một cách vô tình, áp dụng sai nguyên tắc, chế độ áp
dụng trong kế toán tài chính do thiếu năng lực.

SVTH: Phạm Thị Hường

15

Kiểm toán 47B



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm hoặc xuyên tạc sự thật nhằm
mục đích tư lợi. Đó có thể là sự trình bày sai lệch có chủ định các thông tin
trên Báo cáo tài chính do một hay nhiều người trong Ban Giám đốc công ty,
nhân viên hoặc các bên thứ ba thực hiện như: làm giả tài liệu, tham ô tài sản,
giấu diếm hoặc cố tình bỏ sót các nghiệp vụ, ghi chép nghiệp vụ không có
thật, chủ định áp dụng sai chế độ kế toán tài chính…
Trong lĩnh vực tài chính kế toán thì sai sót và gian lận đều làm lệch lạc
thông tin, phản ánh sai lệch thực tế. Hơn nữa cho dù bất cứ ai gây ra sai sót
hoặc gian lận thì trách nhiệm đều liên quan đến những nhà quản lý tài chính,
kế toán nói riêng và các nhà quản lý nói chung.
1.2.1. Sai sót trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu nói chung và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói
riêng là khoản mục tương đối nhạy cảm nên việc xem xét rủi ro đối với khoản
mục này luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Các rủi ro này có thể là:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách, báo cáo
kế toán có thấp hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong thực
tế. Tức là doanh nghiệp chưa hạch toán hết các khoản thu đã đủ điều kiện để
xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ
sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với số được ghi trên chứng từ kế toán. Có
thể là do:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. Khách hàng đã trả tiền hoặc thực hiện các thủ tục chấp nhận
thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào tài khoản
khác.
- Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai với thực tế làm giảm doanh thu so

với số liệu trên chứng từ kế toán.
SVTH: Phạm Thị Hường

16

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Nguyên nhân có thể là do nhân viên kế toán chưa nắm rõ quy định về
hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc do trình độ của nhân
viên hoặc do một nguyên nhân chủ quan nào đó làm cho nhân viên kế toán
hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng quy định.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách, báo cáo
kế toán cao hơn doanh thu thực tế. Trườn hợp này được hiểu là doanh nghiệp
đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ yếu tố xác định là
doanh thu như quy định. Số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán cao hơn so với chứng từ sổ sách. Có thể là do:
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi người
mua mới chỉ ứng trước tiền, doanh nghiệp ứng trước hàng hoặc cung cấp dịch
vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người
mua chưa chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi người mua đã
ứng trước tiền nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hóa hoặc chưa cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
- Số liệu tính toán trên sổ sách bị sai làm tăng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.

- Ghi khống doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hạch toán trùng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Gian lận trong hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu
trên Báo cáo tài chính mà cụ thể là Báo cáo kết quả kinh doanh, trực tiếp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, các
doanh nghiệp thường có xu hướng làm sai lệch các thông tin này theo hướng
có lợi cho mình. Khi kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải
chú ý đến một số trường hợp gian lận sau:
SVTH: Phạm Thị Hường

17

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Các trường hợp hạch toán sai chế độ nhằm mục đích trốn, lậu thuế và
ghi giảm doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên
Báo cáo tài chính. Đó có thể là:
+ Chuyển các mặt hàng có thuế suất cao thành các mặt hàng có thuế suất
thấp.
+ Không hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các
trường hợp hàng đổi hàng, dung sản phẩm hàng hóa trả lương, thưởng cho
cán bộ công nhân viên… Theo Chuẩn mực kế toán hiện hành thì phải hạch
toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các khoản nói trên theo giá
bán của mặt hàng cùng loại, cùng thời điểm.

+ Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng lại hạch
toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý chỉ hạch toán doanh thu
theo phần hoa hồng được hưởng.
+ Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bán buôn và bán lẻ khi hạch
toán doanh thu theo giá bán buôn. Phần chênh lệch được ghi giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, ghi khống một khoản công nợ hoặc ghi tăng thu nhập khác.
+ Một số doanh nghiệp được phép nộp thuế Giá trị gia tăng trên chênh
lệch giá mua và giá bán lại tìm cách trốn thuế bằng cách rút ngắn các khoản
chênh lệch này như: làm giả thủ tục mua tại kho người bán, đưa một số khoản
chi phí vào giá mua hay dùng hình thức khoán thu kết quả nhưng chủ động
đưa giá bán lên sát thị trường vì vậy kết quả thu được bị rút ngắn xuống do đó
thuế phải nộp cũng giảm.
+ Có một số doanh nghiệp không hạch toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hay công nợ phải trả. Trong
quá trình hạch toán doanh nghiệp sẽ chỉ thu vào quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng số tiền chênh lệch thu được. Số tiền còn lại doanh nghiệp để ngoài
sổ kế toán trực tiếp thanh toán cho người bán. Cao hơn, có doanh nghiệp khi
SVTH: Phạm Thị Hường

18

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

bán hàng còn hạch toán giảm giá hàng tồn kho theo giá vốn, số lãi thu được sẽ
được phân phối ngoài hệ thống sổ kế toán.

+ Một số doanh nghiệp thực hiện khoán theo lô hàng bán được. Vì vậy,
khi hạch toán doanh thu, kế toán chỉ hạch toán phần lãi thu được do nhân viên
bán hàng nộp về. Đây là một trong những hình thức trốn thuế điển hình và là
một sai phạm nghiêm trọng trong hạch toán doanh thu.
- Các trường hợp sử dụng sai tài khoản hoặc sai quy trình hạch toán
doanh thu trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm sai
lệch kết quả kinh doanh. Đó có thể là:
+ Doanh nghiệp chỉ hạch toán doanh thu khi thu được tiền. Các trường
hợp mua chịu hàng, trả chậm, trả góp kế toán ghi trên tài khoản phải thu
khách hàng.
+ Thành phẩm, hàng hóa xuất kho chỉ hạch toán tiền bán hàng thu được
nhưng lại ghi tăng một khoản công nợ khống. Làm như vậy khiến cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp bị xuyên tạc và thiếu nhất quán giữa các kì kế
toán.
+ Một số doanh nghiệp trong năm có công tác bán hàng tốt nên bán được
nhiều hàng. Doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch nộp ngân sách đã đề ra.
Doanh nghiệp đã chuyển một số khoản doanh thu sang năm sau nhằm mục
đích chậm nộp thuế và để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong năm sau.
Đó là một số gian lận thường gặp khi tronh hạch toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3. Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1. Vai trò của Kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán tài chính
Khoản mục doanh thu chiếm một vị trí quan trọng trong Báo cáo kết quả
kinh doanh và các Báo cáo tài chính khác. Đặc biệt, khoản mục doanh thu liên
SVTH: Phạm Thị Hường

19

Kiểm toán 47B



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

quan đến các chỉ tiêu lợi nhuận và thuế phải nộp, liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Vì vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu có
vai trò và ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng lớn tới các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
và thuế phải nộp nên doanh thu là tài khoản thu hút được nhiều sự quan tâm
của các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, cơ quan thuế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ phận của chu trình
bán hàng thu tiền là hoạt động chính của doanh nghiệp. Do vậy, nó luôn gắn
bó chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu
khách hàng, chỉ tiêu vật tư hàng hóa, lợi nhuận chưa phân phối, chỉ tiêu về
thuế và các khoản phải nộp nhà nước… Việc kiểm tra chi tiêu doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ có thể phát hiện ra các sai sót, gian lận trong việc
hạch toán các chỉ tiêu liên quan phản ánh trên Báo cáo tài chính và ngược lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để xác định lợi nhuận
và các khoản thuế phải nộp nhà nước. Các chỉ tiêu này đều hết sức nhạy cảm
với các gian lận nên thông qua việc kiểm tra doanh thu cũng có thể gián tiếp
phát hiện ra các gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu đó.
Vì vậy, trong các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thì kiểm toán doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn được các Kiểm toán viên đặt lên hàng
đầu.
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính – “Mục tiêu của kiểm toán Báo

cáo tài chính là giúp cho Kiểm toán viên và các công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành hay không?”
SVTH: Phạm Thị Hường

20

Kiểm toán 47B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Hay nói cách khác, mục tiêu chung của kiểm toán Báo cáo tài chính là
thu thập bằng chứng để đưa ra kết luận trình bày trên một Báo cáo kiểm toán
thích hợp
Bên cạnh mục tiêu kiểm toán chung, thì tùy thuộc vào chu trình kiểm
toán cụ thể mà các mục tiêu cũng được cụ thể hóa cho phù hợp. Khi tiến hành
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo
tài , các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên cần phải áp dụng các phương
pháp kĩ thuật trong kiểm toán nhằm đạt được các mục tiêu chung và mục tiêu
đặc thù.
Mục tiêu chung bao gồm tính hợp lý chung và một số mục tiêu khác.
Trong đó, mục tiêu hợp lý chung bao gồm xem xét, đánh giá tổng thể số liệu
trên các khoản mục cơ sở, cam kết chung về trách nhiệm của các nhà quản lý
và thông tin thu được qua khảo sát thực tế tài khách thể kiểm toán. Để có thể
đánh giá được mục tiêu hợp lý chung thì Kiểm toán viên cần có sự nhạy bén,
khả năng phán đoán cùng phương pháp làm việc thực tế tại đơn vị khách
hàng. Nếu bằng nghiệp vụ của mình kiểm toán viên nhận thấy mục tiêu hợp lý

chung chưa đạt được thì cần phải sử dụng các mục tiêu khác. Đó là: tính hiệu
lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, tính giá, chính xác cơ học, phân loại và trình
bày.
- Mục tiêu về tính hiệu lực (tính có thật): Các nghiệp vụ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi sổ phải thực sự phát sinh trong thực tế.
- Mục tiêu về tính trọn vẹn: Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trên thực tế xảy ra phải được ghi nhận đầy đủ.
- Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Sản phẩm, hàng hóa đem bán và trao
đổi phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chứ không phải là hàng giữ hộ
hay hàng gửi bán. Sauk hi bán doanh nghiệp không còn quyền sở hữu nhưng
được quyền ghi nhận doanh thu đối với tài sản là sản phẩm hàng, hóa đó.
SVTH: Phạm Thị Hường

21

Kiểm toán 47B


×